Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

(Tiểu luận) thực trạng chăm sóc cho trẻ em khuyết tật tại trường phục hồi chức năng và dạy nghề cho trẻ khuyết tật tiên lữ, hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.66 KB, 29 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

TKT

Trẻ khuyết tật

PHCNVDN

Phục hồi chức năng và dạy nghề


I)

Lý do chọn chủ đề
Tại Việt Nam số trẻ em có hồn cảnh đặc biệt tính đến cuối năm 2009 là
1.537.179 em, chiếm khoảng 1,79% dân số và khoảng 6% dân số trong độ tuổi trẻ
em, bao gồm 10 nhóm đối tượng theo Luật Bảo vệ, giáo dục và chăm sóc trẻ em
là: trẻ em khuyết tật, nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em mồ cơi, trẻ bị bỏ rơi không
nơi nương tựa, bị nhiễm bởi HIV/AIDS, lao động trong điều kiện nặng nhọc, nguy
hiểm, trẻ em làm việc xa gia đình, trẻ em lang thang, bị xâm hại tình dục, vi phạm
pháp luật và trẻ em nghiện ma túyBốn nhóm đối tượng trẻ em có hồn cảnh khó
khăn khác (trẻ em bị bn bán, bắt cóc; trẻ em bị ngược đãi, bạo lực; trẻ em sống
trong gia đình nghèo và trẻ em bị tai nạn thương tích) khoảng 2,75 triệu. Tổng số


trẻ em có hồn cảnh đặc biệt và trẻ em có hồn cảnh khó khăn là 4.288.265 em,
chiếm 5% dân số và 18,2% dân số trong độ tuổi trẻ em. Trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt diễn biến phức tạp và vẫn có có xu hướng tăng nhưng khôngnhiều, từ 1,46
triệu năm 2001 tăng lên 1,537 triệu năm 2009, tuy vậy, tốc độ gia tăng có xu
hướng giảm, giai đoạn 2001-2005 tăng 4,6%, nhưng sang giai đoạn 2005-2009
giảm xuống cịn 0,6%.

2001

2003

2005

2007

2009

1.Trẻ em mồ cơi

125,4

153,8

143,0

123,4

129,6

2.Trẻ em khuyết tật


1.220,8

1.230,7

1.250,5

1.291,5

1.316,2

3.Trẻ em làNNCĐHH

45,550

36.120

30,150

24,745

18,794

4.Trẻ em nhiễm HIV

1,950

2,189

1.919


2,415

2,381

5.Trẻ em lao động

30,120

35,550

68,071

26,027

25,823

6.Trẻ em lang thang

21,016

17,918

17,026

16,316

22,974

7.Trẻ em bị XHTD


1,111

1,040

1,084

1,169

0,833

8.Trẻ em nghiện MT

1,420

1,350

1,148

1,245

1,067


9.Người CTNVPPL*

11,376

14,038


12,013

12,625

15,530

10.Trẻ emLVXGĐ

1,820

2,330

2,950

3,250

3,997

Tổng số

1.460,563

1.495,035

1,527,861

1.502,692

1.537,179


Trẻ em là tương lai của đất nước, bảo về trẻ em nói chung và trẻ em khuyết tật nói
riêng là mục tiêu lớn của Chính phủ và xã hội. Trẻ khuyết tật chịu rất nhiều thiệt thịi
so với các trẻ bình thường nên cần được quan tâm đặc biệt. Trẻ khuyết tật ln có
tâm lý sợ sệt, mặc cảm, e dè nên cần nhận được sự trợ giúp, cần có các Chính sách
dành cho trẻ khuyết tật nhiều hơn nữa để trẻ có thể tự tin hịa nhập cộng đồng.

Tổng cục Thống kê và UNICEF hơm 11/1 đã công bố kết quả điều tra quốc gia
về người khuyết tật tại Việt Nam. Đây là cuộc điều tra đầu tiên có quy mơ lớn sử
dụng tiêu chuẩn quốc tế để thu thập các thơng tin tồn diện về cuộc sống của
người khuyết tật tại Việt Nam, do Tổng cục Thống kê tiến hành trong hai năm
2016 và 2017 với sự hỗ trợ kỹ thuật của UNICEF.
Khuyết tật có ảnh hưởng đến một tỷ lệ dân số đáng kể ở Việt Nam. Hơn 7% dân
số 2 tuổi trở lên - khoảng hơn 6,2 triệu người, là người khuyết tật. Bên cạnh đó,
có 13% dân số - gần 12 triệu người, sống chung trong hộ gia đình có người
khuyết tật. Tỷ lệ này dự kiến tăng lên cùng với xu hướng già hóa dân số.
Theo kết quả điều tra, những hộ gia đình có thành viên khuyết tật thường nghèo
hơn, trẻ em khuyết tật có nguy cơ ít được đi học hơn các bạn cùng trang lứa, cơ
hội việc làm cho người khuyết tật cũng thấp hơn những người không khuyết tật.
Mặc dù việc đưa trẻ em khuyết tật vào hòa nhập với trẻ em khác và học chung
giáo trình đã cho những kết quả tích cực. Tuy nhiên, chỉ có 2% trường Tiểu học
và Trung học cơ sở có thiết kế phù hợp với học sinh khuyết tật và khoảng 1/7 số
trường có một giáo viên được đào tạo về khuyết tật.
Trẻ em khuyết tật ở Việt Nam cịn gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống nên rất
cần đến sự quan tâm và chăm sóc của Nhà nước và xã hội như trẻ bình thường về
mặt tinh thần và vật chất để trẻ có điều kiện phát triển thể chất và học tập.
Trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay vẫn rất cần sự quan tâm, bảo vệ và chăm sóc
hơn nữa của Nhà nước và cộng đồng xã hội để bù đắp những thiệt thòi phần nào so
với trẻ em bình thường. Trẻ khuyết tật cũng cần được đối xử bình đẳng như bao trẻ
em bình thường khác tránh sự kì thị, xã lánh của cộng đồng, xã hội điều đó



giúp trẻ xóa đi rào cản về mặc cảm bản thân khơng dám hịa nhập với mọi người
xung quanh. Hiện nay cả nước có khoảng 8 triệu người khuyết tật chiếm 7,8% dân
số, trong đó có 2.264.000 trẻ khuyết tật chiếm 28,3% tổng số người khuyết tật.

Thực trạng người khuyết tật Việt Nam nói chung và Thực trạng trẻ khuyết tật ở Việt
Nam nói riêng vẫn cịn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống về vật chất và tinh thần.
Bởi vì phần lớn người khuyết tật ở và Trẻ em khuyết tật ở Việt Nam thuộc đối tượng
hộ nghèo, gia đình chính sách, có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Do đó việc chăm sóc
sức khỏe, học tập, tham gia các hoạt động xã hôi của trẻ khuyết tật đều bị hạn chế nên
trẻ khuyết tật có nguy cơ bị bạo hành, lạm dụng rất cao.

Công tác xã hội với người khuyết tật là các hoạt động chun mơn góp phần
đảm bảo nền an sinh xã hội. Mục đích nhằm trợ giúp các cá nhân, tổ chức có
NKT phục hồi hay tăng cường chức năng xã hội. Các chính sách của cơng tác xã
hội đó có tác động trực tiếp đến cuộc sống của người khuyết tật.
Công tác xã hội với người khuyết tật là việc hỗ trợ, giúp đỡ người khuyết tật gặp khó
khăn trong xã hội. Hoạt động của cơng tác này nhằm giảm thiểu, xóa bỏ những rào
cản trong xã hội về người khuyết tật, đẩy lùi sự bất công trong cuộc sống của người
khuyết tật.Hạn chế thấp nhất sự bất bình đẳng xã hội và về kinh tế cho người khuyết
tật, nâng cao công tác chăm sóc giáo dục, sức khỏe với trẻ khuyết tật, người khuyết
tật và trợ giúp học nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề giáo dục, chăm sóc cho cho trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt nói chung, trẻ có bị khuyết tật nói riêng chủ đề “Thực trạng chăm sóc
cho trẻ em khuyết tật tại Trường Phục hồi chức năng và dạy nghề cho trẻ khuyết tật
Tiên Lữ, Hưng yên ” mong mốn thông qua dây sẽ đề xuất được các giải pháp, cũng
như hướng đi phù hợp cho ngành công tác xã hội trong giáo dục, chăm sóc cho trẻ
khuyết tật ở tình Hưng n nói riêng và trên cả nước nói chung.

II)


Nội dung
1) Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu


1.1) Tổng quan về trẻ em có hồn cảnh đặc biệt ở Việt Nam
Hệ thống luật pháp chính sách về trẻ em ngày càng hoàn thiện: Việt Nam là
một trong các quốc gia trên thế giới cósự cam kết mạnh mẽ về thực hiện quyền
trẻ em. Điều này đã được thể hiệnrõ trong khn khổ luật pháp chính sách.
Ở cấp quốc tế, Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới phê duyệt Công ước Quốc tế về
Quyền trẻ em, và cũng đã thông qua Nghị định thư không bắt buộc về buôn bán trẻ
em, mại dâm và khiêu dâm trẻ em. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã tham gia Công
ước Lahay về bảo vệ trẻ em nhằm tạo ra cơ sở pháp lý quốc tế đa phương ổn định và
lâu dài cho công tác bảo vệ trẻ em được cho làm conni ở nước ngồi.

Ở cấp quốc gia, Việt Nam đã xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống chính
sách và pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em bảo đảm tính thống nhất, đồng
bộ và hài hoà với pháp luật quốc tế; đảm bảo ứng phó kịp thời với những quan
hệ xã hội mới, hội nhập vững chắc vào các tiêu chuẩn luật pháp quốc tế, tạo điều
kiện cho trẻ em phát triển toàn diện. Hiện nay, Việt Nam có LuậtBảo vệ, Chăm
sóc và Giáo dục Trẻ em(ban hành năm 2004) quy định về các quyền cơ bản và
nghĩa vụ của trẻ em, của người bảo trợ và các bên tham gia đối với việc bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em. Bên cạnh đó, cịn có một số luật khác cũng liên
quan đến vấn đề bảo vệ trẻ em như Luật Phòng chống Bạo lực Gia đình, Luật
Giáo dục, Luật Phịng chống Tội phạm, Luật Dân sự, Bộ luật Lao động, mới đây
chương trình Quốc gia Bảo vệ trẻ em 2011-2015 đã được Chính phủ phê duyệt
Các hoạt động trợ giúp: Tại Điều 25, 42 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em quy định Ủy Ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức chăm sóc và ni
dưỡng trẻ em trong hồn cảnh đặc biệt, hoặc trẻ em khơng có người chăm sóc,
thơng qua các mơ hình gia đình chăm sóc thay thế hoặc các cơ sở hỗ trợ trẻ em.

Trong những năm qua các địa phương trong cả nước đã có một số mơ hình chăm
sóc tập trung cho trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em đường phố, trẻ em
khuyết tật (cơ sở bảo trợ xã hội); trẻ em vi phạm pháp luật (trường giáo dưỡng);
phục hồi cho trẻ em và người chưa thành niên hành nghề mại dâm (trung tâm 05)
và nghiện ma túy (Trung tâm 06). Hiện, cả nước có trên 400 cơ sở chăm sóc tập
trung các đối tượng xã hội trong đó có trên gần 300 cơ sở của Nhà nước và trên
100 cơ sở do các tổ chức xã hội, tôn giáo, tư nhân thành lập, nuôi dưỡng khoảng
20.000 trẻ em có hồn cảnh đặc biệt.
1.2) Tình hình trẻ em bị khuyết tật
a) Tình hình trẻ em bị khuyết tật ở Việt Nam


Trẻ khuyết tật ở Việt Nam nói riêng vẫn cịn gặp nhiều khó khăn trong
cuộc sống về vật chất và tinh thần. Bởi vì phần lớn người khuyết tật ở và Trẻ em
khuyết tật ở Việt Nam thuộc đối tượng hộ nghèo, gia đình chính sách, có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn. Do đó việc chăm sóc sức khỏe, học tập, tham gia các
hoạt động xã hôi của trẻ khuyết tật đều bị hạn chế nên trẻ khuyết tật có nguy cơ
bị bạo hành, lạm dụng rất cao.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng khuyết tật của trẻ em ở Việt
Nam, sau đây là một số nguyên nhân chính
+ Một trong những ngun nhân chính gây ra tình trạng khuyết tật của trẻ em
Việt Nam hiện nay là do di chứng hậu quả của chiến tranh để lại. Các em được
sinh ra ở thế hệ thứ 2, thứ 3 trong các gia đình có ơng, cha là những người đã
tham gia kháng chiến và bị nhiễm chất độc da cam Dyoxin. Vì vậy tỉ lệ trẻ em
khuyết tật ở Việt nam được sinh ra ở trường hợp này chiếm phần lớn trong
những nguyên nhân gây ra các dạng dị tật
+ Trẻ khuyết tật được sinh ra do ảnh hưởng của biến chứng thai nhi trong quá
trình mang thai, khi sinh.
+Do di truyền gen hay do rối loạn nhiễm sắc thể.
Nhận xét một các tổng quan về trẻ khuyết tật ở Việt Nam bên vẫn cịn có

rất nhiều điểm cần được Nhà nước và cộng đồng quan tâm hơn nữa như:
+ Nạn bạo hành, ngược đãi bị lạm dụng thể xác của trẻ khuyết tật vẫn còn xảy ra
trong xã hội.
+ Trẻ khuyết tật còn chưa được đối xử cơng bằng như những trẻ bình thường
khác trong học tập.
+Trẻ khuyết tật còn thiếu những sân chơi, các hoạt động dành riêng cho
người khuyết tật.
+ Hiện nay nhiều tỉnh thành khơng có các trường chun biệt trong khi thực tế nhu
cầu học trong các trường chuyên biệt đối với những trường hợp khơng thể học hịa
nhập là rất khó khăn. Việc quy hoạch hệ thống trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập và
cơ sở giáo dục chuyên biệt cần sớm được nghiên cứu và hoàn chỉnh.

+ Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy còn chưa được trang bị đầy đủ các kiến
thức cơ bản liên quan đến trẻ khuyết tật trong khi những đặc điểm tâm sinh lý,
kiến thức về dạng tật và mức độ khuyết tật có ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng học tập của trẻ.


+ Các trung tâm bảo trợ xã hôi, trung tâm dạy nghề cho trẻ khuyết tật cịn ít,
nhỏ, trang thiết bị cịn thiếu và cũ.
b)

Luật pháp và chính sách cho trẻ bị khuyết tật tại Việt Nam

Công ước Quốc tế về quyền của người khuyết tật có những điều quy định riêng
đối với trẻ em khuyết tật như sau:
Tại Điều 3, Khoản h Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật quy
định: Tôn trọng khả năng phát triển của trẻ em khuyết tật và tôn trọng quyền của
trẻ em khuyết tật trong việc bảo tồn bản sắc của trẻ em.
Điều 7. Trẻ em khuyết tật: 1. Các Quốc gia thành viên của Công ước này

cam kết thực hiện những biện pháp cần thiết để đảm bảo trẻ em khuyết tật được
thụ hưởng đầy đủ quyền con người và các quyền tự do cơ bản như những trẻ em
khác.
Trong tất cả các hoạt động có liên quan tới trẻ em khuyết tật, thì những lợi
ích tối ưu nhất của một trẻ khuyết tật phải được quan tâm hàng đầu.
Các Quốc gia thành viên của Công ước này cam kết đảm bảo trẻ em
khuyết tật có quyền tự do bày tỏ ý kiến của mình về tất cả các vấn đề có liên
quan tới trẻ em, quan điểm của các em sẽ được xem xét 1 cách thích đáng phù
hợp với lứa tuổi và sự chín chắn của các em, giống như các trẻ em khác và sẽ có
những hỗ trợ phù hợp với lứa tuổi và tình trạng khuyết tật để có thể thực hiện
được quyền đó.
Điều 8, Khoản 2, Mục b quy định: Khuyến khích thái độ tơn trọng quyền
của người khuyết tật ở tất cả các cấp trong hệ thống giáo dục, bao gồm cả trẻ em
ở mọi lứa tuổi; Trẻ em khuyết tật phải được đăng ký khai sinh ngay sau khi sinh
ra và có quyền được đặt tên từ khi sinh ra, có quyền nhập quốc tịch, và trong khả
năng tối đa có quyền được biết cha mẹ mình là ai và được cha mẹ chăm sóc,
được quy định tại Khoản 2, Điều 18.
Điều 23: Quyền được tơn trọng gia đình và tổ ấm: Người khuyết tật kể cả
trẻ em có quyền duy trì khả năng sinh sản của họ, trên cơ sở bình đẳng như
người khác; Trong mọi trường hợp thì lợi ích tối ưu nhất của trẻ em sẽ được ưu
tiên hàng đầu, các quốc gia thành viên của Công ước này cam kết đưa ra những
hỗ trợ phù hợp cho người khuyết tật trong việc thực hiện nghĩa vụ nuôi dạy con
cái;
Các quốc gia thành viên của Công ước này cam kết đảm bảo trẻ em khuyết tật
có quyền bình đẳng đối với cuộc sống gia đình, nhằm thừa nhận những quyền này và
ngăn ngừa sự giấu giếm, cấm đoán, ruồng bỏ và cách ly trẻ em


khuyết tật, các quốc gia thành viên của Công ước này cam kết cung cấp
các thông tin và dịch vụ hỗ trợ đầy đủ, kịp thời cho trẻ em khuyết tật và

gia đình trẻ em khuyết tật;
Trong bất cứ hồn cảnh nào cũng không được phép cách ly 1 đứa trẻ khỏi bố
mẹ vì lý do khuyết tật của trẻ đó hoặc của một trong hai hoặc của 2 bố mẹ; Các quốc
gia thành viên của Công ước này cam kết lỗ lực để có giải pháp chăm sóc thay thế trẻ
em khuyết tật trong một gia đình lớn hơn … khi mà gia đình của trẻ khuyết tật khơng
thể chăm sóc và ni dưỡng các em”.

Điều 24 quy định: Người khuyết tật không bị loại khỏi hệ thống giáo dục
chung vì lý do bị khuyết tật vì rằng trẻ em khuyết tật khơng bị loại trừ khỏi
chương trình giáo dục tiểu học miễn phí và bắt buộc hoặc chương trình giáo dục
THCS vì lý do bị khuyết tật;
Tại Điều 30, Khoản 5, Mục d: Đảm bảo rằng trẻ em khuyết tật được tiếp cận
bình đẳng như những đứa trẻ khác vào các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí, kể cả
các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí trong hệ thống giáo dục.
Ở Việt Nam, Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2011 tại Điều 59 có quy
định: Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn khác được học văn hố và học nghề phù hợp.

Một số điều khoản tại Luật người khuyết tật năm 2010 quy định: Ưu tiên
thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ người khuyết tật là trẻ em; Ưu tiên
khám bệnh, chữa bệnh cho người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật
nặng, trẻ em khuyết tật; Tư vấn biện pháp phòng ngừa và phát hiện sớm khuyết
tật bẩm sinh đối với trẻ em sơ sinh để kịp thời có biện pháp điều trị và chỉnh
hình, phục hồi chức năng phù hợp.
Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng: Người khuyết tật
đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36
tháng tuổi; Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng là trẻ em,
người cao tuổi được hưởng mức hỗ trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ
khuyết tật.
Luật Bảo vệ, chăm sóc & giáo dục trẻ em năm 2004: Điều 52 quy định:

“Trẻ em khuyết tật, tàn tật, trẻ em là nạn nhân chất độc hố học được gia đình,
nhà nước và xã hội giúp đỡ, chăm sóc, tạo điều kiện để sớm phát hiện bệnh,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, được nhận vào các lớp học hoà nhập, lớp học
dành riêng cho trẻ khuyết tật, tàn tật. Được giúp đỡ học văn hố, học nghề và
tham gia hoạt động xã hội”.
c)

Mơ hình dịch vụ dành cho trẻ KT tại Việt Nam.


Mơ hình, dịch vụ hỗ trợ trẻ khuyết tật tại Việt Nam Mơ hình trung tâm
CTXH: Trung tâm cơng tác xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Trung tâm công tác xã hội có chức năng cung cấp các
dịch vụ cơng tác xã hội; có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản
riêng.
MƠ HÌNH PHỤC HỒI CHỨC NĂNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG (CBR)
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là gì? Phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng là biện pháp thực hiện tại cộng đồng nhằm chuyển giao kiến thức về vấn
đề khuyết tật, kỹ năng phục hồi và thái độ tích cực đến người khuyết tật, gia
đình của họ và cộng đồng nhằm tạo sự bình đẳng về cơ hội và hịa nhập cộng
đồng cho người khuyết tật.
Mơ hình giáo dục:
+ Giaso dục chun biệt cho NKT: Là mơ hình giáo dục và học tập cho trẻ em
trong môi trường chuyên biệt nhằm phục vụ và đáp ứng nhu cầu cho đối tượng
có cùng dạng khuyết tật theo 1 chương trình đặc biệt. Nhóm phục vụ chính tại
các trường chun biệt là nhóm trẻ em và thanh thiếu niên khuyết tật.
+ Mơ hình giáo dục hội nhập: Là phương thức kết hợp giữa giáo dục hòa nhập
và giáo dục chuyên biệt cho NKT trong cơ sở giáo dục.Đây là phương thức giáo
dục trẻ KT trong môi trường giáo dục chuyên biệt được đặt trong các lớp học
thơng thường. Trong q trình giáo dục, trẻ KT nào có thể học chung 1 mơn học

hoặc tham gia 1 số hoạt động cùng trẻ không KT.
+ Mô hình giáo dục hịa nhập: là phương thức giáo dục chung người KT với người
không KT trong các cơ sở giáo dục( Luật người KT năm 2010). Giaso dục dựa trên
quan điểm xã hội trong việc nhìn nhận TEKT. Một đứa trẻ bị bại liệt sẽ mất hoàn toàn
khả năng tự học tập và tự phục vụ, không thể tham giá vào các hoạt động xã hội nếu
ko có người chăm sóc, giúp đỡ. Nhưng đứa trẻ đó sẽ bình đẳng và phát triển với khả
năng tốt nhất có thể nếu có sự trợ giúp phù hợp từ cộng đồng.

Mơ hình sinh kế:Mơ hình này tập trung cho những NKT đang sống cùng
gia đình có hồn cảnh khó khăn, đang cần tìm sự giúp đỡ, do thiếu kinh nghiệm,
thiếu vốn và phương pháp làm ăn nên chưa thể thoát nghèo bền vững. Thông
qua các hoạt động thiết thực và phù hợp với tình trạng khuyết tật của NKT và
các nhu cầu của họ, điều kiện hiện tại của họ. Quan trọng hơn, mơ hình này từng
bước tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của những
người xung quanh đối với NKT, từ đó giúp họ tự tin hơn và vươn lên hòa nhập
với cộng đồng.


1.3)

Mơ hình sống độc lập
Mơ hình chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội.
Kiến thức cơ bản chung về trẻ em khuyết
tật - Khái niệm khuyết tật:

Người khuyết tật (cịn có các gọi khác là người tàn tật) bao gồm những người
thiếu, mất yếu một phần cơ thể hay trí tuệ. Người khuyết tật rất khó khăn trong
q trình vận động những người khơng có khả năng tự vận động trong các hoạt
động hàng ngày khi vận động và các sinh hoạt cá nhân cần có sự giúp đỡ của
người khác.

Người khuyết tật là người một hay có nhiều khiếm khuyết trên cơ thể hoặc tinh
thần, những khiếm khuyết ấy ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động hay
trí tuệ người mắc bệnh. Những khiếm khuyết đó gây ra những suy giảm đáng
kể và ảnh hưởng lâu dài đến đời sống của người khuyết tật. Sự suy yếu về thể
trạng hay trí tuệ của người khuyết tật sẽ làm giảm khả năng vận động, giảm khả
năng tư duy về nhận thức.
- Khái niệm về trẻ em khuyết tật:
Trẻ bị khuyết tật là những trẻ bị khiếm khuyết về mặt cấu trúc cơ thể cũng như
suy giảm chức năng của bản thân, bị hạn chế trong các khả năng hoạt động vui
chơi và sinh hoạt, lao động, học tập hàng ngày.
- Khái niệm CTXH:
CTXH l nghề , 1 hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình
cũng như cộng đồng nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức
năng xã hội, đồng thời thúc đẩy mơi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và
dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các
vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

- Khái niệm CTXH với NKT:
CTXH với NKT là hoạt động chuyên nghiệp của NVCTXH giúp đỡ những NKT
tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ, huy đông


nguồn lực, xác định những dịch vụ cần thiết để hỗ trợ NKT, gia đình và cộng
đồng triển khai các hoạt động chăm sóc, trợ giúp họ 1 cách hiệu quả, vượt qua
những rào cản, đảm bảo sự tham gia đầy đủ vào các hoạt động xã hội trên nền
tảng là sự công bằng như những người khác trong xã hội.
+
+
+
+

+
+
1.4)

Các dạng khuyết tật:
Khuyết tật thính giác hay cịn gọi là khuyết tật khiếm thính
Khuyết tật vận động
Khuyết tật thị giác hay cịn gọi là trẻ khiếm thị
Khuyết tật trí tuệ
Khuyết tật ngơn ngữ
Đa tật là có nhiều hơn 1 khuyết tật.
Các hoạt động CTXH với trẻ bị khuyết
tật - Quản lý trường hợp

QLTH là 1 tiến trình hỗ trợ thân chủ thông qua điều phối các dịch vụ. Trong quá
trình này, NVCTXH là việc với Tc để xác định các nhiệm vụ cần thiết, tìm kiếm
và kết nối nguồn lực, tổ chức thực hiện và theo dõi sự chuyển giao các dịch vụ
đó đến với thân chủ 1 cách hiệu quả
- Huy động nguồn lực từ cộng đồng
Là huy động sự hỗ trợ cả vật chất lẫn tinh thần từ các cá nhân, từ gia đình và
từ cộng đồng-xã hội.
-

Kết nối mạng lưới và chuyển gửi
Vai trò nâng cao nhận thức của cộng đồng và biện hộ

Mỗi cá nhân trong cộng đồng cần nhận thức đầy đủ về vấn đề khuyết tật cũng
như trách nhiệm với NKT trong cộng đồng.
Biện hộ là vai trò của NVCTXH trong việc hỗ trợ NKT đượchưởng quyền lợi
của mình. Biện hộ vừa có mục tiêu vạn động thay đổi chính sách vừa có mục

tiêu hỗ trơ NKT tiếp cận được đến với các chính sách này.
1.5)

Các kỹ năng cần thiết khi làm việc với trẻ khuyết
tật - Kỹ năng tham vấn:
tham vấn cho trẻ em bị khuyết tật chính là q trình NVCTXH tương tác với
đối tượng trong quá trình này NVCTXH sử dụng những kĩ năng chuyên môn,
kiến thức và đạo đức nghề nghiệp để khơi dậy, giúp đỡ cho trẻ bị khuyết tât
giải quyết được các vấn đề mà họ đang gặp phải.


-

Kỹ năng quản lý ca

Quản lý ca chính là 1 công cụ mà NVCTXH tiếp cận hỗ trợ cho TC tiếp cận với
các dịch vụ xã hội, kết nối với các nguồn lực bên trong và bên ngoài, để đáp ứng
tốt nhất cho TC các nhu cầu về vật chất cũng như tinh thần, tâm lý xã hội cũng
như đảm bảo an sinh và thực hiện tốt nhất các quyền cũng như chức năng của
họ. Đây cũng là quá trình cần có sự tham gia trẻ em khuyết tật và gia đình của
họ vào việc xác định các vấn đề, lên kế hoạch giải quyết các vấn đề và hỗ trợ
thực hiện các kế hoạch đã đề ra để đạt được mục tiêu mong muốn.
- Kỹ năng can thiệp khủng hoảng:
Can thiệp khủng hoảng của CTXH cá nhân đối với trẻ khuyết tật chính là tự
tương tác, can thiệp, hỗ trợ của NVCTXH đối với TKT nhằm giúp họ tránh
được các sang chấn tâm lý, căng thẳng và trở lại trạng thái cân bằng, tránh
những kho khăn do tình trạng tiêu cực mang lại.Các giai đoạn khủng hoảng:
+

Giai đoạn trước khủng hoảng


+

Giai đoạn bắt đầu bị tác động của khủng hoảng

+

Giai đoạn bối rối, quấn trí

+

Giai đoạn thử nghiệm các cách ứng phó khác nhau

+

Giai đoạn xử lý khủng hoảng

2)
Hoạt động chăm sóc trẻ em bị khuyết tật tại Trường phục hồi
chức năng và dậy nghề cho trẻ em khuyết tật Tiên Lữ
2.1) Mô tả về Trường phục hồi chức năng và dạy nghề cho trẻ em khuyết tật
Tiên Lữ
a)
Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Trường phục hồi chức
năng và dạy nghề cho trẻ em khuyết tật Tiên Lữ
Trường phục hồi chức năng và dạy nghề cho trẻ em khuyết tật Tiên Lữ trực thuộc
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, là đơn vị sự nghiệp cơng lập do ngân sách
nhà nước đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động, có chức năng tiếp nhận và quản lí,
ni dưỡng học văn hóa và học nghề, hướng nghiệp và tổ chức các hoạt động vui
chơi, giải trí, can thiệp sớm, phục hồi chức năng và cung cấp dịch vụ về CTXH

theo quy định tại khoản 5 điều 4 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP cho các đối tượng


bảo trợ xã hội là trẻ em khuyết tật, người khuyết tật trên địa bàn tỉnh gồm
các huyện: Ân Thi, Kim Động, Phù Cừ, Tiên Lữ và thành phố Hưng Yên.
Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và dược mở tài khoản riêng theo quy
đinh của pháp luật, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và
hoạt động của sở Lao động- Thương binh và xã hội, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ vủa
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b)
Nhiệm vụ và chức năng
Xây dựng kế hoạch về hoạt động của nhà trường trình cấp có
thẩm quyền phê ơduyệt và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
Tiếp nhận, quản lý theo quyết định của Sở Lao động Thương binh & Xã hội các đối tượng sau:
+
Trẻ em khuyết tật và người khuyết tật còn khả năng học tập và phục
hồi chức năng thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo, gia đình có hồn cảnh khó
khăn. Tổ chức quản lý,ni dưỡng, chăm sóc, phân loại tật, phân lớp phù hợp
với nhận thức và khả năng của trẻ em khuyết tật và người khuyết tật;
+
Người khuyết tật chưa thành niên từ đủ 16 đến 18 tuổi nhưng đang
học văn hóa, học nghề, có hồn cảnh như trẻ em nêu trên thuộc diện gia đình có
hồn cảnh khó khăn;
+
Những trẻ em khuyết tật và người khuyết tật không thuộc đối tượng
bảo trợ xã hội nêu tại điểm a, b, nhưng có nhu cầu vào sống, học tập và phục hồi
chức năng trong nhà trường, tự nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người thân,
người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí;

+
Các đối tượng xã hội khác do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định.
Chăm sóc sức khỏe, tổ chức hoạt động can thiệp sớm cho trẻ
em khuyết tật từ 0 đến 6 tuổi, phục hồi chức năng và trị liệu cho người khuyết
tật;
Tổ chức dạy văn hóa hết chương trình tiểu học cho trẻ em
khuyết tật từ 06 đến 16 tuổi theo quy định thống nhất của Viện Khoa học giáo
dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo và
theo quy định khác của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội;
Tổ chức học văn hóa, học nghề: Trường đảm bảo cho trẻ em đang
ni dưỡng được học văn hóa, học nghề, phục hồi chức


năng theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP);
Hướng nghiệp, dạy nghề, giới thiệu việc làm cho trẻ em
khuyết tật và người khuyết tật từ 13 tuổi trở lên;
Tổ chức các hoạt động sản xuất để tận dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật nhằm tạo việc làm cho trẻ em khuyết tật và người khuyết tật sau khi đã học
nghề xong tại Trường;
Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí: Trường trang bị tủ
sách, phịng đọc, cung cấp sách, báo, tạp chí, đài, tivi để đáp ứng nhu cầu về giải
trí và thông tin cho các đối tượng; hàng tuần tổ chức hoạt động dạy hát, dạy
nhạc, họa, sinh hoạt văn nghệ, thể hao, vui chơi giải trí phù hợp với sức khỏe
cho từng đối tượng;
Nuôi dưỡng: Trường bảo đảm chất lượng các bữa ăn hàng ngày
cho đối tượng nuôi dưỡng theo chế độ trợ cấp hàng tháng do UBND tỉnh quyết định.

Ngoài ra, Trường huy động sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng và tổ
chức lao động tăng gia sản xuất để cải thiện đời sống cho đối tượng;

Cung cấp dịch vụ về công tác xã hội theo quy định tại Khoản
5 Điều 4 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP bao gồm:
+
Tư vấn, tham vấn để giải quyết sự căng thẳng về quan hệ, tình cảm
và trợ giúp tiếp cận các dịch vụ xã hội; tổ chức các cuộc tiếp xúc, trao đổi để tìm
ra khó khăn và cách thức giải quyết khó khăn; trợ giúp về thức ăn, chỗ ở tạm
thời; hỗ trợ khám, chữa bệnh và học tập; trợ giúp học nghề, tìm và tạo việc làm,
nâng cao thu nhập và vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hóa tinh thần;
+
Nâng cao năng lực cho cán bộ liên quan ở cộng đồng, thành viên các
gia đình có người khuyết tật để họ tự giải quyết các vấn đề phát sinh, vượt qua
hồn cảnh khó khăn;
+
Tổ chức các hoạt động trợ giúp cộng đồng, nâng cao năng lực phát
hiệ sớm và can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật, xây dựng kế hoạch huy động
nguồn lực thông qua các chương trình, dự án; tổ chức thực hiện kế hoạch có sự
tham gia của người dân, người cao tuổi, người khuyết tật và trẻ em khuyết tật,
thúc đẩy cộng đồng phát triển.


Xây dựng môi trường lành mạnh, tổ chức công tác bảo vệ,
giữ gìn an ninh, trật tự và an tồn xã hội tại Trường;
Tổ chức áp dụng các mơ hình quản lý phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Trường; bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho cán bộ, viên chức và
người lao động của nhà Trường;
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về hoạt

động của Trường với Sở Lao động - Thương binh & Xã hội và các cơ quan liên
quan theo quy định;
Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế cán bộ, viên chức và
người lao động; quản lý tài sản, tài chính của trường theo quy định của Nhà
nước và theo quy định của tỉnh;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng tiêu cực;
Thực hiện chế độ tiền lương và bảo hiểm xã hội, chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên
chức và người lao động của Trường theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Lao động Thương binh & Xã hội
c)
Cơ cấu tổ chức của Trường phục hồi chức năng và dạy nghề cho trẻ em
Tiên Lữ
Lãnh đạo Trường gồm: Hiệu trưởng và khơng q 02 Phó hiệu trưởng.
Hiệu trưởng là người đứng đầu Trường, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh & Xã hội và trước pháp luật về nhân sự, tài
chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc và tồn bộ hoạt động
của Trường.
Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng Trường phụ trách một hoặc
một số công việc, lĩnh vực công tác cụ thể do Hiệu trưởng phân công, chịu trách
nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về các công việc, lĩnh vực công tác được
giao. Khi Hiệu trưởng vắng mặt, một Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền
điều hành các hoạt động của Trường.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, điều
động, luân chuyển, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng Trường thực


hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của UBND tỉnh và theo
quy định của pháp luật.

Các phòng chun mơn (04 phịng).
+
Phịng Hành chính - Tổng hợp - Quản lý học sinh;
+
Phịng Dạy văn hố;
+
Phịng Dạy nghề - Tạo việc làm;
+
Phòng Y tế - Phục hồi chức năng - Dinh dưỡng
2.2) Mơ tả về nhóm trẻ em bị khuyết tật tại trường ( số lựng, mức độ khuyết
tật, có kèm theo nhận xét)
a)
Nhu cầu của trẻ khuyết tật
Trẻ khuyết tật cần được chăm sóc ni dưỡng đặ? biệt để tồn
tại và phát triển.
Cần được an toàn về tư tưởng và thể chất.
Cần được khám chữa bệnh, phục hồi chức năng.
Cần được yêu thương, hoà nhập cộng đồng.
Cần được học hòa nhập, được vui chơi với trẻ cùng lứa tuổi.
-

Cần được tơn trọng, đánh giá, được khuyến khích và động viên.

Cần được giúp đỡ để phát triển và hoàn thiện dần.
Trẻ khuyết tật thường có năng lực bù trừ và tính sáng tạo.
b)
Quy mơ và co cấu trẻ em khuyết tật tại trường phục hồi chức năng và
dạy nghề cho trẻ em khuyết tại Tiên Lữ
Theo thống kê sợ bộ năm 2019 Trường có 220 học sinh, trong
đó có 132 em dưới 16 tuổi, chiếm 60% tổng số học sinh, trong đó số trẻ em nam

là 70 em, nữ là 62 em. Số học sinh trên 16 tuổi là 88 em, chiếm 40% tổng số học
sinh toàn trường. Trong đó có 32 học sinh nam chiếm 36% và 56 học sinh nữ
chiếm 64%.
Bảng 1 thống kê số trẻ em khuyết tật tại Trường phục hồi chức
năng và dạy nghề cho trẻ em khuyết tật Tiên Lữ qua các năm

STT
1
2
3
4

Khu vực
Huyện Tiên Lữ
Huyện Phù Cừ
Huyện Ân Thi
Thành phố Hưng Yên

Năm
2017

Năm
2018

Năm
2019

47
35
38

25

25
42
50
43

51
58
56
55


5

Tổng số( học sinh)

155

180

220

Từ bảng thống kê số liệu trên cho thấy số lượng trẻ khuyết tật tại Trường
được phân chia theo khu vực.Bao gồm 4 khu vực: Huyện Tiên Lữ, Huyện
Phù Cừ, Huyện Ân Thi và khu vực thành phố Hưng Yên.
Nhìn vào bảng số liệu nhìn chung ta thấy nhìn chung số lượng trẻ em khuyết tật
học tại Trường có xu hướng tăng lên hàng năm nhưng tốc độ gia tăng khơng lớn.
Trong đó Huyện Phù Cừ là nơi gia tăng cao nhất, thấp nhất là Huyện Tiên Lữ.


Bảng cơ cấu trẻ khuyết tật theo nhóm tuổi 2017-2018 tại
Trường PHCHVDN tại Tiên Lữ
Nhóm tuổi

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Từ 6-11 tuổi
30%
25%
Từ 12-15 tuổi
60%
57%
Từ 16-18 tuổi
10%
18%
Tổng
100%
100%
Nhìn vào bảng cơ cấu trẻ em KT theo nhóm tuổi trong 3 năm tại
Trường PHCNVDN Tiên Lữ ta có thể thấy:

27%
58%
15%
100%


Phần lớn trẻ em KT nằm trong nhóm tuổi từ 12-15 tuổi( năm 2017 chiếm
60%, năm 2018 chiếm 57% học sinh toàn trường, năm 2019 chiếm 58% học
sinh tồn trường)
TEKT nhóm tuổi từ 6-11 tuổi theo học tại Trường có cơ cấu trung bình ( năm
2017 chiếm 30%, năm 2018 chiếm 25%, năm 2019 chiếm 27%)
Có thể thấy phần lớn học sinh ở độ tuổi THCS
TEKT trong nhóm tuổi từ 16-18 tuổi theo học tại trường có cơ cấu nhỏ
nhất( năm 2017 chiếm 10%, năm 2018 chiếm 18%, năm 2019 chiếm 15%)
Bảng cơ cấu TEKT theo dạng KT tại trường PHCNVDN
Tiên Lữ năm 2019
LOẠI KHUYẾT TẬT

TỔNG SỐ

Nam

Nữ

Vận động
Nghe, nói
Khiếm thị

75
50
32

33
29
10


42
21
22


Chậm phát triểm trí tuệ
Khác( down, tăng động, tự kỉ,..)
Tổng số
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy

27
36
220

9
21
102

18
15
118

Số lượng trẻ em bị khuyết tật vận động và nghe nói chiếm số lượng lớn nhất
Khuyết tật vận động có 75 em, chiếm 34% tổng số học sinh tồn trường năm
2019. Trong đó số học sinh nữ khuyết tật vận động chiếm nhiều hơn số học sinh
nam khuyết tật vận động, có 42 học sinh nữ bị khuyết tật vận động, chiếm 56%
tổng số học sinh khuyết tật vận động.
Khuyết tật nghe nói có 50 em, chiếm 22% tổng số học sinh nam nữ tồn trường
năm 2019. Trong đó số học sinh nam khuyết tật nghe nói là 29 em, chiếm 58 %
số học sinh nữ khuyết tật nghe nói là 21 em, chiếm 42%

Bảng cơ cấu TEKT tại TPHCNVDN Tiên Lữ theo mức độ
khuyết tật năm 2019
Mức độ khuyết tật

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Khuyết tật nặng
Khuyết tật nhẹ
Khuyết tật đặc biệt nặng
Nhìn vào biểu đồ ta thấy

70%
20%
10%

75%
15%
5%

72%
23%
5%

Cơ cấu TEKT theo học tại Trường phần lớn là trẻ có mức độ khuyết tật
nhẹ( năm 2017 chiếm 70%, 2018 chiếm 70%, năm 2019 chiếm 72%)
Cơ cấu TEKT nặng và đặc biệt nặng rất nhỏ( từ 10-20%) và có xu hướng

giảm dần qua từng năm
Tuy vậy dù là KT nhẹ hay nặng thì các em vẫn là đối tượng yếu thế, dễ bị tổn
thương trong xã hội nên cần sự chia sẻ quan tâm từ chính quyền và cộng đồng.

2.3) Luật pháp và chính sách được áp dụng tại trường PHCNVDN cho trẻ
khuyết tật Tiên Lữ.
a)
Luật pháp
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;


Căn cứ Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày
24/6/2004 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Người khuyết tật Việt Nam số 51/2010/QH12
ngày 17/6/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008
của Chính phủ về quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức hoạt động và
giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 20122020;
Căn cứ Quyết định số 344/QĐ-UBND ngày 03/02/2010 của
UBND tỉnh Hưng Yên về việc Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Phục hồi Chức năng Tiên Lữ trực thuộc Sở
Lao động,Thương binh & Xã hội;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 345/TTr-SNV ngày
23/8/2012,

b)
Chính sách
Về trợ cấp hàng tháng
Hiện nay tồn trường có 200 e học sinh khuyết tật đang
được hưởng mức trợ cấp hàng tháng cụ thể:
+
Về tiền ăn hỗ trợ các em 300000/em/tháng( ngày 3 bữa)
+
Về trợ cấp teo quy định
Mức 405000/người/tháng, có 130 3m bị KT nặng từ 6-18 tuổi
Mức 540000/người/tháng, có 50 em KT từ 6-16 tuổi
Mức 675000/người/tháng, có 20 em KT từ 6-18 tuổi
Trường PHCN đã phối hợp chặt chẽ với UBND các xã, thị trấn thực hiện xác
định lại mức độ khuyết tật. Thường xuyên tiến hành thống kê và kiểm tra, rà
sốt các hộ có trẻ em khuyết tật để đảm bảo các quy định của pháp luật về NKT.
Trẻ em KT đươc đánh giá đúng các mức độ KT và được hưởng đúng, đầy đủ và
kịp thời các chế độ KT Theo quy định.


Trợ cấp hàng tháng của NKT được phòng LĐTBVXH huyện thực hiện từ ngày
05 đến 1 hàng tháng Chính sách trợ giúp đã góp phần quan trọng trong việc ổn
đinh đời sống vật chất và tinh thần của NKT.
Tuy vậy vẫn còn 1 số trẻ chưa được đánh giá, xác định đúng mức độ khuyết tật
nên chưa được hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội do quy định của Pháp lệnh, mức
trwoj cấp xã hội hàng tháng vẫn còn thấp so với mức sống dân cư ( mới chỉ bằng
60% chuẩn nghèo), chưa đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của NKT.
Ngay khi luật NKT có hiệu lực thi hành, UBND huyện đã có văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn các cấp, các ngành, tổ chức quán triệt, triển khai và thực hiện, trong
đó phịng LĐTBXH là chủ trì triển khai, hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện
Luật NKT. Công tác tuyên truyền phổ biến luật, nghị định và các văn bản hướng

dẫn đã được các cấp ủy chính quyền, các cơ quan từ cấp tỉnh đến cơ sở quan
tâm, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả. Các địa phương đơn vị đã tổ
chức nhiều hoạt dộng tuyên truyền phổ biến luật, nghị định và các chính sách
liên quan đến NKT, đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhiệm vụ chuyên môn cho
cán bộ, công chức, viên chức.
-

Chính sách về bảo trợ xã hội
Để giúp TEKT vươn lên có cuộc sống ổn định cũng như
hịa nhập với cộng đồng, trong những năm Trường PHCN
Tiên Lữ tích cực tham gia giúp phòng LĐTBXH và UBND
huyện ban hành nhiều văn bản triển khai các chính sách
chăm sóc và trợ giúp, phục hồi chức năng cho NKT như:
+
Ban hành kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp NKT giai đoạn
2015-2020 của tỉnh Hưng Yên.
+
Kế hoạch triển khai đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức
năng cho trẻ tăng động, tự kỉ giai đoạn 2016-2020
+
Quyết định duyệt dự án đầu tư, xây dựng, mở rộng và nâng
cấp Trường PHCN Tiên Lữ
+
Kế hoạch tổ chức và triển khai thực hiện Đề án phát triển
nghề công tác, đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho TEKT trong
toàn trường
+
Hàng năm tổ chức các hội nghị triển khai chính sách trợ
giúp xã hội, tập huấn nâng cao kĩ năng chăm sóc cho người tâm thần và trợ giúp
pháp lý cho NKT.

+
Hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và xét duyệt học tại
trường.



×