Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Báo cáo về trẻ em khuyết tật và gia đình trẻ em khuyết tật tại đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 46 trang )

Bà Alison Dexter – Giám đôc Nghiên cứu
Bà Trần Liên Phương – Giám đốc Quản lý Khách hàng và Chuyên viên Nghiên cứu Định tính
Ông Jean-Pierre Depasse – Giám đốc Bộ phận Nghiên cứu Xã hội và Cộng đồng
Chị Lê Mai Khanh – Cán bộ Nghiên cứu
Chị Đàm Thu Hằng – Cán bộ Nghiên cứu
Anh Matthew Erickson – Cán bộ Nghiên cứu
Báo cáo về Trẻ khuyết tật
và Gia đình Trẻ khuyết tật
tại Đà Nẵng

áng 11, 2009
Biên son cho
c hin bi
Kiến Thức - Thái Độ - Hành Vi

3
 
Li cm ơn ................................................................................................................................................................5
Tóm tt ......................................................................................................................................................................6
Gii thiu .................................................................................................................................................................. 8
Giới thiệu về dự án nghiên cứu ........................................................................................................................8
Nn tng chung .....................................................................................................................................................10
Đôi nét về Đà Nẵng ..........................................................................................................................................10
Tình hình người khuyết tật và trẻ khuyết tật ..............................................................................................11
Phương pháp nghiên cu ...................................................................................................................................12
Phương pháp và cách thức ứng dụng ............................................................................................................12
Giai đoạn định lượng - Khảo sát trong cộng đồng .....................................................................................12
Giai đoạn định tính ..........................................................................................................................................12
Các phân tích được thực hiện ........................................................................................................................14
Kt qu nghiên cu ..............................................................................................................................................15
1. Kin thc, thái  và hành vi ........................................................................................................................15


1.1 Nguyên nhân dẫn tới tình trạng khuyết tật của trẻ .............................................................................15
1.2 Các dạng khuyết tật/ các vấn đề chung về định nghĩa khuyết tật ....................................................16
1.3 Cấu trúc gia đình .......................................................................................................................................22
1.4 Các vấn đề về giới ......................................................................................................................................22
1.5 Điều kiện kinh tế ........................................................................................................................................23
2. Các h thng hin ti và s hòa nhp vào xã hi ....................................................................................27
2.1 Hệ thống hỗ trợ xã hội ..............................................................................................................................27
2.2 Giáo dục ......................................................................................................................................................30
2.3 Các trang thiết bị công cộng và cơ sở vật chất để hỗ trợ trẻ khuyết tật ...........................................33
3. Truyn thông ....................................................................................................................................................35
3.1Truyền thông cho ai và về cái gì ...............................................................................................................35
3.2 Phương tiện và cách thức truyển thông.................................................................................................39
3.3 Tài liệu truyền thông về Trẻ khuyết tật .................................................................................................39
Kt lun và  xut ...............................................................................................................................................40
Ph lc 1: Li cm ơn ........................................................................................................................................42
Ph lc 2: Tp hp các tài liu ông tin – Giáo dc – Truyn thông ................................................43
Tài liu tham kho ...............................................................................................................................................46
4
    
Đồ thị 1: u nhập hộ gia đình – tính bằng đô la Mỹ hàng tháng của từng hộ ........................................11
Đồ thị 2: Nhận thức đối với các loại khuyết tật ...............................................................................................20
Đồ thị 3: Cảm nhận của mọi người khi biết trẻ khuyết tật sống trong khu vực của họ ...........................20
Đồ thị 4: Giáo dục hòa nhập ................................................................................................................................32
Đồ thị 5: Đánh giá về giáo dục hòa nhập ..........................................................................................................32
Đồ thị 6: Trẻ khuyết tật có thể tham dự đầy đủ trong cuộc sống ................................................................36
Đồ thị 7: Khó khăn của trẻ khuyết tật và gia đình ...........................................................................................36
Đồ thị 8: Cảm nhận của cộng đồng về sự giúp đỡ của chính quyền ............................................................37
Đồ thị 9: Sự giúp đỡ của cộng đồng ...................................................................................................................37
Đồ thị 10: Định nghĩa cụm ..................................................................................................................................38
Đồ thị 11: Ảnh hưởng ngắn hạn và dài hạn ......................................................................................................41

   
Bảng 1: Dữ liệu Kinh tế Đà Nẵng (2008) .........................................................................................................10
Bảng 2: Nghiên cứu dân tộc học .........................................................................................................................13
Bảng 3: Nhóm thảo luận .......................................................................................................................................13
Bảng 4: Các bên hữu quan....................................................................................................................................14
Bảng 5: Sự khác biệt theo cách hiểu gần đây (nhưng không chính thức) giữa thuật ngữ phân loại của bộ
y tế và bộ giáo dục đào tạo....................................................................................................................................22
Bảng 6: Trẻ khuyết tật có thể có cuộc sống bình thường ...............................................................................35
5
  
Việc soạn thảo tài liệu này sẽ không thể thành công nếu không có sự hỗ trợ, tham gia tận tình và nỗ lực
của các cá nhân, các tổ chức Chính phủ và Phi Chính phủ.
Sự phối hợp của các đội nghiên cứu cũng sẽ không thể tạo kết quả tốt nếu không có sự tư vấn của các
chuyên gia UNICEF tại Việt Nam: Bà Naira Avetisyan – Chuyên gia về Bảo vệ trẻ em và Trẻ khuyết tật;
Bà Nguyễn Tố Trân – Chuyên gia về Truyền thông thay đổi hành vi và cùng Cô Marialaura Ena.
Danh sách các đơn vị và cá nhân được phỏng vấn được đính kèm trong phần phụ lục của tài liệu này.
6
 
Ước tính có khoảng hơn 1 triệu trẻ khuyết tật (gọi tắt là TKT) ở Việt Nam. Cùng với dịch chuyển chung
trên toàn cầu, Việt Nam hiện đang tiến tới một mô hình xã hội về vấn đề khuyết tật nhằm tạo điều kiện
hòa nhập cho đối tượng này với cộng đồng. Mô hình này chú trọng vào những thay đổi cần thiết của
cộng đồng về thái độ, sự trợ giúp xã hội, thông tin và những cơ cấu cụ thể nhằm cho phép những người
khuyết tật tham gia vào xã hội và đóng góp vào giá trị kinh tế.
Năm 2008, UNICEF Việt Nam đã khởi xướng một chương trình đa ngành cho trẻ khuyết tật, bao gồm
cả các nạn nhân chất độc màu da cam. Chương trình dựa trên cơ sở những chương trình hỗ trợ hiện
tại của UNICEF và các mối quan hệ đối tác nhằm củng cố thêm các chính sách, khung pháp lý và các
chương trình cho trẻ khuyết tật và gia đình của trẻ. Chương trình này bao gồm hợp phần quốc gia và hợp
phần địa phương. Ở cấp địa phương, dự án sẽ tập trung vào việc tăng cường năng lực, vận động chính
sách, cung cấp dịch vụ và nghiên cứu. Đà Nẵng ở miền Trung Việt nam là nơi đầu tiên được chọn trong
ba tỉnh thành đề xuất cho dự án này.

Việc nghiên cứu đã được đặt ra nhằm hiểu rõ khoảng cách về năng lực để giúp cho việc xây dựng chính
sách, cũng như phát triển truyền thông nhằm có thể thay đổi hành vi của xã hội nói chung và từng cá
nhân nói riêng. Mục đích của nghiên cứu này gồm ba phần: thứ nhất là tìm hiểu kiến thức, thái độ và
hành vi của trẻ khuyết tật và gia đình trẻ; thứ hai là tìm hiểu quan niệm của cộng đồng đối với trẻ khuyết
tật và thứ ba là tìm hiểu vai trò của các ban ngành đoàn thể (khối chính phủ và phi chính phủ) trong lĩnh
vực này.
Để đạt được yêu cầu thông tin nói trên, nhất thiết phải có một chương trình nghiên cứu gồm hai phần.
Phần một – là phần nghiên cứu định lượng thông qua việc khảo sát với cộng đồng nhằm đo lường quan
niệm, kiến thức, thái độ và hành vi của cộng đồng Đà Nẵng đối với trẻ khuyết tật và gia đình trẻ. Một
chương trình phỏng vấn trực diện với những đối tượng là những người bình thường, tuổi từ 18-69 trên
các quận của Đà Nẵng như Hải Châu, anh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Son, LIên Chiểu, Cẩm lệ và Hòa
Vang. Tổng mẫu chọn là n=150 người chia theo giới tính và đại diện cho từng quận được chọn.
Phần thứ hai là một chương trình nghiên cứu định tính với các trẻ khuyết tật, phụ huynh trẻ khuyết tật,
trẻ không khuyết tật và đại diện các bên liên quan. Mục tiêu chính của phần này là tìm hiểu thực tế tình
hình, cũng như chi tiết về các vấn đề liên quan tới trẻ khuyết tật và gia đình trẻ. Nhóm trẻ không khuyết
tật giúp làm tăng hiểu biết của cộng đồng về những điều kiện và rào cản về việc hòa nhập xã hội của trẻ
khuyết tật. Ý kiến từ đại diện các ban ngành liên quan cho thấy quan điểm của các bên hữu quan, những
gì đang được thực thi, và những ưu tiên được nhìn nhận trong mạng lưới chính phủ và phi chính phủ.
Giai đoạn này gồm hai phần: nghiên cứu dân tộc học với trẻ khuyết tật và gia đình trẻ khuyết tật cùng với
các cuộc thảo luận nhóm với cha mẹ trẻ khuyết tật, và một nhóm thảo luận với trẻ không khuyết tật. Dựa
trên những nghiên cứu thực hiện trước đây, cách tiếp cận thông qua phương pháp dân tộc học nhằm tìm
hiểu những vấn đề về trẻ khuyết tật và gia đình trẻ được tiến hành thay vì chỉ dựa hoàn toàn vào phương
pháp thảo luận trong nhóm. Điều này giúp giảm nhẹ những vấn đề mà qua những nghiên cứu trước cho
thấy có thể gây khó khăn cho trẻ khuyết tật khi bộc bạch suy nghĩ và cảm xúc trong môi trường thảo luận
nhóm. Bên cạnh đó, đội ngũ thực hiện nghiên cứu cũng bị giới hạn khả năng trong việc ứng dụng những
phương pháp không-trực tiếp như quan sát, vốn dĩ giúp cho việc tìm hiểu vấn đề tốt hơn với một vai trò
‘trong cuộc’. Phần thứ hai chính là các cuộc phỏng vấn chuyên sâu với các đại diện của các bên liên quan
cùng với việc thu thập những tài liệu ông tin – Giáo dục – Truyền thông.
7
Những phát hiện chính của dự án nghiên cứu này được trình bày theo 3 phần. Phần thứ nhất đề cập tới

kiến thức, thái độ và cảm nhận của các gia đình và trẻ khuyết tật, đồng thời nếu phù hợp cũng đưa ra
những nhìn nhận mang tính xã hội của cộng đồng và các bên liên quan về những vấn đề này. Với ý định
giúp người đọc có cái nhìn tổng thể và toàn diện hơn về những khám phá từ nghiên cứu. Phần tiếp theo
sẽ tập trung vào các vấn đề liên quan tới các hệ thống và sự hỗ trợ cho việc hòa nhập của trẻ khuyết tật
với cộng đồng hiện nay. Quan điểm của từng bên hữu quan cũng được cung cấp. Phần cuối nhằm vào
mục đích truyền thông của chương trình, chủ yếu là đối tượng mục tiêu, ưu tiên về truyền thông, thông
điệp chính cũng như phương tiện chuyển tải thông điệp. Các phép phân tích thống kê cao cấp được ứng
dụng để hỗ trợ cho mục đích này.
Tóm li, trong khi còn rt nhiu iu phi làm, thì ã có sn nn tng tích cc cho vic thay i.
Cũng nên lưu ý là chúng ta nhận thấy sự nhất quán trong kiến thức, thái độ và quan niệm của từng cá
nhân, gia đình, xã hội và các cấp hữu quan, do ó các n lc tp trung s làm òn by cho s thay i
trên din rng.
Ở cấp cơ sở xã hội, hp tác tt hơn là ht sc quan trng nhằm đảm bảo nỗ lực của mọi ban ngành
đoàn thể và các tổ chức được đồng bộ để hướng tới những thành quả rõ ràng và hiệu quả hơn. Cht
lưng thông tin tt hơn, dưới dạng thống kê chi tiết số lượng trẻ khuyết tật sẽ giúp một cách đáng kể.
Các k hoch h tr tài chính cho các gia ình tr là cn thit và cũng trong kế hoạch ưu tiên, quan
trọng là sự tiếp cận với các khoản hỗ trợ này phải dễ dàng và thống nhất.
Về khía cạnh y tế sức khỏe, giáo dc thêm v sc khe cho trẻ khuyết tật và gia đình trẻ cũng như các
nhân viên trong ngành là rất cần thiết. Đồng thời cũng cần ci tin trang thit b và phương tin trong
bệnh viện, cũng như nâng cao kiến thức về phục hồi chức năng.
Nhng vn  liên quan ti vic giáo dc hòa nhp cn phi ưc  cp ti thông qua việc nâng
cao nhận thức vể chính việc giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật và gia đình trẻ, cũng như với đội ngũ
giáo viên/giảng viên. Phát triển các tài liệu và chương trình hỗ trợ theo từng dạng khuyết tật, theo lứa
tuổi cùng với sự động viên đội ngũ giáo viên nói chung chính là những yếu tố hỗ trợ chủ yếu. Ở những
nơi giáo dục hòa nhập có tồn tại thì hiện có phản hồi tốt từ mọi cấp tuy những rào cản về mặt quan niệm
vẫn còn khá phổ biến.
Về phương diện cơ s h tng thì cn ban hành chính sách c th liên quan tới việc xây dựng các công
trình công cộng và sự tiếp cận cho người khuyết tật và trẻ khuyết tật, c bit là các vn  liên quan
ti giao thông và s tip cn vi trưng hc. Một ma trận chiến lược đặt ra nhằm tóm lược lại những
yếu tố cần cải thiện chính trong từng khía cạnh khác nhau.

Quan nim tích cc ca gia ình và cng ng chính là im khi u cho chiến lược thông tin một
cách đáng kể và rộng khắp nhằm thúc đẩy sự thay đổi và tác động lên kiến thức, thái độ và quan niệm của
từng cá nhân và cộng đồng các cấp. a s ngưi dân u bày t nhng quan nim và nim tin hưng
ti s bin chuyn dn sang mô hình hòa nhp xã hi. Truyền hình và báo chí chính là phương tiện
truyền thông đa dạng để nhắm tới tuy nhiên một nhu cầu tất yếu về truyền thông cũng được đặt ra trong
đó cần có một chiến lược tốt hơn về các tài liệu thông tin ở cả thành thị và nông thôn.
8
 
Gii thiu v d án nghiên cu
UNICEF Việt Nam đã đệ trình đề xuất cho Quỹ Ford về một chương trình đa ngành gồm y tế, giáo
dục, nước và vệ sinh, bảo vệ trẻ em và hòa nhập xã hội cho trẻ khuyết tật, bao gồm cả các nạn nhân chất
độc màu da cam tại Việt Nam. Chương trình được bắt đầu thực hiện vào cuối năm 2008, dựa trên cơ
sở những chương trình hiện tại của UNICEF và các mối quan hệ đối tác sẵn có để đẩy mạnh các chính
sách, khung pháp lý và chương trình cho trẻ khuyết tật và gia đình của trẻ. Chương trình này bao gồm
hợp phần quốc gia và hợp phần địa phương. Ở cấp quốc gia, trọng tâm được đặt vào việc xây dựng chính
sách và khung pháp lý. Ở cấp địa phương, dự án tập trung vào việc phát triển năng lực, vận động chính
sách, cung cấp dịch vụ và nghiên cứu. Đà Nẵng, Đồng Nai và An Giang đã được đề xuất là địa phương
thực hiện dự án này. Đà Nẵng ở miền Trung Việt Nam là nơi đầu tiên được chọn trong ba tỉnh thành để
xuất cho dự án này.
Để thực hiện chương trình này, UNICEF đã áp dụng cách tiếp cận đa ngành, dựa trên quyền con người
và theo hướng dẫn của Công Ước về Quyền Trẻ Em và Công Ước của Liên Hợp Quốc về Quyền của
người khuyết tật gần đây. Những phát hiện từ nghiên cứu này cần được xem xét trong khuôn khổ mô
hình xã hội cho trẻ khuyết tật nằm trong bối cảnh rộng hơn của quyền trẻ em. Mô hình xã hội về khuyết
tật là nền tảng cho việc chuyển hướng tới một mô hình hòa nhập xã hội cho những người khuyết tật trên
toàn cầu. Công Ước về Quyền của Người Khuyết Tật vừa được nhất trí thông qua tại kỳ họp lần thứ 61
của Đại Hội Đồng Liên Hiệp Quốc vào ngày 13 tháng 12 năm 2006. Kể từ đó, công ước này đã được 25
quốc gia phê duyệt và được 128 quốc gia ký kết, trong đó có Việt Nam. Công ước đã được thông qua với
việc xem xét xúc tiến và bảo vệ sự hưởng thụ đầy đủ quyền con người và tự do của những người khuyết
tật. Bao gồm tất cả mọi khía cạnh cần được tạo ra, cải thiện hay củng cố nhằm bảo đảm cho những người
khuyết tật có thể hoàn toàn hội nhập trong cuộc sống trên cơ sở bình đẳng với những người khác.

Mô hình xã hội về khuyết tật làm rõ sự khác biệt giữa sự khuyết tật, như một điều kiện về sức khỏe làm
cho một người nào đó coi như không thể đi lại, và ảnh hưởng gây cản trở của xã hội về sự khuyết tật.
Nói một cách đơn giản hơn, không phải việc khuyết tật vận động ngăn cản một con người đi vào một
tòa nhà không được trợ giúp, mà chính những bậc thang hiện hữu làm cho người sử dụng xe lăn không
thể tiếp cận được với tòa nhà. Ý tưởng then chốt chính là xã hội đã gây ra khuyết tật cho con người. Nói
cách khác, “khuyết tật” được hình thành trong môi trường xã hội. Mô hình xã hội này đặt con người
lên trên hết. Nó nhấn mạnh phẩm giá, sự độc lập, sự trao quyền, sự tham gia, sự bình đẳng, sự lựa chọn
và tính riêng tư. Mục tiêu của mô hình này là cho thấy con người trước chứ không phải sự khuyết tật
trước. Chính vì lẽ đó, mô hình xã hội về khuyết tật tập trung vào những thay đổi cần có từ xã hội, nghĩa
là những thay đổi về thái độ, trợ giúp xã hội, thông tin và những cấu trúc vật lý. Mô hình cũng khái quát
tiềm năng của những người khuyết tật đóng góp cho xã hội và làm gia tăng giá trị kinh tế nếu họ được
trao quyền bình đẳng cũng như những tiện nghi và cơ hội phù hợp như những người khác.
Mô hình xã hội thường trái ngược với mô hình y tế vốn xem sự khuyết tật đồng nghĩa với suy giảm hay
tàn tật. Mô hình này tập trung vào chẩn đoán, tiên liệu, điều trị và ngăn ngừa trong bối cảnh người có
tật được coi là người có những vấn đề về sức khỏe. Hướng tập trung của nó không phải là theo cách một
người khuyết tật sống một cuộc sống đời thường ra sao. Hậu quả của mô hình y tế này là nó khơi gợi sự
thương hại và sự khoan dung của xã hội chứ không phải sự hòa nhập.
9
Việc có sẵn dữ liệu về trẻ khuyết tật là tối quan trọng trong nỗ lực làm cho họ được biết tới trong những
chương trình nghị sự về chính sách quốc gia. Do đó, việc thu thập những thông tin đáng tin cậy về trẻ
khuyết tật xét trên phương diện nào đó vẫn còn là một thách thức chính do việc sử dụng những định
nghĩa khác nhau về trẻ khuyết tật của các cơ quan chính phủ khác nhau cũng như nhận thức vẫn còn hạn
chế về quyền và nhu cầu của trẻ khuyết tật.
Vì lẽ đó, việc nghiên cứu được đặt ra nhằm tìm hiểu khoảng cách về năng lực và để giúp cho việc xây
dựng chính sách, cũng như phát triển truyền thông nhằm thay đổi hành vi của xã hội cũng như từng cá
nhân. Mục đích của nghiên cứu này gồm ba phần: đầu tiên là tìm hiểu kiến thức, thái độ và hành vi của
trẻ khuyết tật và gia đình trẻ, bao gồm những vấn đề chính và mong đợi của trẻ cũng như những trở ngại
mà trẻ gặp phải trong đời sống hàng ngày. ứ hai là tìm hiểu cảm nhận của cộng đồng trước trẻ khuyết
tật, cách họ nhìn nhận và hiểu vấn đề của trẻ. ứ ba là tìm hiểu vai trò của các ban ngành đoàn thể (khối
chính phủ và phi chính phủ) trong lĩnh vực này; cách họ giúp đỡ trẻ khuyết tật và gia đình trẻ khuyết

tật, các hoạt động chính, cũng như việc họ có đủ công cụ và những hỗ trợ cần thiết hay không. Khu vực
địa lý được nói tới trong báo cáo này là những quận huyện tiêu biểu của thành phố Đà Nẵng. Điều này
sẽ giúp cung cấp một cái nhìn toàn diện về tình hình và nền tảng từ đó hướng tới một chiến lược truyền
thông và vận động.
10
  
ôi nét v à Nng
Đà Nẵng là một thành phố lớn nhất ở miền Trung Việt Nam, đồng thời là trung tâm kinh tế (cảng biển
và công nghiệp), giáo dục (với 5 trường đại học), văn hóa (Khu di tích Chămpa và thánh địa Mỹ Sơn).
Kết quả thống kê gần nhất cho thấy Đà Nẵng có tổng số dân là 887,069 người, là thành phố đông dân
thứ 5 của Việt Nam. Với gần 90% dân số ở thành thị, và tỉ lệ thành thị với nông thôn là 770,499:116,570.
Các dân tộc chính của Đà Nẵng là Kinh, Hoa, Cơ tu và Tày.
Đà Nẵng có nhiều đặc điểm văn hóa đặc thù cho khu vực miền Trung. Phần giữa của Việt Nam đã từng là
đế chế Chăm-pa (từ thế kỷ 7 tới thế kỷ 15) từ trước khi người Việt xâm nhập. Ngay từ thời kỳ đầu, người
Chăm đã có giao hảo với những nền văn hóa Á châu khác (nổi bật nhất là người Nhật và Người Hoa) và
văn hóa phương Tây thông qua các thương buôn và những nhà truyền đạo iên Chúa Giáo. Chính sự
trao đổi qua lại về văn hóa này đã có ảnh hưởng lên người Đã Nẵng ngày nay. Họ được biết tới với bản
chất chịu thương chịu khó và cởi mở với những ảnh hưởng mới. Vùng đất miền trung này còn chịu ảnh
hưởng của điều kiện khí hậu khắc nghiệt với lũ lụt và hạn hán triền miên. Ảnh hưởng về mặt địa lý này
cũng góp phần làm nên tính cách kiên cường của người dân Đà Nẵng, vốn sống cuộc đời giản đơn nhằm
cho phép họ nhanh chóng hồi phục sau những khó khăn.
Đà Nẵng còn được xếp loại là vùng công nghiệp với tiện nghi cảng biển cho vận chuyển hàng hóa. Với
hơn 5,000 nhà máy/cơ sở sản xuất đặt tại Đà Nẵng. Số liệu về các loại ngành nghề bao gồm tự do là 50%,
làm việc cho các công ty tư nhân chiếm 26%, và làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước là 15%.
ành phố đang trải qua một giai đoạn phát triển vượt bật về kinh tế như minh họa về sự phát triển năm
2008 dưới đây:
Bng 1: D liu Kinh t à Nng (2008)
GDP +11% (so với + 6.2% Mức tăng trưởng GDP quốc gia)
Xuất khẩu + 20%
Công nghiệp & Xây dựng +17%

Đầu tư +19%
Cùng với tốc độ phát triển và tiến trình đô thị hóa nhanh chóng là những thay đổi lớn và thách thức mà
Việt Nam đang phải đối mặt ngày nay. Sự tăng trưởng kinh tế và thành thị hóa nhanh chóng tạo sức ép
lớn lên cơ sở hạ tầng, như giao thông, nhằm hỗ trợ cho sự tăng trưởng này. Những nhóm thiệt thòi hơn
ví dụ như như dân cư nghèo thành thị sống trong thành phố và phụ nữ có thể dễ dàng gặp phải khó khăn
hơn nếu như tình hình của họ không được lưu ý và quản lý cẩn thận.
Dân số Đà Nẵng có thể được chia làm 5 nhóm dựa trên thu nhập hộ gia đình như sau:
Hai nhóm đối nghịch nhau: 14% nghèo với thu nhập hộ dưới 140 đô la Mỹ một tháng và 13% khá giả với
trên 370 đô la Mỹ mỗi tháng. 3 nhóm trung bình chiếm phần còn lại với chi tiết trong bảng dưới đây:
1
1 Nguồn: TNS hiện liên tục thực hiện theo dõi mức thu nhập hộ gia đình thông qua dự án nghiên cứu Đời Sống Việt
(VIETCYCLE) từ năm 2001 tới nay vì không có một thống kê chính thức nào về sự phân bổ giàu nghèo / thành phần
kinh tế ở Việt Nam. Phân khúc những hộ gia đình ‘khá giả’ được thiết lập ngay từ đầu qua dạng nghiên cứu khảo sát
thống kê ở 4 thành phố chính của Việt Nam.
11
 th 1: u nhp h gia ình – tính bng ô la M hàng tháng ca tng h
< 140 USD
14%
140-200
25%
200-250
22%
250-370
26%
> 370 USD
13%
eo số liệu của sở Lao Động ương Binh Xã hội Đà Nẵng, hiện cả vùng có 33,000 hộ gia đình thuộc
diện nghèo – chiếm khoảng 19% tổng số hộ gia đình. Cho tới cuối năm 2009, thành phố Đà Nẵng hướng
tới việc giảm tỉ lệ này xuống còn 15%.
Tình hình ngưi khuyt tt và tr khuyt tt

Việt Nam có số lượng trẻ khuyết tật vào hàng cao trên thế giới – bao gồm cả những trẻ bị ảnh hưởng chất
độc màu da cam. Con số ước tính vào khoảng 1.2 triệu
2
. Hiện chưa có thống kê cụ thể cho Đà Nẵng.
Nhìn chung vẫn còn thiếu những dữ liệu cập nhật và chi tiết về vấn đề này. Sự thiếu hụt thông tin về trẻ
khuyết tật cũng đã được đề cập tới trong những nghiên cứu thực hiện trên khu vực này gần đây.
Trong một nghiên cứu của Bộ Lao Động, ương Binh và Xã Hội hợp tác với UNICEF vào năm 1998-
1999 trong những trẻ từ 0-17 tuổi cho thấy có khoảng 1 triệu trẻ khuyết tật trên cả nước, chiếm khoảng
1.4% tổng số dân và khoảng 3.1% tổng số trẻ em. Trung bình, cứmỗi 5.7 hộ gia đình thì có khoàng 1
gia đình có trẻ khuyết tật. Khuyết tật vận động là phổ biến nhất (22.4%), sau đó là khyết tật ngôn ngữ
(21.4%), những vấn đề về hành vi (16.2%), khiếm thị (14.6%), khiếm thính (9.7%) và thiểu năng trí tuệ
(3.6%). Đa số trẻ khuyết tật đều chịu đa tật. Khoảng 50% trẻ khuyết tật sống trong cộng đồng và khoảng
90% trẻ sống trong những trung tâm bảo trợ và bị khuyết tật nặng. Có 6.5% trẻ khuyết tật trong những
trung tâm bảo trợ bị chính gia đình mình bỏ rơi, 2.6% là trẻ mồ côi và khoảng 9.1% không có chút liên
lạc nào với gia đình. Đa số trẻ khuyết tật sống với gia đình (95.85%) và có người chăm sóc. Một nửa số
hộ gia đình có trẻ khuyết tật gặp khó khăn lớn về tài chính, nên không thể cung cấp những điều kiện đầy
đủ cho trẻ được phục hồi chức năng và học hành.
am khảo một số nghiên cứu trước đây về trẻ khuyết tật và đối chiếu với những phát hiện từ nghiên cứu
này cho thấy có rất ít tiến triển cho những vấn đề chính. Cũng là những vấn đề và đề nghị từ năm 2001,
chẳng hạn như: thiếu một chiến lược quốc gia được phối hợp chặt chẽ từ những thống kê chuẩn xác và
dễ tiếp cận; thiếu sự hợp nhất về giáo dục hòa nhập; sự kỳ thị do thiếu hiểu biết từ cấp gia đình và cộng
đồng; sự tiếp cận còn hạn chế của trẻ khuyết tật cho những dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, văn
hóa, giải trí, giao thông là những đặc điểm được lặp lại của nghiên cứu này
3
.
2 Báo cáo của Bộ Lao động, ương binh và Xã hội, 2008
3 Nghiên cứu về trẻ khuyết tật và gia đình trẻ tại Đà Nẵng – Kiến thức – ái độ - Hành vi, TNS thực hiện cho UNICEF
2009
12
   

Phương pháp và cách thc ng dng
Cần có cách nghiên cứu với hai giai đoạn nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cần có. Cách tiếp cận dựa trên
quyền con người được ứng dụng trên mọi khía cạnh khi thực hiện dự án này nhằm đảm bảo tính đại diện
cho quan điểm. Cách tiếp cận liên quan tới các yếu tố như:
ánh giá có s tham gia: ▪ tôn trọng những ý kiến/quan điểm khác nhau của các bên hữu quan
và người có quyền khác nhau bao gồm trẻ em, trẻ khuyết tật và cha mẹ của trẻ
Không phân bit i x: ▪ phản ánh sự không kỳ thị về trẻ khuyết tật ở các lứa tuổi, giới tính, và
dạng khuyết tật.
Quan im gii/Tui: ▪ quan điểm của nam và nữ; người lớn và trẻ em.
Trong phần nghiên cứu định tính, người trả lời được tuyển chọn với sự giúp đỡ của Sở Lao Động,
ương Binh, Xã hội và UNICEF.
Giai on nh lưng - Kho sát trong cng ng
Mục tiêu của cuộc khảo sát cộng đồng này là để đo lường Quan niệm và Kiến thức – ái độ - Hành vi
của cộng đồng tại Đà Nẵng về trẻ khuyết tật và gia đình trẻ khuyết tật:
Nhận thức về những vấn đề trẻ khuyết tật và gia đình trẻ gặp phải, nhu cầu và mong đợi của họ ▪
Trợ giúp cho trẻ khuyết tật hòa nhập với cộng đồng ▪
Cách họ nhìn nhận về các hoạt động của chính phủ và các tổ chức phi chính phủ ▪
Việc sử dụng các kênh thông tin và thói quen sử dụng phương tiện truyền thông ▪
Các phỏng vấn trực diện được tiến hành với dân cư trong cộng đồng, ở độ tuổi từ 18-69 tại các quận Hải
Châu, anh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ và Hòa Vang.
Tổng số mẫu chọn là n=150, các chỉ tiêu được áp đặt cho giới (50/50 nam và nữ) và theo từng khu vực
(n=20-25 mỗi quận). Cách chọn mẫu và số mẫu chọn được quyết định khi đã tính tới số mẫu vừa đủ
cho thống kê để phục vụ cho việc phân tích khái quát ở mức độ đại diện cho cộng đồng. Mẫu chọn sẽ
phải lớn hơn nếu cần phân tích theo cấp quận. Bản câu hỏi được soạn thảo với sự hợp tác của UNICEF
và mất khoảng 35 phút để hoàn thành phỏng vấn với mỗi người trả lời.
Giai on nh tính
Nghiên cứu với trẻ khuyết tật và gia đình trẻ khuyết tật
Phần trọng tâm của toàn bộ nghiên cứu này chính là giai đoạn nghiên cứu định tính với trẻ khuyết tật,
cha mẹ trẻ khuyết tật, trẻ bình thường và những bên hữu quan.
Mục tiêu của nghiên cứu với trẻ khuyết tật, cha mẹ của trẻ và trẻ bình thường là tìm hiểu sâu về:

Cách trẻ khuyết tật và gia đình trẻ hiện sinh sống với sự khuyết tật đó ▪
13
Những vấn đề chính trong đời sống hàng ngày, nhu cầu và ước nguyện của họ là gì ▪
Điều gì làm cho trẻ khuyết tật hạnh phúc, điều gì làm cho trẻ cảm thấy như những trẻ khác ▪
Quan niệm của các trẻ khác về trẻ khuyết tật. ▪
Giai đoạn này gồm hai phần: nghiên cứu dân tộc học với trẻ khuyết tật cùng gia đình trẻ và các thảo luận
nhóm với cha mẹ của trẻ khuyết tật cũng như một nhóm thảo luận với trẻ không khuyết tật.
Nghiên cứu dân tộc học với trẻ khuyết tật cùng với gia đình trẻ
Năm trẻ và gia đình được tuyển chọn cho cuộc nghiên cứu dân tộc học. Các gia đình được chọn từ các
quận tiêu biểu của Đà Nẵng đại diện cho các dạng khuyết tật chính như minh họa ở bảng dưới, mỗi trẻ
và gia đình đại diện cho một dạng khuyết tật.
Nhóm nghiên cứu gồm từ 2 đến 3 cán bộ nghiên cứu tới thăm trẻ cùng gia đình trong khoảng 4-5 tiếng.
Nội dung quan sát trẻ, gia đình trẻ, và không gian xung quanh được hỗ trợ với một bản hướng dẫn quan
sát có cấu trúc theo cách thức chi tiết và chủ động. Trẻ và gia đình được trao quà tặng nhằm cảm ơn sự
hợp tác của họ.
Bng 2: Nghiên cu dân tc hc
Tên áp viên Dng khuyt tt Tui
1 ịnh Khiếm thính 6
2 Tùng Khiếm thị 9
3 Ngọc Khuyết tật vận động 16
4 ắng Chậm phát triển trí tuệ 17
5 Châu Đa tật 13
Nhóm thảo luận với cha mẹ của trẻ khuyết tật
Bốn nhóm thảo luận với cha mẹ hay người chăm sóc chính của trẻ khuyết tật và một nhóm với trẻ không
khuyết tật được tiến hành theo bảng dưới đây.
Cha mẹ của trẻ khuyết tật được tuyển chọn từ các quận tiêu biểu của Đà Nẵng, mỗi nhóm gồm 7 thành
viên tham dự bao gồm cha hoặc mẹ của trẻ ở các lứa tuổi khác nhau. Mỗi nhóm thảo luận kéo dài khoảng
2 tiếng. Nhóm thảo luận với trẻ không khuyết tật cũng bao gồm 7 thành viên, bao gồm cả trẻ trai và trẻ
gái trong độ tuổi từ 6 tới 10. Nhóm thảo luận diễn ra trong khoảng 1 tiếng rưỡi và quà tặng cũng được
trao để đáp lại sự tham dự của các em.

Bng 3: Nhóm tho lun
Nhóm Dng khuyt tt ca tr Tui ca tr
1 Cha mẹ Khiếm thính 0-18
2 Cha mẹ Khiếm thị 0-18
3 Cha mẹ Khuyết tật vận động 0-18
4 Cha mẹ Chậm phát triển trí tuệ 0-18
5 Trẻ không khuyết tật 6-10
14
Phỏng vấn với các bên hữu quan
Mục tiêu của các phỏng vấn là khai thác quan điểm của các bên hữu quan liên quan tới trẻ khuyết tật và
gia đình trẻ khuyết tật nhằm hiểu rõ quan niệm của họ về tình hình trẻ khuyết tật và gia đình trẻ tại Đà
Nẵng, sự tham gia và hỗ trợ của họ cũng như ý kiến của họ về những hành động cần thiết trong tương
lai.
10 cuộc phỏng vấn chuyên sâu được thực hiện với các cơ quan đại diện như liệt kê ở bảng bên dưới, mỗi
cuộc phỏng vấn kéo dài từ 45 phút tới 1 tiếng.
Bng 4: Các bên hu quan
Các bên hu quan
Bộ Y Tế Sở Y tế TP. Đà Nẵng
Bộ Giáo dục và Đào tạo Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Đà Nẵng
Bộ Lao động, ương binh và Xã hội Sở Lao động, ương binh và Xã hội TP. Đà Nẵng
Văn phòng điều phối các hoạt động hỗ trợ
người tàn tật Việt Nam
Sở Xây dựng TP. Đà Nẵng
Hội Nạn nhân Chất độc da cam/ Dioxin Việt
Nam (VAVA)
Unicef
Các phân tích ưc thc hin
Việc phân tích phân khúc với dữ liệu từ phần khảo sát với cộng đồng cũng được tiến hành trong mục
đích:
Tìm hiểu rõ hơn những quan niệm khác nhau từ cộng đồng ▪

Xác định và chọn ưu tiên tốt hơn cho chiến lược truyền thông ▪
Định hướng và đề xuất các hoạt động tuyên truyền: dạng hoạt động và kênh thông tin ▪
Việc phân tích phân khúc chia mẫu chọn thành từng nhóm tương đồng dựa trên quan niệm của họ về trẻ
khuyết tật (mọi người nghĩ là trẻ khuyết tật cần gì trong xã hội; các vấn đề và cơ hội của trẻ, vv). Những
người có cùng câu trả lời cho một khía cạnh được chọn phân tích được tập hợp thành nhóm riêng theo
phương pháp thống kê. Mỗi cụm sau đó được đo lường và đặt tên (tùy theo cách diễn đạt) dựa trên
những yếu tố tạo thành.
15
   
1. Kin thc, thái  và hành vi
Các vấn đề và các yếu tố ảnh hưởng tới kiến thức, thái độ và hành vi với trẻ khuyết tật thu thập được đều
rất thống nhất ở cả cấp xã hội và gia đình. Cũng tương tự như vậy, quan điểm của các bên hữu quan cũng
củng cố thêm những điều này. Gia đình chính là yếu tố quan trọng nhất trong mọi đơn vị xã hội ở Việt
Nam vì gia đình chính là nền tảng của xã hội Do vậy, sự đồng nhất trong những phát hiện ở cấp độ cá
nhân, gia đình và xã hội cũng khá tương xứng với thực tế này.
Nguyên nhân dẫn tới tình trạng và dạng khuyết tật của trẻ chính là yếu tố chủ chốt bên trong vấn đề bao
trùm của việc định nghĩa sự khuyết tật. Cấu trúc gia đình, giới tính, và điều kiện kinh tế cũng đóng vai
trò quan trọng trong việc hình thành nên kiến thức, thái độ và hành vi, và từ đó là những ảnh hưởng tích
cực hoặc tiêu cực đối với trẻ khuyết tật.
1.1. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng khuyết tật của trẻ
Quan im ca gia ình
Đề cập tới các nguyên nhân dẫn tới tình trạng khuyết tật của trẻ hiện nay, từ những chuyến viếng thăm
gia đinh chúng tôi nhận thấy có 4 tình trạng khác nhau có ảnh hưởng tới tâm lý, tư duy, và hành vi của
trẻ và gia đình có trẻ khuyết tật. Từng tình trạng sẽ được nêu rõ hơn ở bên dưới, chúng tôi cho rằng nếu
gia đình, ít nhiều đã được chuẩn bị cho việc có một trẻ khuyết tật trong gia đình thì họ dường như ứng
phó với tình hình tốt hơn và có tư tưởng và cách thích ứng tích cực hơn. Điều này nêu bật lên vấn đề chủ
chốt quanh việc thiếu kiến thức chung về khuyết tật trong cộng đồng cũng như những khiếm khuyết
về năng lực trong hệ thống y tế, trong đó việc giáo dục, chẩn đoán và can thiệp sớm là những vấn đề rõ
nhất. Cách thu thập thông tin và những cách thống kê tinh tế hơn có thể được áp dụng để theo dõi vấn
đề này qua thời gian.

i vi nhng trưng hp ny sinh do bin ng trong thi k mang thai, ví dụ thai phụ bị ốm,
dùng kháng sinh liều cao, sinh non, v.v thì cha mẹ trẻ có vẻ được chuẩn bị tinh thần tốt hơn. Đồng thời,
họ cũng nhận được nhiều sự động viên và hỗ trợ hơn.
“Tôi không biết đã xảy ra chuyện gì, nhưng có thể là do vợ tôi đã làm việc rất cực trong lúc
mang thai. Có thể nó đã ảnh hưởng đến sức khỏe của cô âý và khiến con tôi có vấn đề lúc
sinh ra.”
“Con tôi bị sinh sớm 2 tháng, sau đó thì cháu nó chậm phát triển”
- Nhóm cha mẹ trẻ khuyết tật trí não
Nhng trưng hp phát hin mun, xy ra trong quá trình tr ln lên, ví dụ như khi trẻ bị ốm, sốt
cao, viêm não Nhật Bản mà không được điều trị kịp thời thì cha mẹ và gia đình có thể đương đầu với kết
quả khuyết tật tốt hơn, với cảm giác là vẫn còn may mắn khi trẻ sống sót.
Nhng trưng hp không ưc phát hin mãi cho ti khi tr ưc sinh ra, có thể rất rõ ràng ngay
khi trẻ được sinh ra, hay được phát hiện khi đi khám thì cha mẹ và gia đình thường thấy choáng váng,
bất ngờ, bối rối và đau đớn.
16
Đặc biệt với những trường hợp phát hiện khi trẻ được đưa đi khám vào những năm tháng đầu đời thì cha
mẹ trẻ còn cảm thấy nặng nề và mất mát hơn.
“Lúc bé mới đầy tháng, tôi bồng bé xuống bệnh viện mắt lúc đó trời mưa to gió lớn! hai
vợ chồng đi, kêu ‘bác sĩ cứu dùm cháu’, bác sĩ nói ‘cứu sao được’, bẩm sinh rồi không chữa
được! ế là hai vợ chồng khóc miết luôn!”
- Nhóm cha mẹ trẻ khiếm thị
“Đến 3 tuổi rồi mà cháu nó chỉ biết nói ‘à’, ‘ừ’, chúng tôi cứ nghĩ là cháu chậm nói. Chúng
tôi không biết là cháu nó bị làm sao!”
“Tôi không biết gì mãi đến khi tôi mang cháu tới bác sĩ kiểm tra và bác sĩ bảo là cháu bị
‘điếc bẩm sinh’.”
- Nhóm cha mẹ trẻ khiếm thính
Khi được hỏi về những vấn đề liên quan tới sức khỏe của con thì phần lớn cha mẹ đều tỏ ra thiếu kiến
thức về trẻ và nhu cầu của trẻ. Nhiều gia đình ở Việt Nam vẫn còn thiếu sự chuẩn bị kiến thức và hướng
dẫn về sức khỏe nhằm ngăn ngừa những nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng khuyết tật cho trẻ sơ
sinh. Có rất nhiều trường hợp nảy sinh do những diến biến bất thường hoặc điều kiện dinh dưỡng của

người mẹ trong quá trình mang thai. Nhiều trường hợp nảy sinh do thiếu sự theo dõi và chăm sóc trong
quá trình nuôi dưỡng trẻ. Cũng có những trường hợp chỉ phát hiện sau khi trẻ đã được sinh ra và do
thăm khám.
ời gian trôi qua, họ bắt đầu quen dần và chấp nhận tình trạng của con mình với tâm lý ‘vì là con của
mình, mình phải nuôi dưỡng’, cảm nhận rõ rệt là sự chăm sóc là cần thiết và bao hàm cả trách nhiệm vì
“không còn cách nào khác”. Dần dà khi thời gian trôi qua thì tư tưởng và hành vi của họ bắt đầu có biến
chuyển từ hoài nghi, tiêu cực tới dần chấp nhận và trong một số trường hợp còn trở nên tích cực.
Quan im ca các bên hu quan
Việc ngăn ngừa rõ ràng là một khía cạnh cải thiện cần ưu tiên trước. Điều cấp thiết hiện nay là phải bắt
đầu phát triển những dịch vụ phòng tránh. eo UNICEF, có nhiều trường hợp khuyết tật có thể được
phòng tránh nếu có chương trình quốc gia phù hợp, sàng lọc trẻ sơ sinh và can thiệp sớm. Có nhiều gia
đình ở Đà Nẵng có hơn một trẻ khuyết tật; nhiều trường hợp đáng lẽ đã có thể được phòng tránh nếu có
tư vấn y tế kịp thời về di truyền để giải thích cho gia đình về rủi ro sinh con tiếp theo với cùng dị tật.
Năng lực y tế, sẽ được đề cập trong phần sau của báo cáo, cũng là vấn đề quan trọng. iếu trang thiết
bị và dụng cụ phù hợp cho bênh viện và các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe cũng như thiếu các đội ngũ
chuyên gia về phục hồi chức năng ở Đà nẵng cũng là vấn đề nổi cộm.
1.2. Các dạng khuyết tật/ các vấn đề chung về định nghĩa khuyết tật
Quan im ca gia ình
eo phản ánh của cha mẹ trẻ khuyết tật thì cộng đồng Đà Nẵng có thái độ nhìn chung là khá tích cực
với trẻ khuyết tật và gia đình trẻ vì bản chất của họ là hay ‘giúp đỡ những người kém may mắn hơn trong
cộng đồng’
Mẹ bé Ngọc bán rau ở chợ vào mỗi buổi sáng còn mẹ của ắng thì đi bán bánh bèo vào
các buổi chiều. Ngọc ở nhà tự học bài và hàng xóm sẽ để ý trông nhà cho mẹ con em. Còn
17
ắng thì hay lang thang trong xóm. Bà con xung quanh cũng hay để mắt ngó chừng trông
nhà hay chơi với em khi mẹ đi bán.
- Nghiên cứu dân tộc học #3 và #4 – Gia đình trẻ khuyết tật vận động và trẻ chậm
phát triển trí tuệ
Tuy nhiên, thái độ tích cực này cũng còn hạn chế và ta có thể thấy những vấn đề nổi cộm do thiếu hiểu
biết và sự kỳ thị vốn đã được đề cập trong những nghiên cứu trước đây. Ví dụ như, vào những ngày lễ tết

khi mà sự may rủi là điều tối quan trọng thì việc đem trẻ khuyết tật tới chốn đông người là điều cấm kỵ,
vì trẻ khuyết tật bị cho là điểm gở, kém may mắn hay xui xẻo.
“Khi chị đi ra công viên hay đi xem pháo hoa thì chị cho cháu đi cùng nhưng mà ngày Tết
thì không dám đưa cháu đi đâu vì sợ là mọi người kiêng kỵ”
- Nhóm cha mẹ của trẻ khiếm thị
Trong khi những vấn đề như vậy vẫn còn tồn tại, việc chuyển sang thái độ tích cực hiện còn tùy thuộc rất
nhiều vào từng dạng khuyết tật của trẻ. Nếu trẻ bị dạng khuyết tật được cộng đồng chấp nhận (thường
là những gì lộ rõ ra ngoài, hay trong những trường hợp trẻ có thể dễ dàng tuân thủ những hành vi chuẩn
mực) thì việc chuyển thái độ tích cực có vẻ khả thi hơn. Những gia đình này sẽ tạo mọi điều kiện để trẻ
có thể hội nhập với gia đình và cộng đồng. Trong quá trình thảo luận, phụ huynh cũng bộc lộ sự hãnh
diện và tự tin vào tiến bộ và thành quả của con mình, thái độ tích cực này cũng được phản ánh ở trẻ.
Các dạng khuyết tật khác nhau cũng nhận được sự quan tâm và thông cảm khác nhau từ cộng động và
chính gia đình trẻ. Khiếm thính, khiếm thị và khuyết tật vận động là ba dạng khuyết tật dễ được chấp
nhận và hòa nhập với cộng đồng hơn cả: trẻ có khuyết tật dạng này dường như có nhiều bạn bè từ trường
và láng giềng hơn. Nhóm trẻ này cũng có khả năng giao tiếp tốt hơn với bạn bè mà không gặp quá nhiều
trở ngại về ngôn ngữ. Sự cảm thông và sự chia sẻ góp phần rất lớn vào sự phát triển của trẻ khuyết tật.
Cha mẹ trẻ khiếm thính và khiếm thị không muốn nhắc tới con mình với hai từ “khuyết tật” mà với họ
chỉ là “sự suy giảm chức năng nghe hay nhìn”. Họ coi con mình là những đứa trẻ chỉ “bị tật nhẹ” và cảm
thấy rất bức xúc khi trẻ bị gán với thuật ngữ “khuyết tật” hay những cách gọi phổ biến trong đời sống
như là “câm”, “điếc”, hay “mù”. Phụ huynh nhóm trẻ này ít nhất cũng có hiểu biết căn bản về tình trạng
khuyết tật của con và họ tin rằng trẻ có thể được phục hồi chức năng phần nào với những công cụ ví dụ
như máy trợ thính.
“Tôi nghe mọi người nói khiếm thính nó đỡ hơn. Chứ tôi nghe người ta nói “câm” với “điếc”
là tôi bực mình lắm.”
- Nhóm cha mẹ trẻ khiếm thính
“Có lần tôi đưa cháu ra chợ, cô bán hàng thấy tôi nói chuyện với cháu, hỏi tôi “Cháu nhà
chị bị điếc à?” Sau đó, cháu không bao giờ muốn tiếp xúc cô đó nữa.”
- Nhóm cha mẹ trẻ khiếm thính
“Cháu nhà tôi rất ghét khi có người gọi nó là “mù”. Nó sẽ phải mất thời gian rất lâu mới
có thể quên được điều đó.”

- Nhóm cha mẹ trẻ khiếm thính
“Nghe người ta gọi nó là ‘con bé mù’ nghe mình cũng đau lòng, tủi thân lắm.”
- Nhóm cha mẹ trẻ khiếm thính
18
Tình hình khác hẳn với trẻ bị khuyết tật trí tuệ. Trẻ thường có biểu hiện im lặng, và dễ bị các trẻ khác
chọc ghẹo. Hoặc có thể ngược lại – trẻ có biểu hiện xấu như “đánh bạn, ngỗ nghịch, hay la hét, khóc lóc”
làm cho người khác bực mình và e ngại trẻ. Việc hội nhập của trẻ trong cộng đồng do vậy cũng khó khăn
hơn.
Trẻ đa tật gặp phải nhiều khó khăn nhất trong việc hội nhập: vì trẻ trong cộng đồng không muốn chơi
với chúng, khả năng giao lưu của chúng lại hạn chế; rất khó cho trẻ di chuyển và chính ngoại hình của
trẻ cũng là một rào cản cho việc chúng được người khác chấp nhận.
Cha mẹ của trẻ chậm phát triển trí tuệ và đa tật nói chung đều bày tỏ nhiều nỗi niềm và bi quan hơn
trong quá trình thảo luận về tình hình của trẻ. uật ngữ “khuyết tật” hay “thiểu năng trí tuệ” có vẻ dễ
được nhóm này chấp nhận hơn. Những từ ngữ thông thường như “chậm” hay “bị down” càng làm cho
họ cảm thấy bi quan và lạc lõng hơn.
Nhìn chung, khi nhắc tới hai từ “khuyết tật”, mọi người đều nghĩ tới một cái gì đó cụ thể, có thể nhìn
thấy và nhận ra, ví dụ như: “Mất mát một bộ phận nào đó trên cơ thể”. Quan điểm này cũng khiến họ
liên tưởng tới những tình trạng “thiếu hụt” cái gì đó nghiêm trọng hơn bao gồm cả nạn nhân chất độc
màu da cam như lời một người chia sẻ trong nhóm thảo luận: “Họ mất đi một cái gì đấy trên thân thể nên
gọi là khuyết tật”.
Từ “khuyết tật” ở đây ám chỉ “chức năng” hay “phần” thân thể bị mất đi hay khiếm khuyết dẫn đến “tàn
tật”, nghĩa là họ không thể làm điều gì đó. Tuy nhiên, cha mẹ của trẻ cũng công nhận là từ “khuyết tật” là
một từ chưa thật đầy đủ. Do có rất nhiều dạng khuyết tật với mức độ nặng nhẹ khác nhau.
“Nhiều người không hiểu họ nghĩ là con mình bị cái gì đó như cụt tay, cụt chân. giống như
Chất độc màu da cam. ành ra không nên dùng từ trẻ khuyết tật, nếu mà để phát biểu
tôi chỉ nói trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.”
“Tôi nghe từ “khuyết tật” là tôi thấy đau lòng lắm.”
- Nhóm cha mẹ trẻ khiếm thị
Quan nim ca xã hi
Nhìn chung thì trẻ không khuyết tật có thái độ quan tâm và giúp đỡ các bạn bị khuyết tật do các em được

gia đình và nhà trường dạy rằng “đó là những người đáng thương và cần được giúp đỡ”. Vì thế, các em
thường có cảm giác thương hại và thương cảm cho các bạn thay vì là sự hội nhập cần thiết. Các em tỏ rõ
thái độ và hành vi từ việc nhận thức được việc giúp các bạn khuyết tật, đặc biệt là khi ở trường học, như
viết bài hộ bạn, nói chuyện với bạn, giúp bạn lên xuống cầu thang và đưa bạn về nhà.
“Đối với người khuyết tật, cần phải giúp đỡ họ, nâng niu họ, không nên coi thường họ,
không nên làm phiền họ, không được chọc ghẹo.”
“Trong lớp con có bạn bị khuyết tật chân, giờ ra chơi, bạn phải ngồi một chỗ, đôi khi con
với các bạn phải đưa bạn ra ngoài sân ngồi, nói chuyện với bạn.”
- Bé trai 7 tuổi trong nhóm trẻ không khuyết tật
Trong cộng đồng hoặc khu vực xung quanh, trẻ không bị khuyết tật thường hòa nhập với trẻ khuyết tật.
Đối với những trẻ này, chúng thường bày tỏ suy nghĩ coi trẻ khuyết tật như “tốt bụng, dễ thương và dễ
tha thứ đối với người khác’. Khi nói đến người khuyết tật và những người bị khuyết tật nặng mà chúng
không có cơ hội được gặp trực tiếp, chẳng hạn như người bị chứng bại não, chúng thường tỏ ra tò mò, lo

×