Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Thực tiễn sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.71 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài.............................................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1..........................................................................................................3
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM...................3
1.1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam...............................................3
1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân............................................6
1.2.1. Nội dung kinh tế......................................................................................6
1.2.2. Nội dung chính trị - xã hội......................................................................7
1.2.3. Nội dung văn hóa, tư tưởng.....................................................................8
1.3. Định hướng xây dựng giai cấp công nhân hiện nay....................................8
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY.........................................................................11
2.1. Tầm quan trọng của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đối với phát
triển đất nước trong giai đoạn hiện nay..............................................................11
2.2. Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay.............................................................................12
2.3. Khó khăn thách thức cịn tồn tại trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay...............................................................14
2.4. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, thách thức.......................................16
2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay............................................................17
KẾT LUẬN........................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................21


MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một phạm trù cơ bản nhất của
chủ nghĩa xã hội khoa học. Do đó nó đã được C.Mác - Ph.Ăngghen và Lênin
nghiên cứu và phát triển hết sức hồn thiện trong trong q trình phát triển của
lịch sử thế giới. Xét trên phương diện lịch sử, những nhận định và lý luận của
các ông về giai cấp cơng nhân có tác dụng to lớn và đúng đắn. Còn đối với nước
ta, vấn đề trên được Đảng ta rất chú trọng. Vì thế, sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân không chỉ thể hiện rõ trong các văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc,
mà đây còn là một trong những đề tài nghiên cứu khoa học của nhiều nhà lý
luận, nhà nghiên cứu lịch sử, và của nhiều thế hệ công nhân, sinh viên.
Trong suốt lịch sử phát triển của Việt Nam, giai cấp cơng nhân đã đóng
góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Từ những năm đầu
của thế kỷ XX, khi phong trào cách mạng vừa bùng nổ, đến nay, cơng nhân vẫn
là nhóm lực chính trong các hoạt động sản xuất và cơng nghiệp. Sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam không chỉ nằm ở việc tạo ra sản phẩm và đóng
góp cho sự phát triển kinh tế của đất nước, mà còn ở việc tham gia vào các cuộc
đấu tranh xã hội, đấu tranh cho quyền lợi và lợi ích chung của giai cấp lao động.
Với tình hình thực tế hiện nay, nhu cầu về sự phát triển kinh tế và xã hội
ngày càng tăng cao, việc đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp và sản xuất
là vô cùng cần thiết. Vì thế, vai trị của giai cấp công nhân trong thời điểm hiện
tại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Vì vậy, việc nghiên cứu và hiểu rõ
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam, đồng thời liên hệ với thực
tiễn hiện nay là cần thiết để chúng ta có thể đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm
tăng cường sức mạnh và vị thế của giai cấp công nhân trong sự phát triển kinh tế
và xã hội của đất nước.
Xuất phát từ những lý do trên em chọn đề tài: “Sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Việt Nam. Liên hệ thực tiễn” làm đề tài tiểu luận.
1



2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề tài phân tích và làm sáng tỏ những điều kiện
quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và liên hệ với thực tiễn việc
thực thiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài phân tích các vấn đề sau:
Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời đại ngày
nay; Thực tiễn sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích lý thuyết và phương pháp thực
nghiệm, cụ thể như sau:
Phương pháp phân tích lý thuyết để phân tích sứ mệnh lịch sử của giai cấp
cơng nhân trong thời đại ngày nay.
Phương pháp thực nghiệm dể phân tích thực tiễn sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
4. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ những điều kiện quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Đề tài làm sáng tỏ các vấn đề thực tiễn về sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Qua đó đề tài đề xuất một số giải
pháp nhằm phát huy những điểm tích cực và khắc phục những hạn chế.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng đã
xác định: “Giai cấp cơng nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang

phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm cơng hưởng
lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ cơng nghiệp, hoặc sản
xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam. Giai cấp công nhân Việt
Nam mang những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Ra đời trước giai cấp tư sản, vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực tiếp đối
kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng. Giai cấp cơng nhân
Việt Nam phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa
phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp
Trong cuộc đấu tranh chống tư bản thực dân đế quốc và phong kiến để
giành độc lập chủ quyền, xóa bỏ ách bóc lột và thống trị thực dân, giai cấp cơng
nhân đã tự thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam
với đế quốc thực dân và phong kiến thống trị, mở đường cho sự phát triển của
dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản. Giai cấp công nhân Việt Nam khơng
chỉ thể hiện đặc tính cách mạng của mình ở ý thức giai cấp và lập trường chính
trị mà cịn thể hiện tinh thần dân tộc, giai cấp cơng nhân Việt Nam gắn bó mật
thiết với nhân dân, với dân tộc, có truyền thống u nước, đồn kết và bất khuất
chống xâm lược.
Tuy số lượng giai cấp cơng nhân Việt Nam khi ra đời cịn ít, những đặc
tính của cơng nhân với tư cách là sản phẩm của đại công nghiệp chưa thật sự
3


đầy đủ, lại sinh trưởng trong một xã hội nông nghiệp cịn mang nhiều tàn dư của
tâm lý tiểu nơng nhưng giai cấp công nhân Việt Nam sớm được tôi luyện trong
đấu tranh cách mạng chống thực dân, đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng
về ý thức chính trị giai cấp, sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng, tức là
giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình, nhất là từ khi Đảng ra đời. Lịch

sử đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và của Đảng cũng như phong
trào công nhân Việt Nam do Đảng lãnh đạo gắn liền với lịch sử và truyền thống
đấu tranh của dân tộc, nổi bật ở truyền thống yêu nước và đoàn kết đã cho thấy
giai cấp công nhân Việt Nam trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, với Đảng
Cộng sản, với lý tưởng, mục tiêu cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Giai cấp cơng nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng triệt để và là giải cấp lãnh
đạo cách mạng thơng qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản.
Giai cấp cơng nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân
trong xã hội. Lợi ích của giai cấp cơng nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt với
nhau, tạo thành động lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân
tộc trong mọi thời kỳ đấu tranh cách mạng, từ cách mạng giải phóng dân tộc đến
cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong sự nghiệp
đổi mới hiện nay
Đại bộ phận công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp
lao động khác, cùng chung lợi ích, cùng chung nguyện vọng và khát vọng đấu
tranh cho độc lập tự do để giải phóng dân tộc và phát triển đất nước. Hướng đích
tới chủ nghĩa xã hội nên giai cấp công nhân Việt Nam có mối liên hệ tự nhiên,
chặt chẽ với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động trong xã hội, đặc điểm
này tạo ra thuận lợi để giai cấp công nhân xây dựng khối liên minh giai cấp với
giai cấp nơng dân, với đội ngũ trí thức làm nịng cốt trong khối đại đồn kết tồn
dân tộc. Đó cũng là cơ sở xã hội rộng lớn để thực hiện các nhiệm vụ cách mạng,
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam, trước đây cũng như
hiện nay.
4


Những đặc điểm nêu trên bắt nguồn từ lịch sử hình thành và phát triển
giai cấp cơng nhân Việt Nam với cơ sở kinh tế – xã hội và chính trị ở đầu thế kỷ
XX. Ngày nay, nhất là trong 35 năm đổi mới đất nước, những đặc điểm đó của
giai cấp cơng nhân đã có những biến đổi do tác động của tình hình kinh tế - xã

hội trong nước và những tác động của tình hình quốc tế và thế giới. Bản thân
giai cấp công nhân Việt Nam cũng có những biến đổi từ cơ cấu xã hội - nghề
nghiệp, trình độ học vấn và tay nghề bậc thợ, đến đời sống, lối sống, tâm lý, ý
thức. Đội tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng Cộng sản đã có một q
trình trưởng thành, trở thành Đảng cầm quyền duy nhất ở Việt Nam, đang nỗ lực
tự đổi mới, tự chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, làm cho Đảng ngang tầm nhiệm vụ.
Những biến đổi đó thể hiện trên những nét chính sau đây:
Giai cấp cơng nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh - về số lượng và
chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có
mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh
tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trị nịng cốt, chủ đạo.
Công nhân tri thức nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến và công nhân
trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn, văn hóa, được rèn
luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội là lực lượng chủ đạo trong cơ
cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào cơng đồn.
Trong mơi trường kinh tế - xã hội đổi mới, trong đà phát triển mạnh mẽ
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, giai cấp công nhân Việt Nam đứng
trước thời cơ phát triển và những thách thức nguy cơ trong phát triển.

Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối
5


cảnh hiện nay, cùng với việc xây dựng, phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh,
hiện đại, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho
Đảng lãnh đạo, cầm quyền thực sự trong sạch, vững mạnh. Đó là điểm then chốt
để thực hiện thành cơng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam

1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trị giai cấp cơng nhân và
sử mệnh lịch sử to lớn của giai cấp công nhân ở nước ta: “Giai cấp cơng nhân
nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội
tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội,
lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nịng
cốt trong liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử to lớn đó, giai cấp cơng nhân Việt Nam phát
huy vai trò của một giai cấp tiên phong, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng để giải quyết - các
nhiệm vụ cụ thể thuộc nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1.2.1. Nội dung kinh tế
Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đông đảo, có cơ cấu ngành
nghề đa dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi
thành phần kinh tế, với chất lượng ngày một nâng cao về kỹ thuật và công nghệ
sẽ là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường
hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học - công nghệ làm động lực
quan trọng, quyết định tặng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả. Đảm
bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thực
hiện hài hịa lợi ích cá nhân - tập thể và xã hội.
Giai cấp cơng nhân phát huy vai trị và trách nhiệm của lực lượng đi đầu
6


trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - đây là vấn
đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân
Việt Nam hiện nay. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam phải gắn liền với

phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và mơi trường. Tham gia vào sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giai cấp cơng nhân có điều kiện
khách quan thuận lợi để phát triển cả số lượng và chất lượng, làm cho những
phẩm chất của giai cấp cơng nhân hiện đại được hình thành và phát triển đầy đủ
trong môi trường xã hội hiện đại, với phương thức lao động công nghiệp hiện
đại.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế
gắn liền với việc phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực
hiện khối liên minh cơng - nơng - trí thức để tạo ra những động lực phát triển
nông nghiệp nông thôn và nông dân ở nước ta theo - hướng phát triển bền vững,
hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ
tài nguyên và mơi trường sinh thái.
1.2.2. Nội dung chính trị - xã hội
Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì
nhiệm vụ “Giữ vững bản chất giai cấp cơng nhân của Đảng, vai trị tiên phong,
gương mẫu của cán bộ, đảng viên” và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ là những nội dung chính yếu, nổi bật, thể
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân về phương diện chính trị - xã hội.
Thực hiện trọng trách đó, đội ngũ cán bộ, đảng viên trong giai cấp công nhân
phải nêu cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ
sở chính trị - xã hội quan trọng của Đảng; đồng thời giai cấp công nhân (thông
qua hệ thống tổ chức cơng đồn) chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân - đó là trọng trách lịch sử thuộc về
7


sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
1.2.3. Nội dung văn hóa, tư tưởng

Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo
dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh,
hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam, hồn thiện nhân
cách - đó là nội dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng thể hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, trước hết là trọng trách lãnh đạo của Đảng. Giai cấp cơng
nhân cịn tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ
sự trong sáng của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đó là nền tảng tư tưởng của Đảng, chống lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc
của các thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Muốn thực hiện được sứ mệnh lịch sử này,
giai cấp công nhân Việt Nam phải thường xuyên giáo dục cho các thế hệ công
nhân và lao động trẻ ở nước ta về ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa
yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối liên hệ mật thiết giữa giai cấp cơng
nhân với dân tộc, đồn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc và đồn kết
quốc tế. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong thời đại
Hồ Chí Minh.
1.3. Định hướng xây dựng giai cấp cơng nhân hiện nay
Đại hội lần thứ X của Đảng đã xác định phương hướng xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là: “Đối với giai cấp công nhân, phát
triển về số lượng, chất lượng và tổ chức; nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị,
trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giải - quyết việc làm, giảm tối đa số
công nhân thiếu việc làm và thất nghiệp. Thực hiện tốt chính sách và pháp luật
về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
8


bảo hộ lao động, chăm sóc, phục hồi sức khỏe đối với cơng nhân; chính sách ưu
đãi nhà ở đối với công nhân bậc cao. Xây dựng tổ chức, phát triển đồn viên

cơng đồn, nghiệp đồn đều khắp ở các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế... Chăm lo - đào tạo cán bộ và kết nạp đảng viên từ những
công nhân uu tú
Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã
ra Nghị quyết về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, trong đó nhấn mạnh: “Xây dựng
giai cấp cơng nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững
vàng; có ý thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tiêu biểu cho tinh hoa
văn hóa của dân tộc; nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp của
tình hình thế giới và những biến đổi của tình hình trong nước; có tinh thần đồn
kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế; thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam...
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số lượng, nâng cao
chất lượng, có cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; ngày càng được trí
thức hóa: có trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả
năng tiếp cận và làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều kiện
phát triển kinh tế tri thức; thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập
quốc tế;... có tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động cao”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định: Giữ vững
bản chất giai cấp công nhân của Đảng, kiên định các nguyên tắc xây dựng của
Đảng. Đồng thời xác định rõ: Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh;
nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp,
tác phong cơng nghiệp, kỷ luật lao động thích ứng với cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho giai
cấp cơng nhân. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở và phúc lợi xã hội
cho công nhân; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân.
9


Đối mới tổ chức và hoạt động của cơng đồn phù hợp với cơ cấu lao động, nhu

cầu, nguyện vọng của công nhân và yêu cầu hội nhập quốc tế; tập trung làm tốt
vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân,
tập thể công nhân. Định hướng, quản lý tốt sự ra đời, hoạt động của các tổ chức
của công nhân tại doanh nghiệp ngồi tổ chức cơng đồn hiện nay.

10


CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Tầm quan trọng của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đối với
phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay
Giai cấp công nhân là một trong những lực lượng lao động quan trọng
nhất trong phát triển kinh tế và sản xuất công nghiệp của đất nước. Họ là những
người lao động chủ chốt trong các nhà máy, xí nghiệp và các cơ sở sản xuất
công nghiệp khác, đảm bảo sự vận hành hiệu quả của các hệ thống sản xuất và
đưa ra các sản phẩm chất lượng cao. Sự lao động chăm chỉ, tận tâm và năng
động của giai cấp công nhân đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của kinh
tế đất nước, đem lại nguồn thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người
dân.
Giai cấp công nhân cũng có vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng
suất lao động, tăng cường sức cạnh tranh của đất nước trên thị trường quốc tế.
Họ đóng góp vào việc nghiên cứu, phát triển và áp dụng các công nghệ tiên tiến,
cải tiến quy trình sản xuất, từ đó giúp tăng cường hiệu suất lao động và giảm chi
phí sản xuất.
Sự phát triển mạnh mẽ của giai cấp công nhân sẽ ảnh hưởng lớn đến động
lực phát triển kinh tế của đất nước. Để phát triển kinh tế và nâng cao sức cạnh
tranh của đất nước trên thị trường quốc tế, Việt Nam cần có một lực lượng lao
động chất lượng cao, có năng lực và kỹ năng cần thiết để đáp ứng với yêu cầu
của các ngành kinh tế hiện đại. Giai cấp công nhân, như là một trong những tầng

lớp lao động quan trọng nhất của đất nước, đóng góp rất lớn vào sự phát triển
kinh tế và cải thiện động lực phát triển của đất nước.
Sự phát triển mạnh mẽ của giai cấp công nhân sẽ giúp đất nước tạo ra
những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và
quốc tế. Đồng thời, sự phát triển này cũng góp phần tạo ra các sản phẩm có giá
11


trị gia tăng cao, từ đó tăng cường năng lực cạnh tranh của đất nước trên thị
trường quốc tế.
Ngoài ra, sự phát triển mạnh mẽ của giai cấp công nhân còn tạo ra những
tiền đề để phát triển các ngành kinh tế mới, đáp ứng nhu cầu của thị trường và
tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới. Như vậy, giai cấp cơng nhân đóng góp rất
lớn vào sự phát triển kinh tế và động lực phát triển của đất nước, tăng cường sức
cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Giai cấp công nhân là một trong những nhóm lực lượng có số lượng lớn
và có sức ảnh hưởng lớn đến chính trị và kinh tế của đất nước. Họ đóng góp
quan trọng vào sản xuất kinh tế và cũng là một trong những đối tượng chủ yếu
của các chính sách và quyết định của chính phủ.
Các chính sách và quyết định của chính phủ đối với giai cấp cơng nhân có
thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của đất nước, bao gồm cả phát triển kinh tế,
chính trị và xã hội. Nếu chính phủ thiếu hiểu biết về tầm quan trọng của giai cấp
công nhân hoặc khơng đưa ra các chính sách hỗ trợ phù hợp, sẽ gây ra những tác
động tiêu cực đến đất nước, bao gồm tình trạng thất nghiệp, bất ổn chính trị và
giảm năng suất lao động.
Tuy nhiên, nếu chính phủ đưa ra các chính sách và quyết định hỗ trợ, giúp
nâng cao đời sống và cải thiện điều kiện làm việc của giai cấp cơng nhân, sẽ tạo
ra tác động tích cực đến đất nước. Như vậy, việc đưa ra các chính sách và quyết
định hỗ trợ phù hợp đối với giai cấp công nhân là cực kỳ quan trọng để đảm bảo
sự phát triển bền vững của đất nước.

2.2. Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, của kinh tế tri
thức, hội nhập quốc tế và những thay đổi trong cơ chế chính sách của Đảng và
nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới, nhất là tác động của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa dẫn đến những biến đổi lớn trong cơ cấu xã hội –
12


giai cấp và bản thân mỗi giai cấp. Đặc biệt, trong điều kiện mới, giai cấp công
nhân phát triển cả về số lượng và chất lượng, năng động hơn, sáng tạo, chủ động
hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Sau 35 năm đổi mới, giai cấp công nhân nước ta không ngừng lớn mạnh
cả về số lượng và chất lượng, đa dạng về cơ cấu. Theo số liệu thống kê, tính đến
cuối năm 2018 tổng số công nhân lao động làm việc trực tiếp trong các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ở nước ta là 11.565.900 người (chiếm
12,8% dân số, 21,7% lực lượng lao động xã hội).
Tuy chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 14% dân số, 27% lực lượng lao động xã hội,
song hằng năm giai cấp công nhân Việt Nam đã tạo ra trên 65% giá trị tổng sản
phẩm xã hội và hơn 70% giá trị thu ngân sách nhà nước. Về trình độ chun
mơn, lực lượng lao động đã qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ chiếm 22,37%
(trong đó, lao động có trình độ đại học trở lên chiếm 10,82 %; cao đẳng chiếm
3,82%; trung cấp chiếm 4,65% và sơ cấp chiếm 3,08% (số liệu Tổng cục Thống
kê, quý II/ 2019). “Nếu so với năm 2005, lao động qua đào tạo chỉ chiếm 12,5%
tổng số lao động, thì đến năm 2010 tăng lên 14,6% và đến 2016 tăng lên
20,6%”[6].
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác quốc tế cùng với sự phát
triển không ngừng của khoa học-công nghệ và kinh tế tri thức đã xuất hiện nhiều
ngành nghề mới trong xã hội. Sự xuất hiện của những ngành nghề mới này thu
hút một lực lượng lao động nhất định. Bên cạnh đó, nhiều ngành dịch vụ phát

triển đa dạng và có khả năng phát triển ngày càng lớn mạnh, có nhu cầu lớn về
nguồn nhân lực, mức thu nhập lại khá cao đã tạo sự hấp dẫn nên bộ phận công
nhân ở những ngành này ngày càng phát triển.
Sự gia tăng về số lượng của giai cấp công nhân ở nước ta trong những
năm qua chủ yếu là nhờ vào sự phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch
của các thành phần kinh tế, trong đó có sự đóng góp lớn của thành phần kinh tế
ngồi nhà nước, đây là khu vực có số lượng cơng nhân tăng lên nhanh chóng,
13


góp phần vào sự tăng trưởng nhanh về số lượng của giai cấp công nhân nước ta.
Nếu như trước những năm đổi mới, số lượng công nhân nước ta là 7 triệu, đến
năm 2007 là 9,5 triệu và năm 2013 tăng lên gần 11 triệu thì hiện nay đã có
khoảng 16,5 triệu người[5].
Kết quả của việc thực hiện những chính sách phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, khuyến khích nhà đầu tư nước ngồi vào Việt Nam và
quá trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế của Đảng, Nhà nước trong những năm
qua đã tạo thuận lợi cho giai cấp công nhân nước ta không những tăng về số
lượng mà còn ngày càng phát triển đa dạng hơn, có mặt trong tất cả các thành
phần kinh tế. Hiện nay trong số khoảng 16,5 triệu công nhân có 62% cơng nhân
lao động thuộc doanh nghiệp tư nhân, 30% trong các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi (FDI) và chỉ khoảng 8% thuộc doanh nghiệp nhà nước[5].
2.3. Khó khăn thách thức cịn tồn tại trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Bên cạnh những thành tựu và thuận lợi, cũng cịn nhiều vấn đề đặt ra với
giai cấp cơng nhân Việt Nam và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình:
Trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp cơng nhân nước ta cịn nhiều hạn
chế, bất cập. Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu về
số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm

trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác
phong cơng nghiệp và kỷ luật lao động cịn nhiều hạn chế; đa phần công nhân từ
nông dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống.
Chúng ta đang ở trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”. Tuy nhiên, quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế lại chưa tương thích với q trình chuyển dịch
cơ cấu lao động. Để hướng đến một nền sản xuất công nghiệp hiện đại, số lượng
giai cấp công nhân lao động công nghiệp chỉ chiếm khoảng 24% lực lượng lao
động xã hội là tỷ lệ còn thấp.
14


Mặt bằng chung trình độ văn hóa và tay nghề của công nhân nước ta dù
được cải thiện, song vẫn cịn thấp, đã ảnh hưởng khơng thuận đến việc tiếp thu
khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Theo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, với tốc độ tăng năng suất lao động như hiện nay, thì phải đến
năm 2038, năng suất lao động của công nhân Việt Nam mới bắt kịp Philippines,
năm 2069 chúng ta mới bắt kịp được Thái Lan.
Trong thời gian tới, q trình tồn cầu hóa sản xuất với sự phân công và
hợp tác lao động diễn ra ngày càng sâu rộng giữa các nước trong khu vực và trên
thế giới. Đây cũng sẽ là thách thức cho Việt Nam, vì số lượng cơng nhân lành
nghề ở nước ta cịn khiêm tốn, buộc phải chấp nhận nguồn lao động di cư đến từ
các nước khác có trình độ cao hơn. Thời gian tới, nếu trình độ của cơng nhân
nước ta khơng được cải thiện để đáp ứng yêu cầu, thì chúng ta sẽ bị thua ngay
trên “sân nhà”.
Hiện nay, tâm lý, thói quen và tác phong lao động gắn liền với nền sản
xuất nhỏ còn in đậm trong một bộ phận giai cấp cơng nhân nước ta. Hơn nữa,
trong q trình phát triển, giai cấp công nhân thường xuyên tiếp nhận những
thành phần mới, phần lớn là từ nông dân, họ còn trẻ tuổi đời, ý thức lập trường
giai cấp còn hạn chế. Vì vậy, “Công nhân nước ta không đồng đều về nhận thức
xã hội, giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức và kỷ luật lao động”

Dưới tác động của hội nhập quốc tế, giai cấp công nhân nước ta năng
động, chủ động hơn, cố gắng nâng cao năng lực, hướng tới hiệu quả công việc
ngày càng cao hơn. Nhưng mặt khác, một bộ phận công nhân nước ta bị phai
nhạt giá trị đạo đức truyền thống, xa rời lý tưởng cách mạng. Kết quả một cuộc
khảo sát về lối sống của giai cấp công nhân nước ta hiện nay cho thấy: Công
nhân có lối sống buông thả, thực dụng chiếm 27,9%; 22% ích kỷ, chủ nghĩa cá
nhân; 13,6% phai nhạt lý tưởng, giá trị sống; 18,7% có biểu hiện suy thoái đạo
đức, lối sống; 12,9% có thái độ bi quan, chán đời.

15


2.4. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, thách thức
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và thách thức trong việc
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Sau đây là
một số nguyên nhân chính:
Thiếu hụt đầu tư vào giáo dục và đào tạo nghề là một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến những hạn chế và thách thức trong việc thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Đầu tư vào giáo dục và đào
tạo nghề là một trong những cách quan trọng để phát triển năng lực và kỹ năng
của nguồn nhân lực, đặc biệt là đối với giai cấp công nhân trong q trình cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Tuy nhiên, đầu tư này vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu
cầu thực tế, gây ra nhiều hạn chế và bất cập như sau:
Đầu tư vào giáo dục và đào tạo nghề đòi hỏi nguồn vốn lớn, nhưng nguồn
vốn đầu tư từ các nguồn khác nhau vẫn còn hạn chế. Để đảm bảo chất lượng đào
tạo nghề, cần có cơ sở vật chất và trang thiết bị đầy đủ, tuy nhiên, hiện tại vẫn
cịn nhiều cơ sở đào tạo nghề khơng đủ điều kiện để đào tạo đạt chất lượng cao.
Để đảm bảo chất lượng đào tạo nghề, cần có giáo viên có trình độ cao, kinh
nghiệm thực tiễn và giáo trình đào tạo nghề phù hợp với thực tiễn sản xuất. Tuy
nhiên, hiện tại vẫn còn thiếu hụt nguồn cung cấp giáo viên và giáo trình đào tạo

nghề.
Thiếu hụt chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển giai cấp cơng
nhân: Chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển giai cấp cơng nhân của chính
phủ chưa đủ đáp ứng nhu cầu thực tế, cịn nhiều thiếu sót và bất cập. Chính phủ
cần đưa ra những chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển giai cấp cơng
nhân, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế phát triển và toàn cầu hóa diễn ra ngày
càng sâu rộng.
Sự chênh lệch giữa các khu vực phát triển: Sự chênh lệch giữa các khu
vực phát triển dẫn đến việc phát triển của giai cấp công nhân không đồng đều,
gây ra sự chênh lệch về mức độ phát triển giữa các vùng, địa phương. Điều này
16


dẫn đến sự chênh lệch về điều kiện sống và lao động của các công nhân, đặc biệt
là giữa các vùng đô thị và vùng nông thôn. Nhiều công nhân tìm đến các khu
vực đơ thị để tìm kiếm việc làm và cải thiện mức sống của mình. Tuy nhiên, với
sự chênh lệch trong cơ sở hạ tầng và điều kiện sống, các công nhân ở vùng nông
thôn thường gặp nhiều khó khăn hơn trong việc tiếp cận với các cơ hội việc làm
và đào tạo chun mơn. Việc chính phủ đưa ra các chính sách kích cầu phát triển
kinh tế ở các khu vực phát triển kém để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư,
mở rộng sản xuất và phát triển nguồn nhân lực có thể giúp giảm thiểu sự chênh
lệch này và tạo cơ hội công bằng cho các công nhân.
2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Để phát huy những điểm tích cực, khắc phục những hạn chế và nâng cao
hiệu quả việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay cần:
Nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp
lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự
lớn mạnh của giai cấp công nhân là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành

công của công cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức
mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí
thức, doanh nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trị giai cấp cơng
nhân trong khối đại đồn kết toàn dân tộc – động lực chủ yếu của sự phát triển
đất nước; đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp
công nhân trên toàn thế giới. chiến
Phải thực sự chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần của công nhân. Ký
các hợp đồng lao động với công nhân phải được xem là tiêu chuẩn bắt buộc đối
với các chủ doanh nghiệp. Ngoài hợp đồng lao động cần chú trọng thanh kiểm
tra điều kiện làm việc và cường độ lao động, không để và không cho phép chủ
17


lao động ép công nhân làm việc vượt quá mức về cường độ, thời gian làm việc.
Vấn đề này cần phải sớm được pháp luật quy định cụ thể. Quan tâm thích đáng
đến đời sống tinh thần, hình thành những tiêu chí có tính pháp quy về ăn ở, nơi
vui chơi giải trí, các tiện ích văn hóa cơng, chế độ nghỉ dưỡng,.. cho công nhân.
Cần định hướng lại mục tiêu của giáo dục cho sát với yêu cầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực thích
ứng với mục tiêu phát triển cụ thể của từng giai đoạn. Thực hiện nhất quán chủ
trương xã hội hóa giáo dục, trong đó Nhà nước và các tổ chức xã hội có nhiệm
vụ đào tạo cơ bản ban đầu, các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng cơng nhân phải
có trách nhiệm đào tạo nâng cao tay nghề, cập nhật kiến thức chuyên môn, tiêu
chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp trong mỗi doanh nghiệp.
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, của tồn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công
nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động. Sự lãnh đạo
của Đảng và quản lý của Nhà nước có vai trị quyết định, cơng đồn có vai trị
quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai

cấp công nhân lớn mạnh gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; xây dựng tổ chức Cơng đồn, Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong
giai cấp công nhân.
Cần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội một cách hài hòa. Vừa tăng
trưởng kinh tế với tốc độ cao, ổn định vừa bảo đảm phát triển văn hóa - xã hội
hài hịa, lành mạnh; khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân lao động, đặc biệt là giai cấp cơng nhân; giữ vững ổn định chính trị; bảo
đảm an ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã hội. Một xã hội ổn định, phát triển
toàn diện và hài hịa khơng chỉ là mơi trường thuận lợi cho sự phát triển của giai
cấp cơng nhân mà cịn của mọi người dân trong xã hội.
Cần đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục để nhận thức rõ hơn về vai trò, vị
18


trí và sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân hiện nay. Xuất phát từ thực trạng
đời sống của người cơng nhân cịn nhiều khó khăn, nên trong quan niệm của xã
hội hiện nay, hình ảnh người cơng nhân chưa phải là hình ảnh được đề cao.
Trong điều kiện như thế, để giai cấp cơng nhân có điều kiện khẳng định được
vai trị, vị trí của mình cũng như hồn thành được sứ mệnh lịch sử cao q của
mình cần có một chiến dịch tuyên truyền, vận động rộng khắp trong xã hội nhằm
đề cao, tôn vinh người công nhân, sao cho cả xã hội nhận thức được vai trị và vị
trí quan trọng của giai cấp cơng nhân trong sự nghiệp phát triển kinh tế trong
điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; đồng thời.

KẾT LUẬN
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai
19



cấp công nhân như giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân
hiện đại; giai cấp cơng nhân đại cơng nghiệp. Qua đó hình thành nên khái niệm
giai cấp công nhân. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
được thể hiện trên ba phương diện: Nội dung kinh tế, Nội dung chính trị - xã
hội, Nội dung văn hóa, tư tưởng. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát
triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam
nên có những đặc điểm mang tính chất riêng biệt. Và qua từng giai đoạn giai cấp
cơng nhân Việt Nam cũng có những biến đổi từ cơ cấu xã hội - nghề nghiệp. Sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay được thể hiện qua ba
vấn đề: Kinh tế, chính trị-xã hội và văn hóa tư tưởng. Để thực hiện sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay thì vai trị của Đảng Cộng sản
Việt Nam là vô cùng quan trọng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng giai cấp công nhân
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn
nhiều hạn chế, thách thức chính vì thế mà trong thời gian tới Đảng và nhà nước
ta cần có những giải pháp cụ thể để phát triển và phát huy tối đa sức mạnh của
giai cấp công nhân Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo(2021), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa
học, Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
20


2. ĐCSVN: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.67, tr.72–73.
3. ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb
CTQG, Hà Nội, 2016, tr.80.
4. ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb
CTQG, Hà Nội, 2016, tr.199.
5. Phan Linh: Vị thế của giai cấp công nhân Việt Nam – Một vấn đề
đặt ra về nhận thức trong bối cảnh mới, Tạp chí Mặt trận điện tử,

29/12/2020.
6. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê 2016, Nxb Thống kê, Hà
Nội, 2017.

21



×