Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn a lưới chi nhánh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.12 KB, 59 trang )

Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập như hiện nay đã và đang đặt ra cho các
doanh nghiệp nhiều thách thức to lớn. Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn đối
với một loại hàng hóa, dịch vụ và ln có u cầu cao, mong muốn được phục vụ kịp
thời, nhanh chóng hơn. Vì vậy một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung cũng
như các NHTM nói riêng là làm sao để thu hút và giữ chân khách hàng chính là đặt ra
một chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đó cơng tác cho vay tiêu dùng phải được
chú trọng, đó sẽ là điều kiện giúp cho ngân hàng thắng lợi trong cạnh tranh và khơng
ngừng phát triển.
Trong lĩnh vực ngân hàng thì hoạt động cho vay vốn là hoạt động rất quan trọng.
Lợi nhuận của hoạt động này chiếm tỉ lệ cao trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Vì
vậy, cho vay đối với cho vay tiêu dùng là một công tác đặc biệt quan trọng trong công
tác cho vay của một ngân hàng.
Cũng như nhiều ngân hàng khác, Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn A
Lưới-chi nhánh Thừa Thiên Huế cũng đang cố gắng tự hoàn thiện và khẳng định chỗ
đứng của mình. Trong thời gian qua, các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
đã đưa ra những định hướng, chính sách cho vay , đặc biệt là cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn A Lưới-chi nhánh Thừa Thiên Huế thì
hoạt động này dù đã có định hướng nhưng vẫn chưa được chú trọng và thực hiện triệt
để.
Do đó, trong q trình thực tập tại chi nhánh với những kiến thức tiếp thu được,
được sự cho phép của ban lãnh đạo ngân hàng và thầy giáo hướng dẫn, em đã chọn đề
tài: “Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nơng nghiệp phát triển
nông thôn A Lưới-chi nhánh Thừa Thiên Huế ”.
Đề tài của em gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Ngân hàng thương mai và hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại


CHƯƠNG II: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tai chi nhánh Ngân Hàng
Nông nghiệp phát triển nông thôn A Lưới-chi nhánh Thừa Thiên Huế
CHƯƠNG III:Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn A Lưới-chi nhánh Thừa Thiên Huế

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 1


Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng
CHƯƠNG I

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại :
Theo luật tổ chức tín dụng (có hiệu lực từ 01/10/1998) :
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Trong đó:
-Tổ chức tín dụng: là tổ chức mà đối tượng kinh doanh của nó là vốn và tiền tệ.
-Hoạt động của ngân hàng bao gồm: nhân tiền gửi, cho vay và thanh toán trung
gian.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại:
1.1.2.1. Tổ chức trung gian tài chính :

Tại một thời điểm ln có tình trạng thừa vốn, thiếu vốn, với chức năng này
Ngân hàng thương mại sẽ đứng ra tập trung tiền tệ chưa sử dụng của tất cả các chủ thể
trong nền kinh tế để cung cấp cho các chủ thể trong nền kinh tế để cung cấp cho các
chủ thể có nhu cầu bổ sung vốn tạm thời. Hay nói cách khác Ngân hàng thương mại là
đi vay để cho vay, đây là chức năng hết sức quan trọng của Ngân hàng thương mại
trong việc tăng trưởng kinh tế.
1.1.2.2. Thủ quỹ của khách hàng :
Với sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại thì đại bộ phận các khoản
chi trả hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, thậm chí đại bộ phận các khoản chi trả
được chuyển giao cho Ngân hàng thực hiện. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong lưu
thơng hàng hóa, tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt, hạn chế vốn bị ứ đọng trong lưu
thơng tiền tệ một cách nhanh chóng.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền :
Chức năng này được thể hiện thông qua việc khách hàng sử dụng giấy chứng
nhận tiền gửi, tiền phiếu để chi trả các khoản nợ. Vì thế tiền giấy được chuyển đổi ra
vàng được ngân hàng đưa vào lưu thơng qua nghiệp vụ tín dụng thay thế tiền vàng
hoặc bạc.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 2


Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Việc tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt là sáng kiến quan trọng thứ hai của lịch sử

hoạt động Ngân hàng. Chính nhờ phương thức tạo tiền này mà Ngân hàng đã trở thành
trung tâm của đời sống kinh tế hiện đại.
1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với bản thân của mọi NHTM.
NHTM được sử dụng các biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để huy
động các nguồn tiền từ xã hội nhằm tạo ra một lượng vốn cần thiết cho nền kinh tế cho
từng giai đoạn. Nghiệp vụ tạo vốn của NHTM bao gồm:
- Vốn tự có của ngân hàng:
Vốn tự có là nguồn vốn mà mọi ngân hàng đều phải có để dự trữ riêng cho mình.
Nó có vai trị rất quan trọng trong tổng nguồn vốn .Nó có khả năng phòng ngừa rủi ro,
khả năng cạnh tranh và thanh toán cho khách hàng. Đảm bảo cho khách hàng hoạt
động vững chắc hơn trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay.nguồn
vốn này bao gồm:
Vốn điều lệ: Đây là số vốn ban đầu khi thành lập được ghi vào điều lệ của ngân
hàng và nó ít nhất bằng số vốn pháp định do ngân hàng nhà nước quy định.
Các quỹ của ngân hàng: Trong quá trình hoạt động, vốn tự có của ngân hàng
được bổ sung bằng các quỹ dự trữ và các quỹ khác.
Lợi nhuận còn lại chưa phân phối: Đây là nguồn lợi nhuận mà ngân hàng thu
được từ hoạt động kinh doanh hàng năm.
- Nghiệp vụ huy động tiền gửi:
Đây là hoạt động quan trọng nhất nhằm tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng, nó
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nghiệp vụ tài sản nợ của ngân hàng, là đối tượng chủ
yếu, mục tiêu quản lý tài sản nợ của NHTM. Đồng thời nó thể hiện quy mơ hoạt động
của mỗi ngân hàng.Các hình thưc huy động của nghiệp vụ này bao gồm: tiền gửi thanh
tốn (tiền gửi khơng kỳ hạn); tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là nguồn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Nghiệp vụ huy động vốn dưới hình thức phát hành các chứng chỉ:


SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 3


Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Để mở rộng nguồn vốn cho ngân hàng, bên cạnh nguồn vốn huy động tiền gửi,
các NHTM có thể huy động vốn bằng cách phát hành các loại nợ có mệnh giá cao gọi
là chứng chỉ tiền gửi. Hình thức huy động này thể hiện tính chủ động của ngân hàng
khi ngân hàng cần vốn và là công cụ mua bán trên thị trường tiền tệ. Chứng chỉ tiền
gửi này có thể là trái phiếu hoặc kỳ phiếu, nguời sở hữu chúng có thể chuyển nhượng,
thế chấp, cầm cố hoặc chiết khấu cho ngân hàng để vay tiền. Nó có vai trị trong việc
mở rộng tín dụng của ngân hàng.
- Nghiệp vụ đi vay ở các ngân hàng khác:
Các NHTM có thể đi vay vốn của NHTW trong những tình huống thiếu hụt dự
trữ ,thiếu tiền mặt thanh toán. Vay các ngân hàng khác thông qua thị trường liên ngân
hàng, vay từ các tổ chức tín dụng nước ngồi, nhằm hỗ trợ cho khả năng thanh tốn
chi trả và làm tăng quy mơ tính dụng của ngân hàng. Đối với các khoản vay này thời
gian thường ngắn nhưng lãi suất cao.
1.1.3.2.Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Nghiệp vụ tài sản nợ là nghiệp vụ đầu vào thì nghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ
đầu ra của ngân hàng. Đây là nghiệp vụ mà các NHTM sẽ sử dụng các nguồn vốn có
được từ nghiệp vụ tài sản nợ để tiến hành hoạt động kinh doanh. Nghiệp vụ tài sản có
bao gồm:
- Các khoản mục về ngân quỹ:

Tiền mặt tại quỹ:Bao gồm tiền giấy và tiền kim loại giữ lại tại kho của ngân hàng.
Nguồn tiền này nhằm đảm bảo khả năng thanh toán chi trả cho khách hàng.
Tiền gửi tại NHTW và các ngân hàng đại lí: Đây là nguồn tiền dùng để thực hiện
các khoản thanh toán chuyển khoản giữa các khách hàng theo lệnh của khách hàng
Tiền mặt đang trên đường thu hồi :là khoản tiền mà các đơn vị trả nợ kí cam kết
thanh tốn, hiện đang thu về.
- Nghiệp vụ tín dụng:
Nghiệp vụ tín dụng được xem là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các NHTG nói
chung và các NHTM nói riêng. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản
mục thuộc tài sản có. Nghiệp vụ này bao gồm tín dụng trung dài hạn, ngắn hạn,cho
thuê tài chính, bảo lãnh...

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 4


Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Nghiệp vụ này mang tính rủi ro cao do chịu nhiều yếu tố tác động như: Điều kiện
tự nhiên, kinh tế, chính trị...
- Tài sản cố định:
Tài sản cố định là nguồn vốn để tạo dựng ngân hàng.Những loại TSCĐ của
NHTM thường chiếm một tỉ trọng nhỏ trong khoản mục tài sản có. Nó được tạo thành
từ nguồn vốn điều lệ của NHTM. Cơ cấu tài sản cố định của ngân hàng bao gồm: trụ
sở làm việc, thiết bị máy móc,dụng cụ làm việc, các phương tiện thông tin, các phương

tiện vận chuyển, các loại trang thiết bị khác.ngồi ra cịn có TSCĐ vơ hình khác như
uy tín của ngân hàng.
- Nghiệp vụ đầu tư:
Đây cũng là một trong những nghiệp vụ mà các NHTM thường sử dụng để tìm
kiếm lợi nhuận. Các NHTM sử dụng nguồn vốn ổn định để mua các chứng khốn như
cơng trái, các loại trái phiếu, cổ phiếu nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao
khả năng thanh khoản, đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh để phân tán rủi ro, bảo
tồn ngân quỹ và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tất cả các
loại chứng khoán đều mang lại thu nhập cho ngân hàng, tuy nhiên tuỳ theo mục đích
hoạt động mà ngân hàng mua loại này hay loại khác.
1.1.3.3.Nghiệp vụ trung gian thanh toán và các nghiệp vụ khác của của NHTM:
- Nghiệp vụ trung gian thanh toán:
Bao gồm bảo lãnh ,uỷ thác thanh tốn, tư vấn,làm mơi giới chứng khoán, phát
hành chứng khoán, nhận vốn tài trợ.
- Các nghiệp vụ khác của NHTM:
Ngoài những nghiệp vụ đã nêu, các NHTM còn thực hiện một số các dịch vụ cho
khách hàng như: chuyển tiền, cho thuê két sắt, nhận tiền điện nước, chuyển trả tiền học
phí...
1.1.4 Các hình thức tín dụng của NHTM:
1.1.4.1 Căn cứ theo thời hạn cho vay
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm , thường được sử dụng
để cho vay bổ sung những thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp,
phục vụ nhu cầu của hợp tác xã, hộ gia đình, cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu
dùng cá nhân .

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 5



Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1năm đến 5 năm. Loại tín dụng
này được dùng để cho vay phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này được
sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và sản xuất có quy mơ lớn.
1.1.4.2 Căn cứ vào hình thức đảm bảo
Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản : là loại tín dụng được Ngân hàng cung ứng
trên cơ sở tài sản thế chấp, cầm cố của người đi vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên
thứ ba.
Tín dụng khơng có đảm bảo bằng tài sản : là loại tín dụng khi Ngân hàng cấp tín
dụng khơng cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba mà
việc cho vay dựa vào uy tín, năng lực tài chính của bản thân khách hàng, tính khả thi
của dự án.
1.1.4.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
Tín dụng đầu tư và kinh doanh: là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh
nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh, bao gồm các hình thức sau:
+Cho vay bất động sản: nguồn vốn vay sẽ được sử dụng để mua sắm và xây
dựng các bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ...
+Cho vay công nghiệp và thương mại: nhằm bổ sung vốn lưu động cho các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này.
+Cho vay nông nghiệp: nhằm phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp như hỗ trợ chi
phí sản xuất , xây dựng cơng trình thuỷ lợi....
Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được cấp cho việc mua sắm, sửa chữa nhà

cửa, xe cộ, thiết bị gia đình ...

1.2 Hoạt động cho vay tiêu dung của NHTM

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 6


Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

1.2.1 Khái niệm ,đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.2.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dung
Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng hổ trợ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân, giúp
người tiêu dùng sử dụng được hàng hóa dịch vụ đời sống cần thiết trước khi họ có khả
năng tích lũy để chi trả.
1.2.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Quy mô vốn vay nhỏ nhưng số lượng vốn vay lại nhiều, do đó việc thẩm định
và theo dõi từng vốn vay gặp nhiều khó khăn.
- Cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn so với cho vay trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh. Vì vậy lãi xuất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất cho
vay kinh doanh.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất. Thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi xuất mà họ phải
chịu.

- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiết tới nhu cầu
vay tiêu dùng của khách hàng.
- Chất lượng thơng tin tài chính của khách hàng vay thường khơng cao.
- Nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình
làm việc, kỷ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
- Tư cách khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định
sự hoàn trả chủ khoản vay.
1.2.2 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng tiêu dùng ngắn hạn: là khoản vay với thời hạn dưới 12 tháng. Lọai
cho vay này áp dụng lãi suất ngắn hạn.
- Tín dụng tiêu dùng trung hạn: Thời hạn vay từ 1 đến 5 năm.
- Tín dụng tiêu dùng dài hạn: Thời hạn vay từ 5 đến 10 năm.
1.2.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay.
- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo
nhà ở của các cá nhân và hộ gia đình.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 7


Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho những chi phí mua sắm các chuyển động
sản phục vụ đời sống như ô tơ, vật dụng gia đình ….

- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho những mục đích khác, như chi phí học
hành, giải trí và du lịch …
1.2.2.3. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay :
- Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng tài sản : cũng giống như nghiệp vụ cho vay
khác cho vay tiêu dùng cũng địi hỏi có tài sản đảm bảo nhằm tánh rủi ro cho ngân
hàng. Tuy nhiên việc đảm bảo bằng tài sản trong cho vay tiêu dùng thường áp dụng
với những món vay lớn, khơng thể bảo đảm bằng tín chấp hay bằng lương và thường
áp dụng cho đối tượng không phải là cán bộ hưởng lương.
- Cho vay tiêu dùng khơng đảm bảo bằng tài sản : là hình thức cho vay tiêu dùng
được thực hiện không cần tài sản để đảm bảo cho khoản vay, Ngân hàng chỉ dựa vào
uy tín, mối quan hệ của người đi vay với Ngân hàng …Hình thức cho vay này thường
đưọc ngân hàng áp dụng cho vay đối với cán bộ công nhân viên chức nhà nước hoặc
cán bộ công nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả.
1.2.2.4. Phân loại theo mối quan hệ giữa người tiêu dùng và người đi vay.
- Tín dụng tiêu dùng gián tiếp : Được thực hiện bằng cách các nhà sản xuất hay
nhà cung ứng bán hàng hóa cho khách hàng và Ngân hàng sẽ thanh tốn thay người
mua hàng. Đây là hình thức phối hợp giữa Ngân hàng và cá tổ chức bán lẻ hàng hóa.
Sau đó định kỳ Ngân hàng sẽ thực hiện thu Nợ từng người vay.
- Tín dụng tiêu dùng trực tiếp : Là việc Ngân hàng thực hiện phát vay trực tiếp
cho người đi vay một số tiền mặt nhất định nhằm mục đích tiêu dùng. Định kỳ người
đi vay phải trả một số tiền theo qui định của Ngân hàng.
1.2.2.5. Căn cứ vào hình thức hồn trả, cho vay tiêu dùng.
- Cho vay tiêu dùng trả góp : Là hình thức cho vay tiêu dùng, trong đó người đi
vay trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong
thời hạn vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn,
mà thu nhập định kỳ của người vay khơng thể thanh tốn hết một lần số nợ vay.
- Cho vay trả một lần : Là khoản cho vay mà người vay thanh toán khoản vay
một lần cho Ngân hàng (gốc và lãi) vào thời điểm đáo hạn hợp đồng theo thỏa thuận
của hai bên. Thông thường đây là khoản vay nhỏ, thời hạn ngắn.


SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 8


Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

1.2.2.6. Căn cứ vào đối tượng đi vay.
- Cho vay tiêu dùng đối tượng là cán bộ công nhân viên Nhà nước.
- Cho vay tiêu dùng đối tượng là cán bộ công nhân viên doanh nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng đối tượng là cán bộ hưu trí.
- Cho vay tiêu dùng đối tượng là hộ gia đình, các cá thể khác
1.2.3 Một số qui định chung về cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn tiêu dùng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích trong hợp đồng đã thỏa thuận.
- Hồn trả nợ gối và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
1.2.3.2. Điều kiện vay vốn:
Ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đầy đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng đảm bảo tài chính trả nợ trong thời hạn cam kết. Vốn tự có tham
gia ít nhất là 20% trong tổng nhu cầu vốn xin vay.
- Cung cấp những tài liệu chứng minh nguồn thu nhập là hợp pháp.

- Có dự án đầu tư, có phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.
- Có hộ khẩu trường trú hoặc làm việc tại đơn vị đặt trụ sở trên cùng địa bàn họat
động của tổ chức tín dụng cho vay.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

1.2.3.3.Lãi suất cho vay

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 9


Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Lãi cho vay phải gắn liền với lãi suất thị trường và do cung cầu vốn trên thị
trường quyết định.Song cho vay đối với cho vay tiêu dùng là chính sách có tính kinh
tế,xã hội rất cao.Vì vậy chính sách lãi suất thường được ưu đãi hơn
Chi Nhánh NHCP Công Thương Ngũ Hành Sơn qui định mức lãi suất :
Lãi suất cho vay thõa thuận phù hợp với thị trường vốn trên địa
Lãi suất chỉ định cho vay từ nguồn vốn của chính phủ
Lãi suất làm dịch vụ ủy thác theo chương trình chỉ định của chính phủ
Lãi suất vay vốn được thay đổi theo từng thời kỳ cho phù hợp với chính sách kãi
suất của ngân hàng Nhà nước.Lãi suất Ngân hàng chi nhánh Ngũ Hành Sơn đang niêm
yết đối với hình thức cho vay tiêu dùng là 1.1% đến 1.2%/tháng đối với tất cả các thời

hạn vay.
1.2.3.4.Qui trình cho vay
Qui trình cho vay là những qui định ,các bước thực hiện để đạt được những mục
tiêu đề ra ,đó là tổng hợp các nguyên tắc ,các qui định của ngân hàng trong việc cấp tín
dụng .Qui trình cho vay xẽ xây dựng một bước đi cụ thể theo một trình tự nhất địnhtừ
khi khách hàng đến Ngân hàng cho đến khi chấm dứt hoạt động tín dụng.
Mỗi một Ngân hàng có một qui trình cho vay riêng ,dưới gốc độ chung thì qui
trình đó gồm những bước sau:
- Văn thư hoặc cán bộ tín dụng nhận hồ sơ của khách hàng, nếu đủ hồ sơ thì viết
giấy hẹn khách hàng trong vịng tối đa 7 ngày làm việc, sau đó trả lời cho vay hoặc
khơng cho vay, cịn nếu khơng đủ giấy tờ thì hướng dẫn khách hàng làm lại.
- Chuyển hồ sơ cho trưởng phịng tín dụng nếu hợp lệ, hợp pháp và đầy đủ các
yếu tố theo quy định thì chuyển đến bộ phận thẩm định.
- Tiến hành thẩm định: căn cứ vào văn bản thẩm định, trưởng phòng xem xét
nguồn vốn hiện có và quyền phán quyết đơn vị xử lý theo 3 trường hợp:
+ Viết tờ trình trình giám đốc phê duyệt.
+ Hoặc viết tờ trình lên hội đồng tín dụng của đơn vị giải quyết.
+ Hoặc viết tờ trình lên Ngân hàng cấp trên trực tiếp quản lý Ngân hàng cho vay
giải quyết.
* Hoàn thành thủ tục nội bộ, quyết định cho vay thì viết giấy thông báo mời
khách hàng đến lập khế ước và nhận tiền vay.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 10


Chuyên đề chi tiết


GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

* Hoàn thành hồ sơ vay vốn đúng quy định chuyển cho kế tốn trưởng kiểm sốt
lại nội dung.
- Tính hợp lệ của bộ chứng từ.
- Nguồn vốn hiện có.
- Căn cứ vào hồ sơ vay vốn đã được duyệt nhân viên kế toán Ngân hàng hướng
dẫn khách hàng viết phiếu lĩnh tiền vay hoặc viết phiếu chuyển khoản hoặc phát hành
Sec giao cho khách hàng.
* Thực hiện thủ tục và quy trình chi tiền cho chế độ kế toán và kho quỹ.
* Sau khi hồn tất việc phát tiền vay, kế tốn Ngân hàng: giao cho khách hàng
một tờ hợp đồng kiêm khế ước(gốc) kèm theo chứng từ.
* Kế toán trưởng giao cho nhân viên trong phịng kế tốn quản lý lưu trữ hồ sơ
theo quy định. Vào sổ theo dư nợ,sổ thống kê hoặc cài đặt trong máy vi tính.
1.2.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng:
- Đối với nền kịnh tế: cho vay tiêu dùng sẽ kích thích nền sản xuất phát triển nếu
chính phủ có chính sách liên quan đến việc tài trợ nhu cầu tiêu dùng thích hợp, thì cho
vay tiêu dùng đóng vai trị quan trọng trong việc kích cầu, tạo điều kiện tăng trưởng
kinh tế. Ngược lại cho vay tiêu dùng khơng đúng mục đích sẽ sụt giảm tiết kiệm trong
dân cư.
- Đối với Ngân hàng: cho vay tiêu dùng góp phần đa dạng hóa họat động tín
dụng phân tán rủi ro và tăng thêm thu nhập. Ngồi ra cho vay tiêu dùng các Ngân hàng
có điều kiện thiết lập nhiều mối quan hệ mật thiết với các cá nhân, doanh nghiệp, tạo
điều kiện mở rộng thị phần phát triển dịch vụ Ngân hàng và khả năng huy động vốn từ
dân cư.
- Đối với người tiêu dùng: Nhờ vay vốn ở Ngân hàng mà họ được hưởng các tiện
ích trước khi tích lũy đủ tiền, góp phần nâng cao mức sống, tạo động lực, tích cực lao
động. Đặc biệt trong trường hợp các cá nhân có nhu cầu chi tiêu có tính cấp bách như
nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.


SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 11


Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng
CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN A LƯỚI – CHI NHÁNH THỪA
THIÊN HUẾ
2.1 Vài nét về lịch sử hình thành và tình hình hoạt động tại ngân hàng nơng
nghiệp và phát triển nông thôn Agribank A Lưới-chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng nơng nghiệp phát triển
nông thôn Agribank A Lưới – chi nhánh Huế
Năm 1997, để khắc phục người dân các xã vùng ven tỉnh Thừa Thiên Huế phải
vất vả vào trung tâm thành phố để xúc tiến hoạt động vay vốn ngân hàng phục vụ cho
sản xuất đồng thời để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp Thừa
Thiên Huế. NHNo & PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế đã quyết định thành lập chi nhánh
NHNo & PTNT A Lưới trực thuộc NHNo & PTNT Thừa Thiên Huế. Địa bàn hoạt
động chính của Ngân hàng là 20 xã thuộc huyện A lưới.
Ngân hàng No & PTNT A Lưới thành lập đã đáp ứng được nhu cầu vốn nhanh
chóng, kịp thời cho các thành phần kinh tế trên địa bàn, thúc đẩy hoạt động kinh tế liên
tục tăng trưởng, dư nợ qua các năm tăng với tốc độ khá cao. Năm 2001 dư nợ của chi
nhánh là 12.483 triệu đồng đến năm 2009 dư nợ là 64.010 triệu đồng. Hiệu quả kinh

doanh của chi nhánh cũng đã tăng lên từ 1.3 tỷ đồng năm 2001 đến 5.8 tỷ đồng năm
2009.
Có được sự phát triển như vậy là nhờ đường lối lảnh đạo đúng đắn của Ngân
hàng cấp trên và sự nổ lực cố gắng không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên trong
toàn chi nhánh.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ.
NHNo & PTNT A Lưới là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch
vụ Ngân hàng đối với các thành phần kinh tế chủ yếu trong lĩnh nông-lâm-ngư nghiệp.
Hoạt đông thường xuyên của Ngân hàng là nhận tiền gởi của khách hàng, hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay hộ sản xuất và hộ có kinh doanh dịch vụ, cho vay các
doanh nghiệp trong và ngồi quốc doannh trên địa bàn có đặt quan hệ tín dụng với
NHNo & PTNT A Lưới, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 12


Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Với phương châm đi vay để cho vay, NHNo&PTNT A Lưới đã dùng nguồn vốn
huy động, vốn tự có của mình để cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay vốn ngắn hạn
nhằm bổ sung vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngồi ra Ngân
hàng cịn thực hiện cho vay trung dài hạn đối với các tổ chức kinh tế nhằm mục đích
xây dựng nhà mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục, thay thế tài sản cố định, cải tiến kỹ

thuật, nâng cao trình độ cơng nghệ. Bên cạnh những hoạt động trên, NHNo& PTNT A
Lưới còn tổ chức thanh tốn khơng dùng tiền mặt thơng qua các cơng cụ thanh tốn
như Sec, Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu… cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính
xác, kịp thời góp phần điều hồ lưu thơng tiền tệ, phát triển kinh tế địa phương.
Tóm lại chi nhánh NHNo & PTNT A Lưới là chi nhánh có quy mơ hoạt động vừa
trong các chi nhánh huyện trực thuộc NHNo & PTNT Thừa Thiên Huế, thực hiện đầy
đủ các nghiệp vụ Ngân hàng và các dịch vụ có liên quan:
+ Huy động tiền gửi bằng đồng Việt Nam.
+ Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng đồng Việt Nam.
+ Kinh doanh ngoại hối.
+ Chuyển tiền kiều hối thông qua hệ thống WESTERN UNION
2.1.3

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh:
BAN GIÁM ĐỐC

PHỊNG
KDDV
KHDN

PHỊNG
KDDV
KHCN

PHỊNG
KẾ
TỐN
NGÂN
QUỸ


TỔ
VĂN
PHỊNG

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

 Ban Giám đốc:

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 13


Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

- Giám đốc Chi nhánh: là người đứng đầu Chi nhánh, có nhiệm vụ thực hiện
công việc điều hành các mặt hoạt động của Chi nhánh theo quy định của hội sở và theo
mục tiêu phát triển lành mạnh, an toàn. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Chi
nhánh. Trực tiếp điều hành các công việc liên quan.
 Công tác thi đua khen thưởng.
 Công tác phát triển và đào tạo nhân sự phịng kế tốn.
 Cơng tác điều hành các khoản tại chỗ, đảm bảo an toàn, tiết kiệm cho ngân
hàng.
 Công tác xây dựng chiến lược quản lý khách hàng.
 Đưa ra nhận xét với cấp uỷ, chính quyền địa phương, chủ tịch hội đồng quản trị

về các vần đề có liên quan đến ngân hàng .
 Các nhiệm vụ kinh doanh, đối ngoại, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh đầu tư và
kinh doanh các chứng từ có giá, các điều kiện khác khi có điều kiện thực hiện.
- Phó giám đốc: Thay mặt Giám đốc, điều hành các hoạt động của các phịng
chun đề tín dụng , tiền tệ kho quỹ, quản lý tiền gửi dân cư, hành chính, kế tốn tài
chính, kinh doanh đối ngoại. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và pháp luật về
những công việc do mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành và kiểm soát mọi hoạt
động của Chi nhánh khi được Giám đốc uỷ quyền
 Phòng kinh doanh dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:
Có chức năng thẩm định, xét duyệt các hồ sơ cho vay của Chi nhánh đối với
khách hàng là các doanh nghiệp trong phạm vi hạn mức phán quyết cho vay của Chi
nhánh theo quyết định của Giám đốc. Quyết định trình hội đồng tín dụng các vấn đề
khác có liên quan cho vay, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và thu nợ của Chi nhánh tại
địa bàn đang hoạt động. Trưởng phịng chịu tồn bộ trách nhiệm trước Giám đốc và
tồn bộ hoạt động trong phịng.
Phịng kinh doanh dịch vụ khách hàng cá nhân:
Có chức năng kinh doanh các dịch vụ, các sản phẩm bán lẻ của ngân hàng, thực
hiện tốt công tác marketing đối với những sản phẩm bán lẻ của ngân hàng, đối tượng
phục vụ là những cá nhân.
Phịng kế tốn giao dịch và ngân quỹ: gồm 2 bộ phận:

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 14


Chuyên đề chi tiết


GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

- Bộ phận kế toán.
- Bộ phận ngân quỹ.
 Bộ phận kế toán:
 Thực hiện các cơng tác kế tốn theo dõi và phản ánh tình trạng hoạt động, tình
hình vốn tài sản bảo quản tại ngân hàng. Thực hiện các nghiệp vụ về tài sản nợ của
ngân hàng.
 Quản lý công tác huy động, thanh tốn, cơng tác tổ chức chi tiêu ngân hàng.
Quản lý nhân viên trên cơ sở khách hàng giải ngân của phịng kinh doanh. Đa dạng
hố thực hiện công tác tiếp thị phát triển thị trường nhằm huy động tiền nhàn rỗi từ
nền kinh tế.
 Thực hiện mở tài khoản, giao dịch thanh toán qua tài khoản của khách hàng
thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
 Thu nhập, xử lý, cung cấp, bảo quản, lưu trữ toàn bộ số liệu Chi nhánh trên
mạng máy tính để phục vụ cho sự điều hành của Giám đốc.
 Bộ phận ngân quỹ: Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, vàng bạc, nghiệp vụ
thanh toán thẻ, nghiệp vụ thu chi tiền tệ. Nghiệp vụ chuyển tiền trong nước, chi trả
kiều hối, nghiệp vụ chi hộ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiêp phát triển Nông
Thôn hay theo uỷ nhiệm chi của khách hàng. Ngoài ra, bộ phận ngân quỹ cịn có
nhiệm vụ thu chi tiền mặt vào ngân quỹ của chi nhánh và chi ra theo yêu cầu của
khách hàng xin vay vốn được duyệt.
Tuy mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng có sự điều hành
một cách khoa học, đồng bộ nên đã tạo được mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau,
thống nhất về mặt nghiệp vụ, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động tốt, khả năng cạnh
tranh cao và ngày càng phát triển.
2.1.4. Tình hình kinh doanh trong thời gian qua
2.1.4.1. Huy động vốn
-Tình hình huy động vốn


SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 15


Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng
Bảng 1: Huy Động Tiền Gởi Năm 2009-20010
ĐVT: Triệu đồng

Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Chỉ tiêu
1. Tiền gởi các TCKT
11.857 27,16 11.546 23,31
-311
-2,62
2. Tiền gởi tiết kiệm
6.866 15,72
9.423 19,03

2.557
37,24
3. Phát hành kỳ phiếu
2.977
6,82
3.431
6,93
454
15,25
4. Vốn vay
21.964 50,30
25.123 50,73
3.159
14,38
Tổng
43.664
100
49.523
100
5.859
13,42
(Nguồn tổng hợp số liệu tại NHNo&PTNT A Lưới năm 2009 – 2010)
Qua bảng1, ta thấy năm 2010 tổng nguồn vốn huy động bình quân đạt 49.523 triệu
đồng so với năm 2009 tăng 5.859 triệu đồng, tức tăng 13,42 %. Có thể nói đây là một sự
cố gắng của chi nhánh NHNo & PHNT A Lưới trong bối cảnh sự cạnh tranh giữa các
NHTM trên địa bàn diển ra rất gây gắt. Sở dĩ có kết quả như vậy, là do Chi nhánh đã có
biện pháp chỉ đạo hợp lý, sát với điều kiện thực tế và phát huy được sức mạnh tập trung
trong công tác khơi động nguồn vốn từ dân cư, từ nền kinh tế, chẳng hạn: đa dạng hóa
khách hàng, cải tiến cơng tác ngân quỹ, tăng thêm nhân lực.
Nguồn vốn tiết kiệm trong năm 2010 đạt được 9.423 triệu đồng, so với năm 2009

tăng 2.557 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 37,24% chiếm tỷ trọng 19,03% tổng nguồn
vốn huy động bình quân. Có thể nói ngun nhân chính làm nguồn tiền gửi này tăng
như vậy là do chính sách huy động vốn của ngân hàng: muốn tạo điều kiện thuận lợi
về mặt thủ tục khi gửi cũng như khi rút tiền của khách hàng, và giảm chi phí trong việc
trả lãi tiền gởi, và một phần quan trọng là uy tín của ngân hàng đã có được từ nhiều
năm qua. Bên cạnh việc cạnh tranh giữa các NHTM khác như trên đã trình bày thì một
ngun nhân khác khơng kém phần quan trọng đó là việc phát triển kinh doanh của
người dân và mở rộng vùng kinh tế của khu vực đã làm cho nhu cầu sinh hoạt một bộ
phận dân cư bị thay đổi, điều này đã tác động đến công tác huy động vốn của ngân
hàng.
Tiền gửi của các TCKT lại giảm xuống so với năm 2009 cả về số tương đối và số
tuyệt đối, giảm 311 triệu đồng với tốc độ giảm 2,62%, tỷ trọng chiếm 23,31% giảm so
với tỷ trọng năm trước là 3,85% tổng nguốn vốn huy động bình quân.
Phát hàng kỳ phiếu tại chi nhánh năm 2010 đạt 3.431 triệu đồng, chiếm 6,93%
tổng nguồn vốn, tăng 454 triệu đồng, tức tăng 15,25%. Có thể nói, tốc độ tăng trưởng
SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 16


Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

của phát hàng kỳ phiếu tại chi nhánh đạt khá như trên là do hình thức tiết kiệm bậc
thang được tiển khai trong những tháng qua do tính linh hoạt về lãi suất nên thu hút sự
chú ý của người gửi tiền.
Nguồn vốn vay của chi nhánh NHNo & PTNT A Lưới năm 2009 là 21.946 triệu

đồng chiếm tỷ trọng 50,30%, đến năm 2010 là 25.123 triệu đồng chiếm tỷ trọng
50,73%, tăng 3.159 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 14,38%
Nguồn vốn vay của chi nhánh chủ yếu là vay từ ngân hàng cấp trên, chiếm tỷ
trọng lớn lam cho tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị hạng chế,
ngân hàng nên xêm xét các biện pháp để giảm vốn vay, tăng nguồn vốn huy động
2.1.4.2 Cho vay
Bảng 2 Tình Hình Cho Vay Chung Năm 2009-20010
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2009

Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Nợ quá hạn bình quân

Số tiền

TT(%)

Năm 2010
Số tiền

61.645
48.646
64.150

63.017
50.486
69.835


7.698

7.234

TT(%)

Chênh lệch
Tốc độ tăng
Số tiền
giảm (%)
1.372
2,23
1.840
3,78
5.685
8,86
-464

-6,03

10,36
Tỉlệ NQHBQ/DNBQ
12
(Nguồn tổng hợp số liệu tại NHNo&PTNT A Lưới năm 2009 – 2010 )

-1,64

Qua số liệu của bảng 2 ta thấy doanh số cho vay năm 2010 là 63.017 triệu đồng
tăng so với cuối năm 2009 là 1.372 triệu đồng, tức là tăng 2,23 %.

-Dư nợ bình quân năm 2010 là 69.835 triệu đồng tăng so với cuối năm 2009 là
5.685 triệu đồng , tức là tăng 8,86 %.
Nhận xét:
Doanh số cho vay và dư nợ bình quân năm 2010 đều tăng so với năm 2009. Điều
này cho thấy NHNo & PTNT A Lưới - chi nhánh Huế đang mở rộng quy mơ tín dụng,
nhằm đáp ứng kịp thời vốn cho mọi đối tượng. Hiện nay ngân hàng đang tập trung đẩy
mạnh và ưu tiên cho thành phần kinh tế dân doanh. Bên cạnh đó do sự nổ lực của bộ
phận tín dụng cũng như tất cả các bộ phận trong ngân hàng, đã áp dụng nhiều biện
pháp nhằm thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ. Ngồi ra cũng nhờ vào

SVTH: Ngũn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 17


Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

việc thực hiện những chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước mà đã làm cho
doanh số cho vay và dư nợ bình quân của NHNo&PTNT A Lưới đều tăng.
Doanh số thu nợ năm 2010 là 50.486 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 1.840
triệu đồng tức là tăng 3,78 %. Điều này cho thấy việc thu nợ của ngân hàng rất tốt. Sở
dĩ việc thu nợ này tăng lên là do việc thẩm định của cán bộ tín dụng rất hiệu quả trong
việc cho khách hàng vay, cũng như công tác đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ cho
ngân hàng.
Song song với doanh số thu nợ, thì nợ quá hạn bình quân và tỉ lệ NQHBQ/DNBQ
đều giảm được thể hiện như sau:

Năm 2010 nợ quá hạn bình quân là 7.234 triệu đồng giảm so với năm 2009 là 464
triệu đồng tức là giảm đi 6,03 %.
Tỉ lệ NQHBQ/DNBQ năm 2010 là 10,36% giảm so với năm 2009 là 1,64 %.
Nợ quá hạn bình quân giảm đi là do việc thu nợ của ngân hàng tăng lên. Bên cạnh
đó là do việc quản lý nợ và công tác theo dõi cũng như việc xử lý nợ của cán bộ ngân
hàng đang được cải thiện. Làm cho nợ quá hạn bình quân giảm xuống. Đây là điều tốt
cho ngân hàng.Ngân hàng cần phải phát huy hơn nữa.
Để đánh giá chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT A Lưới-chi nhánh Huế, ta đi
phân tích đánh giá xem chỉ tiêu tỉ lệ NQHBQ/DNBQ. Hiện nay tỉ lệ NQHBQ/DNBQ
của NHNo&PTNT giảm xuống là điều đáng mừng. Mặt dù tỉ lệ này giảm xuống
nhưng tỉ lệ NQHBQ/DNBQ tại ngân hàng A Lưới-chi nhánh Huế vẫn còn cao. Điều
đó chứng tỏ NHNo&PTNT A Lưới-chi nhánh Huế đang hồn thiện chất lượng tín
dụng. Việc tỉ lệ này cịn cao là do doanh số thu nợ tăng lên không tương xứng với việc
tăng lên của dư nợ bình quân. Bên cạnh đó là do hiện nay một số doanh nghiệp có
quan hệ tín dụng với ngân hàng làm ăn thua lỗ, giải thể, riêng ngành nông nghiệp và
lâm nghiệp do thiên tai, dịch hoá, dịch bệnh xảy ra làm cho một số khách hàng không
trả được nợ cho ngân hàng . Làm cho tỉ lệ NQHBQ/DNBQ tại NHNo&PTNT A Lướichi nhánh Huế cịn cao. Trong đó chủ yếu cho vay đối với ngành nông nghiệp và lâm
nghiệp, cho vay ngành thương nghiệp, sửa chữa, ngành xây dựng. Đây cũng là chỉ tiêu
gây khó khăn cho tình hình tài chính tại ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần có những
biện pháp nhằm hạn chế tỉ lệ này.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 18


Chuyên đề chi tiết


GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Bất kỳ hoạt động nào cũng vậy, mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Vì vậy đối với
NHNo&PTNT A Lưới-chi nhánh Huế cũng vậy, mục tiêu là lợi nhuận. Lợi nhuận
chính là khoản chênh lệch thu nhập và chi phí.
Lợi nhuận đối với Ngân hàng là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá kết quả kinh doanh
của, nó cũng quyết định đến sự tồn tại của Ngân hàng. Lợi nhuận có thể là vơ hình
hoặc hữu hình
Thu nhập của chi nhánh hiện nay bao gồm:
-Thu từ hoạt động tín dụng: đây là hoạt động đem lại thu nhập cao nhất vì hoạt
động cho vay là hoạt động chủ yếu
-Thu nhập từ dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ: do nằm trên địa bàn nơng thôn nên
thu nhập từ dịch vụ này rất thấp.
-Thu khác: là những khoản thu đã xác định rủi ro tổn thất nhưng bằng các biện
pháp khác nhau đã thu được.
Chi phí của chi nhánh bao gồm:
-Chi phí hoạt động huy động vốn: là những khoản chi nhằm mục đích huy động
vốn để sử dụng.
-Chi nộp thuế.
-Chi cho cán bộ CNV: là những khoản chi như lương, phụ cấp hoặc chi phí đào
tạo cơng nhân viên…
-Chi phí khác

SVTH: Ngũn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 19



Chuyên đề chi tiết

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Bảng 3: Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Chung Năm 2009-2010
ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

1. Thu nhập
- Thu hoạt động tín dụng

9.734
8.206

14.750
13.794

+ Thu lãi cho vay

7.756

12.964

Chênh lệch

Số tiền TĐTG (%)
5.016
51,53
68,10
5.588
5.208

67,15

450
380
830
+ Thu khác về HĐTD.
84,44
- Thu DV ttoán và N.quỹ
54
126
72
133,33
- Thu khác
1.474
830
-644
-43,69
2. Chi phí
8.274
12.236
3.962
47,31
-Chi phí hoạt động Kdoanh

4.221
7.396
3.175
75,22
- Chi phí nhân viên
2.561
2.964
403
15,74
- Chi nộp thuế
24
37
13
54,17
- Chi phí khác
1.468
1.839
371
25,27
3. Lợi nhuận: (3)= (1)-(2)
1.360
2.514
1.154
84,85
(Nguồn tổng hợp số liệu tại NHNo&PTNT A Lưới năm 2006 – 2007 )

Qua bảng số liệu thu nhập của ngân hàng năm 2010 đạt 14.750 triệu đồng tăng so
với năm 2009 là 5.016 triệu đồng tức là tăng 51,53% . Trong đó thu nhập hoạt động tín
dụng chiếm tỷ trọng cao nhất cịn thu dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ, thu khác chiếm
tỷ trọng thấp. Cụ thể thu nhập từ hoạt động tín dụng năm 2009 chiếm tỷ trọng 84,30%

và năm 2010 là 93,52 %. Trong đó thu lãi cho vay chiếm tỷ trọng cao hơn còn thu
khác về hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng thấp. Năm 2009 thu lãi cho vay chiếm tỷ
trọng 94,52% và vào năm 2010 chiếm tỷ trọng 93,98%. Còn thu khác về hoạt động tín
dụng chiếm tỷ trọng năm 2009 là 5,48% và đến năm 2010 là 6,02%.
Thu dịch vụ thanh toán và ngân quỹ năm 2009 chiếm tỷ trọng 0,55% đến năm
2010 tỷ trọng này là 0,85%.
Thu khác thì vào năm 2009 chiếm tỷ trọng 15,14% và đến năm 2010 là 5,63%.
Qua đó ta thấy rằng tất cả các khoản thu thì đều tăng lên nhưng khoản thu khác thì lại
giảm xuống nhờ cơng tác tín dụng của ngân hàng được thực hiện tốt. Điều đó chứng tỏ
ngân hàng đều đẩy mạnh các hoạt động.
Đối với khoản chi phí: thì trong năm 2010 đạt 12.236 triệu đồng tăng so với năm
2009 là 3.962 triệu đồng tức là tăng 47,31 %. Trong đó các khoản chi phí đều tăng.
Nhưng trong đó chủ yếu là chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí nhân viên cịn chi
nộp thuế và chi khác thì chiếm tỷ trọng thấp.
SVTH: Nguyễn Thanh Hải

Lớp: 32K07.1

Trang 20



×