MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thế giới, có thể
nói ngành công nghệ thông tin phát triển với tốc độ nhanh nhất và ngày
càng thể hiện vai trò to lớn, hết sức quan trọng đối với toàn bộ đời sống con
người. Hầu hết các lĩnh vực trong xã hội đều ứng dụng công nghệ thông
tin, nhiều phần mềm đã mang lại hiệu quả không thể phủ nhận. Song thực
tiễn luôn đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi ngành công nghệ thông tin
không ngừng phát triển để thoả mãn và đáp ứng những thay đổi của cuộc
sống.
Trước thực tế trên đòi hỏi phải có sự biến đổi trong công tác quản lý
nhằm tin học hoá vào quản lý thay cho sổ sách để làm tăng tính thuận tiện
và khả năng lưu trữ dữ liệu, những phần mềm quản lý hệ thống ra đời đã
giúp cho người sử dụng dễ dàng hơn và ít tốn công sức hơn khi thực hiện
thủ công. Tuy nhiên, việc thiết kế cơ sở dữ liệu theo hướng truyền thống đã
bộc lộ một số nhược điểm làm giảm hiệu quả quản lý của người sử dụng và
làm tăng chi phí thời gian và công sức của người thiết kế khi tiến hành
nâng cấp hệ thống. Đó cũng chính là nguyên nhân của sự ra đời một hướng
thiết kế cơ sở dữ liệu mới : Cơ sở dữ liệu hướng sự kiện.
Đề tài “ Thiết kế, xây dựng chương trình quản lý xe tại Học viện
KTQS trên cơ sở dữ liệu hướng sự kiện” nhằm mục tiêu xây dựng một
chương trình ứng dụng hỗ trợ công tác quản lý xe với CSDL được thiết kế
theo hướng sự kiện. Chương trình giúp cho người sử dụng thuận tiện trong
việc quản lý, đồng thời nâng cao tính linh hoạt khi nâng cấp hệ thống.
Đồ án tốt nghiệp được chia thành 4 chương. Nội dung chính của từng
chương như sau :
Chương 1 : Khảo sát và mô tả hệ thống
2
Chương 2 : Phân tích hệ thống
Chương 3 : Phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu hướng sự kiện cho hệ
thống quản lý xe HVKTQS.
Chương 4 : Chương trình quản lý xe trên cơ sở dữ liệu hướng sự
kiện.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến thầy giáo PGS- TS vì những
sự giúp đỡ, chỉ bảo, và những gợi ý vô cùng quan trọng và có nghĩa của
thầy trong quá trình em thực hiện đồ án. Đồng thời em cũng gửi lời cám ơn
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong Phòng hậu cần – Ban
Quản lý xe máy đã cung cấp đầy đủ các số liệu và ý tưởng trong việc thiết
kế hệ thống.
Em xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Công
nghệ thông tin đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập tại trường cũng như làm đồ án tốt nghiệp
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn gia đình, người thân và bạn bè
-những người đã luôn cổ vũ, động viên rất tích cực để tôi hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
3
CHƯƠNG 1 : KHẢO SÁT VÀ MÔ TẢ HỆ THỐNG
1.1 Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống
Chương trình quản lý xe HVKTQS thực hiện một số nhiệm vụ cơ
bản sau :
- Cho phép người sử dụng cập nhật, sửa, xoá và tìm kiếm thông tin chi tiết
về thực lực của các loại xe có trong biên chế của học viện.
- Cho phép người sử dụng theo từng cơ cấu tổ chức có thể quản lý các sự
kiện liên quan đến xe như quản lý kế hoạch điều động, kế hoạch sửa chữa,
cấp phát xăng dầu, quản lý tai nạn xe…
- Cung cấp chức năng in ấn, báo cáo các mẫu biểu, thống kê theo mẫu có
sẵn của học viện và Cục quản lý xe máy, đồng thời đánh giá kết quả quản
lý bằng biểu đồ dựa trên những số liệu thực tế.
1.2 Cơ cấu tổ chức
Hệ thống quản lý xe HVKTQS được phân chia thành các đầu mối
như sau :
- Ban quản lý xe máy : chịu trách nhiệm quản lý chung về thực lực xe trong
Học viện như về tổng số lượng, phân loại, chi tiết các loại xe có trong biên
chế, các kế hoạch nhập xe, sửa chữa, bảo dưỡng, niêm cất, thanh lý…
- Văn phòng : chịu trách nhiệm quản lý các loại xe con phục vụ cho các
nhiệm vụ như chuyên chở cán bộ, an ninh, tác chiến, phòng chống bão lụt,
khai thác thông tin, huấn luyện quân sự,các công tác cán bộ và một số
chính sách khác.
- Phòng hậu cần : chịu trách nhiệm quản lý việc điều động các loại xe ka,
xe tải, xe chỉ huy, xe cứu thương… nhằm bảo đảm các công tác chung như
4
chuyên chở cán bộ giáo viên, di chuyển vật chất, vận chuyển xăng dầu,
quân trang, quân y, doanh trại, tăng gia sản xuất…
- Ban xăng dầu : chịu trách nhiệm quản lý và cấp phát xăng dầu, nhiên liệu
cho các xe theo đúng định mức và nhiệm vụ thực hiện.
1.3 Quy trình quản lý
a) Quản lý thực lực xe :
- Ban quản lý xe máy thực hiện quản lý thực lực xe cho toàn học viện.
Mỗi khi có 1 xe được chuyển đến (nhập mới, mua lại, được cấp trên biên
chế…) phải tiến hành cập nhật toàn bộ thông tin liên quan đến xe như biển
số, loại xe, số khung, số máy, nguồn gốc, chất lượng
- Mỗi đầu xe được biên chế cho một lái xe cụ thể.
- Mỗi khi có sự thay đổi về thực lực xe như sửa chữa, niêm cất, luân
chuyển, thanh lý… phải được cập nhật vào hệ thống quản lý xe
b) Điều động xe
Kế hoạch điều động xe do hai cơ quan bảo đảm : Văn phòng chịu trách
nhiệm điều động xe con và Phòng hậu cần chịu trách nhiệm điều động các
loại xe tải, xe ca, xe cứu thương…
Khi có nhu cầu sử dụng xe, đơn vị sử dụng (hoặc hộ xăng dầu) gửi
phiếu dự trù xe về cơ quan bảo đảm xe (Văn phòng, Phòng Hậu cần). Cơ
quan bảo đảm xe căn cứ vào phiếu dự trù nhận được để điều động loại xe
thích hợp và cấp giấy công tác xe cho lái xe. Mỗi giấy công tác xe chỉ có
hiệu lực trong một chuyến công tác). Sau đó phải tiến hành cập nhật
chuyến xe đó vào bảng điều động xe.
Trước khi đi công tác phải kiểm tra một số nội dung sau :
5
Kiểm tra giấy tờ : bao gồm giấy chứng nhận đăng kí xe, giấy phép
lưu hành, giấy phép lái xe, giấy công tác xe, sổ theo dõi hoạt động xe máy,
các giấy tờ bảo đảm chở hàng hoá…
Kiểm tra kĩ thuật và thiết bị an toàn : bao gồm kiểm tra nhiên liệu,
dầu bôi trơn, kiểm tra máy, hoạt động của các đồng hồ, còi đèn, gạt mưa,
các hệ thống phanh tay, phanh chân, kiểm tra lốp, tay lái, dụng cụ, đồ nghề,
kiểm tra hàng hoá, bạt che, bảo đảm an toàn…
Khi kết thúc một chuyến công tác xe phải tiến hành cập nhật vào
bảng điều động xe đồng thời kiểm tra tình hình sử dụng xe trong suốt quá
trình công tác.
c) Quản lý sửa chữa
Quá trình sửa chữa các loại xe được phân thành bốn nhóm chính :
nhỏ, vừa, thực tế và lớn. Mỗi khi tiến hành sửa chữa đối với loại vừa trở lên
phải cập nhật tương ứng vào bảng danh mục sửa chữa.
Đối với các loại sửa chữa nhỏ thì lái xe được biên chế tiến hành tự
sửa chữa và bảo dưỡng. Đối với các loại sửa chữa loại vừa trở lên, lái xe
thông báo cho ban quản lý xe máy để tiến hành sửa chữa. Trường hợp
không thể tự sửa chữa được, ban quản lý xe máy sẽ gửi xe đến các nhà
máy, đơn vị sửa chữa chuyên dụng.
d) Cấp phát xăng dầu :
Các đơn vị (chủ hộ xăng dầu) được cấp phiếu dự trù xăng dầu theo
mẫu thống nhất do Ban xăng dầu cấp. Khi có nhu cầu sử dụng đơn vị dự trù
vào phiếu gửi về cơ quan bảo đảm xe. Đơn vị lĩnh nhận xăng dầu phải có
bảng kê khai hành trình km xe chạy và thanh toán xăng dầu theo giờ máy
nổ, với định mức tiêu thụ xăng dầu theo đúng nhãn hiệu của các phương
tiện kĩ thuật.
e) Quản lý tai nạn :
6
Quản lý tai nạn xe do ban Quản lý xe máy chịu trách nhiệm. Mỗi khi
xảy ra một tai nạn, lái xe được biên chế của xe gặp tai nạn phải thông báo
cho ban QLXM để tiến hành cập nhật tai nạn vào bảng danh mục tai nạn.
Thông tin về tai nạn bao gồm : loại tai nạn, ngày xảy ra, đăng kí xe,
nơi xảy ra tai nạn, mức độ hỏng, bộ phận hỏng…
1.4 Mẫu biểu
Hệ thống quản lý xe HVKTQS có một số mẫu biểu như sau :
- Mẫu biểu thực lực – trang bị xe theo số đăng kí
- Mẫu biểu về Phiếu điều xe
7
- Mẫu biểu về Phiếu cấp phát và thanh toán xăng dầu
- Mẫu biểu về Phiếu sửa chữa xe
- Mẫu biểu về Phiếu tai nạn xe
8
- Mẫu biểu kế hoạch điều động xe trong tuần (tháng)
- Mẫu biểu báo cáo tình hình sử dụng xe trong tháng (quý)
9
- Mẫu biểu báo cáo tổng hợp tình hình sửa chữa trong quý (năm)
- Mẫu biểu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn trong quý (năm)
10
1.5 Mô hình tiến trình nghiệp vụ của hệ thống
11
1.6 Mô tả chi tiết các công việc của hệ thống
Công việc : Cập nhật danh mục xe
- Điều kiện ban đầu : mỗi khi có thay đổi về thực lực xe như nhập xe mới,
thay đổi lái xe, thanh lý xe cũ…
- Thông tin đầu vào : thông tin về xe hoặc lái xe
- kết quả đầu ra : thông tin đựoc cập nhật
12
- Nơi sử dụng : Ban QLXM
- Tần suất : tuỳ thuộc vào mỗi thay đổi
- Quy tắc : Mỗi xe chỉ có duy nhất một hồ sơ lý lịch xe
Công việc : Cập nhật Danh mục cán bộ
- Điều kiện ban đầu : mỗi khi có thay đổi về biên chế cán bộ, lái xe như
thêm lái xe, thay biên chế lái, thay đổi cấp bậc, chức vụ, nơi công tác…
- Thông tin đầu vào : thông tin về lái xe
- Kết quả đầu ra : thông tin mới về lái xe được cập nhật
- Nơi sử dụng : ban QLXM
- Tần suất : tuỳ thuộc vào mỗi thay đổi
Quy tắc : mỗi cán bộ chỉ có duy nhất một hồ sơ lý lịch
Công việc : Cập nhật Danh mục điều động xe
- Điều kiện ban đầu : mỗi khi có 1nhu cầu sử dụng xe và trả xe
- Thông tin đầu vào : những thông tin liên quan đến công tác mượn, trả xe
- Kết quả đầu ra : bản ghi lưu thông tin về lần điều động đó
- Nơi sử dụng : ban QLXM, phòng hậu cần (văn phòng) , ban xăng dầu
- Tần suất : tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng xe
Quy tắc : mỗi lần điều động xe không được trùng nhau
Công việc : Cập nhật Danh mục sửa chữa
- Điều kiện ban đầu : mỗi khi có sự cố hỏng hóc về xe hoặc đến thời gian
bảo dưỡng
- Thông tin đầu vào : ngày sửa,tên xe, loại sửa chữa, nơi sửa chữa …
- Kết quả đầu ra : bản ghi thông tin về lần sửa chữa
- Nơi sử dụng : Ban QLXM, Phòng kĩ thuật, Văn phòng
- Tần suất : tùy thuộc vào mỗi khi có sửa chữa
Công việc : Cập nhật Danh mục cấp phát xăng dầu
13
- Điều kiện ban đầu : khi có nhu cầu xăng,dầu cho một lần sử dụng xe.
- Thông tin đầu vào : những thông tin liên quan đến công tác cấp phát
xăng dầu
- Kết quả đầu ra : bản ghi thông tin về lần cấp xăng dầu tương ứng
- Nơi sử dụng : Ban QLXM, ban xăng dầu
- Tần suất : tuỳ thuộc vào mỗi lần có yêu cầu cấp phát
Quy tắc : cấp phát phải theo định mức xăng dầu đã quy định
Công việc : cập nhật Danh mục tai nạn
- Điều kiện ban đầu : mỗi khi có tai nạn xảy ra đối với một xe
- Thông tin đầu vào : những thông tin liên quan đến tai nạn như : nơi xảy
ra, lý do, mức hỏng hóc, tiền phạt…
- Kết quả đầu ra : phiếu tai nạn ghi những thông tin về lần tai nạn đó
- Nơi sử dụng : Ban Quản lý xe máy
- Tần suất : tuỳ thuộc vào mỗi lần xảy ra tai nạn
Công việc : tổng hợp tình hình sử dụng xe
- Điều kiện ban đầu : mỗi khi có nhu cầu báo cáo thống kê tình hình sử
dụng, điều động xe.
- Thông tin đầu vào : những thông tin về sử dụng xe của tất cả các xe có
trong biên chế.
- Kết quả đầu ra : báo cáo tình hình sử dụng xe trong tuần, tháng, quý…
- Nơi sử dụng : Ban Quản lý xe máy, Văn phòng
- Tần suất : tuần( tháng, quý) hoặc khi có yêu cầu báo cáo
Công việc : tổng hợp tình hình sửa chữa xe
- Điều kiện ban đầu : mỗi khi có nhu cầu báo cáo thống kê tình hình sửa
chữa xe
14
- Thông tin đầu vào : những thông tin về công tác sửa chữa của tất cả các
xe có trong biên chế
- Kết quả đầu ra : báo cáo tình hình sửa chữa xe trong tháng, quý, năm
- Nơi sử dụng : Ban Quản lý xe máy, Phòng kĩ thuật, Văn phòng
- Tần suất : tháng ( quý, năm) hoặc khi có yêu cầu báo cáo
Công việc : tổng hợp tình hình cấp phát xăng dầu
- Điều kiện ban đầu : mỗi khi có nhu cầu báo cáo thống kê tình hình cấp
phát xăng dầu cho các xe
- Thông tin đầu vào : những thông tin về cấp phát cho các xe có trong
biên chế
- Kết quả đầu ra : báo cáo tình hình cấp phát xăng dầu trong tháng, quý,
năm
- Nơi sử dụng : Ban Quản lý xe máy, Ban xăng dầu
- Tần suất : tuần( tháng, quý) hoặc khi có yêu cầu báo cáo
Công việc : tổng hợp tình hình tai nạn xe
- Điều kiện ban đầu : mỗi khi có nhu cầu báo cáo thống kê tình hình tai
nạn xe
- Thông tin đầu vào : những thông tin về tai nạn của tất cả các xe có trong
biên chế
- Kết quả đầu ra : báo cáo tình hình tai nạn xe trong tháng, quý, năm
- Nơi sử dụng : Ban Quản lý xe máy, Văn phòng
- Tần suất : tháng(quý, năm) hoặc khi có yêu cầu báo cáo
1.7 Thực trạng công tác quản lý xe tại HVKTQ
Mặc dù hệ thống quản lý xe tại HVKTQS được phân chia thành 4 bộ
phận, tuy nhiên những bộ phận này đều hoạt động độc lập, cách thức quản
15
lý điều hành chủ yếu dựa vào sổ sách. Điều này đã gây ra một số nhược
điểm lớn sau :
- Thiếu tính thống nhất giữa các bộ phận khi có sự thay đổi số liệu.
- Công tác bảo quản kém, tính toán thủ công, dễ dẫn đến sai sót.
- Mất thời gian trong việc tiếp cận hệ thống khi có những thay đổi về
nhân sự trong biên chế.
Trước thực trạng trên, chương trình Quản lý xe tại Học viện KTQS là
một sản phẩm phần mềm tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu trong thời đại mới
với mục đích làm tăng tính linh hoạt cho công tác quản lý, giảm thời gian
và công sức tính toán thủ công, bảo vệ dữ liệu hiệu quả đồng thời mang lại
nhiều tiện lợi cho người sử dụng.
16
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.1 Phân tích hệ thống về chức năng
2.1.1 Sơ đồ phân rã chức năng
2.1.2 Chức năng Quản trị hệ thống
• Chức năng Liên kết CSDL : cho phép nguời dùng liên kết với cơ sở
dữ liệu của hệ thống.
• Đăng nhập hệ thống : là chức năng xác nhận quyền truy cập của mỗi
người dùng cụ thể.
17
• Đăng xuất hệ thống : thoát ra khỏi hệ thống với tên người dùng hiện
thời.
• Quản lý người dùng : cho phép thêm, sửa , xoá thông tin về những
người dùng và quyền truy cập tương ứng trong cơ sở dữ liệu.
• Đổi mật khẩu : cho phép người dùng thay đổi mật khẩu truy cập hệ
thống.
• Sao lưu, phục hồi dữ liệu : thực hiện sao lưu nội dung cơ sở dữ liệu
sang một file dự phòng hoặc lấy lại cơ sở dữ liệu từ một file đã sao
lưu trước đó.
2.2.3 Chức năng cập nhật hệ thống
• Cập nhật danh mục xe : cho phép thêm, sửa , xoá, cập nhật những
thông tin về thực lực xe trong hệ thống.
• Cập nhật danh mục cán bộ : cho phép thêm, sửa , xoá, cập nhật
những thông tin về cán bộ ngành xe có trong hệ thống.
• Cập nhật danh mục cấp bậc : cho phép thêm, sửa , xoá, cập nhật
những thông tin về cấp bậc của cán bộ.
• Cập nhật danh mục chức vụ : cho phép thêm, sửa , xoá, cập nhật
những thông tin về chức vụ của cán bộ.
• Cập nhật danh mục trình độ : cho phép thêm, sửa , xoá, cập nhật
những thông tin về trình độ của cán bộ.
• Cập nhật danh mục đơn vị : cho phép thêm, sửa , xoá, cập nhật
những thông tin về tên các đơn vị trong và ngoài học viện.
• Cập nhật danh mục chất lượng xe : cho phép thêm, sửa , xoá, cập
nhật những thông tin về chất lượng các loại xe.
18
• Cập nhật danh mục định mức xăng dầu : cho phép thêm, sửa , xoá,
cập nhật những thông tin về định mức xăng dầu theo quy định của
Bộ quốc phòng.
2.2.4 Chức năng hoạt động của hệ thống
Hệ thống thực hiện một số chức năng nhằm quản lý các hoạt động
liên quan đến quá trình sử dụng xe như sau :
• Quản lý tai nạn : cho phép người dùng cập nhật những thông tin về
lần xảy ra tai nạn như loại tai nạn (lý do), ngày xảy ra, mức độ
hỏng…
• Quản lý điều động xe : cho phép người dùng lập kế hoạch điều động
các loại xe phục vụ cho các nhu cầu trong học viện như đưa đón cán
bộ, chở hàng, công tác…
• Quản lý sửa chữa : cho phép người dùng theo dõi và lập kế hoạch
sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế phụ tùng… đối với từng loại xe cụ thể
• Quản lý cấp phát xăng dầu : cho phép người dùng theo dõi kế hoạch
cấp phát xăng dầu cho các đơn vị theo quy chế của học viện và bộ
quốc phòng.
2.2.5 Chức năng báo cáo
Ta có một số báo cáo tương ứng với các mẫu biểu như sau :
• In kế hoạch điều động
• Báo cáo nhu cầu sử dụng xe
• Báo cáo tổng hợp sửa chữa
• Báo cáo tổng hợp tai nạn
• Báo cáo kết quả cấp phát xăng dầu
19
2.2.6 Chức năng trợ giúp
• Hướng dẫn sử dụng chương trình
• Thông tin bản quyền tác giả
2.2 Phân tích hệ thống về dữ liệu
2.2.1 Sơ đồ luồng dữ liệu
2.2.1.1 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0
Là sơ đồ thể hiện hoạt động của hệ thống ở mức tổng quát nhất, sơ
đồ luồng dữ liệu mức 0 của hệ thống quản lý xe gồm một chức năng duy
nhất (Quản lý điểm xe tại HVKTQS) , tác nhân ngoài có quan hệ với hệ
thống là Lái xe và các sự trao đổi dữ liệu giữa chức năng chính với chức
năng ngoài được thể hiện như sau :
2.2.1.2 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1
Trong sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 (mức đỉnh) dựa vào sơ đồ phân rã
chức năng ta xác định hệ thống bao gồm 3 chức năng chính tương ứng với
3 bộ phận của Hệ thống : Cập nhật dữ liệu xe, Cập nhật hoạt động sử dụng
xe và In ấn-báo cáo. Ngoài ra trong sơ đồ còn tác nhân ngoài là Lái xe, các
kho dữ liệu có liên quan như Dữ liệu thực lực xe, Dữ liệu sử dụng xe và dữ
liệu mẫu biểu báo cáo thống kê. Sơ đồ hoạt động của hệ thống ở mức 1 như
sau :
20
2.2.1.3 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 2 của chức năng Quản lý thực lực xe
Chức năng Cập nhật dữ liệu thực hiện 3 nhiệm vụ chính : Cập
nhật danh mục xe, Cập nhật danh mục cán bộ (Lái xe) và Cập nhật các
bảng danh mục . Tác nhân ngoài là Lái xe. Tác nhân trong là In ấn _ báo
cáo. Các kho dữ liệu có liên quan là Kho dữ liệu thực lực xe, dữ liệu các
bảng danh mục và dữ liệu sử dụng xe. Sơ đồ hoạt động như sau :
21
2.2.1.4 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 2 của chức năng Quản lý hoạt động sử
dụng xe
Chức năng Cập nhật dữ liệu thực hiện 4 nhiệm vụ chính : Cập nhật
danh mục điều động, cập nhật danh mục sửa chữa, Cập nhật danh mục cấp
phát xăng dầu và Cập nhật Danh mục tai nạn. Tác nhân ngoài là Lái xe.
Tác nhân trong là In ấn _ Báo cáo. Có các kho dữ liệu có liên quan là Kho
dữ liệu điều động, dữ liệu sửa chữa, dữ liệu cập nhật, dữ liệu tai nạn.
Sơ đồ hoạt động như sau :
22
2.2.2 Mô tả chi tiết các bảng dữ liệu
2.2.2.1 Danh mục xe : bảng mô tả thông tin chi tiết về các loại xe có trong
biên chế
STT Tên trường Kiểu dữ
liệu
Độ
rộng
Null Mặc
định
Mô tả
1
madangki
nvarchar 6 Mã đăng kí của xe
(biển số xe)
2
sokhung
nvarchar 15 số khung xe
3
somay
Nvarchar 15 số máy
4
namSX
Datetime 8 √ Năm sản xuất
5
tgDangki
Datetime 8 √ thời gian đăng kí
6
nhanxe
Nvarchar 15 √ Nhãn xe
7
Loaixe
Nvarchar 15 √ loại xe
8
sochongoi
Int 4 √ số chỗ ngồi
23
9
nguongoc
Nvarchar 20 √ nguồn gốc
10
namBDSD
Datetime 8 √ Năm bắt đầu sử
dụng
11
machatluong
Nvarchar 6 √ Mã loại chất lượng
xe
12
macanbo
Nvarchar 6 Mã cán bộ
13 Hinh Image 16 √ Hình
14 ghichu Text 16 √ Ghi chú
2.2.2.2 Danh mục cán bộ : bảng mô tả thông tin về cán bộ liên quan đến
công tác quản lý ( cán bộ, lái xe, thợ sửa chữa…)
STT Tên
trường
Kiểu dữ
liệu
Độ
rộng
Null Mặc
định
Mô tả
1 Macanbo Nvarchar 6 Mã cán bộ
2 tencanbo Nvarchar 25 Tên cán bộ
3 gioitinh bit 1 giới tính cán bộ
4 ngaysinh Datetime 8 √ Ngày sinh cán
bộ
5 quequan Nvarchar 30 √ Quê quán
6 truquan Nvarchar 30 √ Trú quán
7 macapbac Nvarchar 3 √ Mã cấp bậc
8 machucvu Nvarchar 3 √ Mã chức vụ
9 matrinhdo Nvarchar 3 √ Mã trình độ
10 madonvi Nvarchar 6 √ Mã đơn vị
11 hinh Image 16 √ Hình
12 ghichu Text 16 √ Ghi chú
2.2.2.3 Danh mục điều động : bảng mô tả kế hoạch điều động xe
STT Tên trường Kiểu dữ
liệu
Độ
rộng
Null Mặc
định
Mô tả
1 madangki Nvarchar 6 Mã đăng kí xe
2 ngayBD Datetime 8 Ngày đi
3 ngayKT Datetime 8 Ngày đến
4 noiden Nvarchar 20 √ Nơi đến
5 Lydo Nvarchar 15 √ Lý do đi
6 tenhang Nvarchar √ Tên hang
24
7 trongluongcho Int 4 √ Trọng lượng chở
8 trongluongkeo Int 4 √ Trọng lượng kéo
9 kmxechay Int 4 √ số km xe chạy
10 nhienlieu Int 4 √ số nhiên liệu
(xăng) sử dụng
11 daunhon Int 4 √ số lít dầu nhờn
sử dụng
12 madonvi Nvarchar 6 √ Mã đơn vị sử
dụng
2.2.2.4 Danh mục cấp phát xăng dầu : bảng mô tả kế hoạch cấp phát XD
STT Tên truờng Kiểu dữ liệu Độ
rộng
Null Mặc
định
Mô tả
1 Macapphat Nvarchar 6 Mã cấp phát
2 Ngaybatdau Smalldatetime 8 Ngày cấp phát
3 Ngayketthuc Datetime 8 Ngày kết thúc
4 Madonvi Nvarchar 6 √ Mã đơn vị
5 Lydo Nvarchar 15 √ Lý do cấp phát
xăng dầu
6 Madangki Nvarchar 6 √ Mã đăng kí xe
7 Noiden Nvarchar 20 √ Nơi đến
8 Kmxechay Int 4 √ Km xe chạy
9 Nhienlieu1 Int 4 √ lượng nhiên liệu
(xăng) đã nhận
10 Daumay1 Int 4 √ lượng dầu máy
đã nhận
11 Nhienlieu2 Int 4 √ lượng nhiên liệu
còn thừa
12 Daumay2 int 4 √ lượng dầu còn
thừa
2.2.2.5 Danh mục sửa chữa : bảng danh mục sửa chữa
STT Tên trường Kiểu dữ
liệu
Độ
rộng
Null Mặc
định
Mô tả
25