Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Sáng kiến giáo dục kĩ năng giao tiếp lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.91 KB, 8 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: ……………………………….......................
1. Tên sáng kiến:
Một số giải pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa cho học
sinh lớp 5, trường Tiểu học Vĩnh Hòa 2, huyện U Minh Thượng, năm học 20192020.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giải pháp tác nghiệp trong giáo dục.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến :
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết :
Như chúng ta đã biết, người giáo viên Tiểu học khơng chỉ dạy các em về
kiến thức, văn hố mà còn dạy các em về nề nếp, cách sống, cách làm người,..
Trường học là khơng gian văn hóa lành mạnh, là nơi truyền dạy cho học sinh
những nét đẹp văn hóa trong giao tiếp, ứng xử. Vì vậy, việc xây dựng các chuẩn
mực về lời ăn tiếng nói, hành vi giao tiếp, ứng xử mẫu mực trong các trường học
sao cho văn hóa, văn minh, thanh lịch là vấn đề luôn được các nhà trường quan
tâm thực hiện. Việc giáo dục kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa cho học sinh
trường tiểu học chiếm vị trí, vai trị quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng và hiệu quả của giáo dục phẩm chất đạo đức, nhân cách của người học
sinh.
Kết quả khảo sát thể hiện qua bảng thống kê sau:
Tổng
Chăm học, Tự tin, tự chịu
Trung thực,
Đoàn kết,
Thời
chăm làm
trách nhiệm
kỉ luật
yêu thương
số học


gian
T Đ C T
Đ
C
T
Đ
C
T
Đ C
sinh
19 63 18 19 65 16 25 59 16 25 59 16
Đầu năm
100
% % % % % % %
% % % % %
*Ưu điểm: Ban Giám hiệu trường luôn quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất để
giúp đỡ giáo viên trong công tác giảng dạy. Cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học
tương đối đầy đủ, đảm bảo giúp cho việc dạy và học trong nhà trường. Học sinh
có đầy đủ sách giáo khoa và dụng cụ học tập. Giáo viên nhiệt tình vận dụng các
giải pháp mới vào giảng dạy.
* Nhược điểm:
- Một số học sinh cịn nói tục, chửi thề; chưa biết cách cư xử với người
lớn. Các bạn học sinh cùng trang lứa hỏi đến thì trả lời trống khơng, nhiều em
chỉ vì câu nói mà tranh cãi, gây gổ với nhau gây mất đoàn kết. Nhiều em còn
nhút nhát, tự ti và lúng túng khi đứng trước đám đông.
- Một số giáo viên chưa chú trọng giáo dục nề nếp cho học sinh.
Trang 1


- Một số phụ huynh học sinh vì điều kiện kinh tế cịn khó khăn, đi làm ăn

xa hoặc gia đình khơng hạnh phúc… nên chưa quan tâm đến việc giáo dục con
cái của họ đặc biệt là văn hóa ứng xử.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
3.2.1.Mục đích giải pháp.
Một số giải pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa cho học
sinh lớp 5, nhằm giáo dục kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa cho học sinh ở
trường Tiểu học. Nó có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và
hiệu quả của giáo dục phẩm chất đạo đức, nhân cách của người học sinh. Để từ
đó mỗi học sinh trong nhà trường có kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa trong
các mối quan hệ thầy - trò, trò – trò, mối quan hệ trong gia đình và ngồi xã hội.
- Xây dựng các chuẩn mực về hành vi giao tiếp, ứng xử mẫu mực trong
trường Tiểu học. Các em học sinh mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp và ứng xử.
Các em biết nói lời hay biết làm việc tốt. Lớp học ngày càng thân thiện, đoàn kết
hơn, mọi hành vi cử chỉ đẹp, lời nói hay được hình thành và nhân rộng, chất
lượng học tập cũng dần được nâng lên.
- Biết thể hiện sự lễ phép, ngoan ngoãn với cha mẹ, thầy cô, bạn bè và
người lớn tuổi. Biết giao tiếp, ứng xử khi chia sẻ niềm vui, nỗi buồn của bản
thân với thầy giáo, cô giáo, và ngược lại đảm bảo chân tình, giản dị, cởi mở,
thân mật.
- Biết yêu thương, đoàn kết giúp đỡ bạn bè trong học tập và trong sinh
hoạt. Qua hoạt động giao tiếp, ứng xử có văn hóa các em có những quy tắc ứng
xử đúng chuẩn mực đạo đức, nhân cách của người học, nhằm nâng cao năng lực
và phẩm chất cho học sinh.
3.2.2. Nội dung giải pháp:
3.2.2.1. Tên các giải pháp:
- Giải pháp 1. Giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử của học sinh thông qua
bài dạy trên lớp.
- Giải pháp 2. Dạy cho học sinh giao tiếp, ứng xử đối với thầy giáo, cô
giáo, nhân viên nhà trường và khách đến trường.
- Giải pháp 3. Dạy cách giao tiếp, ứng xử của học sinh đối với bạn bè.

- Giải pháp 4. Dạy nề nếp giao tiếp, ứng xử của học sinh đối với gia đình.
- Giải pháp 5. Hướng dẫn giao tiếp, ứng xử của học sinh đốí với mọi
người nơi công cộng.
- Giải pháp 6. Giao tiếp, ứng xử thông qua hoạt động Đội và động viên
khen thưởng học sinh qua hoạt động giao tiếp.
3.2.2.2. Triển khai các giải pháp.
*Giải pháp 1. Giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử của học sinh thông
qua bài dạy trên lớp.
Trang 2


- Hành động 1: Vào đầu mỗi năm học, giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức
cho học sinh học tập nội quy nhà trường, nội quy lớp học một cách đầy
đủ. Thông qua các bài học trên lớp giáo viên giảng dạy cho học sinh biết giữ gìn
phẩm chất đạo đức, nhân cách của người học sinh khi ngồi trên ghế nhà trường
qua các môn học Tiếng Việt, Đạo đức, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, Giáo
dục Kĩ năng sống…
- Hành động 2: Giáo dục các em khi giao tiếp, ứng xử nên có thái độ ơn
hịa, lời nói nhẹ nhàng, dễ nghe, dễ hiểu để đối phương giao tiếp cảm thấy thoải
mái, hài lịng. Thói quen nói lời cảm ơn xin lỗi là thói quen tốt giúp cho các em
cảm thấy cuộc sống thật nhiều niềm vui, mang lại cho người nghe một thông
điệp ý nghĩa. Những từ “Làm ơn”, “Vui lịng”, “Con có thể…”, "Xin mời",
"Vâng ạ", "dạ, thưa"... là những từ ngữ rất quan trọng trong giao tiếp.
- Hành động 3: Để học sinh hiểu được như vậy, trước hết thầy cô giáo
phải là tấm gương sử dụng đúng lúc, đúng chỗ những từ ngữ này trong cuộc
sống hằng ngày. Giải thích cho các em hiểu ý nghĩa của từng từ và cách dùng
chúng trong từng hoàn cảnh. Nhắc nhở kịp thời nếu các em quên hay sử dụng
không đúng lúc, đúng chỗ, đúng văn cảnh.
Thời gian


Tổng số
học sinh

Tự tin giao tiếp, ứng
xử văn hóa.

Giao tiếp, ứng xử
chưa tự tin.

SL
%
SL
%
Đầu năm
100
75
75.0
25
25.0
Cuối HKI
100
97
97.0
3
3.0
Qua giải pháp trên, tôi nhận thấy học sinh ứng xử văn hóa với mọi người,
giúp các em tự tin có trách nhiệm trong học tập cũng như trong cuốc sống (có
22/100 em tiến bộ trong giao tiếp và ứng xử văn hóa nơi cơng cộng). Giải pháp
này có tính mới và sáng tạo của bản thân.
*Giải pháp 2. Dạy cho học sinh giao tiếp, ứng xử đối với thầy giáo, cô

giáo, nhân viên nhà trường và khách đến trường.
- Hành động 1: Để đạt được hiệu quả trong giáo dục lễ giáo cho các em
thì việc thầy cô giáo gương mẫu là việc làm vô cùng cần thiết. Bởi hàng ngày
thời gian của các em học sinh ở trường, ở bên thầy cô là chủ yếu, các em ln
thích được thầy cơ u thương, gần gũi. Mọi hành vi của thầy cô được học sinh
để ý và thích bắt chước làm theo. Vì vậy thầy, cô luôn luôn thể hiện chuẩn mực
trong cách giao tiếp.
- Hành động 2: Trong giao tiếp ứng xử cần đảm bảo kính trọng, lịch sự,
ngắn gọn, rõ ràng và lễ phép. Biết khoanh tay khi chào, hỏi. Khơng được có
những hành động, cử chỉ, lời nói thiếu chuẩn mực đạo đức, vô phép với thầy, cô
và người lớn tuổi. Khi chia sẻ niềm vui, nỗi buồn của bản thân với thầy giáo, cô

Trang 3


giáo, và ngược lại đảm bảo chân tình, giản dị, cởi mở, thân mật nhưng phải
mang tính lịch sự.
- Hành động 3: Một số học sinh lúng túng khi gặp người lạ không biết
xưng hô thế nào nên thường không dám chào, thường thì né tránh. Chính vì vậy
chúng ta cần hướng dẫn học sinh cách xưng hô với người lạ đến trường như thế
nào, để các em tự tin khi gặp: Ở trường chúng ta xưng cô, thầy…
- Hành động 4: Khi hỏi và trả lời đảm bảo tôn ti trật tự trên dưới, câu hỏi
và trả lời ngắn gọn, rõ ràng, có dạ thưa lịch sự. Ngơn ngữ hỏi, trả lời phải có chủ
ngữ, thể hiện sự lễ phép: em chào cô, em chào thầy; thưa thầy, thưa cô, thưa
bác, thưa chú,…
Thời gian

Tổng số
học sinh


Tự tin giao tiếp, ứng xử
văn hóa với thầy cơ và
nhân viên.

Giao tiếp, ứng xử
chưa tự tin với thầy
cô và nhân viên.

SL
%
SL
%
80
80.0
20
20.0
100
Đầu năm
Cuối HKI
100
100
100.0
0
0
Qua giải pháp trên, tôi nhận thấy học sinh tự tin khi giao tiếp với thầy cô,
nhân viên nhà trường và khách đến trường giúp các em tự tin khi trao đổi kiến
thức cũng như kĩ năng sống của mình(có 20/100 em tiến bộ trong giao tiếp và tự
tin hơn). Giải pháp này có tính mới và sáng tạo của bản thân.
*Giải pháp 3. Dạy cách giao tiếp, ứng xử của học sinh đối với với bạn
bè.

- Hành động 1: Một số học sinh gọi nhau bằng những từ chỉ dành để gọi
những người tơn kính như ơng, bà. Gọi nhau bằng những từ ngữ phim ảnh,
giang hồ. Giáo viên cần uốn nắn học sinh xưng hô với bạn bè trong trường là:
bạn hay xưng tên mình, …
- Hành động 2: Dạy học sinh ứng xử trong khi chào hỏi, giới thiệu, bắt
tay nhau đảm bảo thân mật, trong sáng, không thô thiển, không làm ầm ĩ ảnh
hưởng đến người xung quanh. Đảm bảo chân thành tế nhị, không che giấu
khuyết điểm của nhau, không xa lánh, coi thường người bị bệnh, người tàn tật
hoặc người có hồn cảnh khó khăn.
- Hành động 3: Dạy học sinh khi chúc mừng bạn đảm bảo vui vẻ, chân
tình, khơng cầu kì, khơng gây khó xử. Ứng xử trong đối thoại, nói chuyện, trao
đổi với bạn bè phải chân thành, thẳng thắn, cởi mở, không cãi vã, chê bai, xúc
phạm, huơ chân, múa tay, nói tục, chửi thề, khạc nhổ, …Đặc biệt phải biết lắng
nghe tích cực và phản đối mang tính xây dựng khi thảo luận, tranh luận.
Thời gian
Đầu năm

Tổng số
học sinh
100

Tự tin giao tiếp, ứng
xử văn hóa với bạn bè.

SL
75

%
75.0


Giao tiếp, ứng xử chưa tự
tin, văn hóa với bạn bè

SL
25

%
25.0
Trang 4


Cuối HKI
100
97
97.0
3
3.0
Qua giải pháp trên, tôi nhận thấy học sinh tự tin khi giao tiếp với bạn bè
trong và ngoài lớp. Đặc biệt các em ứng xử văn hóa với bạn, tạo được tinh thần
đồn kết, tính kỉ luật trong học tập, nhờ đó phẩm chất được nâng cao (có 22/100
em tiến bộ trong giao tiếp và ứng xử văn hóa). Giải pháp này có tính mới và
sáng tạo của bản thân.
*Giải pháp 4. Dạy nề nếp giao tiếp, ứng xử của học sinh đối với gia
đình.
- Hành động 1: Dạy cho học sinh giao tiếp, ứng xử, xưng hô, mời, gọi
đảm bảo sự kính trọng, lễ phép, thương yêu, quan tâm đến mọi người trong gia
đình.
- Hành động 2: Khi đi phải xin phép, khi về phải chào hỏi; lúc ăn uống
phải biết mời người lớn, đảm bảo lễ phép. Đi đâu phải có sự đồng ý của cha, mẹ
mới được đi; nếu tham gia công việc của trường, lớp cha mẹ không đồng ý phải

biết bày tỏ ý kiến với thái độ đúng mực, không cáu gắt tỏ thái độ vô lễ. Khi được
hỏi phải trả lời lễ phép, nhẹ nhàng, trịn câu. Khi có khách đến nhà phải chào hỏi
lễ phép, tiếp khách chân tình, cởi mở và biết lắng nghe. Khơng nói chen vào hay
đứng cạnh khi bố, mẹ nói chuyện với khách khi khơng được phép,…
- Hành động 3: Một số học sinh lúng túng khi gặp người lạ đến nhà không
biết xưng hô thế nào nên thường khơng dám chào, thường thì né tránh. Chính vì
vậy chúng ta cần hướng dẫn học sinh cách xưng hô với người lạ đến nhà như thế
nào để các em tự tin khi gặp: Lớn hơn cha mẹ chúng ta gọi bằng ông, bà hoặc
bác; nhỏ hơn ta gọi bằng chú, cô…Dù xưng hô sai chúng ta vẫn thể hiện sự lễ
phép trong giao tiếp.
- Hành động 4: Trong cơng việc gia đình, phải biết giúp đỡ ơng bà, cha
mẹ những việc phù hợp với sức của mình, khơng tranh cãi, cau có khi bị nhắc
nhở.
Tự tin giao tiếp, ứng xử Giao tiếp, ứng xử chưa
Tổng số
văn hóa với gia đình.
văn hóa với gia đình.
Thời gian
học sinh
SL
%
SL
%
Đầu năm
100
80
80.0
20
20.0
Cuối HKI

100
100
100.0
0
0
Qua giải pháp trên, tôi nhận thấy học sinh ứng xử văn hóa với mọi người
trong gia đình, giúp các em biết đoàn kết yêu thương, biết chăm học chăm làm,
biết quan tâm chăm sóc mọi người, tạo được nề nếp trong gia đình (có 20/100
em tiến bộ trong giao tiếp và ứng xử văn hóa trong gia đình). Giải pháp này có
tính mới và sáng tạo của bản thân.
* Giải pháp 5. Hướng dẫn giao tiếp, ứng xử của học sinh đốí với mọi
người nơi cơng cộng.
Trang 5


- Hành động 1: Ứng xử trong giao tiếp phải đảm bảo lễ phép; ân cần giúp
đỡ, hỏi thăm, chia sẻ chân tình, khơng cãi cọ, xích mích, trả thù. Đảm bảo nếp
sống văn minh, không xô đẩy, chen lấn, không khạc nhổ, vứt rác bừa bãi.
- Hành động 2: Ứng xử trong sinh hoạt đảm bảo tôn trọng sự yên tĩnh
chung, không gây mất trật tự an ninh, không gây ồn ào, mất vệ sinh chung. Giao
tiếp, ứng xử nơi công cộng cử chỉ, hành động lịch thiệp. Biết nói xin lỗi khi làm
phiền người khác và biết cảm ơn khi được giúp đỡ. Khơng làm ồn ào, ngó
nghiêng, chỉ trỏ, bình phẩm nói xấu người khác.
Thời gian

Tổng số
học sinh

Tự tin giao tiếp, ứng xử
văn hóa nơi cơng cộng.


Giao tiếp, ứng xử chưa
tự tin nơi công cộng.

SL
%
SL
%
Đầu năm
100
75
75.0
25
25.0
Cuối HKI
100
95
95.0
5
5.0
Qua giải pháp trên, tôi nhận thấy học sinh ứng xử văn hóa với mọi người
đặc biệt nơi cơng cộng, giúp các em tự tin có trách nhiệm trong học tập cũng
như trong cuốc sống (có 20/100 em tiến bộ trong giao tiếp và ứng xử văn hóa
nơi cơng cộng). Giải pháp này có tính mới và sáng tạo của bản thân.
*Giải pháp 6. Giao tiếp, ứng xử thông qua hoạt động Đội và động viên
khen thưởng học sinh qua hoạt động giao tiếp.
- Hành động 1: Hoạt động Đội là hoạt động tập thể có ý nghĩa quan trọng
đối với học sinh. Qua hoạt động Đội các em được giao tiếp ứng xử với nhau, các
em được giáo dục truyền thống “Thiếu nhi Việt Nam thi đua thực hiện tốt theo
lời Bác Hồ dạy”. Qua các hoạt động giáo dục, tuyên truyền các em sẽ thực hiện

tốt 5 điều Bác Hồ dạy.
- Hành động 2: Hoạt động Đội đã giúp các em thấy mình dường như lớn
lên, trưởng thành hơn, vào Đội các em được giao lưu, học hỏi với các bạn đội
viên khác trong trường, được hoạt động chung, được tham gia các phong trào,
các cuộc thi do Đội tổ chức như: thi văn nghệ, thi phụ trách sao giỏi, thi kể
chuyện, thi An tồn giao thơng… Qua hoạt động Đội rèn cho các em nhiều kĩ
năng giao tiếp, ứng xử phù hợp trong mọi tình huống của mơi trường giáo dục.
- Hành động 3: Những lời khen, lời khích lệ động viên sẽ có sức mạnh rất
lớn để tạo ra kết quả tích cực. Để rèn kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh tiểu
học thì một trong những phương pháp hiệu quả là khen thưởng và động viên kịp
thời đối với các em học sinh có cố gắng và tự tin giao tiếp, ứng xử đạt được
những kết quả cao. Đây sẽ là động lực vô cùng lớn để các em học sinh thi đua
tích cực trong quá trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử văn hóa.
Thời gian
Đầu năm

Tổng số
học sinh
100

Tự tin giao tiếp, ứng
xử văn hóa.

SL
75

%
75.0

Giao tiếp, ứng xử

chưa tự tin.

SL
25

%
25.0
Trang 6


Cuối HKI
100
97
97.0
3
3.0
Qua giải pháp trên, tôi nhận thấy học sinh ứng xử văn hóa với mọi người,
giúp các em tự tin có trách nhiệm trong học tập cũng như trong cuốc sống (có
22/100 em tiến bộ trong giao tiếp và ứng xử văn hóa nơi cơng cộng). Giải pháp
này có tính mới và sáng tạo của bản thân.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp.
Tôi đã áp dụng giải pháp trên đạt hiệu quả cao ở lớp tôi phụ trách và các
lớp trong khối tại trường. Qua quá trình thực hiện giải pháp tôi nhận thấy rằng
chất lượng giáo dục của học sinh nâng lên rất nhiều, đặc biệt là năng lực và
phẩm chất. Giải pháp cũng đã đước báo cáo cho đồng nghiệp trong tổ qua buổi
sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề tại trường và áp dụng tại khối 5 trường Tiểu
học Vĩnh Bình Bắc 1. giải pháp này có thể áp dụng cho học sinh lớp 5 ở tất cả
các trường Tiểu học.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp.

- Hiệu quả kĩ thuật: Qua các giải pháp áp dụng trong thực tế tôi nhận thấy
các em thay đổi rõ nét về khả năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa. Các em mạnh
dạn, tự tin trong giao tiếp, ứng xử. Các em biết nói lời hay biết làm việc tốt. Lớp
học ngày càng thân thiện, đoàn kết hơn, mọi hành vi cử chỉ đẹp, lời nói hay
được hình thành và nhân rộng, chất lượng học tập cũng dần được nâng lên một
cách rõ rệt. Học sinh tự tin, chăm học, có trách nhiệm với việc làm của bản thân,
có tính kỉ luật cao, trung thực và đồn kết với bạn bè. Nhờ kĩ năng giao tiếp và
ứng xử có văn hóa mà tơi đã thu được một kết quả tốt về phẩm chất của học sinh
như sau:
Chăm học, Tự tin, tự chịu
Trung thực,
Đoàn kết,
Thời
Tổng số
chăm làm
trách nhiệm
kỉ luật
yêu thương
gian
học sinh
T Đ C T
Đ
C
T
Đ
C
T
Đ C
Cuối
30 70

37 63
37 63
37 63
100
HKI
% %
% %
%
%
% %
- Hiệu quả kinh tế, xã hội: Học sinh lễ phép, ngoan ngoãn với cha mẹ,
thầy cô và người lớn tuổi. Biết ứng xử lịch thiệp, thái độ văn minh, chân thành
trong các mối quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội.
3.5. Tài liệu kèm theo gồm:
- Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
- Báo cáo nội dung, bản chất, hiệu quả sáng kiến.
- Danh sách tóm tắt nội dung sáng kiến.
- Giấy chứng nhận sáng kiến cấp trường.
- Giấy chứng nhận kết quả thực nghiệm tại trường Tiểu học Vĩnh Bình Bắc
1
Trang 7


....... ngày 25 tháng 12 năm ...........
Người mô tả
..................

Trang 8




×