Chủ biên: TS. Đỗ Thị Hạnh Trang
H
P
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SỨC KHOẺ
U
Giáo trình giảng dạy Thạc sĩ Y tế công cộng
H
HÀ NỘI - 2023
CHỦ BI N
TS. Đỗ Thị Hạnh Trang - Trường Đại học Y tế công cộng
CÁC TÁC GI THAM GIA BI N SO N
PGS.TS. Lê Thị Thanh Hương - Trường Đại học Y tế công cộng
PGS.TS. Tr n Thị Tuyết Hạnh - Trường Đại học Y tế công cộng
TS. Lưu Quốc Toản - Trường Đại học Y tế công cộng
H
P
TS. Tr n Thị Nhị Hà - Sở Y tế Hà Nội
PGS.TS. Lê Thị Thanh Xuân - Trường Đại học Y Hà Nội
PGS.TS. Tr n Quỳnh Anh - Trường Đại học Y Hà Nội
ThS. Nguyễn Quỳnh Anh - Trường Đại học Y tế công cộng
U
THƢ KÝ BI N SO N
ThS. Nguyễn Quỳnh Anh - Trường Đại học Y tế công cộng
H
________________________________________ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SỨC KHOẺ
Giáo trình giâng dạy Thạc sĩ Y tế công cộng
13
BÀI 1
T NG QUAN V BI N Đ I
HI H U
CHUẨN ĐẦU RA BÀI HỌC
Sau khi hồn thành bài học, học viên có khả năng:
H
P
1. Giải th ch một số kh i ni m cơ bản, biểu hi n và nguyên nhân của ĐKH.
2. Giới thi u một số văn bản, ch nh s ch về ĐKH tại Vi t Nam và trên thế giới.
3. Phân t ch một số ảnh hưởng của ĐKH ối với môi trường và sức khoẻ.
NỘI DUNG BÀI HỌC
U
1.1. Khái niệm, biểu hiện và nguyên nhân của biến đổi khí hậu
v t u t
1.1.1.
H
Khí hậu (Climate): Mức trung bình của iều ki n thời tiết ở một khu vực trong một
thời gian dài (t nh theo năm, thường là trên 30 năm ho c nhiều hơn), bao gồm cả sự biến
thiên về iều ki n thời tiết trung bình và cả c c sự ki n cực oan quan s t ược.
Thời tiết (Weather): Điều ki n lượng mưa, nhi t ộ, gi và p suất kh quyển hàng
ngày của một khu vực.
Hệ sinh thái (Ecosystem): Là một h sinh học bao gồm tất cả c c sinh v t ( ộng
thực v t, côn trùng,…) sống trên một khu vực nào
cùng tất cả c c thành ph n v t chất
vô sinh của môi trường c quan h tương t c với c c sinh v t
, v dụ như không kh , ất,
nước và nh s ng m t trời.
iến
i khí hậu (Climate change): Sự thay
i của kh h u trong qu khứ dẫn ến
c c iều ki n thời tiết mới ho c bất ngờ, v dụ như nhi t ộ ban êm trở nên ấm hơn trong
mùa lạnh, mùa hè trở nên n ng hơn ho c c c c ợt n ng kéo dài, thay
i thời gian mùa
TS. Đỗ Thị Hạnh Trang (Chủ biên) và nnk. _______________________________
14
mưa, ho c thay
i về t n suất c c cơn mưa c cường ộ lớn. ĐKH còn dẫn ến c c iều
ki n cực oan vượt qu số li u lịch sử ghi ược, như c c ợt n ng vượt qu tất cả số li u
trước ây ghi nh n ược, hạn h n kéo dài hơn ho c khởi ph t sớm hơn so với trước,...
Nóng lên tồn cầu (Global warming): Là sự tăng liên tục nhi t ộ trung bình của
kh quyển tr i ất và c c ại dương. Một yếu tố nhỏ g p ph n vào hi n tượng n ng lên toàn
c u hi n nay c thể là c c biến
i tự nhiên của kh h u toàn c u. Tuy nhiên, nguyên nhân
chủ yếu của hi n tượng n ng lên toàn c u quan s t ược và dự o n sẽ tiếp diễn trong
tương lai là sự tăng nồng ộ kh nhà k nh trong kh quyển, do kết quả từ c c hoạt ộng của
con người như ph rừng và ốt nhiên li u h a thạch.
H
P
Nước biển dâng (Sea level rise): Sự tăng d n mực nước biển trung bình do gia tăng
hi n tượng tan băng lục ịa (v dụ: ở Greenland và c c khối băng Nam cực) và gia tăng sự
dãn nở vì nhi t do hi n tượng n ng lên toàn c u.
Tác ộng khí hậu (Climate impact): Là t c ộng của một biến cố kh h u nguy hiểm
lên một h thống cụ thể nào
kh h u
. T c ộng kh h u chỉ là một ph n h quả của ch nh biến cố
U
; ph n lớn c c ảnh hưởng là lên t nh dễ bị t n thương của h thống chịu t c ộng
của sự ki n kh h u
. V dụ như lượng mưa lớn sẽ gây nên nh ng t c ộng lớn và kh
giải quyết chỉ ở nh ng vùng c h thống tho t nước kém.
H
Thảm họa (Disaster): Sự xuất hiên của c c biến cố cực oan nguy hiểm gây ảnh
hưởng tới c c cộng ồng dễ bị t n thương, gây ra nh ng thi t hại và gi n oạn
ng kể, c
thể cả thương vong, khiến c c cộng ồng dân cư bị ảnh hưởng không thể hoạt ộng bình
thường trở lại mà khơng c n ến sự trợ giúp từ bên ngoài.
Thời tiết cực oan (Extreme weather): C c hi n tượng thời tiết bất ngờ, bất thường,
khắc nghi t ho c tr i mùa; c c hi n tượng thời tiết cực n ng, cực lạnh và/ho c c c mức ộ
thời tiết nghiêm trọng chưa từng ược thấy trong lịch sử.
Nguy cơ khí hậu (Climate risk): Khả năng xảy ra một biến cố kh h u nguy hiểm và
h u quả của n t c ộng lên một h thống cụ thể nào
thương của h thống
do kết quả của t nh dễ bị t n
. V dụ như ể xây dựng một thành phố trên khu vực dốc, cao hơn
mực nước biển vài mét và c h thống tho t nước tốt, dù thành phố ấy c thể g p phải c c
________________________________________ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SỨC KHOẺ
Giáo trình giâng dạy Thạc sĩ Y tế công cộng
15
tr n bão và mưa lớn thường xuyên nhưng rủi ro kh h u do ng p lụt rất t do ng p lụt hiếm
khi xảy ra.
Năng lực thích ứng (Adaptive capacity): Khả năng của một h thống c thể th ch
nghi với nh ng diễn biến liên quan ến ĐKH (bao gồm ĐKH, t nh biến ộng kh h u và
cực oan kh h u) ể giảm nhẹ nh ng thi t hại c thể xảy ra, t n dụng c c cơ hội, ho c ể
ối ph với c c h u quả ể lại. N liên quan ến khả năng của c c c nhân, hộ gia ình,
cộng ồng và thành phố trong vi c thay
i chiến lược, ưa ra c c lựa chọn và
n nh n
c c cơ hội ể hạn chế nh ng t c ộng trực tiếp và gi n tiếp của kh h u. Năng lực này chịu
ảnh hưởng của c c yếu tố kinh tế, xã hội, tự nhiên, môi trường và con người ở nhiều cấp ộ
H
P
kh c nhau, bao gồm sự tiếp c n với c c nguồn lực như công ngh , gi o dục, tài ch nh và cơ
sở hạ t ng; sự phân h a và c c mạng lưới xã hội; khả năng ịnh oạt và th i ộ của con
người và hoạt ộng môi trường. Không kém ph n quan trọng là cơ cấu thể chế và quản lý
phù hợp.
Sự thích ứng/thích nghi (Adaptation): Hành ộng nhằm giảm thiểu ảnh hưởng, t n
U
dụng lợi thế, ho c ối ph với nh ng biến
ra. Khả năng thay
i của kh h u ang xảy ra ho c c thể sẽ xảy
i chiến lược ể ứng ph với c c biến
ho c c thể xảy ra trong tương lai.
i về hoàn cảnh trong hi n tại
H
1.1 2
uv t
cầu hóa
Tồn c u h a - qu trình kh ph biến từ th p kỷ 1990 trở lại ây, là một qu trình
hịa nh p của c c quốc gia trên thế giới về c c m t kinh tế, văn h a, kỹ thu t và thể chế.
Toàn c u h a ang tạo ra một kỷ nguyên mới về vi c tương t c gi a c c quốc gia, c c
nền kinh tế và c c dân tộc, thúc ẩy thương mại và
u tư, làm tăng cường mối tiếp xúc
và tương t c gi a c c dân tộc ở c c quốc gia kh c nhau về c c kh a cạnh của qu trình
hịa nh p.
Tuy nhiên, tồn c u h a cũng mang lại nh ng th ch thức to lớn ối với loài người
trên tr i ất. Áp lực của c c xã hội hi n ại và sự tăng trưởng dân số lên mơi trường tồn
c u ngày một lớn và nảy sinh nhiều vấn ề mơi trường tồn c u ho c liên khu vực, chẳng
hạn như ĐKH, suy tho i lớp ozone ở t ng bình lưu, mưa axit, ơ nhiễm ại dương, sự hình
thành c c chất h u cơ bền v ng trong môi trường,… Một số vấn ề quan trọng kh c cũng
16
TS. Đỗ Thị Hạnh Trang (Chủ biên) và nnk. _______________________________
c h lụy từ qu trình tồn c u h a, chẳng hạn giảm a dạng sinh học, sa mạc h a, suy
tho i ất trồng, suy tho i nguồn tài nguyên nước ngọt, ph rừng và sử dụng không bền
v ng nguồn tài nguyên rừng [1]. Đ c iểm và h u quả của nh ng vấn ề này ược trình
bày trong ảng 1.1.
ả
1 1 Đặc iểm của các vấn ề mơi trường tồn cầu [1]
Lĩnh vực
Đặc điểm
Hậu quả
Giảm thiểu
Các vấn ề toàn cầu:
Gây ra nh ng Để lại nh ng h u Chỉ c
- ĐKH;
thay
- Suy tho i lớp ozone;
phạm vi toàn tới nền kinh tế của c c hành
i
trên quả nghiêm trọng
c u và thay
- Ô nhiễm ại dương.
H
P
thể
ạt
ược thông qua
ộng
i c c quốc gia cũng hợp t c của c c
sinh quyển.
như sức khỏe con quốc gia trên
người.
thế giới.
Các vấn ề khác có tầm quan C c vấn ề này T c ộng t ch lũy C thể ạt ược
U
trọng trên toàn thế giới:
diễn tiến nhanh nghiêm trọng tới ở
- Mất a dạng sinh học;
về biên
H
- Suy tho i c c h sinh th i.
vi
ộ và h thống hỗ trợ sự vùng, khu vực
- Suy giảm nguồn tài nguyên phạm vi.
nước ngọt;
phạm
sống
trên
hành nhưng
tinh.
sự
òi hỏi
cam
kết,
tr
từ
nhất
nhiều
ngành
khác nhau.
Hi n nay, vấn ề ĐKH ang ược rất nhiều c c quốc gia, cơ quan và t chức trên
thế giới quan tâm. Theo Ủy ban Liên Ch nh phủ của Liên hợp quốc về ĐKH (IPCC) thì
“ ĐKH là sự biến ộng trạng th i trung bình của kh quyển tồn c u hay khu vực theo thời
gian từ vài th p kỷ ến hàng tri u năm” [2, 3]. Tại Vi t Nam, Kế hoạch Quốc gia th ch ứng
với ĐKH giai oạn 2021 - 2030, t m nhìn 2050
ược ban hành kèm theo Quyết ịnh số
1055/QĐ-TTg ngày 20 th ng 7 năm 2020 ã chỉ rõ: ĐKH là một trong nh ng mối e dọa
lớn nhất ối với nhân loại và phạm vi t c ộng ngày càng tăng trên phạm vi toàn c u. Vi t
Nam là một trong nh ng quốc gia bị ảnh hưởng n ng nề nhất bởi
ĐKH,
c bi t trong
________________________________________ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SỨC KHOẺ
Giáo trình giâng dạy Thạc sĩ Y tế công cộng
17
c c vấn ề về tăng nhi t ộ trung bình năm, nước biển dâng, gia tăng cường ộ và t n suất
c c thiên tai. ĐKH là nguy cơ hi n h u ối với mục tiêu ph t triển bền v ng và x a
giảm nghèo của ất nước. Trước tình hình
i
, tăng cường hợp t c quốc tế là xu hướng
chung ể kiểm so t và giảm thiểu c c t c ộng toàn c u, khu vực và quốc gia của ĐKH.
Vi c xây dựng, ban hành và thúc ẩy c c chính phủ tham gia Thỏa thu n Paris về ĐKH
tại Hội nghị l n thứ 21 (COP 21) tại Paris năm 2015 và c hi u lực năm 2016 (gọi tắt là
Thỏa thu n Paris) là hoạt ộng c ý ngh a to lớn trong ứng ph với t c ộng của ĐKH.
Thỏa thu n Paris là văn bản ph p lý toàn c u quy ịnh ràng buộc tr ch nhi m của tất cả c c
bên trong giảm nhẹ ph t thải kh nhà k nh, th ch ứng với
ĐKH,
ng g p tài chính,
chuyển giao cơng ngh và tăng cường năng lực, chủ yếu thông qua vi c thực hi n óng
H
P
g p do quốc gia tự quyết ịnh. Đây là cơ sở quan trọng ể nhiều quốc gia, trong
c Vi t
Nam xây dựng c c ch nh s ch và kế hoạch chiến lược về ứng ph với ĐKH.
1.1.3. Hi u ứng nhà kính (Greenhouse effect) và hi
warning)
U
tượng nóng lên tồn cầu (Global
Hi u ứng nhà k nh ược cho là nguyên nhân ch nh của
ĐKH. Thu t ng “Hi u
ứng nhà k nh” ược sử dụng ể mô tả hi n tượng nhi t ộ trên tr i ất tăng lên do một số
kh trong tr i ất (CO2, CH4, hơi nước, N2O) - còn gọi là kh nhà k nh, trong
H
quan trọng
nhất là kh CO2, hơi nước và CH4 gi một số tia bức xạ nhi t từ m t trời ở lại tr i ất, làm
cho nhi t ộ tr i ất ln duy trì ở nhi t ộ 15 oC. Nếu không c c c kh này, c c tia bức xạ
nhi t sẽ không ược gi lại và nhi t ộ trung bình của bề m t tr i ất sẽ rất lạnh, khoảng
-18 oC. Đây là một hi n tượng tự nhiên rất quan trọng ối với sự tồn tại của c c sinh v t
sống trên tr i ất, vì nếu khơng c hi u ứng này, sự sống trên tr i ất sẽ không tồn tại với
nhi t ộ qu lạnh như v y (Hình 1.1). Tuy nhiên, g n ây c c hoạt ộng của con người ã
thải c c loại kh nhà k nh vào kh quyển ngày một tăng, làm cho c c tia bức xạ nhi t bị gi
lại tr i ất ngày một nhiều lên. Khi
, nhi t ộ của tr i ất sẽ tăng cao hơn bình thường và
gây ra nhiều vấn ề cho con người, ộng v t và thực v t trên tr i ất. Đ ch nh là khi tr i
ất “n ng lên” [4, 5]. Thu t ng “n ng lên toàn c u” c ngh a là sự tăng trung bình về
nhi t ộ của tr i ất, dẫn tới hi n tượng ĐKH. Tr i ất n ng lên sẽ kéo theo nh ng thay
i về lượng mưa trung bình trên tr i ất, mực nước biển dâng, một loạt nh ng t c ộng to
lớn lên thực v t, ộng v t hoang dã, con người, môi trường và h sinh th i. Khi các nhà
TS. Đỗ Thị Hạnh Trang (Chủ biên) và nnk. _______________________________
18
khoa học ề c p tới ĐKH, mối quan tâm lớn nhất của họ là sự n ng lên toàn c u do c c
hoạt ộng của con người và nh ng t c ộng của hi n tượng này.
M t trời
Tia bức xạ m t trời
T ng gi a
khí quyển
Một số tia bức xạ m t trời ược
phản xạ ngược lại vào vũ trụ nhờ
kh quyển, c c m mây và bề m t
tr i ất
T ng bình lưu
Một số tia bức xạ hồng ngoại ược hấp thụ và bức xạ trở lại
bởi c c kh nhà k nh và c c m mây - làm cho t ng kh
quyển bên dưới và bề m t tr i ất n ng lên
H
P
Hấp thụ bởi hơi nước, c c
m mây và c c hạt sol kh
Tia bức xạ hồng ngoại bước s ng dài
ược phản xạ từ bề m t tr i ất
T ng ối lưu
Trái đất
Hình 1.1. Hiệu ứng nhà kính dưới dạng sơ ồ hóa [5]
Ngun nhân ch nh của hi n tượng “n ng lên toàn c u” là vi c thải qu nhiều kh
U
thải CO2 và c c kh nhà k nh kh c vào kh quyển, vượt qu khả năng hấp thụ kh CO2 và
c c loại kh nhà k nh kh c của tr i ất, dẫn tới lượng CO2 và các khí nhà kính trong khí
H
quyển ngày càng tăng. C nhiều nguyên nhân dẫn tới hi n tượng gia tăng hàm lượng kh
nhà k nh trong kh quyển.
Khí CO2 ược sinh ra trong kh quyển nhờ qu trình tự nhiên (hơ hấp, núi lửa,…) và
từ c c hoạt ộng của con người ( ốt nhiên li u h a thạch như d u, than
, kh
ốt tự
nhiên, xử lý chất thải bằng phương ph p ốt, ốt cây - rừng và c c sản phẩm từ gỗ, ho c
ược sản sinh ra qua c c phản ứng h a học trong c c nhà m y sản xuất xi măng. Trong khi
, c c loại kh nhà k nh kh c chủ yếu c liên quan ến hoạt ộng của con người. Chẳng
hạn, mêtan (CH4) ược sản sinh ra chủ yếu từ qu trình sản xuất và v n chuyển than
, kh
ốt tự nhiên, d u lửa. Ngoài ra, CH4 cũng ược tạo ra từ c c hoạt ộng nông nghi p, chăn
nuôi và sự phân hủy c c chất h u cơ trong c c bãi chôn lấp chất thải rắn. Trong khi
, kh
nitơ oxit (N2O) ược tạo ra chủ yếu từ c c hoạt ộng cơng, nơng nghi p, cũng như trong
qu trình ốt ch y nhiên li u h a thạch và chất thải rắn. Vi c sử dụng phân b n trong nông
nghi p ược coi là nguồn ch nh sản sinh ra kh N2O. C c kh thải c nguồn gốc flo
________________________________________ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SỨC KHOẺ
Giáo trình giâng dạy Thạc sĩ Y tế công cộng
19
(Flourinated gases hay F-gases) cũng ược coi là nh m kh thải gây hi u ứng nhà k nh.
Chúng ược tạo ra chủ yếu từ c c qu trình sản xuất cơng nghi p, h thống làm lạnh và
vi c sử dụng c c loại sản phẩm tiêu dùng kh c nhau [6]. Theo b o của WMO năm 2021,
nồng ộ ba loại kh gây hi u ứng nhà k nh ch nh trong kh quyển là CH4, CO2, NO ạt mức
cao kỷ lục trong năm 2021. Nồng ộ CO2 o ược trong kh quyển năm 2020 ạt ngưỡng
415,7 ph n tri u, CH4 là 1.908 ph n tỷ và oxit nitơ 334,5 ph n tỷ. C c gi trị này l n lượt
cao hơn 149 %, 262 % và 124 % so với thời kỳ tiền công nghi p. Tỉ trọng c c loại kh thải
gây hi u ứng nhà k nh ược trình bày ở Hình 1.2.
H
P
U
H
Hình 1.2. Tỉ trọng các loại khí thải gây hiệu ứng nhà kính trên phạm vi toàn cầu [7]
C c nguồn thải kh thải gây hi u ứng nhà k nh lớn nhất bao gồm ngành sản xuất
năng lượng, công nghi p, giao thông v n tải, nông nghi p, lâm nghi p,… [6]. Tỉ trọng ph t
thải kh thải gây hi u ứng nhà k nh theo nguồn ph t thải năm 2014 và 2020 theo b o c o
của ộ Tài nguyên và Môi trường ược trình bày ở Hình 1.3.
Rõ ràng là c c hoạt ộng sản xuất năng lượng, công nghi p, nông nghi p, giao
thông ph t triển ngày càng mạnh và c c hoạt ộng sinh hoạt của con người là nguyên nhân
ch nh dẫn tới vi c c c kh thải gây hi u ứng nhà k nh, mà chủ yếu là kh CO2 tăng mạnh
trong kh quyển. Trong khi
, di n t ch rừng trên tr i ất bị ph hủy ngày càng nhiều làm
nhu c u tiêu thụ CO2 của tr i ất ngày càng giảm i. Đây ch nh là “hi u ứng kép” làm
lượng CO2 trong kh quyển ngày càng tăng, dẫn tới hi n tượng tr i ất ngày càng bị t c
ộng của hi n tượng “n ng lên toàn c u” và h u quả là sự biến
i của kh h u tr i ất [5].
20
TS. Đỗ Thị Hạnh Trang (Chủ biên) và nnk. _______________________________
H
P
Hình 1.3. Hình 1.3. Tỷ trọng phát thải khí nhà kính năm 2016 tại Việt Nam [8]
ả
1.2. Dự báo phát thải khí nhà kính của Việt Nam ến năm 2030 [9]
U
H
Trong nh ng th p kỷ g n ây, người ta ã quan s t thấy sự t ch tụ ngày càng tăng
của c c kh nhà k nh trong kh quyển, làm mất cân bằng nhi t trong kh quyển theo hướng
làm cho nhi t ộ tr i ất ngày càng tăng.
o c o của IPCC [9] ã khẳng ịnh “c bằng
chứng rõ ràng rằng hi n tượng n ng lên o ược trong kh quyển trong vòng 50 năm qua
có liên quan tới c c hoạt ộng của con người”. Đ nh gi chung cho thấy, mức ph t thải
CO2 trên thế giới vẫn c xu hướng tăng trong suốt giai oạn từ năm 1990-2021 ối với tất
cả c c l nh vực công nghi p năng lượng, công nghi p chung, xây dựng, giao thông và c c
nguồn kh c. Tuy nhiên, mức tăng ph t thải CO2 tại châu Âu lại c xu hướng ngược với thế
________________________________________ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SỨC KHOẺ
Giáo trình giâng dạy Thạc sĩ Y tế công cộng
giới. Trong
21
, h u hết c c nguồn ph t thải CO2 c mức ph t thải giảm, ngoại trừ nguồn từ
giao thông v n tải (Hình 1.4).
H
P
Hình 1.4. Xu hướng phát thải khí CO2 giai oạn 1990 - 2021 [8]
Cùng với sự nỗ lực của ch nh phủ c c nước trong ứng ph
U
ĐKH, mức ộ tăng ph t
thải kh nhà k nh ã c xu hướng ch m lại trong th p kỷ vừa qua. C c kết quả phân t ch
cho thấy, mức ộ tăng ph t thải kh nhà k nh giai oạn 2010 - 2019 là 1,1%, thấp hơn mức
H
tăng ph t thải kh nhà k nh toàn c u (mức tăng 2,6 %) giai oạn 2000 - 2009 (Hình 1.5)
Hình 1.5. Lượng phát thải khí nhà kính giai oạn 1990 – 2021 [11]
22
TS. Đỗ Thị Hạnh Trang (Chủ biên) và nnk. _______________________________
Tuy v y, lượng ph t thải kh nhà k nh vào không kh vẫn là yếu tố nguy cơ quan
trọng g p ph n làm nghiêm trọng ảnh hưởng tiêu cực do ĐKH gây ra. Giai oạn 2010 2019, t ng lượng ph t thải kh nhà k nh toàn c u trung bình là 54,4 gigaton CO2, trong
mức cao nhất ạt vào năm 2019. Mức ph t thải kh nhà k nh toàn c u năm 2021 th m ch
còn vượt qua mức ph t thải trong năm 2019 (Bảng 1.3).
Cũng theo
nh gi của Chương trình mơi trường Liên hợp quốc (UN enviromental
program), số li u năm 2020 của c c quốc gia cho thấy c c nước ph t thải kh nhà k nh
nhiều nhất là Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Liên minh châu Âu, Indonesia, Nga, razil. Phân
t ch xu hướng tăng ph t khải kh nhà k nh giai oạn 2010 - 2020 cho thấy, h u hết c c
H
P
nước c xu hướng giảm mức ph t thải, ngoại trừ Trung Quốc (Hình 1.6).
ả
1.3. Mức phát thải khí nhà kính tồn cầu giai oạn 2019 - 2021 [11]
U
H
Hình 1.6. Mức phát thải khí nhà kính năm 2020 và xu hướng
tăng mức phát thải khí nhà kính ở một số nước giai oạn 1990 - 2020 [11]
23
________________________________________ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SỨC KHOẺ
Giáo trình giâng dạy Thạc sĩ Y tế cơng cộng
1.2. Chính sách về biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam
Cơng ước khung của Liên hợp quốc về ĐKH (UNFCCC) là Hi p ước môi trường
quốc tế, ra ời tại Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường và Ph t triển (UNCED), trước
ược biết ến với tên gọi Hội nghị thượng ỉnh tr i ất (Earth Summit), ược t chức tại
Rio De Jainero ( razil) từ ngày 3 ến 14 th ng 6 năm 1992. Mục tiêu mà Hi p ước
t ra
là n ịnh nồng ộ kh nhà k nh trong kh quyển ở mức ộ không gây ảnh hưởng nguy hại
tới con người. Hi p ước không
t ra nh ng giới hạn bắt buộc về mức thải kh nhà k nh ối
với từng quốc gia và cũng không ưa ra bất kỳ quy chế thực thi nào. Tuy nhiên, Hi p ước
lại giúp cho c c văn bản c p nh t hơn (còn gọi là c c Nghị ịnh thư)
t ra nh ng giới hạn
H
P
ph t thải bắt buộc. Nghị ịnh thư Kyoto, ra ời ngày 11 th ng 12 năm 1997 tại Kyoto,
Nh t
ản, là dạng văn bản này. Nghị ịnh thư này ch nh thức c hi u lực kể từ ngày 16
tháng 02 năm 2005. Theo Nghị ịnh thư Kyoto, 39 nước công nghi p ph t triển và c c
nước thuộc EU cam kết sẽ cắt giảm 4 loại kh nhà k nh (CO2, CH4, NOx, sulfur
hexaflouride) và 2 nh m kh (hydrofluourocarbons và perfluourocarbons) do họ tạo ra, c c
nước kh c cũng ưa ra nh ng cam kết chung. Năm 1999, Vi t Nam ã ký vào Nghị ịnh
U
thư này. Đến năm 2009, ã c 187 nước ký và thông qua Nghị ịnh thư. Theo văn bản ký
tại Nh t ản năm 1997, Nghị ịnh thư hết hi u lực vào năm 2012. Tuy nhiên, tại hội nghị
H
của c c cơ quan ch nh phủ và phi ch nh phủ tham gia vào UNFCCC (COP) l n thứ 18 tại
Dohar (Qatar) vào tháng 12 năm 2012, các bên liên quan ã nhất tr gia hạn Nghị ịnh thư
tới năm 2020. Nhiều quốc gia từ chối ký Nghị ịnh thư Kyoto như: Nga, Nh t
ản,
Canada, Trung Quốc, Mỹ, New Zealands. Thực tế, Nghị ịnh thư Kyoto chỉ kiểm so t
ược 15 % t ng lượng kh thải gây hi u ứng nhà k nh trên thế giới [9]. Tiếp theo c c hoạt
ộng chống ĐKH, th ng 11 năm 2015 Hội nghị l n thứ 21 của UNFCCC ã diễn ra tại
Ph p. Hội nghị ã ạt ược thỏa thu n chung c t nh ph p lý về vi c giảm ĐKH với sự
tham gia của 55 nước cùng ký kết, gọi là Thỏa thu n chung Paris. Đây là một thỏa thu n c
t nh chiến lược với hoạt ộng chống ĐKH trên toàn thế giới và c hi u lực từ năm 2020.
Tuy nhiên, một iều
ng tiếc trong nỗ lực thực hi n của COP21 là vi c Mỹ ã tuyên bố
rút khỏi Hi p ịnh vào năm 2019. M c dù v y, Thỏa thu n chung Paris vẫn ược coi là
một trong nh ng nỗ lực thành công của cộng ồng quốc tế trong công cuộc ứng ph với
c c ảnh hưởng của
ĐKH. Trong suốt qu trình hồn thi n và nỗ lực thực hi n, ến
TS. Đỗ Thị Hạnh Trang (Chủ biên) và nnk. _______________________________
24
COP26 (th ng 10 năm 2021 tại Glasgow, Anh) ã cho thấy vi c thực hi n Thỏa thu n Paris
ã giảm
ng kể t c ộng của biển
i kh h u, thể hi n ở sự ấm lên của tr i ất ã c xu
hướng giảm, tăng nhi t ộ tr i ất ã ở mức 1,5 oC thay vì 2 oC như dự b o trước
. Đồng
thời, COP26 cũng kêu gọi c c quốc gia nâng cấp kế hoạch giảm ph t thải của mình vào
cuối năm 2022 bởi ể ảm bảo hạn chế mức tăng nhi t toàn c u ở mức 1,5 oC vào năm
2100 òi hỏi lượng kh thải gây hi u ứng nhà k nh toàn c u phải giảm 45 % vào năm 2030
và ưa ph t thải ròng về 0 vào năm 2050. C c quốc gia cũng ược yêu c u
nh gi cam
kết về cắt giảm kh thải hằng năm và chu kỳ 5 năm. C c hội nghị COP tiếp theo cũng là cơ
hội ể c c nước c mức phải thải kh nhà k nh lớn tiếp tục tham gia vào Thỏa thu n chung
Paris và hướng tới kiểm so t c c t c ộng của ĐKH tới toàn c u.
H
P
Vi t Nam là một trong nh ng quốc gia chịu ảnh hưởng n ng nề nhất của
ĐKH.
Trong nh ng năm g n ây, Vi t Nam ã và ang phải ối m t với một số h u quả của
ĐKH, chẳng hạn như lượng mưa thất thường và luôn biến
i, nhi t ộ tăng cao hơn, thời
tiết khắc nghi t hơn, t n suất và cường ộ của nh ng ợt bão, lũ ngày một tăng, triều
U
cường thường xuyên xuất hi n,… Ngồi ra, cịn phải kể ến tình trạng thiếu hụt nước, di n
t ch rừng ng p m n bị ảnh hưởng, hi n tượng xâm nh p m n, nguy cơ ch y rừng,… Trong
vòng 50 năm qua, nhi t ộ trung bình ở Vi t Nam tăng khoảng 0,5 - 0,7 oC; mực nước biển
H
dâng khoảng 20 cm. Nh ng h u quả của
ĐKH ở Vi t Nam c thể nhìn thấy rõ là c c
thảm họa như bão, lụt, hạn h n với cường ộ và t n suất ngày một tăng. C c khu vực ồng
bằng ven biển,
c bi t là ồng bằng sông Cửu Long ược dự o n là ngày càng bị ng p
n ng nề hơn. Rất nhiều ngành, nghề bị ảnh hưởng do t c ộng của ĐKH, chẳng hạn nông
nghi p, an ninh lương thực, tài nguyên nước, y tế công cộng,… Trong khi
, nh ng nh m
người bị ảnh hưởng nhiều nhất là nông dân, nh m dân tộc thiểu số, phụ n , trẻ em và
nh ng người nghèo kh [10].
Ch nh phủ Vi t Nam ã c nh ng ộng th i t ch cực và hợp t c với c c t chức
quốc tế ể chung tay ứng ph với ĐKH. Cụ thể, Vi t Nam ã ký cam kết tham gia Hi p
ịnh khung UNFCCC từ giai oạn 1992 - 1994 và ký kết Nghị ịnh thư Kyoto giai oạn
1998 - 2002. Đồng thời với nh ng hoạt ộng trên, Cục Kh tượng Thủy văn và
iến
i
kh h u trực thuộc ộ Tài nguyên và Môi trường ã ược thành l p và ược ộ trưởng ộ
Tài nguyên và Môi trường quy ịnh chức năng, nhi m vụ cụ thể trong Quyết ịnh số
________________________________________ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SỨC KHOẺ
Giáo trình giâng dạy Thạc sĩ Y tế công cộng
997/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 5 năm 2008. Dưới
25
u mối chủ trì của ộ Tài ngun và
Mơi trường, Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng ph với
ĐKH ã ược xây dựng và
ược Ch nh phủ phê duy t theo Quyết ịnh số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm
2008 của Thủ tướng Ch nh phủ. ộ Tài nguyên và Môi trường ược Ch nh phủ giao nhi m
vụ chủ trì, hướng dẫn và chịu tr ch nhi m ch nh trong Chương trình. Mục tiêu t ng qu t
của chương trình là “Đánh giá ược mức ộ tác ộng của ĐKH ối với các lĩnh vực,
ngành và ịa phương trong từng giai oạn và xây dựng ược kế hoạnh hành ộng có tính
khả thi ể ứng phó hiệu quả với ĐKH cho từng giai oạn ngắn hạn và dài hạn nhằm ảm
bảo sự ph t triển bền v ng của ất nước, t n dụng c c cơ hội ph t triển theo hướng cacbon
thấp và tham gia cùng cộng ồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ ĐKH, bảo v h thống
H
P
kh h u tr i ất”. Để thực hi n ược chương trình, ộ Tài nguyên và Môi trường ã ề xuất
một số phương ph p thực hi n, trong
, chú trọng tham vấn cộng ồng, tiếp c n a
ngành/l nh vực, kế thừa kinh nghi m và dựa vào c c nguồn lực trong nước và quốc tế. Về
phạm vi không gian, Chương trình ược thực hi n trên phạm vi tồn quốc. Về thời gian,
Chương trình c ba giai oạn: Giai oạn 1 (2009 - 2010) là giai oạn khởi ộng; Giai oạn
U
2 (2011 - 2015) là giai oạn triển khai; Giai oạn 3 (sau 2015) là giai oạn ph t triển [3].
Trong suốt giai oạn 2010-2015, Cục Quản lý Môi trường Y tế (QLMTYT) ã chủ
H
trì thực hi n vi c xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt ộng nhằm ứng ph với
chẳng hạn như ào tạo t p huấn nâng cao kiến thức về
ĐKH,
ĐKH và c c ảnh hưởng tới sức
khỏe, c c giải ph p nhằm th ch ứng với ĐKH cho c n bộ, nhân viên y tế và c c sinh viên,
học viên ang theo học tại c c trường y/y tế cơng cộng trong tồn quốc, cũng như xây
dựng kế hoạch b nh vi n, ngành y tế ứng ph với
ĐKH như: s ng nhi t, lũ lụt,… Với
vi c t p huấn nâng cao kiến thức về ĐKH và sức khỏe, Cục QLMTYT ã phối hợp với
c c trường ại học y/y tế công cộng trong cả nước, chẳng hạn Trường Đại học Y Hà Nội,
Trường Đại học Y tế công cộng, Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Ch Minh,… ể t
chức c c kh a t p huấn cho học viên, sinh viên ngành y/y tế công cộng, cũng như phối hợp
và chỉ ạo c c Sở Y tế ể ph biến kiến thức về ĐKH và sức khỏe cho nhân viên trong
ngành. Hằng năm, c hàng nghìn c n bộ, nhân viên, học sinh, sinh viên ngành y tế ược
bồi dưỡng c c kiến thức về
trong bối cảnh ĐKH.
ĐKH và sức khỏe cũng như c c giải ph p của ngành y tế
26
TS. Đỗ Thị Hạnh Trang (Chủ biên) và nnk. _______________________________
Một trong nh ng quyết tâm của Ch nh phủ Vi t Nam về Phòng chống ĐKH là ban
hành Quyết ịnh số 1055/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020 về vi c ban hành Kế hoạch
Quốc gia th ch ứng với ĐKH giai oạn 2021 - 2030, t m nhìn ến năm 2050. Kế hoạch ã
nêu rõ yêu c u về ứng ph với ĐKH, phòng chống thiên tai là một trong c c trọng iểm
của kế hoạch ph t triển quốc gia. C c chiến lược này c n ược lồng ghép trong c c ch nh
s ch, h thống chiến lược, quy hoạch c liên quan trong ph t triển kinh tế - xã hội. Ứng ph
với ĐKH gắn liền với ph t triển bền v ng và tăng khả năng chống chịu, th ch ứng của h
thống tự nhiên, xã hội; ảm bảo lợi ch và tạo iều ki n ể c c bên liên quan tham gia t ch
cực vào qu trình này. Ch nh s ch này là một trong c c tiền ề quan trọng ể c c ngành, ơn
vị và c c t chức xã hội xây dựng và quy hoạch ịnh hướng ph t triển của ơn vị.
H
P
Tiếp theo tinh th n của Quyết ịnh số 1055/QĐ-TTg, Quyết ịnh số 896/QĐ-TTg
ngày 26 th ng 7 năm 2022 của Thủ tướng Ch nh phủ phê duy t Chiến lược Quốc gia về
ĐKH giai oạn ến năm 2050. Trong bối cảnh ĐKH ã trở thành xu thế không thể ảo
ngược, th ch thức lớn nhất ối với nhân loại, ã và ang t c ộng ến mọi m t kinh tế, ch nh
U
trị, ngoại giao, an ninh toàn c u. Sự tham gia chủ ộng của mỗi quốc gia trong qu trình
th ch ứng và từng bước hạn chế c c t c ộng tiêu cực của ĐKH là yêu c u tất yếu. Trong
, giảm ph t thải kh nhà k nh, chuyển
i năng lượng từ ho thạch sang năng lượng sạch,
H
t i tạo là cơ hội ể thúc ẩy t i cấu trúc nền kinh tế theo hướng bền v ng là ịnh hướng quan
trọng trong xây dựng ch nh s ch của Vi t Nam. C c quan iểm ch nh về ĐKH của Vi t
Nam ược thể hi n trong chiến lượng này ược nêu chi tiết như bảng dưới ây.
Hộp 1.1. Quan điểm phòng ch ng BĐKH theo Chiến lƣợc Qu c gia về BĐKH
giai đoạn đến năm 2050
1. Th ch ứng với ĐKH và thực hi n mục tiêu ph t thải ròng bằng “0” là cơ hội
ể ph t triển bền v ng, ưu tiên cao nhất trong c c quyết s ch ph t triển, tiêu chuẩn ạo
ức cao nhất của c c cấp, c c ngành, doanh nghi p và người dân.
2. Ứng ph với
ĐKH ược thực hi n trên nguyên tắc công lý, công bằng, với
c ch tiếp c n toàn c u và toàn dân; dựa trên thể chế ồng bộ, ch nh s ch, ph p lu t hi u
lực và hi u quả, khoa học, công ngh và
i mới s ng tạo, ph t huy nội lực và hợp t c
quốc tế; g p ph n xây dựng và ph t triển nền kinh tế ộc l p tự chủ, t ch cực hội nh p.
________________________________________ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SỨC KHOẺ
Giáo trình giâng dạy Thạc sĩ Y tế công cộng
27
3. Ứng ph với ĐKH là tr ch nhi m của toàn h thống ch nh trị, của mỗi người
dân và toàn xã hội. Nhà nước
ng vai trò kiến tạo, dẫn dắt; người dân và doanh nghi p
ng vai trò trung tâm và là chủ thể thực hi n cùng với sự tham gia hi u quả của c c t
chức ch nh trị - xã hội.
4. Triển khai c c giải ph p cấp b ch giảm mức ộ dễ bị t n thương, tăng cường
sức chống chịu trước t c ộng của ĐKH; ưu tiên cao nhất bảo ảm an toàn, sinh kế cho
người dân ở nh ng vùng c nguy cơ bị ảnh hưởng n ng nề; t p trung ph t triển hạ t ng
ứng ph với ĐKH, chuyển dịch năng lượng dựa trên tiềm năng, lợi thế của vùng, miền.
H
P
5. T p trung nguồn lực cho ứng ph với ĐKH, ph t triển c c cơ chế tài ch nh, thị
trường cacbon, thúc ẩy chuyển dịch
u tư cho ph t triển kinh tế t ph t thải; ph t huy
nguồn lực của Nhà nước thúc ẩy thu hút c c nguồn lực của t chức, doanh nghi p, c
nhân, nguồn lực quốc tế, ẩy mạnh hợp t c công tư trên cơ sở bình ẳng, hợp t c, cùng
c lợi.
U
Nguồn: Quyết ịnh số 1055/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với
iến i khí hậu giai oạn 2021 - 2030, tầm nhìn ến năm 2050
1.3. nh hƣ ng của biến đổi khí hậu đ i với sức kh e và môi trƣờng
H
ĐKH ã, ang và sẽ g p ph n làm tăng g nh n ng b nh t t toàn c u và tử vong
sớm. Con người ang phải tiếp xúc với ĐKH thông qua nh ng mơ hình thời tiết thay
i
(nhi t ộ, lượng mưa, mực nước biển dâng và c c hi n tượng thời tiết cực oan xảy ra với
t n suất ngày một nhiều) và gi n tiếp thông qua nh ng thay
kh và thực phẩm và nh ng thay
nơi ở và thay
i về chất lượng nước, không
i trong h sinh th i, trong nông nghi p, công nghi p, tại
i của nền kinh tế [12].
Có 03 dạng t c ộng sức khỏe do c c iều ki n ĐKH gây ra ho c c liên quan tới
c c iều ki n ĐKH [13, 14]:
- C c t c ộng c liên quan trực tiếp tới c c iều ki n thời tiết/kh h u.
- C c t c ộng do nh ng thay
i môi trường dưới ảnh hưởng của ĐKH.
- C c t c ộng nảy sinh từ c c h u quả của vi c thay
nguyên thiên nhiên và c c cuộc xung ột do ĐKH gây ra.
i kinh tế, suy giảm tài
28
TS. Đỗ Thị Hạnh Trang (Chủ biên) và nnk. _______________________________
1.3.1. Các tác ộng có liên quan trực ti p tớ c c
ều ki n thời ti t/khí h u
Một c ch trực tiếp, c c dạng t c ộng này bao gồm c c iều ki n thời tiết và nhi t
ộ cực oan, v dụ: c c dạng s ng nhi t (heat waves), c c ợt lạnh khắc nghi t (cold
waves), bão, lụt, hạn h n, lốc xo y,… Hằng năm, nh ng t c ộng trực tiếp của c c iều
ki n
ĐKH này gây ảnh hưởng tới hàng chục tri u người, với thi t hại ước t nh lên tới
hàng tỉ ô la Mỹ [13].
1.3.1.1. Các iều kiện nhiệt ộ cực oạn
Người ta ã quan s t thấy nh ng thay
i c biên ộ rộng của c c iều ki n nhiệt ộ
cực oan hay nhiệt ộ khắc nghiệt (extreme temperatures) trên phạm vi toàn thế giới trong
H
P
vòng 50 năm qua. Nh ng ngày lạnh, êm lạnh và nh ng ngày c băng, tuyết t xuất hi n
hơn, trong khi nh ng ngày n ng, êm n ng và c c ợt s ng nhi t xuất hi n thường xuyên
hơn [15]. C c dạng iều ki n nhi t ộ cực oan gồm c c ợt s ng nhi t (heat waves) và
c c ợt lạnh khắc nghi t (cold waves).
Năm 2010 là năm thế giới chứng kiến nhiều nơi trên thế giới phải trải qua c c ợt
U
nắng n ng kỉ lục trong nhiều th p kỷ. Vi t Nam không phải là một ngoại l . Mùa hè năm
2010, người dân thành phố Hà Nội ã phải hứng chịu một mùa hè n ng nhất trong vòng 50
H
năm trở lại ây, với hai ợt n ng cao iểm và kéo dài trong th ng 6 và th ng 7 năm 2010.
Đợt nắng n ng cao iểm
u tiên kéo dài từ ngày 13/6 ến hết ngày 20/6. Đợt nắng n ng
cao iểm tiếp theo diễn ra từ ngày 05/7 - 11/7/2010. Theo c c bản tin thời tiết của Trung
tâm Dự báo Kh tượng Thủy văn Quốc gia, ngày 16/6/2010 là ngày ỉnh iểm n ng, với
nhi t ộ trung bình ngày cao nhất trong 50 năm qua (34,6 oC). Nhi t ộ cao nhất trong
ngày o ược tại Trạm L ng (Hà Nội) là 39,7 oC, nhi t ộ thấp nhất trong ngày là 30,4 oC.
Vào thời iểm của 2 ợt nắng n ng này, ngoài Hà Nội, c c tỉnh ồng bằng ắc ộ và c c
tỉnh ắc và Trung Trung ộ như Thanh H a, Ngh An, Hà T nh cũng phải hứng chịu c c
ợt nắng n ng cao iểm nhất trong nhiều th p kỷ, với nền nhi t cao nhất trong ngày trung
bình là 39 - 40 oC, c nơi trên 40 oC,
c bi t tại một số iểm như T nh Gia (Thanh H a),
Con Cuông (Ngh An), nhi t ộ cao nhất trong ngày c hôm lên tới 42,2 oC, gây ảo lộn
29
________________________________________ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SỨC KHOẺ
Giáo trình giâng dạy Thạc sĩ Y tế công cộng
và ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống của người dân1. Trong khi
2012, nắng n ng lại xuất hi n tại c c tỉnh miền
, vào mùa hè năm
ắc Vi t Nam sớm bất thường (30/4 -
05/5/2012). Theo Trung tâm Dự b o Kh tượng Thủy văn Quốc gia, ợt nắng n ng
u hè
này của năm 2012 ến sớm hơn so với trung bình nhiều năm và di n ảnh hưởng rộng hơn
mọi năm2. C c ợt nắng n ng kỷ lục ở Vi t Nam xảy ra ngày càng thường xuyên với mức
nhi t ngày càng tăng. Ngày 22/4/2019, nhi t ộ tại Hương Khê, Hà T nh ở mức 43,4 oC và
ược
nh gi “ ây là mức nhi t cao nhất mọi thời ại ghi nh n tại Vi t Nam, nằm trong
một loạt kỷ lục bị ph vỡ trên thế giới trong bối cảnh nhi t ộ Tr i ất không ngừng
năng3”. Đỉnh iểm của ợt nắng n ng mùa hè năm 2022, nhi t ộ tại một số ịa phương tại
khu vực
ắc Trung
ộ như huy n Hương Khê (Hà T nh), Tương Dương (Ngh An),
H
P
Thành phối Đông Hà (Quảng Trị) vào gi a th ng 7 ạt mức 43 oC4. Dưới ây là 5 gi trị
nhi t ộ cao nhất tại 3 huy n thị t nh từ năm 1990 - 2021 do Trung tâm Dự b o Kh tượng
Thuỷ văn Quốc gia ghi nh n.
ả
1 4. Giá trị nhiệt ộ (oC) cao nhất tại ba huyện thị tính từ năm 1990 - 2021
Tƣơng Dƣơng Thời gian
41,2
7/1998
42,2
4/2007
41
4/2014
41,7
4/2015
41,7
4/2019
U
Hƣơng Khê
Thời gian
Đông Hà
Thời gian
40,9
8/1998
41,4
5/1992
40,8
4/2001
41,7
4/2015
40,2
7/2007
42
5/2015
41
3/2014
41,5
4/2016
43,4
4/2019
41
4/2019
H
(Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia)
1
Số li
2010;
2
Số li
2012;
3
Số li
2019;
4
Số li
2022.
u ược dựa theo bản dự b o thời tiết hằng ngày của Trung tâm Dự b o Kh tượng Thủy văn Quốc gia năm
u ược dựa theo bản tin dự b o thời tiết hằng ngày của Trung tâm Dự b o Kh tượng Thủy văn Quốc gia năm
u ược dựa theo bản dự b o thời tiết hằng ngày của Trung tâm Dự b o Kh tượng Thủy văn Quốc gia năm
u ược dựa theo bản dự b o thời tiết hằng ngày của Trung tâm Dự b o Kh tượng Thủy văn Quốc gia năm
30
TS. Đỗ Thị Hạnh Trang (Chủ biên) và nnk. _______________________________
Tình trạng nắng n ng nghiêm trọng kéo dài cũng ảnh hưởng tới nhiều nước kh c
trên thế giới như Trung Quốc, Mỹ, Ph p, Anh, Úc, Nga,... Nga là một trong nh ng nước
chịu ảnh hưởng n ng nề nhất của ợt nắng n ng mùa hè năm 2010, với c c h u quả như
ch y rừng, hạn h n, với số nạn nhân bị ảnh hưởng của c c ợt nắng n ng kh cao.
Khi phơi nhiễm với s ng nhi t, con người ối m t với c c nguy cơ sức khỏe như
chuột rút, ngất xỉu, ki t sức do nhi t, sốc nhi t (heat stroke) và tử vong. Vi c ki t sức do
nhi t là dạng nguy cơ sức khỏe hay g p nhất do phải phơi nhiễm với nhi t ộ ngoài trời
cao trong khoảng thời gian dài. Nếu như không ể ý và khơng ược iều trị kịp thời, tình
trạng ki t sức do nhi t c thể chuyển thành dạng sốc nhi t là dạng nghiêm trọng hơn và
H
P
thường c c c tri u chứng như mê sảng, co gi t, hôn mê và tử vong. Sốc nhi t c tỉ l tử
vong kh cao. C c ca sốc nhi t không gây tử vong cũng c thể ể lại h u quả ốm yếu kéo
dài [13]. Ngoài sốc nhi t, c nhiều t c ộng sức khỏe kh c cũng xuất hi n trong c c ợt
s ng nhi t,
c bi t là c c b nh tim mạch và hô hấp. Nhiều nghiên cứu về t c ộng của
s ng nhi t ều chỉ ra rằng trong thời gian xảy ra s ng nhi t, số lượng cuộc gọi cấp cứu và
nh p vi n ều tăng lên
U
ng kể. Chẳng hạn nghiên cứu của Turner và cs. (2013) cho thấy
t ng số cuộc gọi cấp cứu ã tăng lên 18,8 % trong thời gian xảy ra c c ượt s ng nhi t tại
Brisbane, Úc [16]. Phùng Dũng và cs. (2017) chỉ ra rằng t ng số ca nh p vi n ã tăng lên
H
2,5 % trong c c ợt s ng nhi t tại Vi t Nam [17]. Isaksen et al. (2016) cho thấy nguy cơ tử
vong của tất cả c c nguyên nhân và lứa tu i ở thành phố Seattle, Mỹ trong ngày c s ng
nhi t cao hơn 10 % so với ngày không c s ng nhi t [18].
Một số nghiên cứu ã chỉ ra c c yếu tố nguy cơ xã hội ảnh hưởng tới sức khoẻ trong
thời kì xảy ra s ng nhi t. Chẳng hạn Madrigano et al. (2015) cho thấy c c ca tử vong liên
quan ến nắng n ng c nguy cơ xảy ra cao hơn ở nh m dân số da màu,
c bi t là ở nh ng
người sinh sống tại c c khu vực t không gian xanh hơn [19]. Vanhems et al. (2003) cho
thấy nh ng người sinh sống tại c c khu vực hẻo l nh, c ch bi t, t c khả năng tiếp c n với
chăm s c y tế và thông tin y tế c khả năng bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi s ng nhi t [18].
M c dù bất kỳ ối tượng nào trong qu n thể cũng phải ối m t với c c nguy cơ sức khỏe
do s ng nhi t, tuy nhiên một số yếu tố ược cho là làm tăng nguy cơ như: người già, trẻ
em, người c sức khỏe yếu, người béo phì, nh ng người ang sử dụng một số loại thuốc và
nh ng người c
iều ki n kinh tế - xã hội thấp [13].
________________________________________ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SỨC KHOẺ
Giáo trình giâng dạy Thạc sĩ Y tế công cộng
31
Tại Mỹ, chỉ riêng trong khoảng thời gian từ 1979 - 2002, số người bị tử vong do
thời tiết qu n ng nực là 4.780, ngồi ra cịn c 1.203 ca tử vong kh c do thân nhi t cao do
bị ảnh hưởng bởi h u quả của dạng thời tiết này [20]. Tuy nhiên, theo Trung tâm Phòng
ngừa và Kiểm so t b nh t t Hoa Kỳ (CDC) năm 2005 [20], trên thực tế, số ca tử vong do
ảnh hưởng của iều ki n thời tiết n ng nực trong giai oạn này còn cao hơn nhiều. Còn
theo Cơ quan ảo v môi trường Hoa Kỳ (EPA) (2010) [21], số ca tử vong do thời tiết qu
n ng nực từ 1979 - 2006 là 6.300; nhi t ộ qu n ng ược cho là nguyên nhân của c c ca
tử vong liên quan ến thời tiết ở Mỹ. Theo số li u thống kê của Cục Kh tượng và Đại
dương Quốc gia Mỹ, s ng nhi t ược xếp là một trong 10 thảm hoạ gây tử vong lớn nhất ở
Mỹ kể từ năm 1980. Trong giai oạn từ 1999 - 2009, mỗi năm trung bình c 600 ca tử
H
P
vong do s ng nhi t, lớn hơn tất cả c c thảm hoạ kh c (trừ lốc xo y) cộng lại [22].
Châu Âu cũng là châu lục chịu ảnh hưởng n ng nề của nhi t ộ cao. Theo b o c o
“ ĐKH - mối e doạ tới sức khoẻ ở châu Âu: b o c o c trọng tâm là nhi t ộ cao và b nh
truyền nhiễm” năm 2022 của Liên minh châu Âu (EEA), nhi t ộ châu Âu ang tăng
nhanh hơn mức trung bình tồn c u. Trong giai oạn từ năm 2017 - 2021, nhi t ộ trung
U
bình của châu Âu ã tăng khoảng 2 oC so với thời iểm cuối thế kỷ XIX [23]. Ph n lớn c c
khu vực của châu Âu ều ã trải qua c c ợt s ng nhi t t i i t i lại kể từ năm 2000. C c
H
iều ki n nguy hiểm cho sức khoẻ con người gồm nh ng ngày nhi t ộ cao hơn, nhi t ộ
ban êm cao hơn và số lượng c c ợt s ng nhi t ẩm cao hơn, ã xảy ra thường xuyên hơn
trong vòng vài th p kỷ g n ây và ược dự b o sẽ tiếp tục gia tăng. M c dù c c b o c o về
tử vong liên quan ến s ng nhi t ở châu Âu còn chưa thống nhất về số li u, nhiều nguồn
d li u thiên tai cho thấy số ca tử vong do s ng nhi t chiếm 86 - 91 % t ng số ca tử vong
tại c c nước thành viên EEA do c c hi n tượng thời tiết và kh h u cực oan gây ra trong
giai oạn 1980 - 2020, tương ương với 77.000 - 129.000 ca tử vong trong giai oạn này.
Chỉ riêng ợt s ng nhi t năm 2003 ã gây ra hơn 70.000 ca tử vong trên toàn châu Âu.
Trong các tháng 6, 7, 8 năm 2022, riêng Tây
an Nha ã ghi nh n 4.600 ca tử vong do
nhi t ộ trên 40 oC. Tại Đức, vào th ng 7/2022, số ca tử vong ược ghi nh n tăng cao hơn
so với số trung vị của c c năm từ 2018 - 2021 là 9.130 (tương ương 12 %). Tại ồ Đào
Nha, tính ến ngày 18/7/2022, hơn 1.000 ca tử vong do s ng nhi t ã ược b o c o [23].
32
TS. Đỗ Thị Hạnh Trang (Chủ biên) và nnk. _______________________________
S ng nhi t cũng ảnh hưởng tới sức khỏe và an toàn nghề nghi p. Căng thẳng do
nhi t khi làm vi c dưới nhi t ộ và ộ ẩm cao là một nguy cơ nghề nghi p c thể dẫn tới tử
vong ho c c c vấn ề mạn t nh do h u ảnh hưởng của say nắng. Cả cơng nhân làm vi c
trong nhà và ngồi trời ều c nguy cơ bị say nắng. Theo số li u thống kê của Mỹ, nh ng
ngành nghề c nguy cơ cao nhất bị say nắng là ngành xây dựng, nông/lâm/ngư nghi p. Kể
cả nh ng người ã th ch nghi với môi trường ở khu vực nhi t ới vẫn c nguy cơ bị say
nắng, iển hình là c c vụ say nắng trong số c c công nhân làm kim loại ở angladesh và
nh ng người làm nghề kéo xe ở Nam Á. Làm vi c trong c c môi trường n ng bức dẫn tới
nguy cơ giảm khả năng thực hi n c c công vi c chân tay, suy giảm khả năng làm vi c tr
c, tăng nguy cơ bị tai nạn lao ộng và nếu phải làm vi c kéo dài trong môi trường n ng
H
P
bức c thể dẫn tới suy ki t sức khỏe do nhi t ho c bị say nắng [13]. Theo T chức Lao
ộng Thế giới (ILO), ến năm 2030, 0,03 % t ng số giờ lao ộng c thể bị mất do h u quả
của căng thẳng do nhi t (heat stress) tại châu Âu và Trung Á, tương ương với khoảng
103.000 vi c làm tồn thời gian. Trong tình huống xấu nhất, năng suất lao ộng tại châu
Âu c thể bị giảm sút khoảng 0,3 % t nh ến c c năm 2020; 0,8 % t nh ến c c năm 2050
U
và 1,6 % t nh ến c c năm 2080 [23].
Ngoài c c ợt s ng nhi t, cịn phải kể ến c c ợt khơng khí lạnh khắc nghiệt (cold
H
waves). C c ợt lạnh khắc nghi t này hi n vẫn là một vấn ề ở c c khu vực vùng cao ở
phía ắc Bán c u. Ở nh ng khu vực này, nhi t ộ cực thấp c thể ạt ược trong vòng vài
giờ và diễn ra trong một giai oạn kh dài. C c ợt lạnh khắc nghi t này thường gây ảnh
hưởng tới nh ng người nghèo,
c bi t là nh ng người vô gia cư, công nhân, người già,…
C c ợt lạnh này c thể gây ra c c nguy cơ cấp t nh như cước chân tay ho c giảm thân
nhi t, ho c một số b nh mạn t nh liên quan ến ường hô hấp và một số b nh kh c. Tại
một số nước ở vùng nhi t ới c kh h u n ng quanh năm - chẳng hạn như c c nước ở khu
vực Đông Nam Á, c c ợt lạnh khắc nghi t cũng gây ra nh ng h u quả nghiêm trọng. Theo
d li u của Trung tâm Dự b o Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia, tại Vi t Nam ã xảy ra c c
ợt rét
m, rét hại ở miền ắc, c nhiều ợt kèm theo mưa tuyết và băng giá gây thi t hại
nghiêm trọng cho v t nuôi, cây trồng và ảnh hưởng ến sức khoẻ của người dân. C c ợt
rét hại nhất lịch sử tại miền ắc từ 2008 - 2022 gồm:
________________________________________ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SỨC KHOẺ
Giáo trình giâng dạy Thạc sĩ Y tế công cộng
33
- Đợt rét từ 14/01 - 20/02/2008 (38 ngày) dài nhất trong lịch sử, nhi t ộ thấp nhất ở
Sa Pa (Lào Cai) -1,0 oC, Mẫu Sơn (Lạng Sơn) -2 oC.
- Đợt rét từ 03/01- 03/02/2011 (31 ngày) với nhi t ộ thấp nhất tại Sa Pa (Lào Cai)
0 oC, Mẫu Sơn (Lạng Sơn) -3,6 oC.
- Đợt rét từ 22 - 28/01/2016 c nhi t ộ thấp trong lịch sử, xảy ra trên di n rộng;
một số iểm nhi t ộ rất thấp như ở Mẫu Sơn (Lạng Sơn) -5,0 oC, Sa Pa (Lào Cai) -4,2 oC.
- Đợt rét từ ngày 07 - 13/01/2021 với nhi t ộ thấp nhất tại Sa Pa (Lào Cai) -2,2 oC,
Mẫu Sơn (Lạng Sơn) -3,4 oC, trên ịa bàn huy n
xuất hi n mưa tuyết.
t X t và thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai ã
H
P
- Đợt rét từ ngày 19/02 - 23/02/2022) ã làm nhiều ịa bàn miền núi ph a ắc xuất
hi n mưa lẫn tuyết, băng gi . Khu vực núi Lảo Thẩn, xã Y Tý, huy n
sáng 20/02 là -5 oC.
t X t (Lào Cai),
Tại châu Âu, trong giai oạn 1980 - 2017 ã trải qua 365 ợt lạnh kỷ lục, với t ng
U
số tử vong do nhi t ộ lạnh lên ến 3.980 ca (trung bình 108 ca mỗi năm). C c ợt lạnh kỷ
lục xảy ra chủ yếu ở c c nước Trung và ắc Âu, làm gia tăng số lượng ca mắc c c b nh
tim mạch và nhiễm khuẩn ường hơ hấp [24]. Một v dụ iển hình là mùa ông năm 2012,
H
ược coi là mùa ông lạnh kỷ lục ở một số nước châu Âu. Đợt lạnh này bắt
25/01/2012 và kéo dài tới t n ngày 16/02/2012.
ắt
u từ ngày
u từ ngày 25/01/2012, một ợt
không kh lạnh kỷ lục mang theo băng gi khởi ph t từ nước Nga và trải dài tới ph a Đông,
Đông Nam, Trung Âu và nhiều nước ở khu vực Tây Âu. Nhi t ộ thấp nhất o ược ở
Moscow giảm xuống sâu tới -25 oC cho tới t n
u th ng 02/2012. Trong khi
, một số
nước Đông Âu như c c nước thuộc vùng altic, elarus, Đơng ắc Ba Lan, Ukraine, ắc
Moldova và phía Nam của Liên bang Nga (ph n thuộc châu Âu) c nhi t ộ tối thiểu trong
ngày ở mức khoảng -30 oC. C c khu vực thuộc
ắc Thụy Điển,
ắc Ph n Lan,
ắc và
Trung Nga c nhi t ộ dưới -40 oC. Ở ph a Đông của khu vực Trung Âu, nhi t ộ tối thiểu
dưới -20 oC o ược ở nhiều nơi. Trong khi
, ở ph a Tây của khu vực Trung Âu, nhiêt ộ
tối thiểu dao ộng từ -10 oC ến -20 oC, chẳng hạn ở Amsterdam là -18,7 oC, ở Zurich là 18,1oC [25]. C c ảnh hưởng của ợt lạnh này tới sức khỏe con người chủ yếu là c c vấn ề
sức khỏe cũng như chấn thương, tai nạn do thời tiết qu lạnh gây ra. Trên toàn châu Âu,
34
TS. Đỗ Thị Hạnh Trang (Chủ biên) và nnk. _______________________________
ước t nh c tới 600 ca tử vong trong ợt lạnh này, chủ yếu là trong cộng ồng người vô gia
cư. Ngoài ra, c một số ca tử vong liên quan tới chấn thương do tuyết trên m i qu dày và
gây s p m i nhà. Ngoài ra, nhiều trường hợp yêu c u c sự trợ giúp y tế như c c trường
hợp t n thương do bị lạnh c ng, gãy xương do chấn thương,… cũng ược ghi nh n trong
ợt lạnh này [25].
1.3.1.2. Các iều kiện thời tiết cực oan
Người dân trên toàn thế giới chịu ảnh hưởng bởi c c hi n tượng thời tiết cực oan,
chẳng hạn như bão, lũ lụt, s ng nhi t, ch y rừng, hạn h n và bão tuyết. C c hi n tượng thời
tiết cực oan xuất hi n từ lâu trong lịch sử loài người nhưng ĐKH c thể làm tăng mức
H
P
ộ ảnh hưởng cũng như t n suất xuất hi n của c c hi n tượng này. C c hi n tượng thời tiết
cực oan e doạ sức khoẻ và an sinh của con người. Chúng c thể ph vỡ cơ sở hạ t ng và
c c cấu trúc xã hội mà người dân hay c c cộng ồng dựa vào
ể ảm bảo n toàn, khoẻ
mạnh trước, trong và sau khi thảm hoạ xảy ra. C c h u quả trực tiếp ối với sức khoẻ của
c c hi n tượng thời tiết cực oan c thể bao gồm phơi nhiễm với c c yếu tố c hại, ảnh
U
hưởng lên tâm lý và sức khoẻ tâm th n, th m ch tử vong hay uối nước. C c hi n tượng
thời tiết cực oan cũng c thể làm gia tăng sự tiếp xúc với c c iều ki n môi trường c hại
cho sức khoẻ như sau [26]:
H
- ão c thể làm bắn, văng c c v t thể từ c c khu vực bị tàn ph từ
gây thương
t ch. Lũ lụt sau bão cũng c thể tăng khả năng làm cho c c ho chất ộc hại, c c t c nhân
gây b nh truyền qua nước và t c nhân gây b nh truyền qua véctơ lan truyền trong cộng
ồng và môi trường;
- Lũ lụt và nước biển dâng c thể làm ô nhiễm nước bởi vi khuẩn, virus gây ra các
b nh lây truyền qua thực phẩm và qua ường nước;
- Khi nước lũ rút khỏi nhà dân, nguy cơ nấm mốc ph t triển hay ô nhiễm không kh
trong nhà cũng gia tăng. Vi c phơi nhiễm với nấm mốc c thể gây au
u, au mắt, viêm
mũi và k ch ứng họng. Phơi nhiễm với nấm mốc cũng c thể làm tr m trọng thêm b nh
ường hô hấp (như hen suyễn) và tăng nguy cơ nhiễm trùng ph i ở nh ng người bị suy
giảm miễn dịch;
________________________________________ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SỨC KHOẺ
Giáo trình giâng dạy Thạc sĩ Y tế công cộng
35
- Kh i từ c c vụ ch y rừng c thể lan ra theo khoảng c ch rất xa, khiến cho người
dân cư trú g n và th m ch cả xa khu vực bị ch y phải phơi nhiễm với c c chất gây k ch
ứng ường hô hấp. Khi ch y rừng ốt ch y thực v t, chúng ph t ra kh i c thể gây hại cho
ph i và tim. Khi ch y rừng lan ến khu vực người dân sinh sống, chúng c thể thiêu rụi
nhà cửa, làng mạc, thải ra c c chất ho học c hại vào môi trường.
M c dù tất cả mọi người ều dễ bị t n thương trước t c ộng lên sức khoẻ của c c
hi n tượng thời tiết cực oan, một số nh m dân số c t nh dễ bị t n thương cao hơn. Trẻ
em, phụ n c thai, người cao tu i, người làm vi c ngoài trời, người tàn t t ho c mắc b nh
là nh m dễ bị t n thương nhất với c c hi n tượng thời tiết cực oan. Ngoài ra, người
H
P
nghèo, c c cộng ồng sinh sống tại c c ịa iểm hay khu công nghi p bị ô nhiễm bởi r c
thải cũng c nguy cơ chịu t c ộng bởi c c hi n tượng thời tiết cực oan cao hơn.
T c ộng lên sức khoẻ của c c hi n tượng thời tiết cực oan sẽ trở nên tr m trọng hơn
nếu c c hi n tượng này ph vỡ nh ng cơ sở hạ t ng trọng yếu như i n, nước, h thống nước
thải, ường giao thông và cơ sở y tế. Do c c cơ sở hạ t ng này liên quan và phụ thuộc lẫn
U
nhau, sự ph vỡ h thống này c thể dẫn ến ph vỡ h thống kh c. V dụ, một cơn bão làm
ph vỡ lưới i n cũng c thể ảnh hưởng ến hoạt ộng của c c nhà m y cấp nước.
Theo thống kê của T chức Kh tượng Thế giới (WMO), trong vòng 50 năm t nh
H
ến năm 2021, mỗi ngày trên thế giới ều c một thảm hoạ xảy ra liên quan thời tiết, kh
h u ho c nước, gây tử vong 115 người và thi t hại 202 tri u ô la Mỹ. Trong 50 năm trở
lại ây, số lượng thảm hoạ liên quan ến thời tiết cực oan ã tăng gấp 5 l n (trong
c
nguyên nhân do h thống b o c o thảm hoạ ã ược cải thi n hơn). Tuy nhiên, do sự ph t
triển của c c h thống cảnh b o sớm và quản lý thảm hoạ, số lượng tử vong ã giảm xuống
3 l n. Trong giai oạn từ năm 1970 - 2019, c khoảng 11.000 thảm hoạ do c c hiểm hoạ
liên quan ến thời tiết, gây tử vong khoảng trên 2 tri u người và gây thi t hại về kinh tế
khoảng 3,64 tri u người. Hạn h n là thảm hoạ thời tiết gây tử vong lớn nhất, khoảng
650.000 ca, tiếp
là bão với 577.232 ca, lũ lụt với 58.700 ca và nhi t ộ cực oan với
55.736 ca [28].
C c h u quả về sức khỏe của lụt cũng ược kiểm chứng tại bản b o c o
nh gi l n
thứ tư của IPCC năm 2007 [11]. Sau lụt, nguy cơ mắc c c b nh truyền nhiễm trong cộng