Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.61 KB, 23 trang )

Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
Đề tài : Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Liên hệ thực tế ở một doanh nghiệp cụ thể.
Phần I / Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
I.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
1. Khái niệm
Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về vật chất, về lao động
và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải có 3 yếu tố
cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Thực chất cho phí SXKD là
sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị 3 yếu tố sản xuất cơ bản trên vào các đối tượng
tính giá (sản phẩm hàng hóa, dịch vụ). Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chi ra trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sản xuất kinh
doanh cơ bản và chi phí sản xuất kinh doanh của các hoạt động khác.
2. Phân loại
Có nhiều phương pháp phân loại chi phí sản xuất, mỗi phương pháp có công dụng và
tính năng riêng tùy theo phạm vi nghiên cứu mà lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho
thích hợp. Việc phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các chi phí sản xuất vào từng
loại, từng nhóm khác nhau theo tiêu thức nhất định cho phù hợp với yêu cầu công tác
quản lý và hạch toán.
2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí:
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau xếp
vào một yếu tố , không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất
nào, ở đâu. Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể, nhằm phục vụ cho việc xây
dựng và phân tích định mức, vốn lưu động việc lập, kiểm tra và phân tích dự đoán chi phí
các yếu tố trên có thể được chi tiết hóa theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng.
Toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
• Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật lieuej
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.


• Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản xuất,
tiền trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế của công nhân sản
xuất.
• Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố
định dùng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước…
• Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Mr Ger
1
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng loại chi
phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh bái cáo tài chính, phân
tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính
giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu khác…được sử dụng để sản xuất sản phẩm.(loại trừ giá trị vật tư
dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi)
• Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã hội,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp.
• Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp như: chi phí nhaan viên phân xưởng, chi phí
khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất.
Phân loại chi phí theo cách này giúp doanh nghiệp quản lý định mức chi phí, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí liên quan
đến việc thực hiện chức năng mà chia chi phí SXKD ra làm 3 loại
• Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc chế
tạo hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
• Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
• Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh hành
chính và các chi phí chung liên quan đến hoạt động của DN. Cách phân loại này
là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ, giá thành tồn kho,
phân biệt chi phí theo từng chức năng cũng như làm căn cứ để kiểm soát và quản
lý chi phí.
2.4. Phân loại chi phí theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng, công việc, sản phẩm hoàn
thành.
• Đinh phí (chi phí cố định): Là những chi phí chi ra có tính chất ổn định, không
thay đổi (hoặc ít thay đổi) so với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy vậy sự ổn dịnh đó cũng
có mức độ nhất định. Khi đó sự thay đổi quá lớn về kết quả SXKD thì sẽ có sự
thay đổi của các chi phí bất biến
• Biến phí (chi phí biến đổi): Là các chi phí thay đổi tỉ lệ thuận với sản lượng sản
xuất ra như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công …
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo định phí và biến phí có ý nghĩa lớn đối
với việc quản lý chi phí, tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, tiết kiệm
được chi phí sản xuất kinh doanh theo 1 đơn vị sản phẩm, tăng được lợi nhuận và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mr Ger
2
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa riêng nhưng lại có mối quan hệ mật
thiết với nhau, bổ xung cho nhau để nhằm mục đích chung là quản lý tốt chi phí quản lý

sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc phân loại chi phí sản xuất giúp ta hiểu biết cặn kẽ
nội dung, tính chất và mỗi loại chi phí trong quá trình hoạt động SXKD.
II/ Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.Khái niệm
Giá thành sản phẩm là toàn bộ các chi phí phát sinh để hoàn thành việc sản xuất và tiêu
thụ một khối lượng hay một đơn vị sản phẩm nhất định.
2, Phân loại
a. Theo phạm vi tính giá thành
- Giá thành sản xuất: là giá thành bao gồm các chi phí phát sinh để hoàn thành việc
sản xuất một khối lượng hay một đơn vị sản phẩm nhất định. Giá thành sản xuất
bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh để hoàn thành
việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng hay một đơn vị sản phẩm nhất định.Giá
thành toàn bộ bao gồm:
Giá thành sản xuất sản phẩm
Chi phí bán hàng phân bổ cho sản phẩm tiêu thụ
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm tiêu thụ
b. Theo nguồn số liệu sử dụng
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính toán dựa trên các số liệu kế hoạch về
chi phí của doanh nghiệp.
- Giá thành dự toán: Là giá thành được tính toán dựa vào các số liệu dự toán về chi
phí của doanh nghiệp
- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán dựa trên các số liệu thực tế về chi
phí của doanh nghiệp.
c. Theo quy mô tính giá thành
- Giá thành đơn vị sản phẩm : Là giá thành tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Tổng giá thành : Là giá thành tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định.

3, Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
• Về phạm vi:
+ Chi phí sản xuất tính cho 1 kỳ
+ Giá thành sản phẩm tính cho 1 sản phẩm hoàn thành
• Về mặt lượng:
Mr Ger
3
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
Khi có sản phẩm dở:
Giá thành = dở đầu kỳ + C.phí SX trong kỳ - Dở Ckỳ
Khi không có sản phẩm dở:
Giá thành = chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chính là giá thành sản phẩm đối với một số doanh nghiệp như: Điện,
dịch vụ vận tải … (vì không có dở đầu kỳ, cuối kỳ)
Giá vốn hàng bán liên quan đến việc xác định kết qủa kinh doanh:
KQHĐ SXKD gồm có: - KQHĐ SX KD
- KQ HĐ tài chính
- KQ HĐ bất thường
KQ HĐ SX KD = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán được xác định tại thời điểm:
Giá vốn hàng bán tại thời điểm xuất kho = Giá thành sản xuất nhập kho
Giá vốn hàng bán tại thời điểm tiêu thụ = Giá thành SX nhập kho + chi phí bán hàng +
chi phí quản lý doanh nghiệp
Vậy nên:
KQ HĐ SXKD = DT thuần - Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho - Chi phí bán
hàng, chi phí QLDN được phân bổ cho hàng bán
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Nếu tiết kiệm được chi
phí sản xuất thì sẽ giảm được giá thành sản phẩm.
III/ Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Mục tiêu

Chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp gắn liền với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như hình với bóng và tác động trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đến mục tiêu kinh tế trực tiếp của doanh nghiệp là
lợi nhuận tối đa. Vì vậy tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
đều phải tổ chức tốt việc quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ của mình.
Quản lý chi phí và giá thành của doanh nghiệp được hiểu là hoạt động có mục tiêu của
lãnh đạo doanh nghiệp, lãnh đạo tài chính doanh nghiệp nói riêng trong việc sử dụng các
Mr Ger
4
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
công cụ, các cách thức, phương pháp và biện pháp quản lí cần thiết nhằm tổ chức quá
trình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp phục vụ tốt nhất cho quá trình hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp.
Mục tiêu cơ bản nhất của quản lí chi phí và giá thành là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở thực hiện tốt nhất kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để thưc hiện tốt mục tiêu trên thì doanh nghiệp cần có kế hoach thực hiện tốt các công
tác sau:
- Theo dõi, nắm bắt và cung cấp kịp thời số liệu phản ánh tình hình chi phí và giá thành
của doanh nghiệp
- Áp dụng các phương pháp quản lý chi phí, giá thành phù hợp và hiệu quả, hạn chế và
loại trừ hiện tượng thất thoát, lãng phí
- Tìm kiếm các giải pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành phù hợp để góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh
2. Nội dung quản lý:
- Quản lý chi phí nguyên vật liệu, hàng hóa:
Nguyên tắc chung là phải quản lí chặt chẽ cả hại khâu: mức tiêu hao vật tư và giá vật tư.
+ Về mức tiêu hao vật tư, tất cả các vật tư được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường doanh nghiệp phải quản lí chặt chẽ theo các định mức tiêu hao vật tư
mà doanh nghiệp đã quy định ở tất cả các khâu sản xuất kinh doanh của mình, khâu sản

xuất, khâu tiêu thụ, quản lí và thanh toán, đồng thời phải thường xuyên hoặc định kì kiểm
tra phân tích đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu định mức đó, hoàn thiện hệ thống
chỉ tiêu định mức về tiêu hao vật tư cho phù hợp, tìm ra những yếu tố tiêu cực để khắc
phục và yếu tố tích cực để phát huy nhằm động viên mọi người lao động tích cực tiết
kiệm trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu định mức tiêu hao vật tư do doanh nghiệp quyết định căn cứ vào định
mức quy định của các cơ quan có thẩm quyền và tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp
+ Về giá trị vật tư để tính vào chi phí là giá thực tế mua vào ghi trên chứng từ hóa đơn
theo đúng quy định của bộ tài chính, sau khi đã trừ số tiền đền bù thiệt hại do cá nhân, do
tập thể gây ra, hao hụt định mức cho phép, giá trị phế liệu thu hồi số tiền giảm giá mua
nếu có
- Quản lí chi phí dụng cụ, công cụ, đồ nghề phục vụ sản xuất kinh doanh thông thường,
doanh nghiệp căn cứ vào thời gian sử dụng và giá trị của chúng để tiến hành phân bổ dần
vào chi phí trong kì cho phù hợp.
- Quản lí chi phí khấu hao TSCĐ:
Quản lí chi phí bộ phận này phải gắn liền với cơ chế quản lí TSCĐ và khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành của bộ tài chính
- Quản lí chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương
Nguyên tắc chung là quản lí chặt chẽ lao động gắn với việc trả lương cho người lao động
với kết quả sản xuất kinh doanh. Phải xây dựng đươc hệ thống định mức cho các loại lao
động và đơn giản giá tiền lương hợp lí, khoa học phù hợp với luật lao động, kích thích
người lao động phát huy sáng kiến, tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh và tăng năng suất
lao động cho doanh nghiệp
- Quản lí chi phí BHXH, BHYT và các khoản kinh phí khác phải gắn với chế độ hiện hành
của nhà nước bảo vệ quyền lợi của người lao động đúng luật pháp.
Mr Ger
5
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
- Quản lí chi phí dịch vụ mua ngoài: DN phải xây dựng được các định mức cụ thể cho

từng khoản mục chi phí thuộc bộ phận này, đặc biệt là các khoản mục hoa hồng đại lí, ủy
thác, môi giới và tổ chức quản lí chặt chẽ chúng
- Quản lí chi phi bằng tiền khác như: thuế môn bài, tiền sử dụng đất, thuế tài nguyên, phí
lệ phí, đặc biệt là chi phí tiếp tân, hội họp phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật
nhà nước.
3. Đánh giá tình hình chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm:
a. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình chi phí
- Tổng chi phí kinh doanh, kí hiệu là F: đây là toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong kì được kết chuyển( phân bổ) cho doanh thu của doanh nghiệp trong kì đó
( bao gồm doanh thu hoạt động cung cấp dịch vụ, sản phẩm và doanh thu hoạt động tài
chính). Nó phản ánh số phải bù đắp từ doanh thu để tính lợi nhuận và các chỉ tiêu tài
chính quan trọng khác của doanh nghiệp.
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh là một số tuyệt đối tính bằng tiền phản ánh quy mô của
chi phi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bù đắp từ doanh thu của doanh
nghiệp trong kì hạch toán, xác định lợi nhuận của doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh
doanh là cao hay thấp. Để khắc phục điều đó ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí sản xuất
kinh doanh
- Tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh( kí hiệu là F’)
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức :
F’ được tính thành %
Về ý nghĩa kinh tế của nó, chỉ tiêu phản ánh của một đơn vị đồng doanh thu đạt được
trong kì, doanh nghiệp phải mất bao nhiêu đơn vị đồng chi phí trong kì đó.
F’ càng thấp thì hiệu quả chi phí càng lớn và ngược lại. Vì vậy nó được sử dụng để phân
tích so sánh xác định thành tích quản lí chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất chi phí sản xuât kinh doanh:
Kí hiệu ∆F’ và được tính theo công thức sau:
∆F’= F’1 – F’0
Trong đó: F’1 và F’0 lần lượt là tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh của kì so sánh và kì
gốc. Tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu, có thể chọn kì so sánh và kì gốc cho phù hợp.
Nếu F’< 0 thì biểu hiện mức độ hạ thấp của F’ và ngược lại

- Tốc độ giảm hoặc tăng của F’, kí hiệu ∂ khi cần phải đánh giá thành tích quản lí chi phí
sản xuát kinh doanh của hai doanh nghiệp cùng loại hoặc hai thời kì khác nhau của một
doanh nghiệp, nhưng cả F và F’ của chúng đều bằng nhau thì ta sử dụng kiểu này:
Công thức tính:
Trong hai doanh nghiệp đem ra so sánh, doanh nghiệp nào có tốc độ giảm nhanh hơn thì
doanh nghiệp đó quản lí chi phí tốt hơn.
Mr Ger
6
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
- Số tiền tiết kiệm hay hay vượt chi trong đợt do giảm hoặc tăng tỷ suất quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh
Số tiền tiết kiệm hoặc mức chi( ST) = M1 * ∆F’
Trong đó M1 là doanh thu kì so sánh.
b. Các chỉ tiêu cơ bản về giá thành sản phẩm
- Giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Giá thành đơn vị của doanh
nghiệp thấp phản ánh trình độ quản lí chi phí và giá thành của đơn vị là tốt.
- Mức độ hạ hoặc tăng giá thành sản phẩm dịch vụ so sánh được. Chỉ phân tích đánh giá
đối với những sản phẩm, dịch vụ so sánh được.
Kí hiệu ∆Z được tính theo công thức sau:
∆Z=
Trong đó: Qi1 là số lượng sản phẩm dịch vụ loại i tính ở kì so sánh.
Zi1 và Zi0 lần lượt là giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ so sánh được ở các kì so
sánh và kì gốc.
n là số lượng các loại sản phẩm dịch vụ so sánh được
- Tỷ lệ tăng giá thành sản phẩm, dịch vụ so sánh được. Ki hiệu là T’z và được tính theo
công thức:
T’z
Tỷ lệ này, trong trường hợp ∆Z < 0 có trị tuyệt đối càng lớn thì chứng tỏ việc quản lí của
doanh nghiệp càng tốt, ngược lại thì không tốt( tuy nhiên nếu Tz lớn quá mức thì doanh
nghiệp cần xem xét lại định mức giá thành của mình có hợp lý hay không) Nếu ∆Z> 0 thì

giá thành thực tế tăng hơn giá thành kế hoạch.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh:
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm dịch vụ có ý nghĩa kinh tế lớn đối với doanh
nghiệp biểu hiện ở những mặt cơ bản sau:
- Nếu doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch doanh thu trong kì thì tiết kiệm được
chi phí của kì đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, ý nghĩa của việc tiết
kiệm chi phí không chỉ dừng lại ớ đó. Một doanh nghiệp quản lí tốt, loại bỏ được
tất cả các chi phí không cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chống được
hiện tượng lãng phí vật tư tiền vốn và lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh thì cũng có nghĩa trực tiếp giảm được chi phí tính trên một loại sản phẩm,
dịch vụ, trên một đơn vị sản phẩm, dịch vụ nghĩa là giá thành của doanh nghiệp
hạ xuống, trường hợp đó doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lược sản phẩm,
dịch vụ, nếu chiến lược bán hàng đúng đắn chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt. Điều
này dẫn đến doanh thu tăng, lợi nhuận cũng tăng lên.
- Tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm được nhu cầu về
vốn lưu động nhưng vẫn giữ được quy mô của doanh thu. Do đó, doanh nghiệp sẽ
giải phóng được một lượng vốn tương ứng có thể sử dụng đầu tư mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Mr Ger
7
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
Tóm lại tiết kiệm được chi phí hạ được giá thành sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp sẽ tăng
được lợi nhuận, tăng được sức cạnh tranh đảm bảo cho sự phát triển ổn định lâu dài của
doanh nghiệp.
Để có được những biện pháp đúng đắn tiết kiệm được chi phí hạ giá thành sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp, trước hết doanh nghiệp phải nghiên cứu các yếu tố tác động khác
nhau, có thể phân loại chúng thành hai nhóm sau:
a. Nhóm các yếu tố khách quan:
Đây là nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí nằm ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp
không kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến tất cả các doanh nghiệp, các yếu tố

khách quan bao gồm:
- Môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Trước hết là hệ thống pháp luật về kinh doanh, luật tài chính và các văn bản có tính pháp
quy dưới luật. Hệ thống này ràng buộc về mặt pháp lí và tác động trực tiếp đến quá trình
tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh nói riêng. Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp Việt Nam đã minh chứng rằng hệ thống pháp luật thiếu và không đồng
bộ gây cản trờ lớn cho mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp làm cho chi phí của
doanh nghiệp tăng lên bất lí, đồng thời làm tăng chi phí quản lí lên không cần thiết.
Tiếp theo là hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế xã hội bao gồm mạng lưới giao thông
vận tải, bến cảng, kho tang, sự phân bố của sản xuất của dân cư, dễ thấy nhòm tác động
rất mạnh đến chi phí đặc biệt là chi phí vận chuyển hàng hóa.
- Trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ và việc áp dụng các thành tựu
của sự tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh cũng là một yếu tố quan
trọng tác động đến chi phí của doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, khi mà cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và công nghệ đang
phát triển như vũ bão, nhiều ngành công nghệ cao trong chế tạo, điện tử, tin học, sinh
học, vật liệu mới được áp dụng vào sản xuất kinh doanh đã làm thay đổi cơ bản các điều
kiện sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội, giảm tiêu hao vật tư, vì vậy các doanh
nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ, trang thiết bi, máy móc thay thế vật liệu từ đó
giảm được chi phí, hạ được giá thành sản phẩm.
- Mức sống của con người cũng tăng lên, trình độ phát triển của xã hội cũng là yếu tố tác
động đến chi phí và giá thành của doanh nghiệp. Yếu tố này làm cho giá cả của sức lao
động tăng lên dẫn đến chi phí của doanh nghiệp tăng lên, có thể thấy rõ điều này tác động
đến mọi doanh nghiệp, trong điều kiện này việc bảo vệ môi trường sống của con người
cũng tác động mạnh đến chi phí của doanh nghiệp.
- Thị trường và cạnh tranh:
Thị trường các yếu tố đầu vào tăng giá làm cho các doanh nghiệp phải tăng chi phí và
tăng giá thành là điều dễ hiểu, từ giá cả nguyên vật liệu, tư liệu lao động và sức lao động
đến giá cả thị trường tài chính.
Thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu ra ảnh hưởng mạnh đến doanh thu của doanh nghiệp

do đó ảnh hưởng đến chi phí biến đổi, đến từng chi phí của doanh nghiệp nhưng nếu thị
trường ổn định doanh nghiệp mở rộng được doanh thu thì tỷ suất chi phí có thể giảm
xuống.
Cạnh tranh cũng tác động mạnh đến chi phí, giá của doanh nghiệp. Cạnh tranh buộc các
doanh nghiệp không ngừng cải tiến quản lí sản xuất kinh doanh, giảm chi phí giá thành
sản phẩm, dịch vụ, tăng mức cạnh tranh về giá trên thị trường, nhưng đồng thời cũng
Mr Ger
8
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
buộc các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ máy móc, thiết bị nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm dẫn đến chi phí và giá thành của doanh nghiệp tăng thêm
b. Các yếu tố chủ quan
Là các yếu tố thuộc nội tại doanh nghiệp gây ra, doanh nghiệp có thể kiểm soát được,
nhóm này bao gồm:
- Năng suất lao động của doanh nghiệp: Năng suất lao động tác động trực tiếp đến chi
phí tiền lương trả cho người lao động dễ thấy điều này qua chế độ trả lương khoán doanh
thu của doanh nghiệp, NSLĐ càng cao thì chi phí tính trên một đồng doanh thu sẽ giảm
xuống vì vậy với một doanh thu không đổi năng suất lao động tăng lên làm chi phí tiền
lương giảm xuống và ngược lại; yếu tố NSLĐ là kết quả của hai quá trình rất quan trọng
trong hoạt động của doanh nghiệp đó là quá trình đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp và quá
trình quản lý sử dụng lao động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thường xuyên quan
tâm đến vấn đề đầu tư đổi mới công nghệ phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và sự chuẩn bị của khoa học kĩ thuật thì tạo tiền đề cho NSLĐ tăng lên và
ngược lại, mặt khác cũng không kém phần quan trọng là trình độ tổ chức quản lý, sử
dụng lao động tại doanh nghiệp tác động mạnh đến NSLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp tuyển chọn lao động tốt, tổ chức lao động khoa học hợp lí, chế độ thưởng phạt
đúng đắn sẽ kích thích người lao động cải tiến, phát huy sáng kiến trong sản xuất kinh
doanh, tiết kiệm thời gian trong quá trình sản xuất kinh doanh khi NSLĐ của doanh
nghiệp tăng lên và ngược lại.
- Trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính, quản lí chi phí nói

riêng của doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tác động mạnh tới quá trình hoạt động kinh
tế của doanh nghiệp: lựa chọn địa bàn hoạt động, ngành, mặt hàng, dịch vụ kinh doanh,
lựa chọn phương pháp, giải pháp trong đầu tư trong sản xuất kinh doanh tốt nhất, đảm
bảo cho doanh nghiệp đầu tư hiệu quả cao hoạt động sản xuất kinh doanh tiến triển tốt,
tăng được doanh thu, tăng được sức cạnh tranh, uy tín trên thị trường.
Trình độ quản lí tài chính tốt giúp doanh nghiệp tổ chức huy động vốn, doanh thu đồng
thời giảm được các chi phí liên quan đến dự trữ hàng hóa, từ đó tiết kiệm được chi phí, hạ
giá thành của doanh nghiệp.
Quản lí chi phí tốt giúp doanh nghiệp phát hiện kịp thời các chi phí phát sinh không cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu kinh doanh loại bỏ chúng, tiết
kiệm được chi phí cho doanh nghiệp.
Ngược lại nếu quản lý không tốt chi phí và giá thành của doanh nghiệp sẽ tăng lên
5. Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
Để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp có thể sử dụng các
biện pháp chủ yếu sau:
- Áp dụng các thánh tựu của khoa học, công nghệ hiện đại vào quá trính sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình
độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quản lí tài chính của doanh nghiệp, chỉ có thể
như vậy doanh nghiệp mới có thể tăng được NSLĐ, giảm được tiêu hao vật tư trong sản
xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, dịch vụ được nâng cao. Tăng sức cạnh tranh trên
thị trường nghĩa là giảm được chi phí nhưng chất lượng vẫn đảm bảo yêu cầu của thị
trường. Muốn thực hiện được điều dó doanh nghiệp phải quan tâm đến việc đầu tư đối
với hệ thống TSCĐ hiện có, áp dụng các phương pháp quản lí hiện đại vào quá trình sản
xuất kinh doanh tăng năng lực sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Mr Ger
9
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
- Nghiên cứu thị trường(thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu ra, thị trường yếu tố đầu vào)
và các đối thủ cạnh tranh một cách cẩn thận đầy đủ, đánh giá đúng hiệu quả của chính

mình từ đó lựa chọn thị trường, mặt hàng hóa, dịch vụ kinh doanh phù hợp với năng lực
quản lí của mình và khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, của
mạng lưới giao thông vận tải.
- Tổ chức quản lí lao động hợp lí và khoa học tăng năng suất lao động của doanh nghiệp.
Để làm tốt điều này doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nội dung sau đây:
+ Có chính sách tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân viên tổ chức theo
hướng khuyến khích, thu hút lao động giỏi, có năng lực vào làm việc cho doanh nghiệp,
và có chính sách đãi ngộ thỏa đáng.
+ Tổ chức quản lí, sử dụng lao động rõ ràng cụ thể, gắn kết quả sản xuất kinh doanh của
nguồn lao động với tiền lương và tiền thưởng của họ, đồng thời phải thường xuyên quan
tâm đến việc giáo dục đạo đức, tác phong lao động công nghiệp cho người lao động, tinh
thần hợp tác trong công việc của tập thể, của từng đơn vị nhỏ- thành viên của toàn doanh
nghiệp để họ phát huy sáng kiến trong sản xuất kinh doanh, tiết kiệm thời gian lao động,
tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp.
- Thực hiện chế độ tiết kiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, chống tham ô, lãng phí
tài sản của doanh nghiệp
Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp cần quan tâm một số nội dung cụ thể sau:
+ Phân công, phân cấp quản lí tài chính, quản lí chi phí và giá thành của doanh nghiệp
hợp lí khoa học phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, cần thiết phải phân định rõ
trách nhiệm và quyền hạn quản lí cho từng cấp, từng bộ phận chức năng cụ thể nhằm
nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ trong việc quản lí lao động, vật tư tiền vốn thực
hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp.
+ Quản lí chi phí và giá thành phải có kế hoạch định mức cụ thể.
Lập kế hoạch chi phí và giá thành phải dựa vào những căn cứ có tính khoa học và thực
tiễn như:
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế hoạch tiền lương, kế hoạch khấu hao
TSCĐ.
Tình hình thực tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, về chi phí giá

thành của những năm trước đặc biệt là năm báo cáo trước năm kế hoạch.
Những định mức kinh tế kĩ thuật, định mức chi phí, giá thành của doanh nghiệp, của nhà
nước quy định.
Kế hoạch phải lập chi tiết cho từng bộ phận quản lí cụ thể, kết hợp với phân công quản lí
cụ thể, rõ ràng, phải có kế hoạch tác nghiệp trên cơ sở của kế hoạch năm.
- Tổ chức tốt nhất quá trình thực hiện kế hoạch đồng thời thường xuyên hoặc định kì
kiểm tra phân tích đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch.
Đây là nội dung quan trọng nhất trong công tác quản lí chi phí và tính giá thành
Căn cứ để kiểm tra là: các kế hoạch và kiểm tra sản xuất kinh doanh, kế hoạch chi phí giá
thành; kế hoạch lao động tiền lương; kế hoạch khấu hao TSCĐ, vật tư … và các thông tin
về tình hình thực hiện các kế hoạch đó của doanh nghiệp trong năm kế hoạch, các chính
sách chế độ pháp luật, quản lí tài chính và quản lí giá thành của nhà nước.
Mr Ger
10
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
Thời hạn kiểm tra có thể là do doanh nghiệp quyết định căn cứ vào tình hình đặc điểm cụ
thể của sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác quản lí, nhưng tránh tình trạng
chồng chéo cản trở quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phạm vi kiểm tra phải rộng và toàn diện cả về không gian, thời gian kiểm tra cả thời gian
trước, trong và sau khi các chi phí phát sinh, nhằm đánh giá đúng tính hợp lý, hợp pháp,
tính phù hợp , tính cần thiết và hiệu quả của các chi phí phát sinh từ đó tìm ra những
nhược điểm của quá trình chi phí trong doanh nghiệp. Phát huy hết tiềm năng , khắc phục
những tiêu cực, giảm chi phí, hạ giá thành.
Kiểm tra còn giúp doanh nghiệp hoàn thành được hệ thống chỉ tiêu định mức, chỉ tiêu kế
hoạch khoa học và hợp lý hơn cho các kỳ kế hoạch sau

Phần II: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp khai thác than 790
I/ Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp khai thác than 790
1. Quá trình hình thành và phát triển

- Tên xí nghiệp: Xí nghiệp khai thác than 790
- Trụ sở chính: Phường Cẩm Phả- Thị Xã Cửa Ông- Quảng Ninh
- Đặc thù của Xí nghiệp khai thác than 790 là khai thác tận thu tài
nguyên lộ thiên và khai thác hầm lò
Từ buổi sơ khai xí nghiệp được với tên là đội than thuộc binh đoàn
11, với phương tiện thiết bị còn nghèo nàn chủ yếu tận dụng phương
tiện thiết bị của binh đoàn 11 chuyển sang.
Đến tháng 7 năm 1990 với uy tín và tiềm năng của đơn vị, đơn vị đã
không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Với đội ngũ cán
bộ có nhiều kinh nghiêm, các phương tiện trang thiêt bị khai thác than
hiện đại để khai thác than, được sự nhất trí của Bộ quốc phòng đơn vị đã
đổi tên thành Xí nghiệp khai thác than 790 theo quyết đinh số 388/QĐ-
QP ngày 27/7/1993 của Bộ quốc phòng và được giấy phép kinh doanh
số: 302062 ngày 21/9/2006 do ủy ban kế hoạch tỉnh Quảng Ninh cấp.
Trên chặng đường phát triển 20 năm qua tuy Xí nghiệp đã gặp nhiều
thăng trầm, trải qua không ít khó khăn nhưng cũng đã đạt được nhiều
thành tựu trong sản xuất kinhdoanh. Với số lượng công nhân viên không
ngừng tăng lên, đến nay doanh nghiệp đã có đội ngũ CB-CNV lớn mạnh
gồm có 400 người
Trong đó lao động làm trực tiếp la 355 người
Lao động làm gián tiêp 45 người
Mr Ger
11
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
Xí nghiệp luôn đảm bảo điều kiện cho người lao động, và mức thu
nhập bình quân năm sau cao hơn so với năm trước (mức thu nhập bình
quân của người lao động năm 2008 là 2.304.000 đồng/người/tháng).
+ Kết quả sản xuất năm 2008
- Bóc đất đá: 1.610.534/1.011.00 = 159,3%
- Sản xuất than NK: 192.279/ 180.000 tấn = 106,8%

Trong đó: + Lộ thiên: 146.617/135.000 tấn = 108%
+ Hầm lò: 45.662/45.000 tấn = 101%
- Mét lò: 1.235/ 1.026m = 102%
- Than tiêu thụ: 169.734,7/162.000 tấn
- Than sạch: 54.911,8/ 66.100 tấn = 83,1%
 Doanh thu: 52.546 triệu đồng
 Thu nhập bình quân của người lao động năm 2008 là
2.304.000 đồng/người/tháng
Ngoài ra đơn vị còn mua sắm, đầu tư các thiết bị khai thác được trang bị hiện đại
để khai thác than hiệu quả.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp
Là một xí nghiệp khai thác than lộ thiên và hầm lò. Nhiệm vụ chủ
yếu là khai thác than và cung cấp than cho các đơn vị trong nội bộ Xí
nghiệp, các xí nghiệp chế biến kinh doanh than, cung cấp cho thị trường
trong và ngoài nước
Xí nghiệp khai thác than 790 có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ
chuyên môn cao cùng đội ngũ công nhân lành nghề luôn được đào tạo
thường xuyên để đáp ứng những đòi hỏi kỹ thuật cao trong sản xuất sản
phầm. Do đó sản phẩm của Xí nghiệp luôn được bạn hàng đánh giá cao
về chất lượng.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp khai thác than 790
a. Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Mr Ger
12
GIÁM ĐỐC
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
• Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý
- Ban giám đốc:
+ Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân Xí nghiệp cũng là người
điều hành chính và chịu trách nhiệm cao nhất trước công ty, trước

nhà nước và pháp luật mọi mặt về hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp. Cũng như thực hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách cho
nhà nước và cơ quan cấp trên theo đúng luật định.
+ Phó giám đốc chính trị: Giúp Giám đốc đưa ra các quyết định về
kế hoạch nhiệm vụ sản xuất trong tháng, Quý, năm. Chịu trách
nhiệm trong công tác Đảng, công tác chính trị, công tác khen
thưởng, kỷ luật, chịu trách nhiệm trong việc đào tạo, phát triển
nguồn cán bộ kế cận, các tổ chức lao động và ban chính trị hành
chính.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc tổ chức công tác kỹ thuật
khai thác, lộ thiên, hầm lò, quản lý tài nguyên và danh giới mỏ, trực
tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật an toàn và trực triếp chỉ đạo công tác sản
xuất đội khai thác lộ thiên và đội khai thác hầm lò.
• Các phòng ban trong xí nghiệp:
+ Phòng kế hoạch xây dựng cơ bản: Tham mưu cho giám đốc trong
công tác xây dựng kế hoạch sản xuất, tổ chức xây dựng các công
trình phúc lợi, công trình sinh hoạt phục vụ toàn xí nghiệp.
+ Phòng tài chính: Giúp giám đốc trong việc quản lý và sử dụng
vốn, theo dõi về các mặt hoạt động sản xuất của xí nghiệp tiết kiệm
và có hiệu quả.
Mr Ger
13
Phó GĐ
chính trị
Phó GĐ kỹ
thuật sản
xuất
Phòng
Kỹ
thuật

Đội
khai
thác
hầm

Đội
khai
thác
lộ
thiên
Phòng
tài
chính
Ban
tổ
chức
lao
động
Ban
vật
tư xe
máy
Phòng
kế
hoạch
Ban
chính trị
hành
chính
Đội xe

máy
Đội chế biến
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
+ Phòng kỹ thuật an toàn: Giúp giám đốc trong việc chỉ đạo khai
thác, trắc địa, tìm giải pháp nghiên cứu đầu tư kỹ thuật, thiết bị vào
sản xuất áp dụng công nghệ mới vào sản xuất lộ thiên, hầm lò, tìm
biện pháp an toàn cho sản xuất.
+ Ban tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ
chức trong xí nghiệp như phân công, quản lý sử dụng hợp lý nguồn
lao động. Làm tốt công tác đào tạo nâng cao tay nghề và đào tạo đội
ngũ kế cận, thực hiện việc phân phối tiền lương cho công nhân, và
đảm bảo các chế độ cho người lao động
+ Ban vật tư xe máy: Cung ứng vật tư thiết bị đảm bảo cho sản xuất
và quản lý, hướng dẫn sử dụng các phương tiện máy móc thiết bị,
điều hành về mặt kỹ thuật đối với xưởng sửa chữa có hiệu quả.
+ Ban chính trị hành chính: Giúp việc trong công tác Đảng, công
tác chính trị và phát triển nguồn cán bộ trong xí nghiệp, duy trì và
điều hành đảm bảo đời sống chăm lo sức khỏe cho người lao động
và bảo vệ an ninh xí nghiệp.
Chế độ hoạt động của Xí nghiệp khai thác than 790 hoạt
động theo đơn vị lực lượng vũ trang quân đội, cán bộ công nhân ở
tại xí nghiệp làm việc theo giờ hành chính, duy trì chế độ đọc báo
buổi sáng, giao ban hàng ngày triển khai công việc trong ngày để
cập nhật thông tin cho cán bộ công nhân.
b. Chức năng nhiệm vụ phòng kế toán tài chính xí nghiệp
• Trường phòng tài chính: Giúp Giám đốc xí nghiệp lập kế hoạch
tài chính trong năm, cân đối kế hoạch vay đủ vốn phục vụ kịp
thời cho sản xuất kinh doanh, quản lý về tiền vốn của Xí nghiệp,
thường xuyên nắm bắt và thực hiện thay đổi theo 6 chuẩn mực kế
toán mới để áp dụng trong báo cáo tài chính hàng quý, năm,

hường dẫn cho nhân viên trong phòng cùng thực hiện.
• Trợ lý: Giúp trưởng phòng cập nhật tập hợp theo dõi toàn bộ
chứng từ phát sinh, trong quá trình hoạt động sản xuất của Xí
nghiệp trong tháng , quý, năm và đến kỳ báo cáo tài chính theo
quý.
• Thủ quỹ: Là người trực tiếp quản lý giữ quỹ tiền mặt, quản lý
thu- chi quỹ tiền mặt của Xí nghiệp. Luôn phải chấp hành theo
đúng nguyên tắc tài chính mà xí nghiệp cũng như cấp trên đã quy
định.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP
Mr Ger
14
Trưởng phòng Kế
toán Tài chính
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
c. Quy trình sản xuất của Xí nghiệp khai thác than 790
Xí nghiệp khai thác than 790 hoạt động theo 2 quy trình sản xuất
khai thác than lộ thiên và hầm lò.
Sơ đồ công nghệ khai thác than lộ thiên
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
- Các chính sách của Nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản
- Nhu cầu sử dụng than trên thị trường
- Đội ngũ cán bộ, công nhân lao động và chính sách đãi ngộ của Xí
nghiệp
Mr Ger
15
Khoan nổ
mìn
Làm tơi
đất đá

Bốc xúc
đất đá
Ô tô
Vận
chuyển
Bãi thải
Bốc xúc
đất đá
Khai thác than
với độ sâu
chọn lọc 0,5m
Máy xúc, gạt Khai thác Than nhập
khẩu
Vận chuyển
Bãi sàngCảng
tiêu thụ
Trợ lý Thủ quỹ
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật: Xí nghiệp đã trang bị các thiết
bị máy móc khai thác hiện đại đảm bảo đạt hiệu quả cao trong khai
thác và chể biến than
- Trữ lượng than trong các khai trường của xí nghiệp vv
Xí nghiệp khai thác than 790 là Xí nghiệp trực thuộc tổng công ty
Đông Bắc, trong quá trình phát triển, Xí nghiệp đã từng bước khẳng
đinh vị thế của mình trên thị trường cũng như các xí nghiệp trong công
ty. Tuy nhiên bên cạnh đó còn một số thuận lợi và khó khăn.
 Về thuận lợi:
- Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, mọi sản phẩm sản xuất ra đều do
Công ty chịu trách nhiệm điều tiết phân bổ cho các đơn vị tiêu thụ.
- Đội ngũ cán bộ công nhân ngày càng được nâng cao về trình độ kỹ

thuật. Xí nghiệp bồi duwongx đào tạo những đồng chí có năng lực,
có phẩm chất tốt nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất hiện nay và về
lâu dài.
- Mọi yêu cầu về cải tiến đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho xí
nghiệp luôn được công ty quan tâm và giúp đỡ tạo điều kiện lao
động tốt nhất cho toàn cán bộ công nhân của xí nghiệp.
 Về khó khăn
- Do hạch toán phụ thuộc đồng bộ hai cấp, nên những khó khăn hay
đề xuất trong công việc không được đáp ứng kịp thời dẫn đến sản
xuất đôi khi bị ngưng trệ do không có chỉ đạo kịp thời.
- Cán bộ chủ yếu là cán bộ chuyển ngành có kinh nghiệm ít trong khai
thác cũng như trình độ kỹ thuật.
- Khai trường của xí nghiệp trải rộng, công tác bố trí lao động gặp
nhiều khó khăn do phải đầu tư nhỏ lẻ.
- Trữ lượng than còn nhưng khai trường khai thác xuống sâu, chi phí
sản xuất lớn dẫn đến tăng giá thành sản phẩm ảnh hưởng đến tài
chính của xí nghiệp.
Tuy gặp niều khó khăn trong sản xuất nhưng cán bộ chiến sĩ đều
đồng lòng khắc phục khó khăn vượt lên để hoàn thành chỉ tiêu sản
xuất Công ty giao hàng năm, và đảm bảo tốt đời sống sinh hoạt cho
CB-CNV. Đưa xí nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh về số và
chất lượng cùng các xí nghiệp trong nội bộ Công ty, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của Công ty Đông Bắc.
II/ Thực trạng quản lý CPSX và GTSP tại Xí nghiệp khai thác than 790
Mr Ger
16
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
1. Phân loại chi phí sane xuất của xí nghiệp bao gồm:
o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
o Chi phí nhân công trực tiếp

o Chi phí sản xuất chung
2. Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
được tập hợp theo nó. Thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi
chịu chi phí để phục vụ cho việc cung cấp số liệu tính giá thành và phục
vụ cho công tác quản lý. Dựa vào đặc điểm cụ thể để xác định đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xí nghiệp đã căn cứ vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản
xuất và khai thác than của XN nên đối tượng tập hợp chi phí của XN là:
o Sản xuất than: Than lộ thiên, than hầm lò
o Bóc đất đá
o Đào lò chuẩn bị sản xuất
o Sàng chuyển chế biến
o Vận tải, tiêu thụ…
Trên cơ sở đó xí nghiệp phải tính chi phí một tấn than nguyên khai, chi
phí trên một tấn than sạch, chi phí cho 1 m3 đất đá bóc, chi phí cho 1 mét
lò CBSX…
Thực chất đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp được chi tiết
theo địa điểm phát sinh chi phí là các tổ đội như đội than lộ thiên, đội vận
tải, đội chế biến, đội khai thác hầm lò và đối tượng chịu chi phí là tấn than
sạch
Kỳ hạn tập hợp chi phí sản xuất là cuối tháng tính theo năm dương lịch
3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp
Căn cứ vào các yếu tố thực tế cảu sản xuất và yêu cầu quản lý của Xí
nghiệp mà Xí nghiệp chia các đối tượng tính giá thành gồm:
o Mét lò chuẩn bị sản xuất
Mr Ger
17
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
o m3 đất đá bóc

o Tấn than nguyên khai lộ thiên
o Tấn than nguyên khai hầm lò
o Tấn than sách chế biến
o Tấn than tiêu thụ
o Giá thành tấn than thành phẩm
4. Phân tích các khoản chi phí trong giá thành sảm phẩm
Mỗi đối tượng tính giá thành bao gồm các yếu tố chi phí:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của mỗi đối tượng tính giá than
đều bao gồm các yếu tố: NVLTT, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu
phụ… Ở xí nghiệp thì chi phí NVLTT bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong các yếu tố chi phí, nó thường chiếm trên 50 – 60% trong giá
thành sản phẩm
Ví dụ: Khi tính giá thành cho 1m3 đất đá bóc thì chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp là: thuốc nổ, phụ kiện nổ, vật tư sửa chữa cho máy xúc, máy gạt,
khoan, ô tô vận chuyển đát đá, dầu diezen, dầu mỡ phụ… Chi phí này
chiếm tỷ trọng 50% giá thành 1m3 đất đá bóc
b. Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân cồn trực tiếp bao gồm lương công nhân trực tiếp, BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất
Ở xí nghiệp thì chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng 18 – 20% giá
thành sản phẩm. Nó bao gồm lương trức tiếp trả cho công nhân đào lò,
công nhân khẩu than, công nhân hành máng cào, cồn nhân khoan, công
nhân nạp mìn … kèm với BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN của công nhân
này
c. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung gồm: chi phí động lực, chi phí bồi dưỡng đọc
hại, chi phí ăn ca, ăn định lượng, chi phí mua ngoài, chi phí KHTSCĐ và
các khoản chi phí khác bằng tiền… Chi phí náy chiếm 20% trong tổng giá
thành sản phẩm

Ví dụ: Chi phí sản xuất chung cho 1 tấn than nguyên khai hầm lò gồm:
Mr Ger
18
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
Tiền điện, nhiên liệu, dầu mỡ phụ, chi phí công cụ dụng cụ cầm tay, chi
phí thuê ngoài vận chuyển…
Để có thể phân tích sâu hơn kết cấu của các chi phí này trong giá thành
sản phẩm ta đi vào phân tích số liệu chi tiết giá thánh các loại sản phẩm
của xí nghiệp qua bảng số liệu sau:
TT Yếu tố chi phí
Kế hoạch Thực hiện
Tổng giá thành
(đồng)
Giá thành đơn
vị (đồng)
Tổng giá thành
(đồng)
Giá
thành
đơn vị
(đồng)
A B 1 2 3 4
Sản lượng tính giá thành
(m3)
985.000 943.051
1 Chi phí nguyên nhiên vật
liệu
- Nguyên vật liệu
- Nhiên liệu
- Động lực

9.030.000.000
6.000.000.000
2.500.000.000
530.00.000
9.168
6.091
2.538
538
8.734.593.253
6.870.510.771
2.348.233.584
515.848.897
9.262
6.255
2.490
547
2 Chi phí nhân công
- Tiền lương
- Các khoản trích theo lương
- Ăn ca
2.440.000.000
2.100.000.000
200.000.000
140.000.000
2.477
2.132
203
142
2.275.600.360
1.943.646.408

198.893.761
132.970.191
2.413
2.061
211
141
3 Khấu hao tài sản 1.700.000.000 1.726 1.645.697.183 1.745
4 Chi phí dịch vụ mua ngoài 4.250.00.000 4.315 4.161.555.984 4.413
5 Chi phí bằng tiền 1.550.000.000 1.574 1.471.141.163 1.560
Tổng cộng 18.970.000.000 19.259 18.288.588.043 19.393
Qua bản tính giá thành bóc đất đá lộ thiên ta thấy chi phí nguyên vật liệu
là 6.255 đồng/1m3 đất đá, chiếm 32,1% trong giá thành, chí phí nhiên liệu
là 2.490 đồng/1m3 đát đá chiếm 12,84% trong giá thành; chi phí NCTT là
2.413 đồng/ 1m3 đất đá chiếm 12.44% trong giá thành; chi phí SXC bao
gồm (động lực, ăn ca, khấu hao TSCĐ, mau ngoài, chi phí khác) là 8.406
đồng/1m3 đất đá chiếm 43,35% trong giá thành
Bảng chi tiết tính giá thành đào lò CBSX
TT Yếu tố chi phí Kế hoạch Thực hiên
Tổng giá thành (đồng) Giá thành
đơn vị
Tổng giá thành
(đồng)
Giá thành
đơn vị
Mr Ger
19
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
(đồng) (đồng)
Sản lượng tính
giá thành (m)

1.206 851
A B 1 2 3 4
1 Chi phí nguyên
nhiên vật liệu
- Nguyên vật
liệu
-Nhiên liệu
- Động lực
946.200.000
750.000.000
1.200.000
195.000.000
784.577
621.891
995
461.692
684.883.098
539.899.930
409.331
144.537.837
804.798
634.430
481
169.887
2 Chi phí nhân
công
- Tiền lương
- Các khoản
trích theo lương
- Ăn ca

1.002.000.000
950.000.000
50.000.000
2.000.000
830.846
787.728
41.459
1.658
673.323.965
637.963.213
35.360.752
0
791.215
719.663
41.552
0
3 Khấu hao tài sản 385.000.000 319.237 278.217.430 326.930
4 Chi phí dịch vụ
mua ngoài
200.000.000 165.837 127.395.551 149.701
5 Chi phí bằng
tiền
320.000.000 265.340 188.918.596 221.996
Tổng cộng 2.853.200.000 2.365.837 1.952.738.640 2.294.640
Qua bảng tính giá thành đào lò CBSX ta tháy chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp (gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu) là 634.911 đồng/1m là đào CBSX
chiếm 27.7% giá thành sản phẩm; chi phí NCTT là 791.215 đồng/1m lò
đào CBSX chiếm 34.5% trong giá thành; chi phí SXC bao gồm động lực,
ăn ca, khấu hoa TSCĐ, mua ngoài, chi phí khác là 856.514 đồng/1m là
đào CPSX chiếm 37,8% trong giá thành

Bảng chi tiết tính giá thành than thành phẩm
TT Yếu tố chi phí
Kế hoạch Thực hiện
Tổng giá thành
(đồng)
Giá
thành
đơn vị
(đồng)
Tổng giá thành
(đồng)
Giá thành
đơn vị
(đồng)
A B 1 2 3 4
Sản lượng tính giá
thành (tấn)
162.000 153.382,7
Mr Ger
20
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
1 Chi phí nguyên nhiên
liệu
- Nguyên vật liêu
- Nhiên liệu
- Động lực
18.538.400.000
11.546.100.000
5.696.400.000
1.295.900.000

114.435
71.272
35.163
7.99933
16.459.519.123
11.222.831.342
4.283.405.715
953.282.066
107.310
73.169
27.926
6.125
2 Chi phí nhân công
- Tiền lương
- Các khoản trích theo
lương
- Ăn ca
10.636.900.000
9.569.000.000
751.300.000
316.000.000
65.666
59.072
4.638
1.951
6.596.767.180
5.595.767.180
494.519.664
267.887.200
41.460

36.489
3.224
1.747
3 Khấu hao tài sản 5.941.300.000 36.675 2.711.038.586 17.675
4 Chi phí dịch vụ mua
ngoài
3.836.300.000 23.619 8.145.131.807 53.103
5 Chi phí khác bằng tiền 2.100.000.000 12.963 3.357.712.291 21.891
Tổng cộng 41.042.900.000 253.351 37.032.575.851 241.439
Qua bảng tính giá thánh than thành phẩm ta thấy chi phí nguyên liệu
trực tiếp gồm nguyên vật liệu và nhiên liệu là 101.095 đồng/1 tấn than
thanh phẩm chiếm 41.09% giá thành; chi phí NCTT là 39.713 đồng/ 1 tấn
than thành phẩm chiếm 16.6% trong giá thành; chi phí SXC bao gồm động
lực, ăn ca, khấu hao TSCĐ, mua ngoài, chi phí khác là 100.631 đồng/ 1
tấn than thành phầm chiếm 41.5% trong giá thành
Phân tích các số liệu ta thấy nhìn một cách tổng thể XN đã tiết kiệm
được chi phí so với kế hoạc đề ra, nó thể hiện ở giá thành sản phẩm là
241.439 đồng so với 253.351 đồng / tấn than thành phẩm
Tuy nhiên xét chi tiets thì giá thành ở tmooj só công đoạn còn cao hơn
so với kế hoạch như giá thành 1m3 đất đá bóc thực tế là 19.393 đồng so
với kế hoạch là 19.259 đồng. Nhìn vào bảng chi tiết giá thành này kế toán
có thể tìm được nguyên nhân làm tăng chi phí để từ đó tham mưu cho ban
lãnh đạo có kế hoạch cũng như biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm hạ giá
thành sản phẩm trong công đoạn bóc đá đồng thời tiếp tục phát huy việc
giảm chi phí nhằm giảm hơn nữa giá thành sản phẩm trong công đoạn đào
lò CSX
III/ Một số biện pháp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại xí nghiệp khai thác than 790
- Muốn tăng năng suất lao động thì phải sắp xếp đội ngũ lao động cho hợp
với day truyền sản xuất và năng lực trình độ chuyên môn cảu công nhân

lao động
Mr Ger
21
Bài thảo luận Tài chính doanh nghiệp thương mại – Nhóm 2
- Thường xuyên đào tạo và không ngừng phát triển nâng cao tay nghề cho
công nhân lao động như tuyển dụng thi nâng bậc cho cá thợ bậc cao như
thợ lái xe. Lái máy, công nhân kỹ thuật khai thác lộ thiên …
- Áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đầu tư máy móc và các trang
thiết bị công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất lao động
- Có kế hoạch và chủ động trong công tác sản xuất
- Tiết kiệm chi phí như tiết kiệm điện sinh hoạt, mỗi người phải có ý thức
sau khi ra khỏi phòng làm việc hoặc phòng ngủ, đều phải tự giác tắt điện
và nhất là dùng máy điều hòa nhiệt độ
- Tiết kiệm các chi phí sản xuất chung:như sử dụng văn phòng còn lãng
phí nhất là nước sinh hoạt
- Tăng cường tận dụng các vật tư, thiết bị như gia công hồi lại các vật tư
thiết bị còn dùng được chẳng hạn như vi chống lò, gỗ, tấm chèn
- Thường xuyên kiểm tra định kì tình hình vật tư trên kho, lập kế hoạch
mau bán và sư dụng vật tư thường xuyên kịp thời tránh tồn đọng tại kho
Kết luận

Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, công tác Kế toán nói chung, kế toán
tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải luôn không ngừng cải
tiến và hoàn thiện để phản ánh một cách đầy đủ, chính xác và trung thực chi phí sản
xuất vào giá thành sản phẩm, làm cho giá thành sản phẩm thực sự là một chỉ tiên
tổng hợp phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp
phải tính toán được đầu ra sao cho đủ bù đắp được chi phí đầu vào, bảo toàn được
vốn và phải có lợi nhuận. Do đó phải phát huy cao độ vai trò của kế toán trong việc
giám sát mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục
và có hệ thống để phát hiện kịp thời và khai thác các khả năng tiềm tang của doanh

nghiệp.
Công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng ở doanh nghiệp đối với công tác quản lý một số chi phí cơ bản
trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Một số ý kiến và biện pháp nêu trên nhằm
hoàn thiện thêm một bước công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có ý nghĩa thiết thực đối với việc quản lý chi phí sản xuất và quản lý chi phí
và giá thành của các doanh nghiệp.
Mr Ger
22

×