Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khóa luận tốt nghiệp thực trạng rối loạn trầm cảm ở sinh viên chuyên ngành y đa khoa năm thứ 5 và 6 tại trƣờng đại học y dược năm học 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƢỢC

NGUYỄN ĐỨC LƢƠNG

iệ

il


u

THỰC TRẠNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN

VN

CHUYÊN NGÀNH Y ĐA KHOA NĂM THỨ 5 VÀ 6

U

TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
NĂM HỌC 2020-2021

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA
Hà Nội - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƢỢC



Người thực hiện: NGUYỄN ĐỨC LƢƠNG

THỰC TRẠNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN



il

CHUYÊN NGÀNH Y ĐA KHOA NĂM THỨ 5 VÀ 6

u

iệ

TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

U

VN

NĂM HỌC 2020-2021

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA
Khoá:QH.2015.Y
Người hướngdẫn:
1. ThS. Nguyễn Viết Chung
2. ThS. Mạc Đăng Tuấn


2


LỜI CẢM ƠN

Trongqtrìnhhọctập,nghiêncứuvàhồnthànhkhốluậnnày,emđãnhận
được nhiều sự giúp đỡ của thầy cơ và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, em
xin chân thành gửi lời cảm ơntới:
Ban Chủ nhiệm Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội, thầy cô
giảng viên Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ emtrong quá trình học tập và nghiên cứu để em có thể
hồn thành khố luậnnày.
Em xin bày tỏ sự kính trọng, lịng biết ơn chân thành tới ThS.
Nguyễn Viết Chung, ThS Mạc Đăng Tuấn – những người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực
hiện và hồn thành khố luận này.



Em xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên y đa khoa của trường

il

Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nộiđã tham gia nghiên cứu và hỗ

iệ

u

trợthuthậpsố liệu cho nghiên cứunày.


U

họcYDược,

VN

EmxinbàytỏlịngbiếtơnchânthànhtớicácthầycơgiảngviênĐại
ĐạihọcQuốcGiaHàNộiđãdạydỗ,trangbịkiếnthứcchoemtrongsuốt6nămtheo
học tạitrường.
Cuối cùng em xin bày tỏ lịng biết ơn tới những người thân trong gia
đình,
nhữngngườibạnthânthiếtcủaem,nhữngngườiđãcùngchiasẻkhókhăn,dànhcho
em những lời động viên, chia sẻ quý báu trong suốt quá trình học tập và
nghiêncứu.
Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2021


LỜI CAM ĐOAN

Em là Nguyễn Đức Lương, sinh viên khoá QH.2015.Y, ngành Y đa khoa,
Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:
1. ĐâylàluậnvăndobảnthânemtrựctiếpthựchiệndướisựhướngdẫncủaThS.
Nguyễn

Viết

Chung,

ThS


Mạc

Đăng

Tuấn.Cơngtrìnhnàykhơngtrùnglặpvớibấtkìnghiêncứunàođãđượccơngbốt
ại ViệtNam.
2. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiêncứu.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

il


Tác giả

u

iệ

Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2021

U

VN
Nguyễn Đức Lƣơng

1



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

SV

Sinh viên

SVY5

Sinh viên khối Y5

SVY6 Sinh viên khối Y6
WHO World Health Organization
KTC

Khoảng tin cậy

u

iệ

il


U

VN


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng các biến số nghiên cứu ...............................................................................................19
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................25
Bảng 3.2. Phân bố tỉ lệ giới tính của đối tƣợng nghiên cứu ................................................................25
Bảng 3.3. Đặc điểm sinh viên năm thứ mấy của đối tƣợng nghiên cứu ..............................................26
Bảng 3.4. Đặc điểm quê quán và nơi ở hiện tại của đối tƣợng nghiên cứu .........................................26
Bảng 3.5. Đặc điểm về dân tộc, tôn giáo của đối tƣợng nghiên cứu ....................................................27
Bảng 3.6. Đặc điểm về số lƣợng anh chị em ruột của đối tƣợng nghiên cứu ......................................27
Bảng 3.7. Đặc điểm tình trạng hôn nhân của đối tƣợng nghiên cứu ..................................................28
Bảng 3.8. Đặc điểm kinh tế gia đình của đối tƣợng nghiên cứu..........................................................28
Bảng 3.9. Đặc điểm điểm trung bình kỳ vừa qua của đối tƣợng nghiên cứu .....................................28
Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc bệnh mạn tính của đối tƣợng nghiên cứu .........................................................29



Bảng 3.11. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tƣợng nghiên cứu theo thang đánh giá PHQ-9 .............................29

iệ

il

Bảng 3.12. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tƣợng nghiên cứu theo thang đánh giá PHQ-9 và theo giới
tính .......................................................................................................................................................30
Bảng 3.13. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tƣợng nghiên cứu theo thang đánh giá PHQ-9 .............................30

u

VN

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với một số đặc điểm nhân khẩu học của đối
tƣợng nghiên cứu .................................................................................................................................31


U

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với một số đặc điểm gia đình của đối tƣợng
nghiên cứu ............................................................................................................................................32
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với kết quả học tập của đối tƣợng nghiên
cứu ........................................................................................................................................................35


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................. 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................................. 2
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 ............................................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN........................................................................................................................................ 4
1.1 Giới thiệu về trầmcảm ........................................................................................................ 4
1.1.1 Định nghĩa ............................................................................................................................. 4
1.1.1.1.

Khái niệm trầmcảm ............................................................................................ 4

1.1.1.2.

Nguyên nhân gây ra trầmcảm ............................................................................ 4

1.1.1.3.

Dịch tễ ................................................................................................................ 5


1.1.2 Tính chất lâm sàng trầm cảm ................................................................................................ 6



1.1.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm ........................................................................................... 8
Trầm cảm trong sinh viên Y ....................................................................................... 12
Đặc điểm trầm cảm sinh viên y ......................................................................................12

u

1.2.1

iệ

1.2

il

1.1.4 Giới thiệu về các thang đo lường trầm cảm và đánh giá các yếu tố liên quan ......................10

Một số nghiên cứu trên về trầm cảm ........................................................................... 16

U

1.3

VN

1.2.2 Những yếu tố thuận lợi dẫn đến trầm cảm ở sinh viên y .....................................................13


1.3.1 Nghiên cứu trầm cảm ở người trẻ.........................................................................................16
1.3.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam về trầm cảm sinh viên và sinh viên y ................................16
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................18
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................................... 18
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 18
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: ............................................................................................... 18
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:............................................................................................................18
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: .................................................................................................18
2.3.3. Các biến số nghiên cứu: ......................................................................................................19
2.3.4. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin: ......................................................................21
2.3.4.1. Công cụ thu thập số liệu: ................................................................................... 21
2.3.4.2. Quy trình thu thập số liệu:................................................................................. 22
2.3.5 Quản lý, xử lý và phân tích số liệu: ......................................................................................23


2.3.6 Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu:............................................................................23
2.3.7 Hạn chế của nghiên cứu: .....................................................................................................24
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................................25
3.1. Mơ tả tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa trường Đại học Y Dược,
ĐHQGHN năm học 2020-2021 .....................................................................................................25
3.1.1. Đặc điểm thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu .......................................................25
3.1.2. Tỷ lệ trầm cảm của đối tượng nghiên cứu ...........................................................................29
3.2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa trường Đại
học Y Dược, ĐHQGHN năm học 2020-2021.................................................................................31
3.2.1. Yếu tố đặc điểm nhân khẩu học ...........................................................................................31
3.2.2. Yếu tố liên quan đến gia đình ..............................................................................................32
3.2.3. Yếu tố liên quan đến kết quả học tập ...................................................................................35
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN....................................................................................................................36
4.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu: .............................................................................. 36


il



4.2. Thực trạng rối loạn trầm cảm ở sinh viên chuyên ngành y đa khoa năm thứ 5 và 6 tại
trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021 và các yếu tố liên quan.................................... 37

u

iệ

4.2.1. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6 trường Đại học Y
Dược năm học 2020-2021. ............................................................................................................37

VN

4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6
trường Đại học Y Dược năm học 2020-2021 .................................................................................37

U

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN....................................................................................................................41
5.1. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6 trƣờng Đại học Y
Dƣợc năm học 2020-2021 ....................................................................................................... 41
5.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa .......................... 41
CHƢƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ............................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................43
PHỤ LỤC 1 ..........................................................................................................................................45



ĐẶT VẤN ĐỀ
Trầm cảm là một rối loạn tâm thần gặp ở mọi lứa tuổi, từ thiếu niên tới
người già và đang ngày càng gia tăng.Theo WHO và nhiều tác giả có từ 3% 5% dân số trên thế giới (khoảng 100 triệu người) có các triệu chứng trầm cảm
ở một giai đoạn nào đó trong cuộc đời[2]. Bệnh cảnh lâm sàng của trầm cảm
rất đa dạng. Rối loạn trầm cảm làm cho người bệnh bị gián đoạn học tập và
lao động, tách rời xã hội, nếu không được điều trị kịp thời và đúng phương
pháp sẽ trở thành gánh nặng cho bản thân, gia đình và xã hội. Rối loạn trầm
cảm biểu hiện là những thay đổi về cảm xúc như cảm thấy buồn, khóc, vơ
vọng, khơng quan tâm đến những hoạt động vui chơi, giải trí hay suy giảm các
hoạt động học tập tại trường, có thể biểu hiện ăn không ngon miệng hay thay



đổi giấc ngủ hay có những khó chịu trong cơ thể một cách mơ hồ, ngồi ra cịn

il

nghĩ rằng khơng thể làm được việc gì đúng hoặc cảm thấy cuộc sống khơng có

u

iệ

ý nghĩa hoặc vơ vọng [3]. Ngồi ra trầm cảm cịn là nguyên nhân hàng đầu
gây ra tự sát. Khoảng 45-70% những người tự sát mắc trầm cảm và 15% bệnh

VN

nhân trầm cảm chết do tự sát [4][5] Trầm cảm đã trở thành một vấn đề lớn đối


U

với sức khỏe của cộng đồng.

Trong một nghiên cứu tổng hợp từ 43 quốc gianăm 2016 tỷ lệ trầm cảm
ở sinh viên y khoa là 27,2%, và tỷ lệ có ý định tự tử là 11,1%. Trong số các
sinh viên y khoa có kết quả điều tra bị trầm cảm có tới 15,7% sinh viên cần
điều trị tâm thần[6]. Nghiên cứu này chỉ ra sự cần thiết trong phòng ngừa,
sàng lọc sớmtrầm cảm và tăng khả năng tiếp cận điều trị tâm thần cho sinh
viên y khoa.
Tại Việt Nam có nghiên cứu về trầm cảm ở SV y Hà Nội năm 2012 xác
định Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm là 47,6% Tỷ lệ sinh viên Y2 có
nguy cơ trầm cảm là 51,3%; sinh viên Y4 là 50% và Y6 là 40%[7]. Nghiên
cứu cho thấy một số yếu tố liên quan trầm cảm ở sinh viên y như sau: sinh

1


viên nữ có nguy cơ trầm cảm cao gấp 0,51 lần sinh viên nam. Khi gặp khó
khăn

trong

việc

u

iệ

il



U

VN


tìm bạn mới sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp 1,7 lần sinh viên khơng
gặp khó khăn trong việc tìm bạn mới.Sinh viên giảm sút sức khỏe có nguy cơ
trầm cảm cao gấp 1,62 lần sinh viên khỏe mạnh.Khi tăng áp lực học hành sinh
viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp 2,2 lần những sinh viên khác.Khi mơi
trường sống lộn xộn, bừa bãi thì tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp
1,91 lần những sinh viên khác.
Cho đến nay thì có rất ít nghiên cứu về trầm cảm ở sinh viên Việt Nam,
đặc biệt là sinh viên ngành Y. Đây là một ngành đào tạo mang tính đặc thù và
yêu cầu cao sinh viên vừa phải trang bị một lượng kiến thức lớn, rèn luyện kĩ
năng nghề nghiệp, lại phải tu dưỡng đạo đức để có thể trở thành một bác sĩ tốt.
Những yếu tố đó vơ hình chung đã tạo nên một áp lực không nhỏ tác động đến



sức khỏe tinh thần và tâm sinh lý của sinh viên. Vì vậyem đã thực hiện nghiên

il

cứu:

iệ

“Thực trạng rối loạn trầm cảm ở sinh viên chuyên ngành y đa khoa năm thứ 5


u

và 6 tại trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021”

VN

Mục tiêu nghiên cứu:

U

1. Xác định tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ
5 và 6 trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y
đa khoa năm thứ 5 và 6trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021.

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu về trầmcảm
1.1.1 Định nghĩa
1.1.1.1. Khái niệm trầmcảm

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): ―Trầm cảm là một rối loạn
tâm thần phổ biến, đặc trưng bởi sự buồn rầu, mất sự thích thú hoặc khối
cảm, cảm giác tội lỗi hoặc giá trị bản thân thấp, rối loạn giấc ngủ, ăn
uống và kém tập trung‖ [8].
Theo bảng phân loại tâm thần lần thứ 4 của hiệp hội tâm thần học

Mỹ(DSM– IV, 1984): ―Trầm cảm là trạng thái rối loạn cảm xúc, biểu hiện



bằng giảm khí sắc, mất mọi quan tâm thích thú, giảm năng lượng dẫn đến

il

tăng sự mệt mỏi và giảmhoạt động, phổ biến là tăng sự mệt mỏi sau một số

u

iệ

cố gắng nhỏ, tồn tại trong một khoảng thời gian kéo dài, ít nhất là hai
tuần‖.

VN

Trầm cảm là một rối loạn khí sắc thường gặp trong các rối loạn

U

tâm

thần.



làmộttìnhtrạngbuồnchán,giảmhứngthúqmứcvàkéodài,từđóảnhhưởngđế

n các hoạt động trong cuộc sống như cơng việc/học tập, gia đình và xã
hội. Là rốiloạn tâm thần có thể điều trị được.
Hội chứng trầm cảm là một hội chứng cấp cứu trong tâm thần học.
Đứng trước một hội chứng trầm cảm cần phải đánh giá được mức độ
trầm trọng, nguy cơ tự sát cũng như tính đa dạng về mặt lâm sàng[9].
Tính đa dạng này được biểu hiện trên các mặt: cảm xúc, nhận thức, cơ
thể, hành vi.
1.1.1.2. Nguyên nhân gây ra trầmcảm

Giống như các rối loạn tâm thần khác, mặc dù nhiều nghiên cứu đã

4


cung

cấp

mộtsốdữliệunhưngchođếnnaykhoahọcvẫnchưatìmrađượcngunnhânchín
h xácgâyratrầmcảm.Tuynhiêncó thể phân chia ra 3 loại như sau:
- Trầm cảm nội sinh: chưa phát hiện được tổn thương đặc biệt về mặt
hình thái của hệ thần kinh. Và phần lớn bệnh nhân có thể ăn khoẻ, chơi khoẻ,
đi đứng bình thường nhưng có ý nghĩa, cảm xúc, hành vi khơng phù hợp, kỳ dị
khó hiểu.
- Trầm cảm tâm sinh: gặp sau các sang chấn tâm lý
- Trầm cảm thực tổn: do các bệnh thực tổn ở não
Hiện nay, có nhiềunghiêncứuđãchỉrađượccácyếu tố liên quan đến các rối
loạn trầm cảm. Bao gồm các yếu tố sau [10,11,12]:
Các đặc điểm cá nhân: tuổi, giới tính, cân nặng, tình trạng bệnh tật,




-

Gia đình: di truyền, số người trong gia đình, mối quan hệ giữa các

u

iệ

-

il

tính cách, suy nghĩ, trình độ học vấn, lốisống…
thành viên trong gia đình, tình trạng về kinh tế, vậtchất…

VN

-

Mơi trường xã hội: an ninh trật tự, tình hình chính trị, văn hố,

U

kinhtế…
-

Nơi làm việc: các mối quan hệ trong cơng việc, văn hố tổ chức,
mơi trường làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị, khối lượng công

việc, các nguy cơ gặp phải trong cơng việc, vị trí, chứcdanh…

-

Môi trường tự nhiên: thiên tai, thời tiết, tiếng ồn, nhiệt độ, giao
thông, bụi, sự ônhiễm…

1.1.1.3. Dịch tễ

Trầm cảm là một bệnh lý khá phổ biến. Các nghiên cứu về rối loạn
trầm cảm cho thấy nguy cơ bị bệnh trong toàn bộ cuộc đời là khoảng
10%. Theo DSM- V (2013) tỉ lệ mắc trầm cảm trong 12 tháng ở Mỹ là
7% dân số [13].

5


- Tỉ lệ trầm cảm ở nữ/nam là 2/1. Trong toàn bộ cuộc đời nguy cơ
rối loạn trầm cảm ở nữ giới là 10-25% và ở nam giới là 5-12%[14]. Ở
hầu hết các quốc gia, không phân biệt về văn hóa đều thấy tỉ lệ trầm cảm
ở nữ giới cao hơn nam giới từ 1,5- 3 lần. Nguyên nhân của sự khác biệt
này có thể do sự khác nhau về hormon và do phụ nữ sinh con. Ở tuổi
thiếu niên, nam giới và nữ giới có tỉ lệ trầm cảm như nhau.
- Rối loạn trầm cảm gặp nhiều ở lứa tuổi 25-44.
- Những người li di, hoặc li thân có nguy cơ trầm cảm cao hơn
những người có giađình ở cùng một lứa tuổi.
- Tái diễn là khuynh hướng thường gặp ở trầm cảm.
- Theo Viện Sức khỏe tâm thần quốc gia Việt Nam (2019) tỉ lệ




trầm cảm chung ở Việt Nam khoảng 25% dân số. Bệnh trầm cảm đang tăng

il

lên trong những năm gần đây do tuổi thọ của người tăng lên, người dân

u

iệ

cũng quan tâm nhiều hơn về vấn đề trầm cảm và do các bác sĩ áp dụng
những tiêu chuẩn chẩn đốn trầm cảm chính xác hơn[15].

VN

1.1.2 Tính chất lâm sàng trầm cảm

U

Giai đoạn trầm cảm điển hình (Major depressive period): Giai đoạn trầm
cảm thường hìnhthành từ từ trong nhiều tuần với biểu hiện của hội chứng suy
nhược và khí sắc ngày càng suygiảm sau đó xuất hiện đủ bộ 3 triệu chứng
trầm cảm:
- Cảm xúc bị ức chế (Depressed affect): Là triệu chứng chủ yếu nhất biểu hiện
bằng cảm xúcbuồn rầu biểu hiện ở các mức độ khác nhau: chán nản, thất
vọng, có trạng thái buồn chán nặngnề, sâu sắc, buồn khơng lối thốt dễ dẫn
đến tự sát.
- Tư duy bị ức chế (Depressed thinking): Quá trình liên tưởng chậm chạp, hồi
ức khó khăn, tưduy bị chìm đắm trong những chủ đề trầm cảm, bi quan, xấu

hổ, tủi nhục, bất hạnh, nhiềutrường hợp kết tinh thành hoang tưởng bị buộc tội

6


hoặc tự buộc tội dễ dẫn đến tự sát.
- Bệnh nhân thường nói chậm chạp, trả lời câu hỏi khó khăn, nói nhỏ, thì thào
từng tiếng một,đơi khi khơng nói hồn tồn có khi rên rỉ, khóc lóc.
- Bệnh nhân rất dễ tự sát, ý tưởng tự sát dai dẳng và hành vi tự sát có thể xảy
ra bất cứ lúc
nào, nhiều khi bệnh nhân giả vờ khỏi bệnh để về nhà tự sát, lừa thầy thuốc và
người thân đểthực hiện hành vi tự sát, cho nên phải theo dõi bệnh nhân thật sát
sao để ngăn chặn hành vi tựsát.
- Hoạt động bị ức chế (Depressed activity):
Bệnh nhân ngồi im hoặc nằm im lìm hàng giờ, khom lưng, cúi đầu, nằm ép ở
giường hàngngày, hàng tháng, hoạt động bị ức chế hoặc những hành vi đơn



điệu, đi lờ đờ, quanh quẩntrong phòng.

il

- Rối loạn tâm thần khác (Other mental disorders):
là bị tội, tựbuộc tội, nghi bệnh.

u

iệ


- Hoang tưởng, ảo giác xuất hiện nhiều hơn trong hưng cảm. Nội dung thường

VN

- Ảo thanh nghe tiếng nói tố cáo tội lỗi của mình hay báo trước hình phạt,

U

tiếng khóc tiếngthan của đám ma.
- Khả năng chú ý giảm sút do bị ức chế.
- Những rối loạn khác (Other disorders):

+ Nhiều rối loạn thần kinh thực vật, tim mạch như: trương lực mạch giảm,
mạch chậm, giảmtrương lực cơ, hồi hộp đánh trống ngực, cảm giác nghẹn thở,
đổ mồ hôi trộm ... nên dễ bị chẩnđốn nhầm sang các bệnh tim mạch, hơ hấp
...
+ Rối loạn tiêu hố thường xun, chán ăn buồn nơn, lưỡi trắng, táo bón, tiêu
chảy, viêm loétdạ dày tá tràng... nên dễ nhầm với các bệnh tiêu hoá.
+ Rối loạn tiết niệu như rối loạn tiểu tiện, khó đái, đái rắt... dễ nhầm với các
bệnh đường tiếtniệu...

7


+ Rối loạn nội tiết, sinh dục: Phụ nữ thường mất kinh, rối loạn kinh nguyệt,
lãnh cảm; namthường là liệt dương hoặc cường dương, mất hứng thú tình
dục...
1.1.3Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm
Các triệu chứng trầm cảm theo ICD-10[9]
Chẩn đoán xác định trầm cảm:

Khi bệnh nhân có từ 5 triệu chứng trong 9 triệu chứng sau và kéo dài ít
nhất 2 tuần lễ thì được chẩn đốn là trầm cảm. Nhưng nếu bệnh nhân có ý
tưởng và hành vi tự sát thì thời gian khơng cần đến 2 tuần.
+ Khí sắc giảm (khí sắc trầm cảm): là nét mặt của bệnh nhân rất đơn
điệu, luôn buồn bã, các nếp nhăn giảm nhiều, thậm chí là mất nếp nhăn. Khí



sắc giảm kéo dài và rất bền vững do bệnh nhân buồn, bi quan, mất hy vọng.

il

Một số người than phiền rằng họ khơng cịn sự nhiệt tình, khơng cịn cảm giác

u

iệ

gì, và ln trong tình trạng lo âu, buồn bã.
+ Giảm hoặc mất mọi quan tâm thích thú: mất hứng thú hoặc sở thích

VN

cho hầu hết các hoạt động mà trước đây vốn có. Tất cả các sở thích của người

U

bệnh đều bị ảnh hưởng nặng nề, kể cả ham muốn tình dục
+ Giảm năng lượng, tăng mệt mỏi và giảm hoạt động: Người bệnh thấy
năng lượng của mình bị giảm sút, kệt sức và mệt mỏi thường xun mà khơng

có một nguyên nhân rõ ràng nào.
+ Giảm sút tính tự trọng và lịng tự tin, khó khăn trong việc quyết định:
Người bệnh cảm thấy rất khó khăn khi cần đưa ra quyết định, họ thường phải
câm nhắc rất nhiều thời gian với những việc thông thường. Họ mất tự tin vào
chính bản thân mình có thể hồn thành một việc nào đó, cảm thấy mình vơ
dụng và có thể làm hỏng mọi việc, trở thành gánh nặng cho gia đình, cơ quan,
xã hội.

8


+ Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan: Người bệnh trở nên bi quan
khi nghĩ về tương lai của mình.
+ Giảm sự tập trung và sự chú ý: đây là triệu chứng rất hay gặp, bệnh
nhân rất khó chịu và phải đi khám bệnh. Người bệnh than phiền khó suy nghĩ
khó tập trung chú ý vào một việc gì đó. Ở mức độ nhẹ, chúng xuất hiện dưới
dạng phân tán sự chú ý nhẹ. Nặng hơn, người bệnh khó tập trung sự chú ý
ngay cả với hoạt động đơn giản nhất như đọc xong một bài báo, nghe hết một
bài hát.
+ Ý tưởng và hành vi hủy hoại hoặc tự sát: Hầu hết người bệnh trầm
cảm điển hình đều có ý nghĩ về cái chết họ có thể có ý định tự sát hoặc hành vi
tự sát. Lúc đầu họ nghĩ rằng bệnh của mình nặng( mất ngủ, chán ăn, mệt mỏi,



mất tập trung…) nên muốn chết. Dần dần bệnh nhân cho rằng nên chết đi để

il

giảm bớt sự đau khổ. Các ý nghĩ này khiến họ cho rằng những người xung


u

iệ

quanh, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp… có thể sẽ tốt hơn nếu họ chết; từ đó sẽ
có hành vi tự sát. Các trường hợp tự sát có ngun nhân là trầm cảm điển

VN

hình, vì vậy phải hết sức chú ý đến triệu chứng này.

U

+ Rối loạn giấc ngủ: Người bệnh thường mất ngủ giữa giấc( tỉnh ngủ
vào lúc ban đêm và khó quay lại ngủ tiếp) hoặc tỉnh ngủ quá sớm. Mất ngủ là
triệu chứng gây khó chịu cho người bệnh vì họ sẽ trằn trọc suốt đêm dài mà
không ngủ được.
+ Rối loạn ăn uống (giảm hoặc thèm ăn uống) và thay đổi trọng lượng
cơ thể: Sự ngon miệng thường bị giảm, nhiều người bệnh cho rằng họ cảm
giác bị ép phải ăn. Họ ăn rất ít, thậm chí các trường hợp nặng bệnh nhân nhịn
ăn hồn tồn nên sụt cân nhanh chóng. Người bệnh có thể sút tới vài kilogam
trong một tháng. Người bệnh khơng cảm thấy đói mặc dù khơng ăn gì. Với
một số người bữa ăn đã trở thành gánh nặng với họ. Họ đã rất cố gắng nhưng
vẫn chỉ ăn được rất ít so với bình thường

9


1.1.4 Giới thiệu về các thang đo lƣờng trầm cảm và đánh giá các yếu tố

liên quan
- Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều bộ cơng cụ được sử dụng để nghiên cứu,
đánh giá các vấn đề sức khoẻ tâm thần (SKTT). Có thể kể đến một số bộ công
cụ đượcsửdụngnhiềutrongnghiêncứukhoahọcnhưthang đo đánh giá trầm cảm
của Beck (BDI), thang đánh giá stress, lo âu, trầm cảm của Lovibond (DASS
21 và DASS 42), thang đo trầm cảm PHQ-9, thang đánh giá DSM V… Trong
nghiên cứu này em sử dụng thang đánh giá trầm cảm PHQ-9 (Patient
Questionare Health - 9) Modified for Teens.
Thang đo trầm cảm PHQ-9 (Patient Questionare Health - 9) Modified for



Teens do bác sỹ Spitzer, Williams và Kroenke thiết kế để sàng lọc và theo dõi

il

đáp ứng điều trị trầm cảm. Đối với điểm số sau khi làm bộ câu hỏi PHQ-9 trên

u

iệ

10 có độ nhạy và độ đặc hiệu cao với bệnh trầm cảm ở mức độ nặng. Thang
đo này gồm 9 câu hỏi, gần như là bộ câu hỏi ngắn nhất trong các loại thang đo

VN

trầm cảm hiện nay. Tuy nhiên, bộ câu hỏi có độ chính xác cao nên được sử

U


dụng rộng rãi. Đối với PHQ-9, mức độ biểu hiện trầm cảm được chia ra như
sau: 10 – 14: mức độ nhẹ; 15 – 19: mức độ vừa; 20 – 27: mức độ nặng.
PHQ-9 là thang đo giúp đánh giá mức độ trầm cảm, khả năng cần phải
can thiệp điều trị tâm thần và hiệu quả điều trị. Có thể nói đây là một cơng cụ
được các bệnh nhân chấp nhận tốt, sử dụng dễ dàng, chính xác và đặc biệt đã
được điều chỉnh phù hợp với nghiên cứu. Vì vậy e đã chọn PHQ-9 Modified
for Teens để làm thang đánh giá trầm cảm cho nghiên cứu này.
- Để đánh giá một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở sinh viên y khoa em
sử dụng 2 thang đánh giá là: MSSQ và trắc nghiệm nhân cách EPI
+ Thang đo MSSQ(The Medical Student Stressor Questionnaire) do Tiến
sĩ Muhamad Saiful Bahri Yusoff và Ahmad Fuad Abdul rahim thiết kế nhằm

10


đánh giá stress và các yếu tố liên quan tới đào tạo y khoa. MSSQ được phát
triển để xác định các yếu tố gây căng thẳng cho sinh viên y khoa cũng như đo
cường độ căng thẳng do các tác nhân gây ra căng thẳng. Được chia làm 6
nhóm nguyên nhân gây ra căng thẳng dựa trên các nghiên cứu khác nhau. Các
nhóm nguyên nhân này được thiết kế dựa trên sự phù hợp và tương thích của
nó với các nền văn hóa địa phương và các giá trị. MSSQ chia làm 6 nhóm
nguyên nhân sau [16]:
1. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến học thuật
2. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan giữa các cá nhân và giữa các cá nhân
3. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến dạy và học
4. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến xã hội




5. Thúc đẩy và mong muốn các yếu tố gây căng thẳng liên quan

il

6. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến hoạt động nhóm

u

iệ

MSSQ là thang đo rất chi tiết để xác định các yêu tố liên quan đến căng
thẳng cho sinh viên y khoa, được phát triển và tương thích với nhiều nên văn

VN

hóa khác nhau. Vì vậy em đã chọn MSSQ làm thang đo để đánh giá các yếu tố

U

liên quan đến trầm cảm của sinh viên y khoa.

+ Trắc nghiệm nhân cách EPI (Eysenck Personality Inventory) được phát
triển bởi Hans Eysenck (1962) bao gồm 57 câu hỏi đánh giá đúng sai. Trắc
nghiệm gồm có 57 câu hỏi trong đó 24 câu về tính hướng nội - hướng ngoại;
24 câu khảo sát tính ổn định của thần kinh và 9 câu dành để kiểm tra độ tin
cậy của các câu trả lời. Eysenck cũng đã cố gắng đi sâu tìm hiểu và lí giải các
yếu tố. Cho ra kết quả là:
1. Độ tin cậy của đánh giá.
2. Loại tính cách hướng nội hay hướng ngoại
3. Loại khí chất: ổn định hay không ổn định


11


Trong nghiên cứu này e sử dụng trắc nghiệm nhân cách EPI để đánh giá
liên quan trầm cảm ở sinh viên và nhân cách.

1.2 Trầm cảm trong sinh viên Y
1.2.1 Đặc điểm trầm cảm sinh viên y
Sinh viên chịu áp lực từ việc học, những lo toan cho cuộc sống, áp lực
thi cử, khiến họ dễ bị rối loạn sức khỏe tâm thần. Khi có rối loạn sức khỏe tâm
thần, chất lượng cuộc sống của sinh viên có nguy cơ bị giảm xuống trầm
trọng. Có thể khiến sinh viên mất sự cân bằng về thể chất, cảm xúc, mất niềm



tin vào bản thân và khơng có khả năng đương đầu cũng như giải quyết những

il

vấn đề xảy ra trong cuộc sống, khiến họ khơng thể hồn thành tốt việc học của

u

iệ

mình cũng như xây dựng các mối quan hệ xã hội. Nghiêm trọng hơn là từ các
rối loạn sức khỏe tâm thần nhẹ có thể dẫn đến những rối loạn nặng hơn như

VN


stress, lo âu, trầm cảm, kể cả những hành vi tự sát cá nhân và tập thể.

U

Một số biểu hiện rối loạn sức khỏe tâm thần thường thấy ở sinh viên
như tình trạng thường xuyên nhức đầu do thiếu ngủ, lo lắng thái q, khơng
kiểm sốt được cảm xúc của bản thân nên dễ rơi vào tình trạng buồn bã, dễ
kích động, tâm trạng bất an, lo lắng khi gặp bất cứ vấn đề gì trong cuộc sống,
tình trạng căng thẳng kéo dài vì những áp lực từ việc học hành, từ bạn bè, từ
gia đình...
Nhưng trên thực tế, nhiều sinh viên khi có những biểu hiện nói trên lại
khơng cho rằng đó chính là những biểu hiện của rối loạn sức khỏe tâm thần.
Nhận thức sai lầm về các vấn đề của sức khỏe tâm thần khiến sinh viên khơng
thể nhìn nhận đúng tình trạng sức khỏe tâm thần của bản thân và coi thường
các biểu hiện của sự rối loạn sức khỏe tâm thần. Việc cho rằng những tổn

12


thương về sức khỏe tâm thần là dành cho những người bị trầm cảm, bị
điên...đã khiến cho khơng ít sinh viên khơng tìm đến sự giúp đỡ chính thức
của các nhà tham vấn, trị liệu cũng như có cái nhìn ―miệt thị‖ đối với những
người có những rối loạn về sức khỏe tâm thần.
Chính vì vậy, có một thực tế là khi các bạn trẻ tìm đến với các hỗ trợ
chun mơn về sức khỏe tâm thần thì đã q nặng, có những biểu hiện của tự
sát. Những thái độ như vậy sẽ góp phần vào việc cản trở sinh viên đi tìm
những hỗ trợ chun mơn và gây những tác động tiêu cực khác lên tâm lý.
1.2.2 Những yếu tố thuận lợi dẫn đến trầm cảm ở sinh viên y
Sinh viên y khoa phải chịu rất nhiều áp lực trong học tập và đặc




thù nghề nghiệp. Các sinh viên y khoa năm 1,2 thường gặp các khó khăn

il

trong việc giao tiếp, kết bạn, làm quen với môi trường đại học. Sinh viên

u

iệ

năm 3,4 bắt đầu làm quen dần với việc trực tại bệnh viện, lịch trực này
đòi hỏi phải có sự sắp xếp thời gian khoa học trong ăn uống ngủ nghỉ và

VN

học tập. Sinh viên năm 5,6 chịu nhiều áp lực về kiến thức nhất các em

U

phải chuẩn bị đủ kiến thức để tốt nghiệp và tím kiếm việc làm. Với đặc
thù như vậy có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng trầm cảm ở sinh
viên y khoa.
Theo nghiên cứu: ―Nguy cơ trầm cảm ở một số khối sinh viên đa
khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011 và một số yếu tố liên
quan― Mộtsốđiềukiệnphổbiếnliênquangópphầngâyratrầm cảm cho sinh
viên y như:
Gặp khó khăn trong việc tìm bạn mới, khi mâu thuẫn với bạn cùng

phòng, tham gia các hoạt động xã hội, hay khi gặp rắc rối trong gia đình. Vì
khi mâu thuẫn với bạn cùng phịng, sinh viên trở nên mệt mỏi, khó chịu,
căng thẳng, nếu mâu thuẫn kéo dài không được giải quyết dễ dẫn đến trầm

13


cảm. Khi tham gia vào các hoạt động xã hội sinh viên cần phải năng động,
hịa đồng và cần có cách giải quyết cơng việc thích hợp; nếu khơng dễ rơi
vào trạng thái cơ lập thất vọng và có suy nghĩ tiêu cực về xã hội, điều này
làm tăng nguy cơ trầm cảm. Với những sinh viên gặp khó khăn trong việc
tìm bạn mới thì nguy cơ trầm cảm cao gấp 1,7 lần so với những sinh viên
khơng gặp khó khăn. Vì sẽ thiếu đi sự quan tâm, chia sẻ khi gặp vướng mắc
trong cuộc sống.
Khó khăn tiếp theo là sinh viên phải thay đổi thói quen ngủ, ăn uống.
Do không đủ thời gian: lịch học ở trường và lịch trực ở viện chồng chéo,
sinh viên không thể sắp xếp hợp lí. Khi thay đổi thói quen ăn uống và ngủ
tức là thay đổi nhịp sinh học, khiến cơ thể lâm vào trạng thái thường xuyên



mệt mỏi, buồn chán cáu gắt điều này cũng làm tăng nguy cơ dẫn đến trầm

il

cảm. Trong số những sinh viên có nguy cơ trầm cảm thì thay đổi thói quen

u

iệ


ăn uống 65,6% thay đổi thói quen ngủ 70,7%.
Khi có vấn đề về sức khỏe sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp

VN

1,62 lần so với những sinh viên bình thường. Đặc biệt với sinh viên Y4, tỷ

U

lệ nguy cơ trầm cảm cao gấp 2.13 lần. Vì khi khơng đảm bảo sức khỏe, sinh
viên mất sự tập trung trong việc học, không thể đạt được mục tiêu học tập
đã đặt ra, sợ thua kém bạn bè khiến sinh viên có cảm giác buồn chán, thất
bại và bất lực dẫn đến trầm cảm.
Khi được hỏi về học tập, trong số những sinh viên có nguy cơ trầm
cảm sinh viên có điểm thấp hơn so với mong đợi là 86,4%. Những sinh
viên thi vào Đại học Y Hà Nội là những sinh viên có học lực khá trở lên và
luôn đặt mục tiêu học tập cho mình thật cao vì vậy khi khơng đạt được mục
tiêu đó khiến sinh viên cảm thấy thất vọng về bản thân, sinh ra buồn chán
và khơng có cách giải quyết, khơng có cách nào đạt được mục tiêu học tập
thì sinh viên rất dễ bị trầm cảm.

14


Những sinh viên thường xuyên bỏ nhiều tiết học có nguy cơ trầm
cảm cao hơn những sinh viên không bỏ tiết. Do họ không thể nắm bắt được
bài học trên lớp, không thường xuyên trao đổi thông tin học tập nên đến kì
thi sẽ khơng có kết quả học tập cao, khơng đạt được mục tiêu học tập; có
thể bị lưu ban, cảm giác bị bạn bè coi thường, chịu áp lực lớn từ gia đình,

ngày càng trở nên tự ti, xa lánh mọi người.
Sinh viên được đặt nhiều kì vọng của gia đình và chính bản thân thì
áp lực học tập tăng, thời gian biểu không hợp lý, giờ học kéo dài khơng có
thời gian nghỉ ngơi, ln trong trạng thái căng thẳng, lo lắng dẫn đến suy
giảm trí nhớ, tâm thần ln bất an. Nhóm sinh viên này có nguy cơ trầm
cảm cao gấp 2,2 lần những sinh viên khơng có tăng áp lực học tập.



Trong mơi trường sống ồn ào, lộn xộn, bừa bãi sinh viên có nguy cơ

il

trầm cảm cao (45,6%) và gấp 1,91 lần những sinh viên khác. Môi trường là

u

iệ

nơi sinh viên diễn ra mọi hoạt động sống và học tập, do đó nếu mơi trường
bừa bãi, lộn xộn thì sinh viên khơng thể tập trung học tập, bất an và mệt

VN

mỏi, đặc biệt là sẽ xuất hiện cảm giác buồn chán kéo dài.

U

Đặc biệt ở sinh viên Y6 mà có yếu tố stress từ mơi trường thì tỷ lệ có
nguy cơ trầm cảm cao gấp 4,49 lần những sinh viên khác, vì Y6 phải đối

mặt với nhiều vấn đề về tương lai như: tốt nghiệp, nghề nghiệp và việc
làm,....
Bước vào năm học cuối, các bạn sinh viên thường phải dành rất
nhiều thời gian việc học tập, thi cử và đi thực tập. Các bạn cũng không khỏi
băn khoăn và lo lắng về việc tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Trong
khi đa số các nơi làm việc, học tập ln địi hỏi phải có phương tiện đi lại,
đây là một yếu tố khiến sinh viên Y6 phải suy nghĩ. Theo nghiên cứu này tỷ
lệ sinh viên Y6 có nguy cơ trầm cảm khi gặp vấn đề rắc rối về xe cộ gấp
3,8 lần các sinh viên khác trong khối

15


1.3 Một số nghiên cứu trên về trầm cảm
1.3.1 Nghiên cứu trầm cảm ở ngƣời trẻ
Trầm cảm là một rối loạn thường gặp trên thế giới ngay cả ở những vùng
mà người ta chưa nhận thức được rối loạn này. Bất chấp sự khác biệt về nhóm
tuổi, văn hóa, tầng lớp xã hội ở cả nam và nữ, trẻ và già song tùy từng độ tuổi,
từng giới mà tỷ lệ mắc khác nhau.
Nghiên cứu của Ganesh S. Kumar về trầm cảm trên sinh viên y ở Karnataka
tỷ lệ trầm cảm chung được phát hiện là 71,25%. Trong số những người bị trầm
cảm, phần lớn (80%) bị trầm cảm mức độ nhẹ và trung bình. Nghiên cứu cho
thấy 46,3% người trầm cảm là phụ nữ và 53,7% là nam. Theo thang điểm



BECK, 29,8% bình thường, 27,8% ở mức nhẹ, 29,3% là vừa, 7,5% là trầm

il


cảm nặng, và 6,7% là trầm cảm rất nặng. Tỷ lệ trầm cảm tương đối ít hơn ở

u

iệ

sinh viên y khoa năm 1 và năm 2[17].

Nghiên cứu căng thẳng và trầm cảm ở sinh viên y Karolinska Institute

VN

Medical University, Stockholm, Thụy Điển. Tỷ lệ mắc các triệu chứng trầm

U

cảm ở sinh viên là 12,9%, cao hơn đáng kể so với dân số chung và là 16,1% ở
học sinh nữ so với 8,1% ở nam giới. Tổng cộng 2,7% học sinh đã có ý định tự
tử[18].
1.3.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam về trầm cảm sinh viên và sinh viên
y
Theo kết quả nghiên cứu: ―Áp lực học tập và một số vấn đề về sức khỏe
tâm thần ở sinh viên năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội năm 2011‖ của Nguyễn
Triệu Phong [19] cho biết, trung bình có khoảng 8% sinh viên thường xun
cảm thấy bị trầm cảm; 6,5% thường xuyên cảm thấy buồn; 6,3% thấy cơ đơn;
8% thấy nói chuyện ít hơn bình thường; 5,3% khơng thể bắt đầu việc gì; 5%
khóc nhiều lần…Tỷ lệ thỉnh thoảng mắc phải các vấn đề liên quan tới trầm

16



cảm nhiều hơn: 10,5% thấy buồn; 6% thấy cô đơn; 17,3% có vấn đề về việc
ghi nhớ; 6,5% tự thấy mình bị trầm cảm; 10% khơng muốn ăn và ăn khơng
ngon; 6,5% thấy mọi việc mình làm là sai.
Kết quả nghiên cứu của Niemi, lo lắng, căng thẳng và khó chịu cũng như
nhức đầu và đau ở cổ và vai rất phổ biến trong suốt 6 năm học ở trường Y.
Trầm cảm thường gặp ở thời điểm tốt nghiệp hơn so với lúc bắt đầu đi lâm
sàng (36% so với 17%). Vào cuối thời gian đào tạo tiền lâm sàng, 47% sinh
viên được phỏng vấn cảm thấy căng thẳng rất mạnh. Tổng cộng có 36% sinh
viên cảm thấy căng thẳng rất nhiều vào đầu và 40% sinh viên cảm thấy rất
căng thẳng vào cuối thời gian đào tạo lâm sàng [20].
Trong nghiên cứu sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Dược thành



phố Hồ Chí Minh, cho thấy 39,6% sinh viên có triệu chứng trầm cảm và

il

60,4% sinh viên khơng có triệu chứng trầm cảm [21].

u

iệ

Nghiên cứu tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y2, Y4, Y6 đa
khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011. Tỷ lệ sinh viên có nguy

VN


cơ trầm cảm là 47,6%. Tỷ lệ sinh viên Y2 có nguy cơ trầm cảm là 51,3%; sinh

U

viên Y4 là 50% và Y6 là 40% [7]

17


×