Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

nghiên cứu các chỉ số sinh học và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi dậy thì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 81 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN






NGUYEÃN ÑAÊNG BOÀNG






Tên ñề tài:


NGHIÊN CỨU
CÁC CHỈ SỐ SINH HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUỔI DẬY THÌ
CỦA NỮ ÊĐÊ VÀ KINH
TỈNH ĐĂKLĂK



LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC








Buôn Ma Thuột, năm 2009




i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN




NGUYEÃN ÑAÊNG BOÀNG



Tên ñề tài:

NGHIÊN CỨU
CÁC CHỈ SỐ SINH HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUỔI DẬY THÌ
CỦA NỮ ÊĐÊ VÀ KINH

TỈNH ĐĂKLĂK




CHUYÊN NGÀNH: SINH HỌC THỰC NGHIỆM
MÃ SỐ: 60. 42. 30




LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC




Hướng dẫn khoa học: TS. Đào Mai Luyến






Buôn Ma Thuột, năm 2009




viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BMI: Body Mass Index -

chỉ số khối cơ thể
cm: centimet
CS: cộng sự
ELISA: Enzime linked immunosorbent assay
kg: kilogam
OR: Odds ratios - tỷ suất chênh

THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
t: Tuổi
WHO: World Health Organization - Tổ chức y tế thế giới









ix


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 3.1. Tuổi có kinh lần ñầu của nữ người Êñê và Kinh 24

Bảng 3.2. Các dấu hiệu bên ngoài thể hiện dậy thì 25
Bảng 3.3. Hàm lượng estrogen của trẻ nữ Êñê và Kinh trong các nhóm tuổi 26
Bảng 3.4. Hàm lượng estrogen của trẻ nữ Êñê và Kinh trước và sau dậy thì 27
Bảng 3.5. Chiều cao ñứng của trẻ nữ Êñê và Kinh 28
Bảng 3.6. Trọng lượng cơ thể của trẻ nữ Êñê và Kinh 30
Bảng 3.7. Vòng ngực trung bình của trẻ nữ Êñê và Kinh 31
Bảng 3.8. Chỉ số khối cơ thể (BMI) của trẻ nữ Êñê và Kinh 33
Bảng 3.9. Nguy cơ của tình trạng kinh tế không ñầy ñủ ñến dậy thì muộn 39
Bảng 3.10.Nguy cơ của thời gian ñọc sách dưới 1giờ/ngày ñến dậy thì muộn 40
Bảng 3.11. Nguy cơ của loại sách thường ñọc ñến dậy thì muộn 41
Bảng 3.12.Nguy cơ của thời gian xem ti vi dưới 1giờ/ngày ñến dậy thì muộn 42
Bảng 3.13. Nguy cơ của loại phim thường xem ñến dậy thì muộn 43
Bảng 3.14. Nguy cơ của thời gian bú sữa mẹ dưới 24 tháng ñến dậy thì muộn44
Bảng 3.15. Nguy cơ của trọng lượng sơ sinh dưới 2500g ñến dậy thì muộn 45
Bảng 3.16. Nguy cơ của tiêm phòng không ñúng và ñủ ñến dậy thì muộn 46
Bảng 3.17. Nguy cơ không sổ giun ñịnh kỳ mỗi 6 tháng ñến dậy thì muộn 47





x

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Sự thay ñổi của nồng ñộ hormone và nhiệt ñộ theo chu kỳ
kinh nguyệt 11
Biểu ñồ 3.1. Tuổi dậy thì của trẻ nữ người Êñê và người Kinh 25
Đồ thị 3.2. Biến thiên hàm lượng estrogen theo nhóm tuổi 27
Đồ thị 3.3. Sư biến thiên về chiều cao ñứng theo nhóm tuổi 29

Đồ thị 3.4. Sư biến thiên về trọng lượng cơ thể theo nhóm tuổi 30
Đồ thị 3.5. Sư biến thiên về vòng ngực trung bình theo nhóm tuổi 32
Đồ thị 3.6. Tương quan giữa hàm lượng estrogen với tuổi 34
Đồ thị 3.7. Tương quan giữa chiều cao ñứng với tuổi nữ người Kinh 34
Đồ thị 3.8. Tương quan giữa trọng lượng cơ thể với tuổi nữ người Kinh 35
Đồ thị 3.9. Tương quan giữa vòng ngực với tuổi nữ người Kinh 36
Đồ thị 3.10. Tương quan giữa chiều cao ñứng với tuổi nữ người Êñê 37
Đồ thị 3.11. Tương quan giữa trọng lượng cơ thể với tuổi của nữ người Êñê 37
Đồ thị 3.12. Tương quan giữa vòng ngực với tuổi của nữ người Êñê 38








ii


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam ñoan: Đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.


Nguyễn Đăng Bồng















iii
LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành ñề tài này, ngoài sự cố gắng, nổ lực của bản thân, tôi còn nhận
ñược rất nhiều sự giúp ñỡ của thầy cô và ñồng nghiệp.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Đào Mai Luyến- Trưởng
phòng Đào tạo Sau ñại học Trường Đại học Tây Nguyên- người hướng dẫn khoa
học cho ñề tài ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp ñỡ và cung cấp nhiều tài liệu
khoa học quý giá.
Xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Mai Văn Thìn- Chủ tịch Hội ñồng
bảo vệ ñề cương và quý thầy cô giáo trong Hội ñồng ñã sửa chữa và ñóng góp
nhiều ý kiến quan trọng cho ñề tài.
Xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Đặng Tuấn Đạt- Viện trưởng Viện vệ sinh
dịch tể Tây Nguyên, TS.BS Hoàng Đức Linh- trưởng bộ môn Nội, khoa Y-
Dược, trường Đại học Tây Nguyên ñã ñóng góp nhiều ý kiến khoa học rất quý
giá!

Xin chân thành cảm ơn BS.CKII. Thầy thuốc ưu tú Lâm Thị Minh Lệ-
Trưởng khoa xét nghiệm Bệnh viện ña khoa tỉnh ĐăkLăk ñã tận tình giúp ñỡ
chúng tôi trong quá trình lấy mẫu máu và xét nghiệm hàm lượng estrogen.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, cán bộ y tế học ñường của các
trường tiểu học, THCS, THPT, trường Phổ thông Dân tộc nội trú, trường Đào tạo
nghề trên ñịa bàn tỉnh ĐăkLăk ñã giúp ñỡ chúng tôi trong suốt thời gian thực
hiện ñề tài.
Trân trọng cảm ơn !


Nguyễn Đăng Bồng
iv
MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii

Danh mục các bảng biểu viii
Danh mục các hình vẽ và ñồ thị ix
ĐẶT VẤN ĐỀ 01
Mục tiêu của ñề tài 02
PHẦN NỘI DUNG 03
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 03
1.1. Trục: Dưới ñồi- Tuyến yên- Tuyến sinh dục 03
1.1.1. Dưới ñồi (hypothalamus) 03
1.1.2. Tuyến yên 04

1.1.3. Hormone buồng trứng 05
1.2. Hiện tượng dậy thì 08
1.2.1. Những biến ñổi cơ thể 09
1.2.2. Xuất hiện các ñặc tính sinh dục thứ phát 09
1.2.3. Hoạt ñộng của tuyến sinh dục 09
1.2.4. Dấu hiệu khẳng ñịnh dậy thì ở nữ 10
1.2.5. Biến ñổi các chỉ số sinh học 11
1.2.6. Những thay ñổi tâm lý 12

v
1. 3. Những nghiên cứu về giai ñoạn dậy thì 14
1.3.1. Tuổi dậy thì 14
1.3.2. Yếu tố nhân trắc học 15
1.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tuổi dậy thì 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 19
2.1. Đối tượng, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 19
2.2. Nội dung nghiên cứu 19
2.2.1. Các dấu hiệu thể hiện dậy thì 19
2.2.2. Một số chỉ số sinh học ở tuổi dậy thì 19
2.2.3. Tương quan giữa một vài chỉ số sinh học với tuổi 19
2.2.4. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tuổi dậy thì 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu 20
2.4. Phương pháp chọn mẫu 22
2.5. Xử lý số liệu 22
2.6. Khía cạnh ñạo ñức trong nghiên cứu 23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24
3.1. Các dấu hiệu thể hiện dậy thì 24
3.1.1. Tuổi có kinh lần ñầu 24
3.1.2. Các dấu hiệu bên ngoài thể hiện dậy thì 25

3.2. Một số chỉ số sinh học ở tuổi dậy thì 26
3.2.1. Hàm lượng estrogen trong các nhóm tuổi 26
3.2.2. Hàm lượng estrogen trước và sau dậy thì 27
3.2.3. Chiều cao ñứng 28
3.2.4. Trọng lượng cơ thể 29
vi
3.2.5. Vòng ngực trung bình 31
3.2.6. Chỉ số khối cơ thể (BMI) 32
3.3 Tương quan giữa một vài chỉ số sinh học với tuổi 33
3.3.1. Tương quan giữa hàm lượng estrogen với tuổi 33
3.3.2. Tương quan giữa chiều cao ñứng với tuổi của trẻ nữ người Kinh. 34
3.3.3. Tương quan giữa trọng lượng cơ thể với tuổi của trẻ nữ người Kinh 35
3.3.4. Tương quan giữa vòng ngực với tuổi của trẻ nữ người Kinh 36
3.3.5.Tương quan giữa chiều cao ñứng với tuổi của trẻ nữ người Êñê 36
3.3.6. Tương quan giữa trọng lượng cơ thể với tuổi của trẻ nữ người Êñê 37
3.3.7. Tương quan giữa vòng ngực với tuổi của trẻ nữ người Êñê 38
3.4 Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tuổi dậy thì 39
3.4.1. Kinh tế gia ñình 39
3.4.2.Thời gian ñọc sách 40
3.4.3. Loại sách thường ñọc 41
3.4.4.Thời gian xem tivi 42
3.4.5. Loại phim thường xem 43
3.4.6.Thời gian bú sữa mẹ 44
3.4.7.Trọng lượng sơ sinh 45
3.4.8. Tiêm phòng các bệnh thông thường 46
3.4.9. Xổ giun ñịnh kỳ mỗi 6 tháng 47
Chương 4. BÀN LUẬN 48
4.1. Các dấu hiệu thể hiện dậy thì 48
4.2. Một số chỉ số sinh học ở tuổi dậy thì 50
4.3 Tương quan giữa một vài chỉ số sinh học với tuổi 54

4.4 Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tuổi dậy thì 55

vii
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
5.1. KẾT LUẬN 61
5.1.1. Các dấu hiệu thể hiện dậy thì 61
5.1.2. Một số chỉ số sinh học ở tuổi dậy thì 61
5.1.3. Tương quan giữa một vài chỉ số sinh học với tuổi 62
5.1.4. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tuổi dậy thì 63
5.2. KIẾN NGHỊ 63
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Dậy thì là một giai ñoạn phát triển vượt bậc về các chỉ số hình thái của
cơ thể, các tuyến nội tiết ñặc biệt là tuyến sinh dục ñã thành thục và bắt ñầu
có khả năng sinh sản [1], [12]. Dưới góc ñộ sinh lý học, tuổi dậy thì là thời kỳ
cơ quan sinh dục ñã thành thục và bắt ñầu có khả năng sinh con [2],[10].
Trong giai ñoạn này con người phải trải qua những biến ñổi lớn về cấu trúc cơ
thể, về chức năng cũng như các hành vi. Đó là một bước ngoặt cơ bản trong
ñời sống của mỗi con người. Dậy thì là thời kỳ quá ñộ chuyển biến từ trẻ thơ
sang người trưởng thành, tuy nhiên về hành vi trong giai ñoạn này có những
biến ñổi bất thường, những biểu hiện chứng tỏ ñã có những thay ñổi nhưng
vẫn còn biểu hiện chứng tỏ không là một trẻ con nhưng vẫn chưa hẳn là một
người lớn, là thời kỳ mà bất cứ một thiếu niên nào cũng phải trải qua những
biến ñổi quan trọng [5],[17].
Trong giai ñoạn dậy thì các chỉ số sinh học như các chỉ số thể lực và

các chỉ số sinh hoá, nhất là hàm lượng các hormone sinh dục có sự biến ñổi
rất lớn ñánh dấu quá trình thành thục của các cơ quan trong cơ thể ñể chuyển
từ một bé gái thành một thiếu nữ [15].
Dậy thì liên quan ñến hoạt ñộng của hệ thống: Dưới ñồi - Tuyến yên -
Tuyến sinh dục, một số yếu tố tác ñộng thông qua hệ thống này ảnh hưởng
ñến tuổi dậy thì như: môi trường sống, vị trí ñịa lý, kinh tế, xã hội…[5].
Ngày nay, khi ñất nước chuyển từ chế ñộ bao cấp sang nền kinh tế thị
trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, hoà nhập với thế giới, nhu cầu về
cơm no, áo ấm ñược ñảm bảo, mọi người bắt ñầu quan tâm ñến dinh dưỡng
hợp lý, sức khỏe và ñời sống văn hoá ñể hướng ñến sự phát triển toàn diện về
thể chất và trí tuệ, giai ñoạn dậy thì có vẻ ñến sớm hơn. Với mong muốn giúp
các trẻ vị thành niên nắm bắt ñược các biến ñổi của cơ thể trong ñộ tuổi dậy

2
thì và có hành vi thích ứng với những biến ñổi ấy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài này.
Mục tiêu của ñề tài:
- Xác ñịnh tuổi dậy thì và các dấu hiệu liên quan ñến hiện tượng dậy
thì ở nữ Êñê và Kinh tại tỉnh ĐăkLăk.
- Đánh giá sự biến ñổi một số chỉ số hình thái và hàm lượng estrogen.
- Khảo sát tương quan giữa một vài chỉ số sinh học với tuổi.
- Đánh giá một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến tuổi dậy thì ở nữ Êñê
và Kinh tại tỉnh ĐăkLăk.




















3
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. TRỤC DƯỚI ĐỒI - TUYẾN YÊN - TUYẾN SINH DỤC
1.1.1. Dưới ñồi (hypothalamus)
Vùng dưới ñồi là một cấu trúc thuộc não trung gian, nằm quanh não
trung gian và chính giữa hệ viền (limbic) [1],[15]. Vùng dưới ñồi có ñường
liên hệ trực tiếp theo hai hướng:
-Từ vùng dưới ñồi ñi lên qua nhiều vùng của não, ñặc biệt là vùng ñồi thị
(thalamus) trước và vùng vỏ của hệ limbic.
-Từ vùng dưới ñồi ñi xuống qua thân não và chủ yếu ñi ñến các cấu trúc
lưới của não giữa, cầu não và hành não.
Vùng dưới ñồi có nhiều nơron tập trung thành nhiều nhóm, có thể chia
làm ba vùng sau:
Vùng dưới ñồi trước: gồm nhân trên thị, nhân cạnh não thất, nhân trước
thị

Vùng dưới ñồi giữa: gồm nhân lồi giữa, nhân bụng giữa, nhân lưng giữa
Vùng dưới ñồi sau: gồm nhân trước vú, nhân trên vú và củ vú
Các nơron của vùng dưới ñồi ngoài chức năng dẫn truyền xung ñộng thần
kinh, còn có chức năng tổng hợp và bài tiết hormone [1], [10].
Vùng dưới ñồi có những mối liên hệ mật thiết qua ñường máu và ñường
thần kinh với tuyến yên. Các hormone do vùng dưới ñồi bài tiết sẽ theo các
ñường này ñến dự trữ hoặc tác ñộng trực tiếp ñến chức năng của tuyến yên.
Các hormone giải phóng và ức chế ñược tổng hợp trong thân các tế bào
thần kinh của vùng dưới ñồi bài tiết, sau ñó các hormone ñược vận chuyển

4
theo sợi trục xuống tích trữ ở các túi nhỏ trong tận cùng thần kinh nằm ở vùng
lồi giữa. Tại ñây hormone khuếch tán vào mạng mao mạch thứ nhất rồi theo
hệ mạch cửa dưới ñồi - tuyến yên xuống thùy trước tuyến yên [10].

* Hormone hướng sinh dục: GnRH (Gonadotropin releasing hormone)
GnRH là một peptid có 10 acid amin, GnRH ñược bài tiết bởi các tận
cùng thần kinh nằm ở lồi giữa, thân của những nơron này nằm ở nhân cung
của vùng dưới ñồi. GnRH ñựơc bài tiết từng ñợt cách nhau từ 1 ñến 3 giờ,
mỗi lần duy trì trong vài phút [1].
GnRH kích thích các tế bào thùy trước tuyến yên bài tiết cả FSH và LH.
Nhịp bài tiết LH liên quan chặt chẽ với nhịp bài tiết GnRH.
1.1.2. Tuyến yên
Tuyến yên có quan hệ mật thiết với vùng dưới ñồi qua ñường mạch máu
và ñường thần kinh.
- Hệ thống mạch cửa dưới ñồi - tuyến yên (hệ mạch của Popa Fielding):
mạng mao mạch thứ nhất xuất phát từ ñộng mạch yên trên, mạng mao mạch
này tỏa ra ở vùng yên giữa rồi tập trung thành những tĩnh mạch cửa dài ñi qua
cuống tuyến yên rồi xuống thùy trước tuyến yên tỏa thành mạng mao mạch
thứ hai, cung cấp 90% lượng máu cho thùy trước tuyến yên. Các hormone

giải phóng và ức chế của vùng dưới ñồi ñược bài tiết chủ yếu từ các tận cùng
nơron của vùng lồi giữa sẽ thấm vào mạng mao mạch lồi giữa rồi theo hệ
mạch cửa xuống ñiều tiết sự bài tiết các hormone của tuyến yên [1], 10], [16].
- Bó sợi thần kinh dưới ñồi - tuyến yên: là bó thần kinh gồm các sợi trục của
các nơron mà thân nằm ở hai nhóm nhân trên thị và nhân cạnh não thất còn
tận cùng của sợi trục thì khu trú ở thùy sau tuyến yên.
* Hormone hướng sinh dục FSH (Folicle stimulating hormone) và LH
(Luteinizing hormone)

5
* Tác dụng ñối với cơ quan sinh dục nam:
- FSH: kích thích ống sinh tinh phát triển, kích thích tế bào Sertoli ở thành
ống sinh tinh phát triển và bài tiết các chất tham gia vào quá trình sản xuất
tinh trùng với sự tham gia của testosteron và các hormone khác.
- LH: kích thích tế bào Leydig phát triển và bài tiết testosteron [12], [16].
* Tác dụng ñối với cơ quan sinh dục nữ:
- FSH: kích thích các tế bào noãn nang phát triển, tăng sinh các tế bào lớp hạt
ñể tạo thành lớp vỏ của nang trứng.
- LH: phối hợp với FSH làm phát triển và làm cho noãn chín, phối hợp với
FSH làm phóng noãn. Kích thích tế bào hạt và lớp vỏ còn lại phát triển thành
hoàng thể. Kích thích lớp tế bào hạt của nang trứng và hoàng thể bài tiết
estrogen và progesteron.
- Estrogen có tác dụng ñiều khiển ngược dương tính: vào thời ñiểm 24 - 48
giờ trước khi phóng noãn, nồng ñộ estrogen tăng rất cao ñã kích thích tuyến
yên tăng tiết FSH và LH theo cơ chế ñiều khiển ngược dương tính [12], [16].
1.1.3. Hormone buồng trứng
1.1.3.1. Estrogen
Estrogen làm xuất hiện và bảo tồn các ñặc tính sinh dục nữ thứ phát gồm
phát triển cơ quan sinh dục, phát triển lớp mỡ dưới da, thay ñổi giọng nói,
thay ñổi dáng vóc [1], [2], [16].

* Tác dụng lên tử cung:
- Làm tăng kích thước tử cung ở tuổi dậy thì và khi có thai.
- Kích thích sự phân chia lớp nền là lớp tái tạo ra lớp chức năng trong nửa ñầu
của chu kỳ kinh nguyệt.
- Tăng tạo các mao mạch xoắn ở lớp chức năng, tăng lưu lượng máu ñến lớp
niêm mạc chức năng.

6
- Kích thích phát triển các tuyến ở niêm mạc tử cung, tăng tạo glycogen chứa
trong tuyến nhưng không bài tiết.
- Tăng khối lượng tử cung, tăng hàm lượng actin và myosin trong cơ nhất là
trong thời kỳ mang thai.
- Tăng co bóp cơ tử cung, tăng tính nhạy cảm của cơ tử cung với oxytocin.
* Tác dụng lên cổ tử cung:
Estrogen kích thích các tế bào biểu mô niêm mạc cổ tử cung bài tiết lớp
dịch nhầy, loãng mỏng. Chất dịch này có thể kéo thành sợi dài, phết trên lam
kính soi dưới kính hiển vi quang học có hình ảnh “dương xỉ” do có hiện tượng
tinh thể hóa.
* Tác dụng lên vòi trứng nhằm giúp trứng ñã thụ tinh di chuyển vào tử cung
như:
- Làm tăng sinh mô tuyến của niêm mạc ống dẫn trứng.
- Tăng sinh các tế bào biểu mô có lông rung.
- Tăng hoạt ñộng của các tế bào biểu mô lông rung theo một chiều, hướng về
phía tử cung
* Estrogen làm thay ñổi biểu mô âm ñạo từ dạng khối thành dạng biểu mô lát
tầng, cấu trúc này vững chắc hơn tránh chấn thương và nhiễm khuẩn. Kích
thích các tuyến âm ñạo bài tiết dịch acid.
* Phát triển tuyến vú và hệ thống ống tuyến, phát triển mô ñệm ở tuyến vú và
tăng tích tụ mỡ ở tuyến vú.
* Tác dụng lên các quá trình chuyển hóa:

- Làm tăng tổng hợp protein ở các mô ñích như tử cung tuyến vú, xương
- Làm tăng nhẹ quá trình sinh tổng hợp protein ở toàn bộ cơ thể.
- Tăng lắng ñọng mỡ ở dưới da ñặc biệt ở ngực, mông, ñùi tạo dáng vẻ thiếu
nữ.
* Tác dụng lên xương:

7
- Tăng hoạt ñộng của các tế bào xương (osteoblast), tăng tốc ñộ phát triển cơ
thể.
- Kích thích gắn ñầu xương vào thân xương, tác dụng này mạnh hơn so với
testosteron nên nữ thường ngưng phát triển chiều cao sớm hơn nam.
- Tăng lắng ñọng calci và phosphat ở xương, tác dụng này yếu hơn so với
testosteron.
- Làm nở rộng khung xương chậu.
* Tăng tái hấp thu Na
+
và nước ở ống thận. Tác dụng bình thường rất yếu trừ
khi mang thai [1],[15].
1.1.3.2. Progesteron
* Tác dụng lên tử cung:
Kích thích niêm mạc tử cung bài tiết niêm dịch ở nửa sau của chu kỳ
kinh nguyệt, dưới tác dụng của progesteron niêm mạc tử cung lớp chức năng
ñược tăng sinh và biến ñổi trở thành cấu trúc có khả năng bài tiết. Các tuyến
niêm mạc tử cung dài ra và bài tiết glycogen. Niêm mạc tử cung ñược chuẩn
bị ở tư thế sẵn sàng ñón trứng ñã thụ tinh ñến làm tổ. Làm giảm co bóp cơ tử
cung, tạo môi trường ổn ñịnh cho bào thai phát triển. Kích thích các tế bào
tuyến ở cổ tử cung bài tiết một lớp dịch nhầy quánh, dày [1], [12],
Kích thích niêm mạc vòi trứng bài tiết chất dinh dưỡng ñể nuôi dưỡng
trứng ñã thụ tinh thực hiện quá trình phân bào trong khi di chuyển vào buồng
tử cung.

Phát triển các thùy của tuyến vú, kích thích các tế bào tuyến vú tăng sinh
và có khả năng bài tiết sữa.
Progesteron nồng ñộ cao có tác dụng tăng tái hấp thu Na
+
, Cl
-
và nước ở
ống thận. Tuy nhiên thực tế progesteron do có khả năng cạnh tranh với
aldosteron ñể gắn với receptor nên nó sẽ làm tăng bài xuất Na
+
và nước.

8
Progesteron làm tăng thân nhiệt, vì vậy ở nửa sau của chu kỳ kinh nguyệt
thân nhiệt thường tăng khoảng 0,3 - 0,5
o
C.
1.2. HIỆN TƯỢNG DẬY THÌ
Quá trình tăng trưởng và phát triển có một giai ñoạn phát triển mạnh về
hình dáng người và những biến ñổi sâu sắc về hoạt ñộng chức năng nội tiết và
cơ quan sinh dục, tuyến vú ñồng thời kèm theo những thay ñổi về tâm lý, tính
tình trầm lặng và mơ mộng hơn.
Con trai vào khoảng 14 ñến 16 tuổi, bắt ñầu bằng lần xuất tinh ñầu tiên.
Con gái khoảng 13 ñến 15 tuổi, bắt ñầu bằng lần có kinh ñầu tiên.
Tuổi dậy thì liên quan ñến các yếu tố kinh tế và xã hội, những vùng kinh
tế xã hội phát triển thì tuổi dậy thì có thể sớm hơn.
Dậy thì là một hiện tượng báo hiệu bộ máy sinh dục ñã phát triển ñầy ñủ
có thể sinh ñẻ ñược. Cơ chế của hiện tượng dậy thì liên quan ñến các yếu tố
thần kinh nội tiết, ñặc biệt là vai trò của trục: dưới ñồi - tuyến yên - tuyến sinh
dục [2], [12].

- Tuổi thiếu nhi: các tế bào bài tiết hormone hướng sinh dục vùng dưới ñồi rất
nhạy cảm ñối với các hormone sinh dục. Trong thời kỳ này tuyến yên và
tuyến sinh dục vẫn bài tiết hormone nhưng chỉ cần một lượng hormone sinh
dục rất nhỏ cũng ñủ ức chế hoạt ñộng của các tế bào bài tiết hormone hướng
sinh dục của vùng dưới ñồi, vì vậy nồng ñộ các hormone sinh dục trong máu
rất thấp, bộ máy sinh dục chưa phát triển thành thục.
- Đến tuổi dậy thì: tính nhạy cảm với các hormone sinh dục của các tế bào bài
tiết hormone sinh dục vùng dưới ñồi giảm. Khi này phải một lượng hormone
sinh dục ñủ lớn thì mới có tác dụng ức chế hoạt ñộng của các tế bào bài tiết
hormone hướng sinh dục ở vùng dưới ñồi, vì vậy nồng ñộ các hormone sinh
dục trong máu tăng lên làm phát triển và thành thục cơ quan sinh dục [19].

9
Ngày nay người ta cho rằng, nguyên nhân của hiện tượng dậy thì chính là
sự trưởng thành hay quá trình “chín” của vùng Limbic. Khi vùng Limbic
trưởng thành, những tín hiệu xuất phát từ vùng Limbic sẽ ñủ mạnh ñể kích
thích vùng dưới ñồi bài tiết một lượng lớn GnRH và phát ñộng chức năng của
trục dưới ñồi - tuyến yên - tuyến sinh dục.
1.2.1. Những biến ñổi cơ thể
Đến tuổi dậy thì, cơ thể ñứa trẻ phát triển nhanh về chiều cao cũng như
trọng lượng cơ thể.
- Trẻ trai: cơ bắp phát triển, thân thể trở nên vạm vỡ, cường tráng.
- Trẻ gái: mỡ tập trung ở ngực và mông tạo nên những ñường cong mềm mại,
cân ñối, khung chậu phát triển nở rộng [24].
1.2.2. Xuất hiện các ñặc tính sinh dục thứ phát
Giọng nói thay ñổi, xuất hiện lông mu, lông nách, tuyến vú phát triển, với cơ
thể các em trai có thể xuất hiện ria mép và mọc lông trên cơ thể như
ngực,chân tay [24].
1.2.3. Hoạt ñộng của tuyến sinh dục
- Trẻ trai: tinh hoàn bắt ñầu quá trình sản xuất tinh trùng và bài tiết

testosteron, cơ quan sinh dục phát triển.
- Bé gái: dưới tác dụng của các hormone hướng sinh dục ở tuyến yên, mỗi
tháng có một nang trứng chín và rụng (phóng noãn). Về lý thuyết, ñến tuổi
dậy thì bé gái ñã có khả năng sinh con, tuy nhiên ở thời kỳ này các cơ quan
thuộc hệ thống sinh dục chưa thành thục cộng với tâm lý của bé gái chưa sẵn
sàng làm mẹ vì vậy ở lứa tuổi này các em phải ñược tư vấn về sinh lý sinh
sản, phòng tránh thai ngoài ý muốn và các bệnh lây nhiễm qua ñường tình
dục. Buồng trứng bắt ñầu bài tiết estrogen và progesteron [2],[23].
10

Tuổi dậy thì là một giai ñoạn của tuổi thanh thiếu niên, tuổi dậy thì kéo
dài khoảng 5 năm, kể từ lúc một em bé bước vào tuổi thanh thiếu niên. Sở dĩ
thời kỳ này có tên gọi riêng vì ñây là những năm tháng các bé trai và bé gái
trưởng thành về mặt sinh học. Tuổi dậy thì là thời kỳ sinh trưởng nhanh
chóng về các tỷ lệ của cơ thể. Đó là những thay ñổi có thể nhìn thấy ñược
bằng mắt, ngoài ra, còn có những thay ñổi bên trong mà chúng ta không nhìn
thấy ñược. Nói một cách ngắn gọn, tất cả các cơ quan bên trong, kể cả các
cơ quan sinh sản cũng như bộ não, ñều phát triển và trưởng thành.

Vào cuối tuổi dậy thì, các em thanh thiếu niên sẽ phát hiện ra bản năng
sinh dục của mình và một cách vô ý thức, cơ thể các em sẽ phát triển khả
năng sinh sản ñể trở thành những ông bố hay bà mẹ [10], [16].

Tuy nhiên, phải mấy năm sau nữa, cơ thể và các cơ quan bên trong của
các em mới ñạt ñược kích thước và diện mạo thực sự của người lớn: ñối với
các em gái là khoảng 18 tuổi, còn với các em trai là khoảng 21 tuổi. Bộ não
phát triển ñầy ñủ vào cuối tuổi dậy thì, nhưng các năng lực trí tuệ sẽ còn tiếp
tục phát triển qua suốt tuổi trưởng thành và sau ñó nữa, với ñiều kiện là con
người ta phải sử dụng và rèn luyện bộ não.
1.2.4. Dấu hiệu khẳng ñịnh dậy thì ở nữ

Xuất hiện kỳ kinh nguyệt ñầu tiên, chứng tỏ rằng các cơ quan sinh sản
ñang trưởng thành. Chu kỳ kinh nguyệt là sự biến ñổi về cấu trúc, chức năng
dẫn ñến sự chảy máu có chu kỳ ở niêm mạc tử cung dưới tác dụng của các
hormone tuyến yên và buồng trứng. Độ dài của chu kỳ kinh nguyệt ñược
tính bằng khoảng thời gian giữa hai ngày chảy máu ñầu tiên của hai chu kỳ
kế tiếp nhau (trung bình từ 28 ñến 30 ngày) [1], [12], [16].
11



1.2.5. Biến ñổi các chỉ số sinh học
1.2.5.1. Biến ñổi các chỉ số hình thái

- Chiều cao: tăng nhanh tạo bước nhảy rõ rệt.

- Trọng lượng cơ thể: tăng trưởng ñột ngột.

- Cơ bắp phát triển: ngực và vai nở nang.

- Cơ quan sinh dục: bộ phận sinh dục ngoài phát triển.

1.2.5.2. Những thay ñổi về tỷ lệ cơ thể

Hình 1.1. Sự thay ñổi của nồng ñộ hormone và nhiệt ñộ theo chu kỳ kinh nguyệt
12

- Cánh tay và cẳng chân có vẻ như quá dài ñối với cơ thể; bàn tay và bàn
chân có vẻ như quá to so với cánh tay và cẳng chân.
- Các bàn tay và bàn chân là những cơ quan ñầu tiên của cơ thể ñạt ñược
kích thước ổn ñịnh của chúng.

1.2.5.3. Các biến ñổi khác
* Bé gái: Cấu trúc của lông, tóc và da thay ñổi, tuyến bã tăng tiết làm da tươi
tắn, mịn màng, có thể xuất hiện mụn trứng cá.

Do các tuyến mồ hôi phát triển nên các bé gái bắt ñầu tiết mồ hôi và tỏa ra
một thứ mùi riêng của cơ thể; giọng nói thanh hơn.
* Bé trai: Cấu trúc của lông, tóc và da thay ñổi; tuyến mồ hôi, tuyến bã phát
triển nên có thể xuất hiện mụn trứng cá. Thanh quản mở rộng, giọng “vỡ”
cao ñộ chuyển từ giọng trẻ em sang giọng người lớn- giọng trầm hơn [24].
1.2.6. Những thay ñổi tâm lý
Cùng với những biến ñổi của cơ thể ở tuổi dậy thì, ñời sống tâm lý của
các em ở lứa tuổi này cũng có những thay ñổi sâu sắc. Những thay ñổi chủ
yếu nhất ở lứa tuổi này là thái ñộ cư xử với bạn khác giới, tính tự lập, nhu
cầu sống có bạn bè, hiểu ñược tầm quan trọng của giá trị sống, những cảm
xúc thay ñổi, xuất hiện cảm xúc tình dục… Ở lứa tuổi này, nhu cầu muốn
thoát ra khỏi ảnh hưởng của gia ñình và thoát khỏi sự kiểm soát của cha mẹ,
ý thức tự lập và ý muốn ñược ñối xử như người lớn, nên thường tỏ ra ngang
bướng. Nhu cầu cần có bạn tâm tình và thông cảm là một nhu cầu ñặc trưng,
nổi bậc ở lứa tuổi này, những biểu hiện giới tính có lúc ñược che giấu nhưng
có lúc ñược biểu lộ một cách ồn ào, suồng sã thiếu tự nhiên, nói chung
những rung cảm giới tính ban ñầu ở tuổi dậy thì là trong sáng.
Tuổi dậy thì phá vỡ sự cân bằng nội tâm, một trạng thái cân bằng vốn
rất vững chắc trong tuổi nhi ñồng. Giờ ñây, lòng tự tin của người ta dễ bị
13

lung lay, thậm chí có khi bị tước ñoạt mất. Trong một con người, ta thấy có
ñủ loại trạng thái tình cảm: từ trạng thái hân hoan vui sướng ñến trạng thái
vô cùng ñau khổ. Hành vi ứng xử cũng thay ñổi như vậy: lúc thì dữ tợn, lúc
thì thô lỗ, lúc khác thì mâu thuẫn và có lúc lại hối hận.


Sự thay ñổi của các trạng thái cảm xúc và hành vi ứng xử khiến cho
một bé trai hoặc một bé gái lần ñầu tiên trong ñời nhận thức ñược rằng, các
em có thể làm cho những người mà các em yêu mến phải ñau khổ, rằng cách
thức ứng xử của các em sẽ gây nên những phản ứng từ phía tất cả những ng-
ười sống xung quanh mình. Nếu ñó là những phản ứng dịu dàng thì các em
có thể chấp nhận ñược, nhưng nếu ñó là những phản ứng nghiêm khắc và sự
trừng phạt ñối với những hành vi vượt quá giới hạn của các em thì có thể sẽ
làm cho các em không tin ñược hoặc không hiểu ñược.
Ngay khi thấy rõ là một bé trai hay một bé gái ñã bước ra khỏi tuổi nhi
ñồng, người lớn liền mong muốn các em bắt ñầu ñảm nhận các trách nhiệm
ở nhà, ở trường, ở nơi làm việc và trong xã hội. Người ta ñòi hỏi các em bắt
ñầu phải biết xử sự "một cách nhạy bén", phải hành ñộng nhất quán và phải
tỏ ra là người ñáng tin cậy. Đôi khi, những ñòi hỏi như vậy là quá cao ñối
với các em.

Những thay ñổi của cơ thể trong tuổi dậy thì xuất hiện quá ñột ngột và
quá mạnh mẽ. Chỉ có ít người ở tuổi thanh thiếu niên hiểu ñược những gì
ñang xảy ra với mình. Vả lại, do những thay ñổi này tuân theo ñồng hồ sinh
học riêng của từng người nên mỗi người chúng ta phải tự mình ñối mặt với
những thay ñổi ñó.

Có một số thay ñổi ñược mong muốn, ví dụ như sự sinh trưởng chẳng
hạn. Nhưng sự sinh trưởng cũng gây nên sự ñau ñớn, ñôi khi ñau co rút
trong các cơ bắp và xương; một thời kỳ sinh trưởng quá nhanh có thể sẽ làm
cho người ta bị kiệt sức. Nhưng có những thay ñổi hoàn toàn không ñược
14

mong muốn. Chẳng hạn, không ai thích mụn trứng cá, song phần lớn mọi
người vẫn cứ có mụn trứng cá và chắc chắn là chúng sẽ xuất hiện ñúng vào
lúc mà chúng ta ñang vô cùng mong muốn có ñược bộ mã tốt nhất. Có một

số thay ñổi ñược người này mong muốn nhưng người kia lại thấy khó chịu,
ví dụ như vú nhô lên hay dương vật cương chẳng hạn.

1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ GIAI ĐOẠN DẬY THÌ
1.3.1. Tuổi dậy thì
Tuổi dậy thì tự nhiên nữ khoảng 11 ñến 13 tuổi và nam khoảng 14
ñến 16 tuổi. Trên thế giới ñã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tuổi
dậy thì nhưng ñể xác ñịnh chính xác tuổi dậy thì trung bình là một vấn
ñề không ñơn giản. Theo nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tuổi dậy
thì trung bình ñược tính toán theo hai cách: một số tác giả tính tuổi dậy
thì trung bình theo trung bình số học (Mean), còn một số tác giả khác
tính tuổi dậy thì trung bình theo trung vị (Median), ña số các công trình
nghiên cứu này dựa vào việc phỏng vấn hồi cứu từng cá thể.
Các nghiên cứu ở Âu, Mỹ cho thấy tuổi dậy thì của nam dao ñộng
từ 12 ñến 14 tuổi, trung bình khoảng 13 tuổi, còn ở nữ dao ñộng từ 11
ñến 16 tuổi, trung bình khoảng 13 tuổi [25], [26].
Theo số liệu của Hằng số sinh học người Việt Nam năm 1975: tuổi
bắt ñầu có kinh của phụ nữ ở thành phố 15,8 ± 1,46, phụ nữ lao ñộng
trên các công trường là 16 ± 0,2, của học sinh ở Hà Nội là 14,3 ± 1,2 và
của học sinh nông thôn là 15 ± 3,4 [22].
Theo Phạm Thị Minh Đức và công sự nghiên cứu tuổi dậy thì của
nữ sinh cho thấy tuổi có kinh lần ñầu là 13,07 ± 1,02 [5].
Theo Cao Quốc Việt và cộng sự nghiên cứu ở nam thanh niên Hà
Nội tuổi dậy thì của nam là 14,7 ± 1,1 [23].

×