Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cây Ổi - Vị thuốc cổ truyền pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.8 KB, 5 trang )

Cây Ổi - Vị thuốc cổ truyền
Cây ổi không chỉ che mát, tạo thêm nét đa d
ạng

Quả ổi.

cho vườn cây ăn quả của gia đình mà còn là m
ột
nguồn dư
ợc liệu phong phú. Tất cả các bộ phận
của cây như qu
ả, búp non, lá non, búp hoa, vỏ rễ
và vỏ thân… đều có tác dụng chữa bệnh.
Cây ổi còn được gọi là phan thạch lựu, thu quả, k
ê
thỉ quả, phan nhẫm, bạt tử, lãm bạt… Tên khoa h
ọc
Psidium guyjava L., thuộc họ Sim - Myrtaceae. Ổi l
à
loại cây nhỡ, cao từ 3 đến 6 mét, cành nh
ỏ có cạnh
vuông, lá mọc đối, hình bầu dục, có cu
ống ngắn,
phiến lá có lông mịn ở mặt dưới, hoa màu tr
ắng,
mọc ra từ kẽ lá. Quả mọng, phần vỏ quả dày ở ngo
ài.
Ổi có nguồn gốc từ vùng nhi
ệt đới châu Mỹ, lan
sang châu Á, châu Phi. Hiện nay, ở nư
ớc ta có nhiều


loại ổi mọc ở khắp nơi từ vùng đồng bằng đến đ
ồi
núi.
Thành phần dinh dư
ỡng của ổi bao gồm các vitamin
A, C, acid béo omega 3, omega 6 và nhiều chất x
ơ.
Ổi là m
ột trong những loại rau quả có tỷ lệ vitamin
C r
ất cao, mỗi 100g có thể có đến 486mg vitamin C.
Vitamin C tập trung cao nhất ở phần vỏ ngoà
i, càng
gần lớp vỏ ngoài, lượng sinh tố c
àng cao. Do đó, khi
ăn ổi, nên rửa sạch và ăn cả vỏ. Quả ổi là m
ột nguồn
thực phẩm ít calori nhưng giàu chất dinh dưỡng v
à
có nhi
ều chất chống oxy hoá thuộc 2 nhóm
carotenoids và polyphenols. Vị chua v
à chát trong
nhiều loại rau quả, trong đó có lá ổi, quả ổi là do đ

đ
ậm đặc của những loại tanin có tính chống oxy hoá
gây ra. Màu càng sậm như vàng, tía, đỏ c
àng có
nhiều chất chống oxy hoá, vị càng chát, càng đ

ắng,
càng chua độ tập trung của những chất này c
ũng
càng nhiều. Ngoài vitamin A, C, quả ổi c
òn có
quercetin, m
ột chất có tính chống oxy hoá cực mạnh
có tác dụng kháng viêm, ch
ống dị ứng trong nhiều
chứng viêm nhiễm mãn tính như suy
ển, dị ứng, tim
mạch, thấp khớp, lỡ loét, ung th
ư.
Vị thuốc điều chế từ cây ổi có thể chữa đư
ợc nhiều
bệnh, như: Chữa vết thương do chấn thương ho
ặc
trùng, thú cắn (búp ổi non nhai nát, đấp vào v
ết
thương); Chữa vết loét lâu lành
ở chân, tay (búp ổi,

ổi non khoảng 100g, sắc đặc, ngâm tay hoặc chân
bị loét vào nước sắc lúc thuốc còn ấm, mỗi ng
ày
ngâm 2 - 3 l
ần); Chữa đau răng hoặc vết lở ở miệng
(Nhai hoặc giã nát búp ổi non xát nhẹ vào nư
ớu hoặc
vào chỗ lở…); Chữa ho, sốt, viêm h

ọng (Lá ổi non
20g đến 40g phơi khô, sắc uống); Chữa tiêu ch
ảy
cấp (Búp ổi 20g, Vỏ măng cụt 20g, Gừng nướng

10g, G
ạo rang 20g, sắc uống); Chữa băng huyết
(Quả ổi sao khô, đốt tồn tính, tán bột. Mỗi ng
ày
dùng 2 l
ần, mỗi lần khoảng 8g)
Tuy nhiên, cần lưu ý không dùng
ổi cho những
người đang bị táo bón. Ruột ổi có thể làm nhu
ận
trường nhưng chất chát trong lá ổi và v
ỏ ổi có thể
gây táo bón

×