Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MANG STAPHYLOCOCCUS AUREUS VÀ ĐỘ NHẠY CẢM VỚI KHÁNG SINH CỦA CHÚNG Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI Ở ĐỊA BÀN PHƯỜNG VĨNH NINH, THÀNH PHỐ HUẾ " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.38 KB, 19 trang )



57
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MANG STAPHYLOCOCCUS AUREUS VÀ
ĐỘ NHẠY CẢM VỚI KHÁNG SINH CỦA CHÚNG Ở TRẺ DƯỚI 5
TUỔI Ở ĐỊA BÀN PHƯỜNG VĨNH NINH, THÀNH PHỐ HUẾ
Trần Thị Như Hoa
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Loài Staphylococcus aureus là một trong số các vi khuẩn ký sinh ở
trên da và niêm mạc, nhiều nhất là ở mũi. Có khoảng 10-40% người khỏe
mạnh mang Staphylococcus aureus. Khi có những tổn thương ở da và niêm
mạc kèm theo những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do
Staphylococcus aureus dễ dàng xuất hiện.
Hiện nay, hiện tượng Staphylococcus aureus kháng kháng sinh trở
nên khá phổ biến do tình trạng sử dụng kháng sinh ngày càng nhiều ở cộng
đồng với những kháng sinh có hoạt phổ rộng, nhiều loại kháng sinh khác
nhau và với liều lượng không đúng. Hiện tượng kháng thuốc không chỉ xuất
hiện ở các vi khuẩn ở trong bệnh viện mà còn trên các vi khuẩn ở cộng
đồng ngoài bệnh viện.
Việc nghiên cứu mức độ kháng thuốc không chỉ được thực hiện trên
các vi khuẩn tại bệnh viện, mà còn trên cả vi khuẩn ở cộng đồng ngoài bệnh


58
viện là vấn đề rất cần thiết nhằm theo dõi diễn biến kháng thuốc, dự báo xu
thế kháng thuốc và đề ra những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế mức gia
tăng tính kháng thuốc từ đó giúp cho việc sử dụng kháng sinh ở cộng đồng
hợp lý và tiết kiệm.
Vì tất cả những lý do trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
tỷ lệ mang Staphylococcus aureus và độ nhạy cảm với kháng sinh của


chúng ở trẻ dưới 5 tuổi ở một số địa bàn thành phố Huế” nhằm mục tiêu:
1. Điều tra tỷ lệ mang Staphylococcus aureus ở niêm mạc mũi ở trẻ
dưới 5 tuổi
2. Đánh giá một số tiêu chuẩn sinh vật học dùng để xác định
Staphylococcus aureus
3. Xác định mức độ nhạy cảm của Staphylococcus aureus với kháng
sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng:
a. Đối tượng nghiên cứu:


59
Là những trẻ em khỏe mạnh dưới 5 tuổi ở một số nhà trẻ và mẫu
giáo phường Vĩnh Ninh.
Tiến hành lấy mẫu nghiệm dịch ngoáy mũi bằng que tăm bông vô
trùng ở 110 trẻ em dưới 5 tuổi không phân biệt giới tính tại trường mầm
non 2 Ngô Quyền, thành phố Huế từ tháng 11 năm 2001 đến tháng 1 năm
2002.
b.Vi khuẩn: Các chủng Staphylococcus aureus đã phân lập được từ
niêm mạc mũi trẻ khỏe mạnh
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu:
2.1.Vật liệu nghiên cứu:
- Môi trường nuôi cấy, phân lập và xác định vi khuẩn:
+ Blood Agar: để chế môi trường thạch máu
+ Canh thang BHI (Brain Hear Infusion broth)
+ Thạch dinh dưỡng (Nutrient Agar)
+ Thạch máu thỏ



60
+ Thạch chapman: khảo sát sự lên men mannit.
+ Thạch Mueller - Hinton + 5% NaCl: Xác định tính chất đề kháng
với oxacillin
- Sinh vật phẩm:
+ H
2
O
2
3% để làm thử nghiệm catalaza
+ Máu tim thỏ để chế môi trường thạch máu
+ Huyết tương thỏ vô trùng để làm thử nghiệm Coagulase.
+ Các khoanh giấy kháng sinh để làm kháng sinh đồ.
- Giấy thấm màu trắng để xác định sắc tố của vi khuẩn.
- Lam kính, ống nghiệm, pipét
- Các môi trường sử dụng trong đề tài này của hãng OXOID (Anh)
và các khoanh giấy kháng sinh của hãng Sanofi (Pháp) do bộ môn Vi sinh
Trường Đại học Y khoa Huế cung cấp.
d. Chủng vi khuẩn chuẩn quốc tế được sử dụng để kiểm tra chất
lượng kháng sinh đồ là S. aureus ATCC 25923.


61
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
a. Ngoáy mũi (cả 2 hốc mũi)
b. Qui trình nuôi cấy phân lập: Mẫu nghiệm là dịch ngoáy mũi được:
- Nhuộm Gram xem hình thể vi khuẩn có mặt
- Que tăm bông sau khi ngoáy mũi được cấy ngay vào môi trường
thạch máu đĩa, canh thang ống, ủ ấm 37
0

C qua đêm.
- Sau 24 giờ từ các môi trường nuôi cấy ghi nhận khuẩn lạc của tụ
cầu trên các môi trường trên bằng cách nhuộm gram để nhận biết hình thể,
tính chất bắt màu, trích biệt và xác định tụ cầu gây bệnh theo thường quy
xét nghiệm của phòng thí nghiệm. Sau khi đã định danh, xác định tính nhạy
cảm với kháng sinh của các chủng phân lập được: tiến hành làm kháng sinh
đồ bằng kỹ thuật khoanh giấy khuếch tán trong thạch theo phương pháp
Kirby-Bauer cải tiến đã được chương trình giám sát quốc gia về tính kháng
thuốc của các vi khuẩn gây bệnh đưa vào thường qui từ năm 1988 đến nay.
Đánh giá kết quả bằng cách so sánh đường kính vòng ức chế đo
được với bảng chuẩn của hãng sản xuất khoanh giấy kháng sinh cung cấp
để phân loại mức độ nhạy cảm của vi khuẩn thành 3 mức: nhạy cảm, trung
gian và đề kháng.
- Các số liệu thu được được xử lý thống kê và lập bảng ở phần sau.


62
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1.Tỷ lệ mang S. aureus:
Có 110 mẫu nghiệm dịch ngoáy mũi đã được nuôi cấy để tìm
Staphylococcus aureus. Kết quả phân lập được 40 chủng Staphylococcus
aureus chiếm tỷ lệ 36,3%.
Trong 53 trẻ nam được xét nghiệm thì có 18 trẻ mang
Staphylococcus aureus ở niêm mạc mũi chiếm tỷ lệ 33,9%. Trong 57 trẻ nữ
được xét nghiệm thì có 22 trẻ mang Staphylococcus aureus ở mũi chiếm
38,5 %.
Bảng 1: Tỷ lệ mang S. aureus ở trẻ
Nam Nữ Tổng cộng
Số mẫu xét nghiệm 53 57 110
Số mẫu có S. aureus 18 22 40

Tỷ lệ % dương tính 33,9% 38,5% 36,3%


63
Bảng 1 cho thấy tỷ lệ 36,3% trẻ có mang Staphylococcus aureus ở
mũi và tỷ lệ mang Staphylococcus aureus giữa hai giới khác nhau không có
ý nghĩa thống kê (p > 0,05 ).
Bảng 2: Phân bố tỷ lệ phân lập được theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Tổng số cấy Số (+) tính Tỷ lệ
< 3 tuổi 42 14 33,3%
>3 tuổi 68 26 38,2%
Kết quả bảng trên cho thấy:
Có 42 trẻ < 3 tuổi được xét nghiệm thì có 14 trẻ mang
Staphylococcus aureus chiếm tỷ lệ 33,3%.
Có 68 trẻ > 3 tuổi được xét nghiệm thì có 26 trẻ mang
Staphylococcus aureus chiếm tỷ lệ 38,2%.
Bảng 2 cho thấy tỷ lệ mang Staphylococcus aureus giữa hai nhóm
tuổi là tương đương nhau.
2. Đánh giá các chủng phân lập được theo 4 tiêu chuẩn chẩn
đoán Staphylococcus aureus


64
Bảng 3: Tỷ lệ các chủng phân lập được đạt các tiêu chuẩn Staphylococcus
aureus

Tổng số
chủng phân
lập được
Coagulas

e
(+)
Chapman
(+)
Tan máu
(+)
Sắc tố
vàng (+)
Số chủng 40 40 40 34 32
Tỷ lệ (%) 36,3 100 100 85 80
Kết quả bảng 3 cho thấy:
100% các chủng Staphylococcus aureus có coagulase dương tính;
100% các chủng Staphylococcus aureus cho phản ứng lên men
đường mannit;
85% số chủng gây tan máu và 80% chủng tạo sắc tố màu vàng thẫm.
3. Xác định độ nhạy cảm với kháng sinh của 40 chủng
Staphylococcus aureus
Bảng 4: Mức độ kháng kháng sinh của 40 chủng Staphylococcus aureus


65
Nhạy cảm Trung gian Đề kháng
Kháng sinh
Số thử
nghiệm
n
S.c % S.c % S.c %
Penicillin G (PG)
Oxacillin
Cefuroxim (CXM)

Erythromycin (EM)
Vancomycin (VA)
Gentamycin (GM)
Co - trimoxazol
(SXT)
Tetracyclin (TE)
Chloramphenicol
40
40
40
40
40
40
40
40
40
1
34
1
8
31
36
38
34
12
2,5
85
2,5
20
90

90
95
85
30
0
3
18
7
9
3
1
2
6
0
7,5
45
17,5
22,5
7,5
2,5
5
15
39
3
21
25
0
1
1
4

22
97,5
7,5
52,5
65
0
2,5
2,5
5
55


66
(CL)
Norfloxacin (NOR)
40 37 92,5

3 7,5 0 0
Ghi chú: S.c: số chủng
Qua kết quả ở bảng 4 cho thấy các chủng Staphylococcus aureus ở
trẻ đề kháng cao với penicillin G là 97,5%, erythromycin là 65,0%,
cefuroxim là 52,5%. Các kháng sinh có tỷ lệ đề kháng thấp là gentamicin
(2,5%), co - trimoxazol (2,5%), tetracyclin (5,0%). Kháng sinh chưa bị đề
kháng là vancomycin và norfloxacin. Tỷ lệ các chủng Staphylococcus
aureus đề kháng với oxacillin (Methicillin Resistant Staphylococcus aureus
viết tắt là MRSA) là 7,5 %.
Bảng 5: Tính chất đề kháng với nhiều kháng sinh của các chủng
Staphylococcus aureus
Đề kháng với
Tổng

số
Nhạy
cảm
1KS

2KS 3KS 4KS 5KS 6KS
Số
chủng
40 0 0 7 15 15 3 0


67
Tỷ lệ % 0 0 17,5 37,5 37,5 7,5 0
Ghi chú: KS: kháng sinh
Qua bảng 5 ta thấy: 100% các chủng đều đề kháng từ 2 loại kháng
sinh trở lên và 82,5 % các chủng đề kháng từ 3 loại kháng sinh trở lên. Có
45% số chủng đề kháng từ 4 loại kháng sinh trở lên. Không có chủng nào
nhạy cảm với tất cả các kháng sinh được thử nghiệm
Bảng 6: So sánh mức độ đề kháng với các loại kháng sinh khác giữa
các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với oxacillin và
các chủng Staphylococcus aureus đề kháng với oxacillin
Staphylococcus aureus nhạy
cảm
Staphylococcus aureus kháng
oxacillin oxacillin Kháng
sinh

n
Đề
kháng

Trun
g
gian
Nhạy
cảm

n
Đề
kháng
Trung
gian
Nhạy
cảm


68
PG
CXM
VA
EM
SXT
GM
CL
TE
NOR
37
37
37
37
37

37
37
37
37
97,3
50
0
65
2,7
2,7
54,1
10,8
0
0
50
24,4
16,2
0
0
16,2
5,4
8,1
2,7
1
75,6
18,8
97,3
97,3
29,7
86,4

91,9
3
3
3
3
3
3
3
3
3
100
100
0
33,3
0
0
66,6
33,3
0
0
0
0
33,3
0
0
0
0
0
0
0

100
33,3
100
100
33,3
66,6
100
Qua bảng 6 cho thấy: các chủng Staphylococcus aureus đề kháng với
oxacillin thì có tỷ lệ đề kháng với các kháng sinh khác cao hơn các chủng
nhạy cảm với oxacillin.



69
Bảng 7: Tỷ lệ MRSA của các chủng Staphylococcus aureus
khi so sánh với các nghiên cứu khác
Địa điểm Số chủng Số MRSA Tỷ lệ %
NC của chúng tôi 40 3 7,5
Trần Văn Hưng và
cs
51 8 15,7
Hà nội 50 2 4
TP. Hồ Chí Minh 50 3 6
Qua bảng 7 cho thấy: tỷ lệ MRSA trong NC của chúng tôi là 7,5%.
Bảng 8: Các kiểu đa kháng của 3 chủng Staphylococcus aureus kháng
oxacillin
Kiểu đa kháng Số chủng/Tổng số MRSA Tỷ lệ %
PG + CXM+ CL 1/3 33,3



70
PG + CXM+ TE 1/3 33,3
PG+ CXM+ CL+ EM 1/3 33,3
V. KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ mang Staphylococcus aureus ở mũi trẻ em dưới 5 tuổi là
36,3%
2. 100% các chủng phân lập được đều có coagulaza và lên men
đường mannit; 85% số chủng làm tan máu và 80% số chủng tạo sắc tố vàng
thẫm.
3. Các chủng Staphylococcus aureus đã đề kháng với tỷ lệ cao với
nhiều loại kháng sinh như penicillin G, erythromycin, cefuroxim. Kháng
sinh có tỷ lệ đề kháng thấp là: gentamycin, co- trimoxazol và tetracyclin.
Kháng sinh chưa bị đề kháng là: vancomycin và norfloxacin.
4. 7,5% chủng Staphylococcus aureus kháng Methiciilin (MRSA).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn vi sinh, Bài giảng vi sinh y học, ĐHY Hà Nội, NXBYH
Hà Nội (2002): 63 - 67


71
2. Lê Huy Chính. Cấy mủ tìm tụ cầu vàng gây bệnh. Tài liệu tập huấn
dùng cho lớp vi sinh lâm sàng. Bộ Y tế. Hà Nội (1998) 17 - 19.
3. Lê Huy Chính. Tụ cầu- Staphylococci. Tài liệu dùng cho lớp tập
huấn vi sinh lâm sàng. Bộ Y tế. Hà Nội (1998) 41 - 47.
4. Lê Đăng Hà, Lê Huy Chính và cs. Tình hình kháng thuốc kháng
sinh hiện nay của 10 vi khuẩn thường gặp ở Việt Nam năm 1998.
Viện Y học lâm sàng các bệnh nhiệt đới, Hà Nội (1999) 3 - 8
5. Lê Đăng Hà, Phạm Văn Ca. Tình hình kháng thuốc của một số vi
khuẩn ở người khoẻ mạnh tại cộng đồng năm 1999. Viện Y học
Lâm sàng các bệnh nhiệt đới, Hà Nội (1999) 32 - 41.

6. Trần Văn Hưng, Ngô Viết Quỳnh Trâm. Tính đề kháng kháng sinh
của các chủng Staphylococcus aureus phân lập được từ người
bệnh và từ người khoẻ mạnh ở Huế năm 1995. Nghiên cứu và
thông tin y học. Trường ĐH Y Khoa Huế, 1 (1996) 70 - 7.
7. Lê Bá Nhàn. Tìm hiểu giá trị của những tiêu chuẩn chẩn đoán tụ
cầu gây bệnh. Tập san NCKH. Trường Đại Học Y khoa Huế, 2
(1991) 29 - 34.
8. Đinh Thành Phương. Khảo sát tính chất chống đối kháng sinh và
khả năng sinh B - lactamase của tụ cầu phân lập trên người lành


72
tại Nha Trang. Chuyên đề tốt nghiệp Bác sỹ y khoa Huế (1986) 10
- 14 .
9. Phan Quốc Việt, Nguyễn Thái Học, Nguyễn Thành Mỹ. Tỷ lệ
mang S.auresu ở người lành và độ nhạy cảm với kháng sinh của
chúnh tại xã Thuỷ Dương. Tiểu luận tốt ngiệp bác sĩ y khoa Huế
(1995).
10. Jorgensen J.H, Klos W.E. Staphylococcal infections. Diagnostic
procedures for bacterial infection. 7
th
edition, 471 - 474.
11. Vandepitte J, Engback K, Piot P. Exudats, plaies et abces
purulents. Bacteriologie clinique: tecniques de base pour le
laboratoire. OMS, Geneve, (1994) 62 - 72.
12. Reverdy M.E., Roure Ch. Les antistaphylococciques en 1995, Etat
actuel de la sensibilite de Staphylococcus aureus, La lettre de
linfectiologue (1995) 362 - 71.
TÓM TẮT
Từ tháng 11/2001 đến tháng 2/2002, tác giả đã điều tra 110 trẻ dưới 5

tuổi ở một số địa bàn thành phố Huế đã thu được một số kết quả sau:
- Tỷ lệ mang S.aureus ở trẻ dưới 5 tuổi là 36,3%


73
- 100 % các chủng phân lập được có coagulaza và lên men đường
mannit. 85% số chủng làm tan máu và 80 % số chủng tạo sắc tố màu vàng
thẩm.
- Các chủng S.aureus kháng với nhiều kháng sinh như Penicillin G
(97,5%), Erythromycin (65,0%), Cefuroxim (52,5%) . Kháng sinh có
tỷ lệ đề kháng thấp là Gentamycin (2,5%), Co- trimoxazol (2,5%) và
tetracyclin (5,0%). Kháng sinh còn có tác dụng tốt là Vancomycin và
Norfloxacin.
- 7,5 % chủng S.aureus kháng Methiciilin (MRSA).


74
FIGURES OF ANTIBIOTIC RESISTANCE
OF STAPHYLOCOCCUSAUREUS ISOLATED
FROM HEALTHY CHILDREN UNDER FIVE YEARS
OF AGE IN VINH NINH WARD OF HUE CITY
Tran Thi Nhu Hoa
College of Medicine, Hue University
SUMMARY
From Oct, 2002 to Jan 2002, the author undertook an investigation
on 110 healthy children under 5 years of age in a number of places in Hue
City and got the following results:
- The percentage of the carriers of staphylococcus aneurus in the
children under five was 36.3%
- The resistance to penicillin of almost all the strains of S. aneurus to

penicillin is very high, (97.5%), to erythromycin is 65%, to Cefuroxim


75
52.5% and to chloramphenicol 55%. Antibiotics with low resistance are
gentamicin (2.5%), co-trimoxazol (2.5%), and tetracyclin (5%).
- The antibiotics that still showed to be of good effect are Vancomycin
and Norfloxacin
- 7.5% of the species S.aureus are resistant to Methicillin (MRSA)



×