Trang 1
Trang 2
MỤC LỤC
SƠ YẾU LÝ LỊCH
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do lựa chọn đề tài
II. Mục đích sáng kiến kinh nghiệm
III. Thời gian thực hiện
PHẦN 2: KHẢO SÁT THỰC TẾ VÀ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
I. Đối tượng nghiên cứu
II. Phương pháp nghiên cứu
III. Câu hỏi nghiên cứu
IV. Kết quả nghiên cứu:
1. Thực trạng
2. Thái độ của giáo viên và học sinh
3. Khó khăn
4. Biện pháp đề xuất
5. Tổng kết nghiên cứu
PHẦN 3: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Giới thiệu hoạt động Role-play
1. Hoạt động Role-play là gì?
2. Vì sao cần tổ chức hoạt động Role-play?
II. Kinh nghiệm thực hiện Role-play
III. Thiết kế giáo án mẫu
1. Bài 1: Friendship (sách giáo khoa lớp 11)
2. Bài 5: Illiteracy (sách giáo khoa lớp 11)
3. Bài 9: The Post Office (sách giáo khoa lớp 11)
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Những đánh giá cơ bản về sáng kiến kinh nghiệm
II. Các đề xuất và khuyến nghị
Trang 3
SƠ YẾU LÝ LỊCH
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Quyên
Sinh ngày: 03/05/1985
Năm vào ngành: 2009
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Huân
Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm Anh
Hệ đào tạo: Chính quy
Bộ môn giảng dạy: Tiếng Anh
Ngoại ngữ: Tiếng Anh, Tiếng Hoa
Trình độ chính trị: Sơ cấp
Trang 4
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI:
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, du lịch, việc học
ngoại ngữ đã trở thành quen thuộc với tất cả cộng đồng, trở thành phương tiện tối ưu để tiếp cận với
thế giới văn minh, trao đổi văn hoá và nối vòng tay lớn với các quốc gia. Hiện nay Tiếng Anh trở
thành một ngôn ngữ quốc tế với số lượng người sử dụng ngày càng đông. Vì vậy việc học tiếng Anh
ngày càng được chú trọng phát triển. Trong cuốn sách “Khóa học cho người giảng dạy tiếng Anh” (A
course in language teaching), Ur (1996) cho rằng kĩ năng nói thường được cho là quan trọng nhất
trong số bốn kĩ năng cơ bản (nghe, nói, đọc, viết) bởi:
“… Những người biết một ngôn ngữ được gọi là “người nói” ngôn ngữ đó, như thể kĩ năng
nói bao gồm tất cả các kĩ năng kiến thức khác; và rất nhiều nếu không muốn nói là hầu hết người
học ngoại ngữ đều chủ yếu mong muốn học nói ngôn ngữ đó”
Trong những năm gần đây dạy và học ngoại ngữ trong các trường THPT có nhiều chuyển
biến rõ rệt. Dạy học ngoại ngữ đã được chuyển đổi từ dạy ngữ pháp và từ vựng thuần túy sang dạy
học sinh các kĩ năng nghe (Listening), nói (Speaking), đọc (Reading), viết (Writing) trong đó từ
vựng, ngữ pháp được sử dụng làm phương tiện ngôn ngữ giao tiếp.
Song dạy học ngoại ngữ với bốn kĩ năng trên ở trường THPT có rất nhiều khó khăn, trong đó
“Nói “ (speaking) gặp nhiều khó khăn hơn cả. Bên cạnh những khó khăn về thiết bị dạy học chưa
đầy đủ còn có những yếu tố khác khiến chất lượng học tập môn học này chưa cao như: trình độ học
sinh không đồng đều; nhiều học sinh rụt rè, ngại giao tiếp với thầy với bạn bằng ngoại ngữ; giáo
viên Việt Nam chỉ mới tiếp cận phương pháp dạy giao tiếp (communicative approach) vài năm từ
khi ban hành bộ sách giáo khoa cải cách; thời lượng tiết học còn hạn chế và do đặc thù của các đề thi
vẫn nghiên về từ vựng và ngữ pháp nên sự đầu tư cho kĩ năng nói (speaking) là không cao, các chủ
đề ngừng lại ở mức đơn giản, không thực tế, do đó khi học sinh bước vào môi trường giao tiếp ngoài
lớp học thì hoàn toàn lạ lẫm và hụt hẫng vì toàn bộ lượng từ vựng và ngữ pháp đã học hóa ra không
thể vận dụng được.
Trong bài viết này tôi giới thiệu một phương pháp thực tế về việc dạy nói tiếng anh trong
trường phổ thông: role-play (phương pháp mô phỏng, đóng vai). Role-play hay còn gọi simulation,
là phương pháp cho phép người học nhập vai vào một tình huống trong xã hội, các học sinh sẽ học
cách tiếp cận và xử lý các tình huống thật trong nhiều vai trò khác nhau, từ một bác sĩ, nhân viên nhà
hàng hay là người hàng xóm khó chịu, v.v… Role-play là phương pháp đòi hỏi làm việc theo nhóm,
thảo luận và phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên; các nhóm thảo luận sẽ được giáo viên lựa
chọn ngẫu nhiên để tránh tình trạng trình độ giữa các nhóm chênh lệch và để đa dạng hóa đối tượng
và tính cách giao tiếp, qua đó cũng thúc đẩy sự đoàn kết trong tập thể lớp.
Trang 5
II. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Từ các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nêu trên, tôi đã quyết định thực hiện đề tài có tên gọi
“Một hoạt động hiệu quả sử dụng trong việc giảng dạy và thực hành nói tiếng Anh – Role
Play” (An effective activity in teaching and practicing speaking English – Role Play). Mục đích
của đề tài này là:
- Thứ nhất, bổ sung và làm phong phú các hoạt động cần thiết trong tiết học kĩ năng nói.
- Thứ hai, giúp HS hoàn thiện nhân cách và phát triển óc sáng tạo, sự hoạt bát; giúp các em
gắn bó, đoàn kết với nhau hơn, luyện tập tinh thần làm việc tập thể.
- Thứ ba, luyện kĩ năng phản xạ, ứng xử bằng một ngoại ngữ trong những tình huống thật;
giúp học sinh có được sự tự tin, làm cơ sở cho những thành công trong công việc sau này.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Tháng 8/2013: Xây dựng đề tài, tiến hành khảo sát và áp dụng đề tài
Tháng 9/ 2013: Đăng kí tên đề tài và thông qua tổ chuyên môn
Tháng 10/ 2013: Hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm.
Trang 6
PHẦN 2: KHẢO SÁT THỰC TẾ VÀ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đề tài này được nghiên cứu và thực hiện với học sinh các lớp 10 trường THPT Nguyễn Hữu
Huân năm học 2013-2014. Học sinh được phân thành 2 nhóm cụ thể:
- Nhóm A: lớp 11 chuyên, chọn: 11A1, 11A2, 11CT, 11CL,11CH, 11CA, 11CV
- Nhóm B: lớp 10 ban cơ bản: các lớp còn lại từ 11A3 đến 11A10
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Bài nghiên cứu này dùng phương pháp định tính.
III. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu này giải quyết 4 câu hỏi sau:
o Thực trạng sử dụng Role play trong việc dạy kĩ năng nói tiếng Anh hiện nay ở trường
THPT Nguyễn Hữu Huân như thế nào?
o Thái độ của giáo viên và học sinh đối với viêc sử dụng Role play trong các tiết học nói
tiếng Anh như thế nào?
o Giáo viên và học sinh đối mặt vói những khó khăn nào khi Role play được sử dụng?
o Có những giải pháp nào để việc sử dụng Role play trong việc dạy kĩ năng nói tiếng Anh
trở nên hiệu quả và thú vị hơn?
IV. KẾT QUẢ
1. Thực trạng của việc sử dụng Role play trong việc dạy kĩ năng nói tiếng Anh cho học sinh
ở trường THPT Nguyễn Hữu Huân
Thông tin thu nhận được từ Bảng điều tra cho hoc sinh, phỏng vấn giáo viên và việc quan sát
thực tế cho thấy Role play đã được sử dụng trong các tiết dạy nói tiếng Anh cho học sinh lớp 10.
Tuy nhiên mức độ sử dụng ở các lớp là khác nhau. Role play được dùng nhiều hơn ở nhóm A. Điều
này có thể là do học sinh các lớp này có lực học tốt hơn trong đó có môn tiếng Anh. Vì vậy, học sinh
các lớp này tham gia nhiệt tình hơn vào các hoạt động Role play, các sự cố cũng ít hơn so với ở các
lớp khác. Bên cạnh, mức độ sử dụng cũng khác nhau giữa các giáo viên bộ môn. 25% giáo viên sử
dụng nó thường xuyên, 37,5% giáo viên sử dụng khá thường xuyên, 37,5% còn lại chỉ thỉnh thoảng
dùng đến Role play.
Học sinh thích làm việc theo nhóm 3-4 người khi tham gia vào hoạt động Role play trong khi
các giáo viên thường sử dụng hoạt động theo cặp. Như vây, có sự khác nhau giữa nhu cầu của học
sinh và hình thức sử dụng hoạt động nhóm của giáo viên.
Tuy nhiên, về thể loại Role play, phần lớn giáo viên và học sinh thích sử dụng các hoạt động
free-role play activity hơn.
Trang 7
2. Thái độ của giáo viên và học sinh đối với việc sử dụng Role play trong các tiết dạy kĩ năng
nói tiếng Anh
Phần lớn học sinh nhóm A (84%) cho rằng hoạt động Role play rất thú vị. Có 52% học sinh
nhóm B đồng ý với ý kiến này. Tuy nhiên, vẫn còn một số học sinh thờ ơ và không hứng thú với
hoạt động Role play.
Khi nhận xét về các hoạt động Role play ở trong sách giáo khoa, cả giáo viên lẫn học sinh có
những nhận xét khác nhau, thậm chí là trái ngược nhau. Điều nay cho thấy, sách GK hiện tại vẫn còn
tồn tại những điểm chưa làm hài lòng một số giáo viên và học sinh.
Giáo viên và học sinh nhận thức khá rõ về lợi ích của Role play. Họ nêu ra những lợi ích của
Role play như sau:
Tạo cơ hội cho học sinh sử dụng tiếng Anh, đặc biệt là kĩ năng nói trong nhiều tình
huống xã hội với các ngữ cảnh khác nhau.
Khuyến khích học sinh tham gia vào các cuộc đàm thoại bằng tiếng Anh, qua đó thúc
đẩy khả năng nói tiếng Anh phát triển.
Làm cho việc học bớt căng thẳng hơn, giờ học nói trở nên dễ chịu và thú vị hơn.
Thúc đấy sự tương tác, giao tiếp giữa các học sinh, qua đó sự thông thạo trong kĩ năng
nói cũng như sự hợp tác giữa các học sinh được phát triển.
3. Các khó khăn mà học sinh và giáo viên gặp phải khi sử dụng Role play trong dạy kĩ năng
nói tiếng Anh
a) Về phía học sinh
Tỉ lệ học sinh cảm thấy căng thẳng dù ít nhưng nhìn chung vẫn còn khá cao. Ngoài ra, số học
sinh cảm thấy không tự tin hoặc rất ngại khi tham gia Role play còn cao, đa số học sinh đều cảm
thấy lo lắng về việc sẽ mắc lỗi khi tham gia Role play. Những lỗi mà học sinh mắc phải thường là lỗi
phát âm và không biết sử dụng các mẫu câu một cách chính xác. So với 2 loại này, lỗi về từ vựng ít
xảy ra hơn.
b) Về phía giáo viên
75% giáo viên lo lắng về việc học sinh sẽ mau chóng chán các hoạt động Role play. Nguyên
nhân là do sự chênh lệch giữa các thành viên trong một nhóm. Lí do khác là học sinh đôi khi không
thích vai được giao.
62,55 giáo viên phàn nàn về việc học sinh còn ngại tham gia Role play. Điều này xảy ra cả
trong các hoạt động giao tiếp khác. Nguyên nhân có thể là do học sinh đã quá quen với cách học cũ
“nghe và chép”.
Ngoài ra, những vấn đề lo ngại khác của giáo viên là tiếng ồn mà học sinh gây ra, sự khó
khăn trong việc quản lý lớp và đôi khi học sinh không hiểu được chỉ dẫn của giáo viên khi họ nói
bằng tiếng Anh.
Trang 8
Việc nhận biết được những khó khăn này sẽ đóng vai trò quan trọng để tìm ra các giải pháp
phù hợp giúp cho việc sử dụng Role play trong giờ học nói hiệu quả hơn, gây hứng thú co học sinh
nhiều hơn.
4. Cần phải làm gì để việc sử dụng Role play có hiệu quả hơn và thú vị hơn?
87,5% giáo viên và 54% học sinh nhóm A cùng 24% học sinh nhóm B cùng chia sẻ quan
điểm là cần phải cải tiến sách giáo khoa. Các hoạt động Role play cần xuất hiện nhiều hơn, chủ đề
cần phong phú hơn và thú vị hơn.
60% học sinh nhóm A, 50% học sinh nhóm B và 37,5% giáo viên cho rằng nên tăng lượng
thời gian cho các hoạt động Role play.
Có đến 70% học sinh nhóm B, 48% học sinh nhóm A ủng hộ việc cải tiến điều kiện dạy và
học. Thực tế cho thấy điều kiện học tập của nhóm A tốt hơn, đầy đủ hơn rất nhiều so với nhóm B.
Ngoài ra, số lượng học sinh trung bình trong mỗi lớp của nhóm A chỉ khoảng 20 -30 trong khi ở
nhóm B là gần 50. Đây có lẽ là lý do nhiều học sinh nhóm B ủng hộ ý kiến này. Tuy nhiên điều đặc
biệt là không có giáo viên nào nêu ra ý kiến này.
Một phần nhỏ giáo viên và học sinh cho rằng kĩ năng giảng day của giáo viên cũng cần phải
được nâng cao hơn nữa.
Có giáo viên nhấn mạnh việc kết hợp phù hợp Role play với các hoạt động khác cũng rất
quan trọng. Như vậy học sinh sẽ không bị nhàm chán.
Có một số học sinh kiến nghị rằng giáo viên cần kiên nhẫn hơn nếu như học sinh làm không
tốt khi tham gia Role play.
5. Đúc kết từ khảo sát:
Từ những kết quả nhận được qua cuộc khảo sát, có thể thấy rằng việc sử dụng hoạt động
role-play trong các tiết học nói chưa phát huy hết hiệu quả tối đa mà nó có thể mang lại. Do đó việc
đề xuất ý kiến để khắc phục khó khăn, đưa role-play vào chương trình giảng dạy để nâng cao chất
lượng tiết học, tạo sự hứng thú và đồng thời phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh là điều hết sức
cần thiết.
Trang 9
PHẦN 3: NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG ROLE-PLAY
1. ĐỊNH NGHĨA:
Role – play là hoạt động vận dụng kỹ năng nói mà qua đó người nói sẽ tự đặt mình vào vị trí
của 1 người khác, hoặc vẫn ở vị trí của mình trong quan hệ tương tác với các nhân vật khác trong
một tình huống văn hóa xã hội nào đó.
- Tưởng tượng là người khác: Điều thú vị của role –play là học sinh có thể ‘trở thành’ bất kỳ
người nào khác mà các em thích trong 1 thời gian ngắn! Các em có thể là 1 vị lảnh đạo quốc
gia, 1 nữ hoàng, 1 người giàu có, 1 ngôi sao nhạc pop… Học sinh cũng có thể làm ra vẻ tranh
luận về quan điểm của 1 người nào đó. Có thể cho lớp thực hiện tranh luận ‘ủng hộ hay phản
đối’ và chia lớp học thành 2 lập trường thể hiện ý kiến ủng hộ hoặc phản đối lại 1 quan điểm
nào đó
- Tưởng tượng tình huống: Ngôn ngữ chức năng dùng cho vô số các kịch bản như 'Ở nhà
hàng', 'Đăng ký chuyến bay', 'Tìm hành lý thất lạc' có thể phát huy tác dụng và được thực
hành qua hoạt động role – play.
2. VÌ SAO DÙNG ROLE –PLAY?
Quá trình học thực sự xảy ra khi các hoạt động thực hiện trên lớp hấp dẫn và giúp học sinh
nhớ lâu. Jeremy Harmer - là giảng viên và soạn giả của nhiều ấn phẩm nổi tiếng về phương pháp
giảng dạy tiếng Anh cho trẻ em và người lớn ủng hộ việc dùng role – play vì những lý do sau:
Hoạt động này vui và thúc đẩy học tập
Những học sinh ít nói có được cơ hội tự diễn đạt 1 cách mạnh dạn hơn.
Thế giới của lớp học được mở rộng ra thế giới bên ngoài – vì thế mở ra các cơ hội sử
dụng tiếng Anh nhiều hơn.
Cùng với những lý do trên, những học sinh nào trong tương lai sẽ đến một quốc gia nói tiếng
Anh có được cơ hội tập dợt tiếng Anh trong một môi trường thật an toàn. Có thể tạo ra các tình
huống thật và những thực hành như thế sẽ có lợi cho học sinh. Trong khi thực hành, học sinh có thể
mắc lỗi sai mà không gây hậu quả nghiêm trọng.
II. CHIA SẺ KINH NGHIỆM VỀ VIỆC THỰC HIỆN ROLE –PLAY THÀNH CÔNG
TRÊN LỚP.
1. Nhiệm vụ của giáo viên
Dưới đây là một vài nhiệm vụ mà giáo viên cần thực hiện:
Người tạo điều kiện thuận lợi: học sinh cần giáo viên bổ sung ngữ liệu, nghĩa là cung cấp
từ vựng và cấu trúc câu mà các em sẽ phải dùng trong quá trình thực hiện hoạt động.
Trang 10
Khán giả: giáo viên sẽ xem học sinh thực hiện hoạt động role – play và cho nhận xét và
lời khuyên khi hoạt động kết thúc.
Người tham gia: đôi khi chính giáo viên cũng cần tham gia vào hoạt động role – play
cùng học sinh.
2. Các bước thực hiện:
Bước một - Tạo tình huống kịch:
Cần chọn tình huống cho một đoạn kịch bất kỳ. Điều quan trọng là phải dựa trên nhu cầu và
sở thích của học sinh và đem lại cho học sinh cơ hội luyện tập những gì được học trên lớp. Bên cạnh
đó, vở kịch đó cũng cần hấp dẫn để thu hút các học viên. Để học viên tự lựa chọn tình huống cho
mình cũng là một cách hay. Các em có thể tự nghĩ ra những đề tài mà mình thấy quan tâm hoặc được
lựa chọn đề tài tương tự một loạt các tình huống cho trước. Những tình huống đó có thể xuất phát từ
cuộc sống đời thường, từ nội dung một cuốn sách hoặc một bộ phim, từ những khác biệt về văn hóa,
v.v…
Làm cho tình huống trở nên thật
Vật thật và cảnh trí cũng có thể làm cho hoạt động role – play giống như cuộc sống thật. Lấy
ví dụ nhóm học sinh đóng vai thợ làm pizza và khách hàng. Chúng chỉ cần 1 thời gian rất ngắn để
làm một miếng bìa cứng đơn giản có hình nón với từ CHEF trên đó. Khi học sinh đội chiếc mũ ấy
lên đầu, các em có cảm giác đã trở thành các đầu bếp pizza thật, nó có tác dụng tạo cảm hứng, làm
cho cả tiến trình thực hiện hoạt động trở nên vui hơn và giúp học sinh nhớ lâu hơn.
Việc sắp xếp lại bàn ghế cũng có thể mang lại hiệu quả. Nếu tưởng tượng rằng mình đang ở văn
phòng hướng dẫn du khách hoặc phòng khám của bác sĩ thì cần tìm cách làm cho nó càng trở nên
thật càng tốt. Có thể cho học sinh rời phòng học và sau đó xin phép vào bằng cách gỏ cửa.
Làm cho các vai trở nên thật và có liên quan đến học sinh
Có thể những học sinh ít khi đi du lịch sẽ cảm thấy khó mà tưởng tượng rằng mình đang ở
'Ye Olde Tea Shop' giữa vùng nông thôn nước Anh. Tuy nhiên, sẽ thật dễ dàng cho học sinh khi
tưởng tượng là các em được yêu cầu giúp đỡ một người nói tiếng Anh đang đến quốc gia của các
em. Điều này hàm nghĩa là các em sẽ dùng tiếng bản xứ để giải thích về văn hóa địa phương hoặc là
dịch thực đơn của nước mình sang tiếng Anh cho khách.
Bước 2 - Phát triển nội dung:
Trên bối cảnh của vở kịch, cần phải đưa ra những ý tưởng để phát triển tình huống của câu
chuyện. Tuy nhiên lời thoại như thế nào còn tùy vào khả năng nói Tiếng Anh của học sinh. Có thể
đơn giản hóa cho phù hợp với trình độ sơ cấp hoặc cho đóng kịch về những vấn đề phức tạp hoặc
xung đột lớn hơn đối với trình độ trung cấp hoặc cao hơn. Để phát triển các mâu thuẫn và xung đột,
chúng ta có thể biến hóa những lời thoại trong kịch bản. Một khi xuất hiện những tình huống gay cấn
thì vở kịch trở nên thú vị hơn rất nhiều. Chẳng hạn như tình huống đi mua hàng ở chợ. Những người
Trang 11
tham gia có thông tin đối lập nhau. Một hoặc hai học sinh đóng vai người mua hàng với một danh
sách hàng hóa phải mua. Trong khi đó người bán hàng do học sinh khác đóng lại không có những
thứ người kia cần nhưng lại có những mặt hàng khá giống với những mặt hàng kia và do đó học sinh
này cần phải thuyết phục “khách hàng” của mình lựa chọn sản phẩm thay thế.
Bước 3 - Phân vai:
Có thể giao việc đóng vai như một bài tập về nhà. Học sinh sẽ tìm hiểu trước các từ và cụm
từ có nghĩa, chuẩn bị lời thoại và sau đó cùng nhau diễn kịch trong giờ học tiếp theo.
Một lớp có thể được phân ra thành một hoặc một vài nhóm diễn kịch. Nếu cả lớp là một nhóm thì
cần phải giữ lại một số vai phụ mà bình thường có thể không dùng đến nếu trong lớp có ít người hơn
dự tính. Nếu lớp được chia thành vài nhóm diễn kịch, thì giáo viên khi quyết định phân vai phải cân
nhắc đến khả năng và tính cách của từng học viên. Ví dụ một nhóm mà toàn học sinh nhút nhát thì
hẳn sẽ không thể thành công.
Bước 4 - Chuẩn bị thông tin cho học sinh:
Các học viên cần được cung cấp đầy đủ thông tin về vở kịch đặc biệt là những đoạn mô tả vai
để các em có thể yên tâm đảm nhận vai của mình. Ví dụ, trong cảnh ở ga xe lửa, cần phải cung cấp
thông tin có liên quan đến: thời gian và điểm đến của tàu như thế nào, giá vé ra sao. Trong một lớp
học ở trình độ cao hơn và một tình huống cũng phức tạp hơn tốt nhất là nên chuẩn bị một tấm thẻ
bao gồm tên, tuổi, tính cách, sở thích hoặc ước mơ của nhân vật trong chuyện.Việc mô tả vai một
cách kỹ càng giúp học viên phân biệt được các nhân vật. Nếu một vai có gặp rắc rối nào đó, chỉ mô
tả vấn đề và để tự học sinh tìm cách giải quyết.
Cung cấp thêm ngữ liệu
Khi thực hiện hoạt động role – play có khả năng học sinh sẽ bị ’kẹt’ từ ngữ. Ví dụ như khi
các em phải đóng vai một doanh nhân tham dự cuộc họp với đối tác nước ngoài, các em sẽ thiếu từ
vựng cần thiết dùng trong lĩnh vực này như: hợp đồng, điều khoàn, lợi nhuận v.v… Giai đoạn thực
hành là lúc giáo viên ‘mớm’ thêm ngữ liệu cần thiết. Điều này có nghĩa là giáo viên đảm nhận vai
trò là 1 ‘quyển tự điển di động’, bao quát lớp và hổ trợ ngay khi cần. Như đã đề cập trong phần
nhiệm vụ của giáo viên, việc cung cấp thêm ngữ liệu cần thiết cho học sinh là điều hết sức cần thiết.
Qua đó, học sinh sẽ học được từ và cấu trúc mới trong 1 điều kiện tự nhiên và nhớ được lâu. Đây là
cơ hội tốt để sử dụng ngữ liệu thật và tự nhiên.
Bước 5 - Sửa lỗi
Dù có tham gia vào phần diễn kịch hay không, thì vai trò của người giáo viên cũng hết sức
quan trọng. Giáo viên phải là người lắng nghe và lưu ý những lỗi mà học viên mắc phải có thể là về
từ vựng hoặc ngữ pháp.
Trang 12
Thật bất tiện khi giáo viên chen vào để sửa tất cả các lỗi sai của học sinh. Nếu làm như vậy
thì tất nhiên sẽ làm học sinh mất hứng thú. Có rất nhiều cách sửa lỗi khi cho học sinh thực hiện hoạt
động role – play:
Cách 1: sửa lỗi ngay sau khi kết thúc hoạt động role-play, là lúc mà ngữ liệu vẫn còn mới
tinh trong đầu các em. Giáo viên có thể ghi các câu có lỗi sai lên bảng cho các nhóm sửa lỗi lẫn
nhau.
Cách 2: Nếu có phương tiện thu hình lại hoạt động role-play, có thể cho học sinh cơ hội xem
lại hội thoại và nhìn lại ngữ liệu mà các em đã sử dụng. Học sinh có thể dễ dàng nhận ra lỗi sai của
mình.
Cách 3: Học sinh sửa lỗi cho nhau. Có thể yêu cầu các em nghe để nhặt ra các ngữ liệu hay
mà chính các em muốn sử dụng và cả những lỗi sai mà các em nghe được. Cần thận trọng để giữ cho
việc học sinh sửa lỗi lẫn nhau là một việc làm tích cực và mang lại lợi ích cho các em.
Bước 6 - Kết thúc:
Khi phần đóng kịch đã hoàn thành, một chút thời gian để thâu tóm lại nội dung câu chuyện
cũng vô cùng bổ ích. Điều này không có nghĩa là chỉ nêu ra lỗi sai và sửa. Sau vở kịch, hẳn là học
viên rất hài lòng với chính bản thân chúng, các em cảm thấy rằng vốn khả năng ngoại ngữ của mình
đã được sử dụng vào một công việc khá phức tạp và bổ ích. Cảm giác hài lòng này sẽ biến mất nếu
bị giáo viên sửa lại từng lỗi một. Học viên dễ bị kém tự tin hơn và không hào hứng đóng các vở kịch
khác nữa. Ngoài ra giáo viên có thể hỏi ý kiến của các học viên về vở kịch và khuyến khích những ý
kiến đóng góp. Mục đích ở đây là để thảo luận những diễn biến của vở kịch và ôn lại những vấn đề
đã từng học. Cùng với việc thảo luận nhóm, chúng ta cũng có thể phát phiếu câu hỏi để đánh giá
hiệu quả.
Tóm lại, đóng kịch là một phương pháp khá hay trong việc dạy học tiếng Anh. Vở kịch càng
thú vị càng lôi kéo được nhiều thành viên tham gia. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc giáo viên có
thể xây dựng trong học sinh niềm yêu thích học tập và từ đó đạt được kết quả cao hơn.
Trang 13
3. THIẾT KẾ GIÁO ÁN MẪU
GIÁO ÁN 1: Bài 1 sách giáo khoa chương trình chuẩn lớp 11
Unit 1: Friendship (English 11)
Finding a Perfect Roommate/Flatmate Role-play
1. Materials:
Ranking Roommates: Vocabulary Warm-up
Room Ads: Listening Reading Comprehension Warm-up
Rooms for Rent Role Cards
Friends Looking for Rooms Role Cards
Students with Rooms for Rent Activity Sheet
Students with Friends Needing Rooms Activity Sheet
2. Purpose and Audience:
The purpose of these materials is to get the students to practice talking about the qualities
of good and bad roommates.
3. Target Language:
Describing people and their habits.
4. Actitity: Role-play
Set-up:
The class is divided into two groups:
Group 1: These students have a room for rent at their house because a roommate has just
moved out. They will need a Room for Rent Role Card and a Room for Rent Activity Sheet.
Group 2: These students have a friend who is looking for a place to live. They will need a
Friends Looking for a Place to Live Role Card and a Students with Friends Needing a Room Activity
Sheet.
The students should be given some time to read their role cards, ask questions about
vocabulary and then write down the concerns (from the role cards) into the table headings (on the
activity sheets).
Divide the class chairs into two lines facing each other (or if you like, have an inner circle
and outer circle). One line is for students with rooms to rent (Group 1)and the other line is for
students who have friends who need a place to live (Group 2).
Group 1 students approach group 2 students and ask them if the group 2 students know
anybody who needs a place to live. Group 2 students tell them they have a friend who is looking for
a place. Group 2 will then ask questions to make sure that their friend will be happy in the shared
accommodation. Group 1 students then ask questions about the friend to make sure that the friend is
compatible.
Trang 14
Students With Friends Who Need Housing
Your friend Susan is looking for a place to live.
Facts about Susan
She is an outgoing person who likes to party.
And so she can be quite noisy, especially on the
weekends. She is a heavy drinker but she
doesn’t smoke. She has a dog. She has a job so
she has lots of money.
Concerns (Questions to Ask)
(1) Are pets ok? (She has a dog)
(2) Are the other roommates friendly
outgoing people? (Her last roommate
was a bore so she moved out).
(3) Does anybody smoke? (She’s allergic to
cigarette smoke).
(4) How much is the rent?
(5) How far is the apartment from the
school?
Your friend Bill is looking for a place to live.
Facts about Bill
He is easygoing and gets along well with other
people. He is a bit lazy and somewhat messy.
He plays in a band so he often practices the
drums at home. He doesn’t smoke. He is a
social drinker. He’s a little broke so he wants to
find a place with cheap rent.
Concerns (Questions to Ask)
(1) Will it be Ok if he practices the drums
from time to time? (He plays in a band).
(2) Are there any cats or dogs at the
apartment? (He’s allergic to animal hair)
(3) How much is the rent?
(4) How far is the apartment from the
school?
(5) Are the other roommates easy to get
along with?
Your friend Brenda is looking for a place to
live.
Facts about Brenda
She is a med student so she studies very hard.
She has a scholarship so she has no problems
with money. She doesn’t drink. She doesn’t
smoke. She has a cat. She is very tidy.
Concerns (Questions to Ask)
(1) Is it a quiet house? She’s a med student
so she needs to study hard.
(2) How much is the rent?
(3) Does anybody smoke? How far is the
apartment from the school?
(4) Are pets ok? (She has a cat)
Your friend John is looking for a place to live.
Facts about John
He is very shy, so he doesn’t have many friends
or go out a lot. He is clean. He is quiet. He
smokes, but he rarely drinks. He has a job so he
has lots of money.
Concerns (Questions to Ask)
(1) Is smoking allowed in the house?
(2) How much is the rent?
(3) Are there any cats or dogs at the
apartment? (He’s allergic to animal hair)
(4) Is the apartment clean? (He is a bit of a
neat freak).
Trang 15
Students With Friends Who Need Housing
Your friend Jane is looking for a place to live.
Facts about Jane
Jane is hardworking student who likes to ‘let
loose’ on the weekends. She’s very clean. She
doesn’t smoke and only drinks a little on
weekends. Her parents are rich so she has no
money problems.
Concerns (Questions to Ask)
(1) How much is the rent?
(2) How far is the apartment from the
school?
(3) Are there any cats or dogs at the
apartment? (She’s allergic to animal
hair)
(4) Is the apartment clean? (She’s a bit of a
neat freak).
(5) Is the place quiet during the week?
Your friend Mike is looking for a place to live.
Facts about Mike
Mike is a very shy guy working on his
doctorate. His family is very wealthy. He is
quiet and doesn’t smoke or drink. He’s a bit of
a slob though.
Concerns (Questions to Ask)
(1) How much is the rent?
(2) How far is the apartment from the
school?
(3) Does anybody smoke? (He’s allergic to
cigarette smoke).
(4) Are there any cats or dogs at the
apartment? (He’s allergic to animal
hair)
(5) Is the place quiet? (He is working on
his PhD so he needs a quiet place to
live an study)
Facts about Christy
Christy is an outgoing person who smokes a lot
and is a heavy drinker, but she is very tidy. She
is a little broke since she just got fired from her
job.
Concerns (Questions to Ask)
(1) How much is the rent?
(2) How far is the apartment from the school?
(3) Are there any cats or dogs at the apartment?
(She’s allergic to animal hair)
(4) Is smoking OK? (She is a smoker).
(5) Are the other roommates friendly outgoing
people? (Her last roommate was so boring
she couldn’t stand it).
Facts about Jeremy
Jeremy is a professional musician who is doing
his masters degree at the university. He is
easygoing but a little messy. He has a
scholarship so money is not a problem for him.
Concerns (Questions to Ask)
(1) How much is the rent?
(2) How far is the apartment from the school?
(3) Does anybody smoke? (He’s allergic to
cigarette smoke).
(4) Is it OK if he practices his trumpet?
(5) Are the other roommates easygoing? (He
would prefer to live with some sociable,
easygoing people)
Trang 16
Students Looking for Someone to Share Housing
One of your roommates has recently moved out
so you need to find a new roommate.
Facts about the current roommates:
The people living at the house now are sociable,
outgoing students at the university. They have
parties or go out on the town at least once a
week. There are no smokers at the house and no
pets. The rent is $300 per month. The house is
about 10 minutes from the university by foot.
Concerns about potential roommate:
(1) Is _________ sociable? (They like to
have fun now and then).
(2) Does _________ smoke? (One of the
current roommates is allergic to smoke).
(3) Is _________ clean? (The last roommate
was a slob).
(4) Can _________ afford to pay rent? (The
last roommate still owes them about 2
months rent).
One of your roommates has recently moved out
so you need to find a new roommate.
Facts about the current roommates:
The people living in the house are easygoing.
They like to make a lot of noise in the evening
either playing guitars or listening to music.
There are no pets in the house. Everybody in
the house smokes. They rarely drink. The rent
is about $200.00 and the house is about 20
minutes from the university by subway.
Concerns about potential roommate:
(1) Does _________ have a pet? (The
landlord doesn’t allow cats or dogs at
the apartment).
(2) Is _________ easy to get along with?
(The last roommate caused many
fights).
(3) Is _________ a heavy drinker? (The
last roommate drank a lot and caused
problems).
(4) Does _________ mind noise? (The
other roommates tend to make a lot of
noise in the evenings)
Trang 17
One of your roommates has recently moved out
so you need to find a new roommate.
Facts about the current roommates:
They are quiet, clean hardworking students.
Most of them are on scholarship so they don’t
like to party much. The rent is about $450. The
apartment is about 15 minutes from the
university by bus.
Concerns about potential roommate:
(1) Is _________ quiet? (The last roommate
was way to noisy so it was hard to study).
(2) Does _________ smoke? (One of the
current roommates is allergic to smoke).
(3) Is _________clean? (The last roommate
was a slob).
(4) Does _________ have money problems?
(The rent is quite expensive).
One of your roommates has recently moved out
so you need to find a new roommate.
Facts about the current roommates:
They are mostly studious, but like to have fun
from time to time. There are no pets in the
house, but several roommates smoke. The
place is clean. The rent is $300 per month. The
house is about 10 minutes from the university
by bus.
Concerns about potential roommate:
(1) Does _________ have a pet? (One of
the current roommates is allergic to cat
hair).
(2) Is _________ quiet? (The other
roommates are serious students).
(3) Is _________ clean? (The last
roommate was a slob).
(4) Does _________ mind smoking?
(Several of the roommates smoke).
Trang 18
Students Looking for Someone to Share Housing
One of your roommates has recently moved out
so you need to find a new roommate.
Facts about the current roommates:
The people living at the house now are sociable,
outgoing students at the university. They like to
do a lot things together such as go to the movies
or cafes together. There are no smokers at the
house and no pets. The rent is about $400.00.
The house is about 5 minutes from the university
on foot.
Concerns about potential roommate:
(1) Does _________ drink a lot? (The last
roommate was a drunk and caused a lot
of problems).
(2) Does _________ have a pet? (The
landlord doesn’t allow cats or dogs at the
apartment).
(3) Is _________ clean? (The last roommate
was a slob).
(4) Does _________have enough money to
pay rent? (The rent is quite expensive).
One of your roommates has recently moved
out so you need to find a new roommate.
Facts about the current roommates:
This is a quiet house of mostly law and
engineering students. There are no pets and
no smokers. The roommates are mostly shy,
quiet guys without much of a social life. The
rent is $300.00 per month and the house is
about 15 minutes from the university on foot.
Concerns about potential roommate:
(1) Does _________ have a pet? (The
landlord doesn’t allow cats or dogs at
the apartment).
(2) Is _________ quiet? (The other
roommates are serious students).
(3) Does _________ smoke? (One of the
current roommates is allergic to
smoke).
(4) Does _________ have enough money
to pay rent? (The last roommate left
without paying the rent).
Trang 19
One of your roommates has recently moved out
so you need to find a new roommate.
Facts about the current roommates:
The people living at the house now are sociable,
outgoing students at the university. They like to
do a lot of things together such as going dancing
or going to the movies. Everybody in the house
smokes. There are no pets. The rent is about
$390. The apartment is about 20 minutes from
the school by subway.
Concerns about potential roommate:
(1) Does _________ have a pet? (The
landlord doesn’t allow cats or dogs at the
apartment).
(2) Is _________ sociable? (They like to
have fun now and then).
(3) Does _________have enough money to
pay rent? (The rent is quite expensive).
(4) Is _________ tidy? (The last roommate
was a slob).
One of your roommates has recently moved
out so you need to find a new roommate.
Facts about the current roommates:
The people living in the house are easygoing.
They like to sit around and play guitars and
chat in the evening. They have two cats.
Nobody in the house smokes. They drink
occasionally. The rent is about $200.00 and
the house is about 20 minutes from the
university by subway.
Concerns about potential roommate:
(1) Does _________ like animals? (Two
of the roommates have cats).
(2) Does _________ smoke? (One of the
current roommates is allergic to
smoke).
(3) Is _________ easy to get along with?
(The last roommate kept arguing with
the other roommates).
(4) Is _________ a heavy drinker? (The
last roommate got drunk every week
and started fights).
Trang 20
Sample Dialogue:
Finding a Roommate
Your roommate has just moved out and now you need to find a new
roommate. Ask other students in the class if they know anybody who needs a
place to live. And then make sure that potential roommates are compatible.
Write your concerns in the table below:
Potential
Roommate
Concern 1
__________
______
Concern 2
__________
__________
Concern3
___________
___________
Concern4
___________
___________
A: Hi, Steve.
B: Hey, Jack. What’s up?
A: Do you know anyone who’s looking for a place
to live? One of our roommates is moving out.
B: As a matter of fact, I do. My friend Sally needs
a place. How much is the rent?
(Steve asks questions about
the room and roommates).
B: I’ll let her know and give her your number.
A: Thanks Steve. Oh wait! Is there anything I
should know about Sally?
B: Like what?
A: Well, is she a heavy drinker? Our last
roommate got drunk all the time and caused a lot
of problems.
(Jack asks questions about the
potential roommate Sally)
A: That’s all I need to know. I’ll talk it over with
my roommates. Thanks again Steve. See you later.
B: See you Jack.
Trang 21
GIÁO ÁN 2: Bài 5 sách giáo khoa chương trình chuẩn lớp 11
Unit 5: Illiteracy (English 11)
Reported speech role play
Level: Intermediate
Teacher's notes:
1. After having taught reported speech, the teacher puts the students into groups of three.
2. Explain that one person in the three is a rich actress/actor, one is his/her niece/nephew
and the last person is the butler.
3. The actor/actress is hearing-impaired and dying.
4. She is going to decide what to do with her money and house after her death.
5. Set up the class so that the actors/actresses are on one side of the room, the
nieces/nephews on the other and the butlers in the middle.
6. The butlers need to give messages from the nieces/nephews to the actor/actress.
7. The aim is for the butler and the nephew/niece to be nice so that the actor/actress will
give them her money.
8. As they are doing this the butler will use reported speech e.g. She said that you are lazy
and never visited her. He said he was busy and didn't have time. He said that he was
helping animals.
You are the niece/nephew of a very rich, famous hearing impaired actress.
You know that she hasn't got long to live. So, for the moment you are trying to become her
favorite relative in order to obtain her millions after she is dead. You know that she loves
animals and children. You also know that her dog is her closest friend. What do you think will
make her give you some money?
You are the butler to a rich, famous hearing-impaired actress.
Actually she hasn't got long to live and so you are being very nice to her at the moment, you
think you have a good chance of being left her millions in her will. You have always helped her
and you have looked after her cats and dogs with care. You think you should at least get the
house which you have cleaned for nearly 40 years! You don't like her niece/nephew who has
suddenly made an appearance.
You always have to act as a go between for the niece/nephew and aunt because the aunt can
never hear her relative.
Trang 22
You are a rich, famous, hearing-impaired actress.
You know that you haven't got long for this world but you don't mind because you have had a
good life. You also know that your niece/nephew wants something but you're not sure what.
You have already written your will but you are prepared to change it.
Your will: $ 2 million to be left to the animal rescue league (you love cats)
Your house will go to your dog. It has been a faithful companion animal and you want it to have
a home when you're gone.
Your jewelry will be sold at auction in order to raise money for the children's hospital near your
house. You haven't decided about the rest, a sum total of $150,000. Your butler has always been
good to you. Your niece/nephew is also sweet. You are waiting to hear what they have to say.
You feel that if they can show you how good they really are you will give the money to either
one of them.
As a follow up lesson:
Ask the students what type of words "hearing-impaired" and "companion animal" are i.e.
politically correct. For homework ask the students to think/find of more politically correct words.
The students can compare their lists when they get back into class.
Trang 23
GIÁO ÁN 3: Bài 9 sách giáo khoa chương trình chuẩn lớp 11
Unit 9: The Post office (English 11)
Role-play: I Need to Mail This Letter to Mexico
1. Materials:
Post Office Customer Activity Sheet
Post Office Clerk Activity Sheet
Post Office Rate Sheet
Customer Errands Sheets
2. Purpose and Audience:
This role-play is intended for false beginners who are working in the postal industry or
need some survival travel English skills. The role-play includes the language for talking about
delivering letters, parcels, packages, and postcards. The role-play also presents an opportunity to
go over numbers used for dollar amounts such as $12.95 or $42.00. As well teachers can go over
talking about the time something takes such as 2-3 days (read two to three days or between two
and three days).
3. Warm-up:
As one possible warm-up, I bring a letter and a parcel into class and tell the class that I
have to deliver these. I ask where the post office is. After I get directions, I tell them I'm worried
because the letter is a very important letter and I don't want it get lost in the mail or I tell them
it's my friend's birthday next week and I want the parcel to get there on time. I see what
responses this elicits. Hopefully, somebody will suggest I use a courier or special delivery. Then
we talk about rates and schedules writing down expressions on the board as needed.
Another possible warm-up is to give the parcel and letters to the students and then start
the class with: Welcome to Chris's Post Office. How can I help you?
If the students simply say that they want to mail the parcel, I counter with: That'll be
$1000 dollars please (or you could use an outrageous amount in the local currency). Hopefully,
this will draw a shocked response and they should start inquiring as to why it's so expensive. I
tell them it's because its super speedy delivery. This should get them to inquire about other more
reasonable options, which is a big part of the role-play.
4. Class Set-up for Role-play:
The students are divided into customers doing errands at the post office and post office
clerks. The customers need a customer activity sheet and and errand list. Post office clerks need
a post office clerk activity sheet and a complete schedule of postal rates. I usually have a row of
desks with all of the post office clerks on one side and all of the customers sitting on the other.
5. Class Activity:
Trang 24
Customers go from post office to post office mailing one item on their errand list at a
time. While doing this, they should record the prices and delivery times on the customer activity
sheet. Post office clerks wait for customers to come into their post offices. The clerks then give
the customers the required information and fill out their postal clerk activity sheets.
Argentina
Surface Air Special Delivery Courier
Letters $1.50 8-10
days
$5.95 2-4 days
$25.50
Overnight
Parcels $12.50
4-6
weeks
$18.00 10-12
days
$29.50 4-6 days
Postcards $0.50 8-10
days
Chile
Surface Air Special Delivery Courier
Letters $1.75 7-10
days
$7.40 3-5 days $19.50
Overnight
Parcels $8.50 4-5
weeks
$15.00 8-10
days
$36.00 4-6 days
Postcards $0.60 7-9 days
China
Surface Air Special Delivery Courier
Letters $1.40 1-2
weeks
$5.50 2-4 days $18.75
1-2 days
Parcels $12.00
6-8 weeks
$21.50 1-2
weeks
$41.00 4-6 days
Postcards $0.70 1-2
weeks
Trang 25
Costa Rica
Surface Air Special Delivery Courier
Letters $1.60 4-6 days $14.40 3-5 days $22.50
1-2 days
Parcels $13.50
5-7 weeks
$17.50 1-2
weeks
$29.50 6-8 days
Postcards $0.55 1-2
weeks
Indonesia
Surface Air Special Delivery Courier
Letters $1.20 8-10 days
$12.90 3-5 days $26.00
2-3 days
Parcels $12.50
4-6 weeks
$19.50 7-10 days
$34.00 4-6 days
Postcards $0.60 2-3
weeks
Poland
Surface Air Special Delivery Courier
Letters $2.10 1-2
weeks
$14.50 2-4 days
$32.00
Overnight
Parcels $12.00
6-8
weeks
$21.00 10-14
days
$36.00 3-5 days
Postcards $0.80 7-10
days
Portugal
Surface Air Special Delivery Courier
Letters $1.85 6-9 days $11.35 3-5 days $23.00
Overnight
Parcels $10.50
5-7
weeks
$35.00 1-2
weeks
$45.00 1 week
Postcards $0.50 10-12
days
South Africa
Surface Air Special Delivery Courier
Letters $0.90 1-2
weeks
$15.20 2-4 days $22.50
2-3 days
Parcels $14.40
3-5 weeks
$21.00 8-12 days
$27.80 4-6 days
Postcards $0.75 8-10 days