Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

khóa luận tốt nghiệp bác sĩ đa khoa - khảo sát quan tâm chăm sóc sức khỏe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.39 KB, 87 trang )

KHẢO SÁT QUAN TÂM

CHĂM

SÓC

SỨC

KHỎE
KHÓA

LUẬN

TỐT

NGHIỆP

BÁC



ĐA

KHOA
MỤC

LỤC
ĐẶT

VẤN


ĐỀ



1

CHƯƠNG

1:

TỔNG

QUAN

TÀI

LIỆU

3

1.1. Thông tin về Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 3
1.1.1. Thông tin chung về bệnh viện 3
1.1.2. Định hướng và kế hoạch phát triển trước mắt của bệnh viện 4
1.2. Một số nghiên cứu cung cầu về dịch vụ chăm sóc sức khoẻ trên thế
giới ở Việt Nam 6
1.2.1. Trên thế giới 6
1.2.2. Tại Việt Nam 7
1.3. Thực trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngoài giờ tại Việt Nam 9
1.4.


Thực

trạng

cung

cấp

dịch

vụ

chăm

sóc

sức

khỏe

tại

nhà

tại

Việt
Nam 11
1.4.1.Tại thành phố Hồ Chí Minh 11
1.4.2.Tại thành phố Hà Nội 12

1.4.3.Tại một số tỉnh thành khác 15
1.5. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến dịch vụ CSSK 16
Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều tài liệu pháp lý được ban
hành nhằm củng cố việc cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh 16
CHƯƠNG

2:

ĐỐI

TƯỢNG



PHƯƠNG

PHÁP

NGHIÊN

CỨU



18

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 18
2.2. Thiết kế nghiên cứu 18
2.3. Đối tượng nghiên cứu 18
2.3.1.Tiêu chuẩn lựa chọn: 18

2.3.2.Tiêu chuẩn loại trừ: 18
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu 19
2.5. Biến số 23
2.6. Kĩ thuật và công cụ thu thập số liệu 24
2.7. Quy trình thu thập số liệu 25
2.8. Sai số và cách khống chế sai số 25
2.9. Quản lí và xử lí phân tích số liệu 26
2.10. Đạo đức nghiên cứu 26
CHƯƠNG

3:

KẾT

QUẢ

NGHIÊN

CỨU



27

3.1. Thông tin chung về các đối tượng nghiên cứu 27
3.2. Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngoài giờ và
tại nhà 33
3.2.1. Sự hài lòng

của khách hàng 33

3.2.2. Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ CSSK ngoài giờ 36
3.3.

Mối

liên

quan

giữa

một

số

đặc

điểm

của

khách

hàng

với

nhu

cầu

dịch vụ CSSK ngoài giờ và tại nhà 42
3.3.1. Mối liên quan một số đặc điểm của khách hàng với nhu cầu sử
dụng dịch vụ khám buổi chiều ngày thường 42
3.3.2. Mối liên quan một số đặc điểm của khách hàng với nhu cầu sử
dụng dịch vụ khám ngoài giờ ngày thường 44
3.3.3. Mối liên quan một số đặc điểm của khách hàng với nhu cầu sử
dụng dịch vụ khám ngày T7 & CN 46
3.3.4. Mối liên quan một số đặc điểm của khách hàng với nhu cầu sử
dụng dịch vụ khám tại nhà 48
CHƯƠNG

4:

BÀN

LUẬN



50

4.1.

Một

số

đặc

điểm


của

khách

hàng

khi

sử

dụng

dịch

vụ

CSSK

tại
BVĐHYHN

50
4.2.

Sự

hài

lòng


của

khách

hàng

khi

sử

dụng

dịch

vụ

CSSK

tại

Bệnh
viện Đại học Y Hà Nội 52
4.3. Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ CSSK ngoài giờ và tại nhà của
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 55
4.4.

Một

số


yếu

tố

đặc

điểm

liên

quan

đến

nhu

cầu

sử

dụng

dịch

vụ
CSSK ngoài giờ và tại nhà. 57
KẾT

LUẬN




60

KIẾN

NGHỊ



62

TÀI

LIỆU

THAM

KHẢO



1

Phụ

lục1




4

Phụ

lục

2



9

Phụ

lục

3



14

DANH

MỤC

CÁC

BẢNG


BIỂU
Bảng 1.1 Bảng giá dịch vụ CSSK tại nhà đối với người trong nước

13
Bảng 1.2 Bảng giá dịch vụ CSSK tại nhà đối với người nước ngoài 14
Bảng 1.3 Bảng giá các gói dịch vụ CSSK tại nhà 15
Bảng 2.1

Tỷ lệ khách hàng có nhu cầu về dịch vụ CSSK ngoài giờ và tại
nhà qua thăm dò nhu cầu 20
Bảng 2.2 Cỡ mẫu cho từng đối tượng nghiên cứu 20
Bảng 2.3 Cỡ mẫu cho cho đối tượng người đến khám bệnh tại KKB 22
Bảng 2.4 Cỡ mẫu cho người nhà bệnh nhân 22
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của khách hàng 27
Bảng 3.2 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu 28
Bảng 3.3 Tỷ lệ nghề nghiệp của người trả lời câu hỏi 28
Bảng 3.4 Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 29
Bảng 3.5 Sự hài lòng của khách hàng 33
Bảng 3.6 Thủ tục hành chính 34
Bảng 3.7 Mối liên quan giữa mức độ hài lòng và tình trạng sức khỏe của
bệnh nhân 35
Bảng 3.8 Điểm mức độ ưu tiên triển khai các dịch vụ CSSK ngoài giờ và
tại nhà của người đến khám bệnh 36
Bảng 3.9

Điểm mức độ ưu tiên triển khai các dịch vụ CSSK ngoài giờ và
tại nhà của người nhà bệnh nhân 37
Bảng 3.10 Các chuyên khoa có nhu cầu được khám chữa bệnh ngoài giờ
của người đến khám và người nhà bệnh nhân 40

Bảng

3.11

Nhu

cầu

sử

dụng

các

dịch

vụ

CSSK

tại

nhà

của

người

đến
khám bệnh và người nhà bệnh nhân 41

DANH

MỤC

CÁC

BIỂU

ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Sự phân bố nhóm tuổi của người đến khám bệnh và người nhà
bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện ĐHYHN

27
Biểu đồ 3.2 Phân bố thời gian làm việc của người nhà bệnh nhân 29
Biểu

đồ

3.4

phân

bố

thu

nhập

của


khách

hàng

đến

khám

chữa

bệnh

tại
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 31
Biểu đồ 3.5 Lí do lựa chọn bệnh viện 32
Biểu đồ 3.6 Tỉ lệ bệnh nhân và người nhà bệnh nhân

quay trở lại khám
bệnh sau lần 1, sau lần 2

35
Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ người đến khám bệnh cho rằng bệnh viện nên cung cấp
các dịch CSSK ngoài giờ và tại nhà 37
Biểu đồ 3.8 Tỷ lệ người nhà bệnh nhân cho rằng bệnh viện nên cung cấp
các dịch CSSK ngoài giờ và tại nhà 38
Biểu đồ 3.9 Mô tả sự phân bố nhu câu sử dụng dịch vụ của NKB 39
Biểu đồ 3.10 Mô tả sư phân bố nhu cầu sử dụng dịch vụ của người nhà
bệnh nhân 39
LU




N



VĂN



T



T



NGHI



P



KHOA




YTCC




































BÙI



THÙY



D

NG
ĐẶT

VẤN

ĐỀ
Mục

đích

của

nghiên


cứu

hệ

thống

y

tế



nâng

cao

sức

khỏe

của

cộng
đồng thông qua việc nâng cao tính hiệu quả của hệ thống y tế như là một phần
của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ y
tế hiện nay góp phần thúc đẩy sự phát triển hệ thống y tế, nâng cao tính hiệu
quả của việc cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế.


khách


hàng

đến

sử

dụng

dịch

vụ

y

tế

ngoài

mong

muốn

được

chẩn
đoán và điều trị đúng bệnh còn muốn được khám thật nhanh để có thể về làm
việc vì bệnh viện cũng chỉ làm việc vào giờ hành chính, khi đi khám thì người
đến khám bệnh phải xin nghỉ làm do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất lao động.
Ngoài ra, do cơ sở hạ tầng và trình độ chuyên môn của tuyến y tế cơ sở còn

hạn chế và sự gỡ bỏ hạn chế của thẻ BHYT nên hầu hết bệnh nhân vượt tuyến
lên

tuyến

trung

ương

để

khám

chữa

bệnh,

dẫn

đến

tình

trạng

quá

tải

bệnh

viện. Việc này ảnh hưởng tới chất lượng khám chữa bệnh và thái độ phục vụ
bệnh nhân của nhân viên y tế. Theo báo cáo đánh giá tình trạng quá tải của
một số bệnh viện tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí

Minh do Viện Chiến lược
và Chính sách Y tế thực hiện, tất cả các bệnh viện đều hoạt động vượt công
suất đáng kể, công suất sử dụng giường bệnh nội trú trên 100%, bình quân các
bệnh viện đều quá tải từ 25%-30%, các bệnh viện nhi và sản đều nằm ghép
giường

2-3

bệnh

nhân/

giường,

bình

quân

1

bác



khám


cho

50

bệnh

nhân
trong một buổi sáng. Nhiều phương án giảm tải bệnh viện đã được đưa ra như
mở rộng thêm cơ sở hạ tầng cho các bệnh viện, xây dựng thêm bệnh viện mới,
nâng cao trình độ chuyên môn của tuyến dưới, tăng số giờ khám chữa bệnh…
tuy nhiên vẫn không có kết quả rõ ràng.
Bệnh

viện

Đại

học

Y



Nội

tuy



một


bệnh

viện

mới

chính

thức

hoạt
động

từ

năm

2008

nhưng

đã

thu

hút

một


lượng

lớn

khách

hàng

đến

khám
chữa

bệnh.

Bệnh

viện

cũng

đã

mở

thêm

một

số


hình

thức

dịch

vụ

mở

rộng
như

bác sĩ gia đình, tổ chức khám chữa bệnh vào sáng thứ 7 [1]. Nhưng vẫn
gặp tình trạng quá đông bệnh nhân đến khám trong buổi sáng hàng ngày, nhất
1
LU



N



VĂN



T




T



NGHI



P



KHOA



YTCC




































BÙI



THÙY




D

NG
là vào buổi sáng trước 9h30 hàng ngày, nhất là những ngày có các bác sĩ nôi
tiếng khám [13]. Cho nên, trong thời gian tới bệnh viện dự định mở rộng thêm
dịch vụ khám chữa bệnh ngoài giờ và tại nhà để giải quyết phần nào nhu cầu
khám chữa bệnh của bệnh nhân, để họ được chủ động lựa chọn hình thức thời
gian

cũng

như

địa

điểm

khám

chữa

bệnh

phù

hợp


với

mỗi

người,



giúp
phát hiện sớm bệnh tật, không để bệnh nặng

rồi mới điểu trị đỡ được chi phí
tốn kém hơn rất nhiều. Và để phát triển các dịch vụ của bệnh viện,

giải pháp
này có thực sự được đón nhận hay không? Và các yếu tố liên quan, ảnh hưởng
đến

nhu

cầu

sử

dụng

dịch

vụ


CSSK

ngoài

giờ



tại

nhà.

Nghiên

cứu

này
được tiến hành để tìm câu trả lời cho các vấn đề được đề cập ở trên.
Mục đích của nghiên cứu: Cung cấp bằng chứng cho ban lãnh đạo và quản
lí bệnh viện
Mục tiêu của nghiên cứu:


Xác định nhu cầu về dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngoài giờ và tại nhà
của

bệnh

nhân




người

nhà

bệnh

nhân

đến

khám

bệnh

tại

bệnh

viện
Đại học Y Hà Nội năm 2010


Xác định một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngoài
giờ và tại nhà của người khám bệnh và người nhà bệnh nhân.
2
LU




N



VĂN



T



T



NGHI



P



KHOA



YTCC





































BÙI



THÙY



D

NG
CHƯƠNG

1:

TỔNG

QUAN

TÀI

LIỆU
1.1.

Thông


tin

về

Bệnh

viện

Đại

học

Y



Nội
1.1.1. Thông tin chung về bệnh viện
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội là một đơn vị trực thuộc Trường Đại học Y
Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 137/QĐ-BYT ngày 16/01/2006 của
Bộ

trưởng

Bộ

Y

tế.


Trường

Đại

học

Y



Nội



hơn

1.100

cán

bộ,

công
chức, trong đó có gần 500 cán bộ hiện đang tham gia giảng dạy và phục vụ
bệnh nhân tại gần 20 bệnh viện lớn trên địa bàn Hà Nội. Trong số họ có nhiều
người là Giáo sư, Tiến sỹ đầu ngành và các nhà chuyên môn có kinh nghiệm.
Đây là nguồn cán bộ chính của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội [1]. Sáng ngày
28/8/2008, Đại học Y Hà Nội chính thức khai trương bệnh viện trong trường
với tên gọi Bệnh viện Đại học y Hà Nội với các khoa chuyên sâu mũi nhọn

như: Tim mạch, Nội tiêu hóa, Ngoại, Nội soi, Chẩn đoán hình ảnh.
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội mong muốn trở thành:
- Một BV thực hiện việc kết hợp phục vụ bệnh nhân đến khám chữa bệnh và
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác theo nhu cầu.
- Một

cơ sở

đào

tạo,

nghiên

cứu,

chuyển

giao

công

nghệ

y

khoa có

uy


tín
trong nước và quốc tế;
- Một môi trường làm việc thoải mái mà mọi thành viên có điều kiện phát
triển tốt năng lực của mình.
- Một địa chỉ đáng tin cậy cho các đối tượng có nhu cầu chăm sóc sức khỏe
(CSSK) và được đào tạo nâng cao về y khoa [1]
Mô hình tổ

chức và

đội ngũ

cán bộ
Bệnh viện hiện có khoảng 200 giường bệnh với lực lượng lao động gần 200
người trong đó có khoảng 140 điều dưỡng kỹ thuật viên, hơn 30 cán bộ phòng,
ban hỗ trợ. Mô hình tổ chức bệnh viện hiện đang phát triển theo sơ đồ dưới đây.
3
LU



N



VĂN



T




T



NGHI



P



KHOA



YTCC




































BÙI



THÙY




D

NG
BGH

Trường
Các

Bộ

môn

trong

Trường
Ðảng

ủy

Trường
Ban

Giám

đốc

Bệnh


viện
Chi

bộ

đảng Công

đoàn,

Ðoàn

Thanh

niên
Các phòng chức năng Các phòng, khoa hỗ trợ
Phòng khám ĐK và điều trị ngoại trú
Các Khoa nội trú (200 giường)
Trung tâm tim mạch và nội soi can thiệp
Trung tâm Thận nhân tạo (31 máy)
Khu Cận lâm sàng:
+

Chẩn đoán hình ảnh, Nội soi chẩn đoán
Trung tâm Đào tạo và chăm
sóc SK cộng đồng
Trung tâm quảng cáo, tiếp
thị và chăm sóc khách hàng
Trung tâm tư vấn về SKSS,
Dinh dưỡng, Di truyền

+

Thăm dò chức năng,
+

Labo sinh hóa, huyết học, vi sinh vật,
ký sinh trùng
+

Dịch vụ chẩn đoán trước sinh,
+

Các dịch vụ LS và cận LS khác


đồ



hình

tổ

chức

bệnh

viện
1.1.2. Định hướng và kế hoạch phát triển trước mắt của bệnh viện
1.1.2.1. Định hướng phát triển[1]

Xây dựng một bệnh viện kiểu mẫu có chất lượng khám và điều trị nội trú,
ngoại trú tốt
4
LU



N



VĂN



T



T



NGHI



P




KHOA



YTCC




































BÙI



THÙY



D

NG
Tăng

cường

liên kết

hợp


tác

với

các

bệnh

viện

khác,

kể

cả

phòng

khám,
bệnh viện tư nhân để tăng cường nguồn bệnh nhân, chia sẻ kinh nghiệm và
hỗ trợ lẫn nhau
Đẩy mạnh dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ, cung cấp các dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ trọn gói cho các cá nhân và đơn vị có nhu cầu, tăng cường các
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại nhà
Tăng

cường

hoạt


động

nghiên

cứu

khoa

học,

đào

tạo

chuyển

giao

công
nghệ cho các cá nhân và các đơn vị có nhu cầu
Tăng cường phát triển hợp tác quốc tê và áp dụng các công nghệ tiên tiến
trong quản lý bệnh viện
1.1.2.2. Kế hoạch trước mắt của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội[1]


Kiện toàn tổ chức và đội ngũ cán bộ bệnh viện
Ban Giám đốc: Thống nhất chiến lược và lộ trình phát triển bệnh viện, dự
báo mức độ bệnh nhân nội viện để các Phòng, Ban và Khoa có định hướng
xây dựng chiến lược phát triển đơn vị
Phòng Tổ chức – Hành chính và các đơn vị:



Xây dựng mô hình tổ chức bệnh viện tại từng giai đoạn nhất định phù
hợp với chiến lược phát triển


Xác định chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, từng vị trí công tác, từ
đó xác định nhu cầu và mức độ thiếu hụt cán bộ


Trước mắt đề xuất phương án ghép một số phòng ban, khoa và đơn vị
theo hướng có thể lồng ghép hỗ trợ lẫn nhau


Rà soát cán bộ từng phòng, ban, khoa và đơn vị để đối chiếu chức năng,
nhiệm vụ và nhu cầu nhằm đề xuất Ban Giám đốc lộ trình tuyển chọn
và bổ sung cán bộ


Thành lập một số Trung tâm và bộ phận mới
5
LU



N



VĂN




T



T



NGHI



P



KHOA



YTCC




































BÙI




THÙY



D

NG


Trung tâm đào tạo và Nghiên cứu khoa học: Chịu trách nhiệm thiết kế,
quảng cáo tiếp thị và tổ chức các hội thảo chuyên đề, các khoá học đào
tạo, chuyển giao công nghệ (có sự

tài trợ của các hãng và công ty).


Trung tâm dịch vụ ngoại viện: Là đầu mối liên hệ các hợp đồng khám
sức khoẻ,

bảo hiểm y tế tự nguyện, dịch

vụ

khám chữa

bệnh tại nhà,
tiến tới phát hành thẻ “khách hàng tiềm năng”



Bộ phận quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng


Bộ phận giám sát chất lượng phục vụ


Bộ phận quản trị mạng và trang web của bệnh viện


Bộ phận quản lý dịch vụ không chuyên môn.
1.2.

Một

số

nghiên

cứu

cung

cầu

về

dịch


vụ

chăm

sóc

sức

khoẻ

trên

thế
giới



Việt

Nam
1.2.1. Trên thế giới
Kajal

&

Guibo

(2003)

tiến


hành

nghiên

cứu

phân

tích

nhu

cầu

dịch

vụ
chăm

sóc

sức

khỏe

ngoại

viện


của

các

cựu

chiến

binh

được

hỗ

trợ

bởi
Medicare

phát

hiện

rằng

số

tiền

chênh


sau

khi

được

Medicare

hỗ

trợ


khoảng cách từ nhà đến bệnh viện làm giảm khả năng lựa chọn dịch vụ chăm
sóc ngoại viện. Một số yếu tố khác như thu nhập, tình trạng bảo hiểm, phương
tiện đi lại, công việc, sức khỏe và tình trạng các chẩn đoán cũng ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngoại viện [19].
Eric và cộng sự (2007) tiến hành nghiên cứu về nhu cầu khám, chăm sóc


điều trị ngoài giờ trong dịch vụ khám bệnh và cấp cứu ở Hà Lan thấy rằng
bác sỹ tiếp nhận 88% thăm khám ngoài giờ, trong khi đó bộ phận cấp cứu chỉ
phải tiếp nhận 12% các dịch vụ này. Phần lớn các nhu cầu khám ngoài giờ của
các đối tượng nam giới trưởng thành là các chấn thương, trong đó có 19% là
các chấn thương gẫy xương

[17].
6
LU




N



VĂN



T



T



NGHI



P



KHOA




YTCC




































BÙI



THÙY



D

NG
LG Glynna, M Byrnea, J Newellb and AW Murphya (2004) nghiên cứu về
sự ảnh hưởng của tình trạng sức khỏe đối với sự hài lòng của người bệnh khi
sử dụng dịch vụ ngoài giờ được bác sỹ gia đình cung cấp ở Cộng hòa Ireland
cho thấy người bệnh có tình trạng sức khỏe yếu hơn có mức độ hài lòng cao
hơn với dịch vụ này. Đồng

thời họ cũng khuyến nghị đây là một trong các chỉ
số để triển khai dịch vụ ngoài giờ [20].
Salisbury (2002) xem xét

các


nghiên

cứu

nhu

cầu

về dịch vụ

khám bệnh
ngoài giờ của bác sỹ ở nước Anh cho biết, tất cả các dịch vụ khám bệnh ngoài
giờ đều tính chi phí gia tăng

(night visit fee).

Chi

phí này khác nhau giữa
các vùng, trình độ và các bác sỹ khác nhau [21].
Shipman C. & Dale J. (1996) nghiên cứu về sự đánh giá của bác sỹ đối với
nhu cầu khám chữa bệnh ngoài giờ theo các nhu cầu về thể chất, tâm sinh lý
(psychological/emotional) và xã hội ở một vùng của Vương quốc Anh. 66%
các yêu cầu khám bệnh ngoài giờ có liên quan đến các yêu cầu về thể chất,
tâm sinh lý (psychological/emotional) và xã hội và 10.7% các trường hợp là
không xác định được mối liên quan [22].
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1.Tình trạng quá tải các bệnh viện [4].
Các bệnh viện trung ương tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hiện đang
trong tình trạng quá tải rất trầm trọng và chủ yếu là quá tải về giường bệnh và

quá tải về nhân lực chuyên môn.
Công

suất

sử

dụng

giường

bệnh

của

các

bệnh

viện

nghiên

cứu

trên

mức
130% và có nơi tới 200%
Tình


trạng

bệnh

nhân

vượt

tuyến

chiếm

một

tỉ

lệ

khá

cao,

khoảng

83%
bệnh nhân ngoại trú và 76% bệnh nhân nội trú đến khám chữa bệnh không có
giấy giới thiệu.
7
LU




N



VĂN



T



T



NGHI



P



KHOA




YTCC




































BÙI



THÙY



D

NG
Lượng

bệnh

nhân

đến

KCB

(Khám


chữa

bệnh)

tại

các

BV

(Bệnh

viện)
tuyến trung ương ngày càng tăng và tăng chủ yếu là ở nhóm bệnh nhân ngoại
trú và một tỉ lệ khá cao bệnh nhân mắc những bệnh có thể chẩn đoán và điều
trị ở tuyến trước (17% - 81%).
Tình trạng quá tải xảy ra không đồng đều ở các khoa/phòng mà chủ yếu ở
khu vực phòng khám và một số khoa/phòng điều trị đặc thù. Quá tải thường
xảy ra nghiêm trọng hơn vào 2 – 3 ngày đầu tuần và vào buổi sáng.
1.2.2.2.Các nguyên nhân gây quá tải bệnh viện [4]
Các

nguyên

nhân

ngoại

viện:
Tình trạng vượt tuyến để lên tuyến trên KCB do bệnh nhân tin tưởng vào

chất lượng KCB của các cơ sở y tế tuyến trên, chưa tin tưởng vào chất lượng
điều trị của Y tế tuyến dưới, trong khi bệnh nhân lại được tự do lựa chọn nhà
cung cấp dịch vụ.
Chất lượng tuyến dưới chưa đáp ứng được nhu cầu KCB của người dân. Các
cơ sở KCB tuyến dưới chưa đủ

khả năng chuyên môn và đảm bảo

được chất
lượng KCB như theo quy định phân tuyến kỹ thuật dẫn đến tình trạng một tỉ lệ
khá lớn bệnh nhân mắc bệnh nhẹ, trung bình phải lên tuyến trên KCB.
Giá

viện

phí

chưa

hợp



giữa

các

tuyến,

trong


đó

giá

một

số

dịch

vụ


tuyến

trên

rẻ

hơn

tuyến

tỉnh



huyện


nên

bệnh

nhân

càng

muốn

vượt

lên
tuyến trên KCB.
Các

nguyên

nhân

trong

bệnh

viện:
Việc thực hiện tự chủ bệnh viện làm cho các bệnh viện phải tăng thu, phát
triển kỹ thuật và sự phát triển về chuyên môn, loại hình và chất lượng dịch vụ,
gắn liền với thương hiệu thu hút bệnh nhân nhiều hơn mặc dù bị quá tải.
Giường


bệnh

được

phân

theo

kế

hoạch

như

hiện

nay

cho

các

bệnh

viện
không đủ đáp ứng nhu cầu điều trị nội trú của bệnh nhân.
8
LU




N



VĂN



T



T



NGHI



P



KHOA



YTCC





































BÙI



THÙY



D

NG
Nhân lực thiếu: trong khi số lượt bệnh nhân đến KCB có xu hướng tăng,
công suất sử dụng giường bệnh cao nhưng định mức biên chế trên đầu giường
bệnh vẫn thấp hơn so với quy định.
Thời gian điều trị nội trú còn kéo dài ở một số bệnh viện và một số khoa
phòng đặc thù.
Quy

trình

đón

tiếp,

vận


hành



trình

độ

quản



bệnh

viện

còn

hạn

chế
cùng với chậm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí đã góp phần làm
kéo dài thời gian chờ đợi, gây ùn tắc trong bệnh viện.
1.3.

Thực

trạng


cung

cấp

dịch

vụ

chăm

sóc

sức

khỏe

ngoài

giờ

tại

Việt

Nam
Năm 2001, Sở Khoa học công nghệ & Môi trường và Sở Y tế Thành phố
Hồ Chí Minh đã triển khai một điều tra khảo sát nhằm xác định các loại hình
“dịch vụ” đang tồn tại trong các bệnh viện thành phố. Hầu hết các loại hình
khám chữa bệnh “dịch vụ” đầu tiên ra đời đều bắt nguồn từ nhu cầu của người
bệnh, sự quá tải trong việc khám chữa bệnh ngoài giờ và tăng nguồn thu nhập

cho nhân viên y tế. Loại hình “dịch vụ” đầu tiên ra đời tại các các cơ sở y tế
nhà nước là khám chữa bệnh ngoài giờ [9].
Thời điểm ra đời của các loại hình khám chữa bệnh “dịch vụ” đầu tiên rất
khác nhau, rải rác từ năm 1980 đến năm 1995. Vào thời kỳ 90-95, hàng loạt
các cơ sở y tế thành lập mới hoặc mở rộng các loại hoạt động dịch vụ ngoài
giờ. Có khoảng 65,3% các cơ sở y tế được khảo sát đã thành lập các loại hình
khám chữa bệnh “dịch vụ”. Tại thời điểm đó, hầu hết việc thành lập các hình
thức khám chữa bệnh trên được thực hiện theo cơ chế “xin – cho” mà chưa có
một quy chế chính thức nào từ các cơ quan lãnh đạo [9].
Loại hình khám chữa bệnh “dịch vụ” tại các cơ sở y tế khá đa dạng, bao
gồm:

Khám

chữa

bệnh

ngoài

giờ,

phòng

dịch

vụ,

khoa


dịch

vụ,

can

thiệp
ngoại

khoa

theo

yêu

cầu,

khám

bệnh

theo

yêu

cầu



khác


(siêu

âm,

xét
nghiệm,

nội

soi,

x-quang,

chích

ngừa…).

Hầu

hết

các



sở

y


tế

(khoảng
87,5%) triển khai dịch vụ khám chữa bệnh ngoài giờ và phòng khám dịch vụ,
rất nhiều các bệnh viện thực hiện nhiều loại hình “dịch vụ” cùng một lúc [9].
9
LU



N



VĂN



T



T



NGHI




P



KHOA



YTCC




































BÙI



THÙY



D

NG
a)

Vận hành của hoạt động khám chữa bệnh

ngoài giờ

Cơ sở vật chất được

đầu tư và nguồn vốn đầu

tư:

Tất

cả các

cơ sở KCB
ngoài giờ đều được tổ chức trên nền tảng cơ sở vật chất ban đầu cùa các bệnh
viện công.

Khoảng 56% các cơ sở đã cải tạo và nâng cấp các công trình cũ,
số còn lại hoàn toàn sử dụng cơ sở vật chất hiện có mà không đầu tư gì thêm.
Nguồn vốn cho việc nâng cấp được lấy chủ yếu (khoảng 78%) từ quỹ phúc lợi
và khen thưởng của bệnh viện. Một nguồn vốn khác là từ đóng góp của cán bộ
công nhân viên và từ sự đóng góp, tài trợ của các tổ chức bên ngoài. Phần vốn
đóng góp của nhân viên được chia lời theo dạng cổ đông. Tất cả các đơn vị
đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đều có trang bị thêm máy móc thiết bị. Các máy
móc được mua chủ yếu là máy siêu âm, máy chụp x-quang, máy ECG và các
thiết bị máy móc khác theo yêu cầu chuyên môn của từng bệnh viện. Phần lớn
các bệnh viện (khoảng 89%) sử dụng quỹ phúc lợi của bệnh viện để mua sắm
trang bị máy móc, khoảng 44% bệnh viện có sử dụng thêm nguồn vốn từ cán
bộ bệnh viện [9].
Nhân

lực:


Phần

lớn

nhân

viên

tham

gia

vào

hoạt

động

KCB

ngoài

giờ
chính

là các bác sỹ, điều dưỡng và y công trong biên chế hay hợp

đồng

dài

hạn của bệnh viện. Rất ít bệnh viện sử dụng cán bộ của mình đã về hưu hoặc
ký hợp đồng ngắn hạn với các nhân viên để chỉ hoạt động cho khu vực “dịch
vụ” [9].
Thu và chi của KCB “dịch vụ”: Có ba cách để tính toán mức thu phí dịch
vụ: (i) hoàn toàn theo quy định của Sở, (ii) bệnh viện tự tính toán nhưng vẫn
theo khung quy định của Sở và (iii) bệnh viện tự tính dựa trên các khoản chi
thực tế. Qua khảo sát thấy rằng phần lớn các bệnh viện sử dụng cách thứ hai.
Về cơ cấu chi phí, các loại chi phí được xem xét đến khi tính toán mức thu là:
vật tư tiêu hao, lao động, điện nước, quản lý, khấu hao máy móc và khấu hao
cơ sở vật chất. Tỷ lệ chi phí trung bình (%) của từng loại chi phí như sau: chi
phí

cho

nhân

công

lao

động

chiếm đáng

kể,

khoảng

48%,


tiếp

đến

là vật


tiêu hao và khấu hao trang thiết bị (khoảng 9%), quản lý (khoảng 7%), khấu
10
LU



N



VĂN



T



T



NGHI




P



KHOA



YTCC




































BÙI



THÙY



D

NG
hao cơ sở vật chất và điện nước (4,6% và 3,9%). Về phân bổ khoản thu, lao
động trực tiếp chiếm tỷ lệ trung bình lớn nhất (khoảng 52,7%), lao động gián

tiếp



7,6%,

còn

lại



nộp

ngân

sách



quỹ

phúc

lợi

(chiếm

lần


lượt


17,3% và 25,7%) [9].
Kiểm

soát

chất

lượng

chuyên

môn:

Phần

lớn

các



sở

y

tế


áp

dụng

các
biện

pháp

quản



chuyên

môn

của

công

tác

KCB

trong

giờ

(theo


quy

định
của Bộ Y tế) cho công tác KCB ngoài giờ. Hoạt động KCB ngoài giờ được
đặt dưới sự quản lý của một ban điều hành thường gồm 01 Phó Giám đốc, đại
diện

công

đoàn



Hội

đồng

khoa

học

của

bệnh

viện.

Các


bác

sỹ



điều
dưỡng làm việc ngoài giờ là người có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên [9]
1.4.

Thực

trạng

cung

cấp

dịch

vụ

chăm

sóc

sức

khỏe


tại

nhà

tại

Việt

Nam
1.4.1.Tại thành phố Hồ Chí Minh
Theo Giám đốc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, để giảm tình trạng quá
tải tại các bệnh viện, từ tháng 1/2009, Sở Y tế triển khai phòng khám bác sĩ
gia đình được đặt trong các trạm y tế phường, xã, các bệnh viện tuyến quận,
huyện và tại 3 Bệnh viện Trưng Vương, Nhân dân 115 và Nhân dân Gia Định.
Phòng khám bác sĩ gia đình nằm trong hệ thống của ngành y tế, chịu sự quản
lý của Sở Y tế. Phòng khám bác sĩ gia đình có sự liên kết giữa bác sĩ và các
bệnh

viện

tuyến

trên

để

theo

dõi


bệnh

nhân

một

cách

sát

sao

nhất.

Sở

Y

tế
cũng quy định biểu giá cho phòng khám bác sĩ gia đình. Mô hình BSGĐ đã
được Sở Y tế TPHCM và Đại học Liège (Vương quốc Bỉ) thảo luận từ tháng
9/2003.

Qua

nhiều

giai

đoạn,


năm

2009,

UBND

thành

phố

đã

đồng

ý

đưa
BSGĐ là một trong những chương trình sức khỏe của thành phố.
11
LU



N



VĂN




T



T



NGHI



P



KHOA



YTCC




































BÙI




THÙY



D

NG
1.4.2.Tại thành phố Hà Nội
Uỷ

ban

Nhân

dân

Thành

phố



Nội

đã

ra


quyết

định

thành

lập

Phòng
khám

đa

khoa

theo

yêu

cầu

thuộc

Trung

tâm

Vận

chuyển


Cấp

cứu

115


Trung tâm Dịch vụ và Bác sỹ gia đình 50C Hàng Bài [14].
Phòng

khám

Đa

khoa

Hoàng

Minh

thuộc

Công

ty

Cổ

phần


Đầu



Y

tế
Hoàng Minh hợp tác cùng Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội triển khai dịch vụ
Bác sỹ gia đình – Khám chữa bệnh tại nhà. Các mảng dịch vụ chính Công ty
đang cung cấp bao gồm: Khám chữa bệnh tại nhà, xét nghiệm, điều dưỡng tại
nhà, cung cấp thiết bị y tế gia đình và truyền thông [6]
Phòng khám

đa khoa - Trung tâm Bác sỹ

Gia

đình 1080 Hà Nội thuộc
Công ty Cổ phần Y học Hoàng Anh được Sở Y tế Hà Nội cấp giấy phép hoạt
động số: 2379/2005 GCN-HNNYTN. Phòng khám cung cấp dịch vụ Bác sỹ
gia đình tại nhà như: Khám chẩn đoán bệnh, xét nghiệm lấy bệnh phẩm trả kết
quả tại nhà, siêu âm tại nhà, điện tim tại nhà, X - quang tại nhà, dịch vụ thay
băng, cắt chỉ, tiêm truyền theo đơn tại nhà. Giá dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại
nhà dành cho người nước ngoài và người trong nước khác nhau. Các gói dịch
vụ trên được triển khai tại khu vực Hà Nội với thời gian phục vụ là 24/7. Các
gói khám và điều trị tại nhà trong thời gian từ 20h – 7h sẽ thu thêm 100.000
đồng phí dịch vụ đặc biệt. Các dịch vụ y tế khác đi kèm: Xét nghiệm tại nhà,
tiêm truyền dịch tại nhà, cung cấp thiết bị y tế gia đình…


LU



N




N

T



T



NG
H I



P



KHO
A


YTC
C






























B ÙI



THÙ
Y

D

NG
Bảng 1.1 Bảng giá dịch vụ CSSK tại nhà đối với người trong nước
STT Dịch

vụ Diễn

giải
Giá

tiền
(Đồng)
1 Khám bệnh và tư vấn Bác sỹ khám tổng thể, hỏi
bệnh và tư vấn dinh
dưỡng, sử dụng thuốc
200.000
2 Tiêm bắp (người lớn)/lần Theo chỉ định của bác sỹ 40.000
3 Tiêm tĩnh mạch (người
lớn)/lần
Theo chỉ định của bác sỹ 70.000

4 Tiêm bắp (TE)/lần Theo chỉ định của bác sỹ 50.000
5 Tiêm tĩnh mạch (TE)/lần Theo chỉ định của bác sỹ 80.000
6 Truyền dịch đẳng trương
(cả dịch) cho người lớn
/500ml
Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân
120.000
7 Truyền dịch đẳng trương
(cả dịch) cho TE (500ml)
Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân
150.000
8 Thay băng Sau khi mổ về nhà 40.000
9 Thay băng+ cắt chỉ Lần cuối cùng thay băng 70.000
10 Hút dịch mũi họng Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân
100.000
11 Đặt xông ăn hoặc xông
tiểu (cả rửa bang quang)
Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân
120.000
12 Xông khí dung mũi họng
(chưa có thuốc)/lần
50.000
13 Lấy bệnh phẩm xét
nghiệm và trả KQ tại nhà
Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân

30.000
15 Dịch vụ ngoài giờ HC Giá như trên thu thêm 20.000
Nguồn: Phòng khám đa khoa - Trung tâm Bác sỹ Gia đình 1080 Hà Nội
LU



N



VĂN



T



T



NGHI



P




KHOA



YTCC




































BÙI



THÙY



D

NG
Bảng 1.2 Bảng giá dịch vụ CSSK tại nhà đối với người nước ngoài
STT Dịch

vụ Diễn

giải
Giá


tiền
(USD)
1 Khám bệnh và tư vấn Bác sỹ khám tổng thể, hỏi
bệnh và tư vấn dinh dưỡng,
sử dụng thuốc
25,0
2 Tiêm bắp (người lớn)/lần Theo chỉ định của bác sỹ 0,3
3 Tiêm tĩnh mạch (người
lớn)/lần
Theo chỉ định của bác sỹ 0,5
4 Tiêm bắp (TE)/lần Theo chỉ định của bác sỹ 0,5
5 Tiêm tĩnh mạch (TE)/lần Theo chỉ định của bác sỹ 0,7
6 Truyền dịch đẳng trương
(cả dịch) cho người lớn
/500ml
Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân
10,0
7 Truyền dịch đẳng trương
(cả dịch) cho TE (500ml)
Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân
1,20
8 Thay băng Sau khi mổ về nhà 0,2
9 Thay băng+ cắt chỉ Lần cuối cùng thay băng 0,7
10 Hút dịch mũi họng Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân
10,0
11 Đặt xông ăn hoặc xông
tiểu (cả rửa bang quang)

Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân
10,0
12 Xông khí dung mũi họng
(chưa có thuốc)/lần
10,0
13 Công lấy bệnh phẩm xét
nghiệm và trả KQ tại nhà
Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân
0,2
15 Dịch vụ ngoài giờ HC Giá như trên thu thêm 0,5
14
LU



N




N

T



T




NG
H I



P



KHO
A

YTC
C






























B ÙI



THÙ
Y

D

NG
Bảng 1.3 Bảng giá các gói dịch vụ CSSK tại nhà
1.4.3.Tại một số tỉnh thành khác
Trần Thị Hạnh (2008) nghiên cứu về thực trạng CSSK tại nhà cho người
cao tuổi ở quận Ô Môn thành phố Cần Thơ trên đối tượng người cao tuổi


từ
60 – 98, trong đó hầu hết từ 60 – 79 có 91% người cao tuổi (NCT) hoàn toàn
tự lực trong sinh hoạt hàng ngày, 51% tự chăm sóc khi họ bị bệnh, vai trò của
cán bộ y tế cơ sở mờ nhạt trong CSSK tại nhà cho NCT, 84% NCT bị bệnh
mãn

tính,

57%

bỏ

qua

những

dấu

hiệu

dấu

hiệu

nhẹ

của

bệnh,


16%

chưa
nhận

được

sự

bổ

trợ

hợp



của

gia

đình



cộng

đồng,

một


nửa

người

cao
tuổi cảm thấy rằng họ không

khỏe. Điều nay cho thấy nhu cầu kiểm tra sức
khỏe cho NCT trong địa phương hết sức bức thiết [8].
Nguyễn Văn Sỹ (2009) nghiên cứu về thực trạng và nhu cầu CSSK hộ gia
đình tại tỉnh Yên Bái với đối tượng có độ tuổi

trung niên từ 42.37 – 50,99
tuổi là độ tuổi đủ độ chín và có kinh nghiệm trong cuộc sống thường ngày,
nhìn chung họ đều có kiến thức về sức khỏe vì trình độ học vấn

53,2% được
học hết phổ thông trung học, chỉ có 3% mù

chữ. Tại đây, người dân chỉ đi
khám sức khỏe khi có vấn đề về bệnh tật chiếm 42,7%, khi có ốm đau họ tự
Nguồn: Phòng khám đa khoa - Trung tâm Bác sỹ Gia đình 1080 Hà Nội
TT Gói

dịch

vụ Giá
1 Khám


sức

khoẻ

tại

nhà
Dành cho cá nhân Giá: 200.000 VNĐ/ lần khám
Dành cho hộ gia đình (dưới 5
người)
Giá: 500.000 VNĐ/ lần khám
2 Khám

sức

khoẻ

định

kỳ

6

tháng
Dành cho cá nhân Giá: 500.000 VNĐ/ 3 lần khám
Dành cho hộ gia đình (dưới 5
người)
Giá: 1.200.000 VNĐ/ 3 lần
khám
Nguồn: Phòng khám đa khoa - Trung tâm Bác sỹ Gia đình 1080 Hà Nội

chữa ở nhà với tỉ lệ 21,9% sau đó mới đến các cơ sở y tế khác của nhà nước
15
LU



N



VĂN



T



T



NGHI



P




KHOA



YTCC




































BÙI



THÙY



D

NG


họ

cho

rằng

đến




sở

y

tế

nhất



không

phải

tuyến

y

tế



sở

thì

rất

phiền hà và tốn kém. Khi chăm sóc người nhà mắc bệnh mãn tính họ tự tìm
hiểu cách

chăm sóc cho người nhà mình vì do thiếu nhân lực cán bộ y tế đến
tư vấn hỗ trợ chỉ có ở mức 35,7% [12].
Đặng Thị Lan Phương (2009) nghiên cứu về thực trạng và nhu cầu CSSK
hộ gia đình tại tỉnh Kon Tum cho thấy phần lớn muốn có bác sĩ, cán bộ y tế
khám và CSSK tại nhà, khám, chăm sóc, tư vấn hướng dẫn người bệnh mãn
tính tại nhà đạt tỷ lệ cao có 53,8%, được tư vấn huấn luyện điều trị là 15,4 %,
số người không được tư vấn huấn luyện điều trị là 69,2%, có thể nhận thấy
người dân có nhu cầu chăm sóc nhưng sự đáp ứng các dịch vụ y tế còn chưa
đầy đủ [11].
1.5.

Các

văn

bản

quy

phạm

pháp

luật

liên


quan

đến

dịch

vụ

CSSK
Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều tài liệu pháp lý được ban
hành nhằm củng cố việc cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh.
Luật

Khám

bệnh,

chữa

bệnh

(Luật

số

40/2009/QH12)

đã

được


Quốc

hội
khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày

23 tháng 11

năm 2009. Luật này gồm
9 chương và 91 điều. Đây là đạo luật đầu tiên về Khám bệnh, chữa bệnh bảo
đảm,

bảo

vệ

quyền

lợi



lợi

ích

hợp

pháp


của

người

bệnh;

nâng

cao

chất
lượng

khám

bệnh,

chữa

bệnh;

giảm

phiền



cho

người


bệnh;

xác

định

nền
tảng cho sự phát triển y học thực chứng vì quyền lợi của người bệnh, và là cơ
sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người bệnh với người hành nghề và
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Luật thể chế hoá quan điểm của Đảng và Nhà
nước

về

Khám

bệnh,

chữa

bệnh,

tạo

hành

lang

pháp




thuận

lợi

cho

hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn đổi mới hệ thống y tế hiện nay,
góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Theo điều 67 của Luật Khám bệnh, khuyến
khích các cơ sở khám chữa bệnh tổ chức khám chữa bệnh 24h/ngày [10].
16
LU



N



VĂN



T




T



NGHI



P



KHOA



YTCC




































BÙI



THÙY




D

NG
Nghị

định

10/2002/NĐ-CP



Nghị

định

43/2006/NĐ-CP:

Tự

chủ

trong
hoạt động và tài chính của các cơ sở y tế công được quy định trước tiên trong
Nghị định 10. Với việc áp dụng Nghị định 10, quá trình phân quyền đã được
thúc đẩy và bệnh viện được giao trách nhiệm lớn hơn trong việc đưa ra quyết
định của mình. Trong khi đó, Chính phủ vẫn mở rộng phạm vi các hoạt động
tự chủ với việc điều chỉnh lại Nghị định 10 bằng Nghị định 43. Đây là những
văn bản pháp luật cho phép tạo cơ chế mới cho phép khai thác nguồn lực của
xã hội cho công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập. Cùng với việc

sửa đổi này, các bệnh viện có quyền tự chủ nhiều hơn trong vấn đề nhân sự
(cán bộ hợp đồng, đào tạo cán bộ, thành lập hay chấm dứt cơ sở cung cấp dịch
vụ), lập ngân sách (do đó ngân sách cố định được cấp bởi chính phủ và ngân
sách còn lại được đảm bảo bởi bệnh viện), quyết định cung cấp loại hình dịch
vụ gì và quản lý dịch vụ như thế nào (tăng lương và thưởng, quy chế thu và
chi) [2], [3]. Nghị định 10/43 chủ yếu áp dụng cho các cơ sở y tế công giúp
tạo ra nguồn thu ổn định từ việc thu viện phí (bệnh nhân trả tiền trực tiếp).
17
LU



N



VĂN



T



T



NGHI




P



KHOA



YTCC




































BÙI



THÙY



D

NG
CHƯƠNG

2:


ĐỐI

TƯỢNG



PHƯƠNG

PHÁP

NGHIÊN

CỨU
2.1.

Địa

điểm



thời

gian

nghiên

cứu
Nghiên cứu được tiến hành trong năm 2010 và 2011 tại Bệnh viện Đại học

Y Hà Nội. Thời gian nghiên cứu tiến hành cụ thể như sau:


Thu thập và xử lí số liệu từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 2 năm 2011


Phân tích số liệu và viết báo cáo từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2011
2.2.

Thiết

kế

nghiên

cứu
Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng
2.3.

Đối

tượng

nghiên

cứu
2.3.1.Tiêu chuẩn lựa chọn:



Bệnh

nhân



người

nhà

bệnh

nhân

đến

khám

bệnh

tại

Bệnh

viện
ĐHYHN phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:


Độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, với trẻ < 18 tuổi thì người đưa bệnh nhân đi
khám là người tham gia nghiên cứu.



Không có các dấu

hiệu của tổn

thương

về tinh

thần và nhận

thức ảnh
hưởng đến việc trả lời hoàn thiện bộ câu hỏi.


Đồng ý tham gia nghiên cứu này.
2.3.2.Tiêu chuẩn loại trừ:


Những người không đồng ý tham gia vào nghiên cứu sau khi được giải
thích rõ mục đích và mục tiêu

của nghiên cứu.


Các đối tượng không đáp ứng được các tiêu chuẩn nói trên.
18
LU




N



VĂN



T



T



NGHI



P



KHOA




YTCC




































BÙI



THÙY



D

NG


Người bệnh đang trong tình trạng rất nặng hoặc đang trong tình trạng
cấp cứu.
2.4.

Cỡ

mẫu



chọn


mẫu
Cỡ mẫu của nghiên cứu được tính theo công thức sau:
ε
2
p
Trong đó:
α: Mức ý nghĩa thống kê (Chọn α=0,05 Z1-〈/2 = 1,96)
p: Tỷ lệ người bệnh có nhu cầu về dịch vụ CSSK ngoài giờ và tại nhà
qua điều tra thử.
ε: Độ chính xác tương đối
n: Cỡ mẫu
p: Được tính từ một nghiên cứu thử được thực hiện trong khoảng thời
gian từ ngày 01/08/2010 – 30/08/2010. Cỡ mẫu của nghiên cứu sẽ được
tính

cho

từng

dịch

vụ

bệnh

viện

dự


định

triển

khai



từng

loại

đối
tượng. cỡ mẫu cho mỗi loại đối tượng nghiên cứu là cỡ mẫu lớn nhất
trong số các cỡ mẫu của các dịch vụ mà bệnh viện dự định triển khai
trong tương lai.
n=
Z2(1 – α/2)
1-

p

×