Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " TÌM HIỂU KHẢ NĂNG NUÔI LỢN HƯỚNG NẠC Ở NÔNG HỘ VÀ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG CỦ VÀ LÁ SẮN Ủ TRONG CHĂN NUÔI Ở TỈNH QUẢNG BÌNH " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.98 KB, 20 trang )



TÌM HIỂU KHẢ NĂNG NUÔI LỢN HƯỚNG NẠC Ở NÔNG HỘ
VÀ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG CỦ VÀ LÁ SẮN Ủ
TRONG CHĂN NUÔI Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
Lê Văn An, Nguyễn Thị Lộc,
Hồ Trung Thông, Đào Thị Phượng
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
TÓM TẮT
Với phương pháp phối hợp khẩu phần dựa trên nguồn thức ăn sẵn có trong
nông hộ là cám gạo và bột ngô kết hợp với thức ăn đậm đặc, trong điều kiện nông hộ
có quy mô chăn nuôi nhỏ ở vùng đồng bằng thuộc tỉnh Quảng Bình, tốc độ tăng trọng
của lợn lai F1(L x Y) trong giai đoạn 20 – 60kg đạt 598,4 g/con/ngày và tốc độ tăng
trọng của lợn lai F2 (PIE x (Y x MC)) đạt 490,5 g/con/ngày. Tiêu tốn thức ăn lần lượt
là 3,23 và 3,56. Như vậy, tốc độ tăng trọng của lợn lai F1 (L x Y) nhanh hơn nhiều so
với tốc độ tăng trọng của lợn lai F2 (PIE x (Y x MC)) (lợn lai 3/4 máu ngoại). Trong
khi đó, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của lợn lai F1(L x Y) thấp hơn khi so với tiêu tốn
thức ăn/kg tăng trọng của lợn lai F2 (PIE x (Y x MC)). Để phát triển rộng mô hình
nuôi lợn nạc trong điều kiện nông hộ quy mô nhỏ, ngoài các giải pháp về kỹ thuật
chăm sóc nuôi dưỡng, các giải pháp về nguồn giống chất lượng cao và tiêu thụ sản
phẩm cần phải được tính toán kỹ.
Sử dụng củ và lá sắn KM94 ủ chua với tỷ lệ 20% trong khẩu phần thức ăn nuôi
lợn thịt F1 (ĐB x MC) đã không ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng (lô ĐC là 522
g/ngày và lô TN 509 g/ngày), tiêu tốn thức ăn (lô ĐC 3,37 và lô TN 3,44 kg TĂ/kg TT)
nhưng đã làm giảm chi phí thức ăn/kg tăng trọng là 8%. Kết quả này là cơ sở khoa
học để các hộ gia đình ở tỉnh Quảng Bình nói riêng và các tỉnh miền Trung nói chung


có thể sử dụng củ sắn và tận dụng lá sắn KM 94 khi thu hoạch để nuôi lợn đưa lại hiệu
quả kinh tế và góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ


Cùng với trồng trọt, chăn nuôi đã và đang đóng vai trò đáng kể trong kinh tế hộ
gia đình ở Quảng Bình. Trong những năm gần đây chăn nuôi ngày được chú trọng, đặc
biệt là chăn nuôi lợn. Nhằm tăng hiệu quả trong chăn nuôi lợn và đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường về chất lượng thịt đòi hỏi công tác giống và thức ăn trong
chăn nuôi ngày càng được coi trọng. Nhằm tăng tỷ lệ thịt nạc hiện nay, các giống lợn
lai siêu nạc đã và đang được thử nghiệm và đưa vào sản xuất ở nhiều địa phương.
Mặc dầu đã có những chủ trương và chính sách khuyến khích phát triển trong
chăn nuôi, nhưng trong điều kiện sản xuất nông hộ ở Việt Nam nói chung và ở Quảng
Bình nói riêng cần thiết phải có những nghiên cứu để hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi
hợp lý cho người nông dân. Một số giống lợn siêu nạc có những ưu điểm về chất
lượng thịt cao hơn các giống lợn địa phương và các giống lợn lai F1, nhưng trong điều
kiện dinh dưỡng và chăm sóc nhất định, các giống lợn này có thể không phát huy được
ưu điểm của giống, đặc biệt là trong điều kiện chăn nuôi nông hộ hiện nay. Gần đây,
các giống lợn thuần nhập ngoại, lợn 3/4 máu ngoại đang được thử nghiệm ở nhiều địa
phương và ở nhiều nơi các giống lợn này đã mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với
các giống lợn nuôi truyền thống (Phùng Thăng Long, 2004). Từ những kết quả đó,
ngành nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình đang có kế hoạch phát triển đàn lợn lai, lợn
ngoại nhằm đẩy mạnh chất lượng thịt lợn trong chăn nuôi hiện nay của địa phương.
Huyện Lệ Thủy, Quảng Bình có diện tích trồng sắn 957 ha, chủ yếu giống KM
94 với năng suất củ 150 tạ/ha và năng suất lá 3-5 tấn/ha. Cây sắn không những cung
cấp lương thực cho con người mà còn là nguồn thức ăn dồi dào cho chăn nuôi. Củ sắn
giàu tinh bột (76,2-77,2%) nhưng nghèo protein (2,2-2,7%) đặc biệt là axit amin
methionine (0,0-0,6%) (Nguyễn Nghi và ctv, 1984). Ngược lại trong lá sắn rất giàu
protein (16,5-39,0%) nhưng hàm lượng độc tố HCN rất cao (Hoàng Văn Tiến, 1987).
Do thời vụ thu hoạch sắn vào mùa mưa nên việc phơi khô bảo quản sắn gặp nhiều khó


khăn, sắn dễ bị hư hỏng. Để khắc phục vấn đề này, phương pháp ủ chua là phương
pháp bảo quản thích hợp để bảo quản thời gian dài, giúp cho người chăn nuôi chủ
động thức ăn và giảm hàm lượng độc tố trong sắn.

Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Tìm hiểu khả năng
nuôi lợn hướng nạc ở nông hộ và hiệu quả của việc sử dụng củ và lá sắn ủ trong chăn
nuôi ở tỉnh Quảng Bình”.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Khảo sát tăng trọng các giống lợn lai hướng nạc.
Thí nghiệm trên 20 con lợn (10 con/1 tổ hợp lai) có trọng lượng trung bình
20,83 kg/con được bố trí vào 05 hộ dân. Tất cả các hộ gia đình nuôi lợn được lựa chọn
tương đối đồng đều về điều kiện chuồng trại và được bố trí 04 con lợn/hộ trong đó có
02 lợn tổ hợp lai F1(Landrace x Yorkshire) gọi tắt là F1(L x Y) và 02 lợn tổ hợp lai
F2(Pietrain x (Yorkshire x Móng Cái)) gọi tắt là F2(PIE x (Y x MC)). Lợn được bố trí
02 con cùng tổ hợp lai/ô chuồng nuôi.
Thí nghiệm 2: Sử dụng củ và lá sắn ủ nuôi lợn
Thí nghiệm được tiến hành trên 20 lợn lai F1 (Đại Bạch x Móng Cái) gọi tắt là
F1(ĐB x MC) gồm 10 đực, 10 cái có trọng lượng 18 kg được nuôi ở 5 hộ gia đình.
Mỗi hộ 4 con, chia làm 2 lô: Lô đối chứng (ĐC) và lô thí nghiệm (TN).
2.2. Vật liệu nghiên cứu
Củ sắn được rửa sạch, nghiền mịn và để ở bóng râm khoảng 3 giờ, sau đó đem
trộn với 0,5% muối (khối lượng tươi) và nén chặt vào bao nylon, buộc kín. Lá sắn
được hái khi thu hoạch củ, cắt ngắn 2-3 cm, phơi héo trong bóng râm 24 giờ. Tiếp tục
trộn đều lá sắn với 5% cám và 0,5% muối (theo khối lượng tươi) và cho vào bao
nylon, nén chặt, buộc kín.


2.3. Thức ăn và nuôi dưỡng
Thí nghiệm 1:
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn nguyên liệu
Loại thức ăn

DM (%) CP (%) EE (%)

Khoáng tổng
số (%)
Năng lượng tổng số
(cal/g)
Cám gạo 87,10 12,10 15,15 5,63 4432,6
Bột ngô 87,57 6,56 3,14 14,05 3333,1
Đậm đặc
Cargill 1640

90,90 43,90 3,63 15,89 3888,8
Bảng 2.2: Phối hợp khẩu phần và thành phần dinh dưỡng
Giai đoạn sinh trưởng

Từ 20kg – 50kg
Từ 50kg – xuất
chuồng
Phối hợp khẩu phần (%)
Bột ngô 57,5 65,0


Cám gạo 20,0 25,0
Đậm đặc Cargill 22,5 10,0
Thành phần dinh dưỡng
Vật chất khô (VCK, %) 88,23 87,79
Protein thô (CP, %) 16,07 11,68
Mỡ thô (EE, %) 5,65 6,19
Khoáng tổng số (Ash, %) 12,78 12,13
Năng lượng tổng số (GE, cal/g) 3678 3663
Thí nghiệm 2:
Bảng 2.3: Thành phần hóa học của các loại thức ăn

Loại thức ăn VCK (%)
NL trao đổi
(kcal/kg)
Protein thô
(%)
Xơ thô (%)
Cám 87,2 2830 11,9 14,82
Bột ngô 85,7 3714 7,6 2,65


Bột sắn 88,3 3178 2,95 3,21
T/Ă đậm đặc 87,3 3100 51,1 2,32
Củ KM 94 ủ 40,1 3270 3,3 3,55
Lá KM 94 ủ 41,2 2134 21,5 11,48
Lá khoai lang 13,4 1876 17,7 16,86

Bảng 2.4: Phối hợp khẩu phần và thành phần dinh dưỡng
Khẩu phần thí nghiệm Khẩu phần đối chứng

20kg –
50kg
50kg –
Xuất
chuồng
20kg – 50kg
50kg – Xuất
chuồng
Phối hợp khẩu phần
(%)


Cám gạo 37,0 42,0 40,0 40,0
Bột ngô 30,0 29,0 27,0 31,0


Bột sắn - - 15,0 15,0
Củ sắn ủ 15,0 15,0 - -
Lá sắn ủ 5,0 5,0 - -
Rau khoai - - 5,0 5,0
TĂ Đậm đặc 13,0 9,0 13,0 9,0
Thành phần hóa học
Protein thô (CP,%) 14,92 13,36 14,78 13,05
Năng lượng trao đổi
(kcal/kg)
3141 3141 3108 3132
Cả hai thí nghiệm, lợn được nuôi trong điều kiện thoáng mát tự nhiên, có sử
dụng vật liệu che chắn khi thời tiết thay đổi. Trong chuồng có bố trí máng ăn và máng
uống nước riêng. Chuồng trại được sát trùng định kỳ 1 lần/tuần. Lượng thức ăn hàng
ngày được điều chỉnh dựa trên tài liệu dự báo về lượng ăn vào và khả năng ăn vào thực
tế của lợn ở ngày kế tiếp trước đó. Thức ăn thừa hàng ngày (nếu có) được kiểm tra và
thu gom, cân xác định khối lượng để trừ đi khi tính lượng ăn vào.
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu sinh trưởng của lợn thí nghiệm được theo dõi 2 giai đoạn sinh
trưởng (20 kg - 50 kg) và kết thúc (50 kg đến khi xuất chuồng).


Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu như sau:
 Tăng trọng trung bình (g/ngày)
Kết thúc một tháng nuôi, lợn thí nghiệm được cân theo cá thể vào thời điểm
sáng sớm trước lúc cho ăn
Khối lượng cuối kỳ (kg) - Khối lượng đầu kỳ (kg)


Tăng trọng (g/ngày)
=
Số ngày nuôi toàn kỳ

100

 Theo dõi lượng thức ăn ăn vào trung bình hàng ngày (kg VCK/ngày)
Tổng số thức ăn toàn kỳ (kg)
Lượng ăn vào =
Số ngày nuôi toàn kỳ (kg)
 Tiêu tốn thức ăn (TTTĂ)/kg tăng trọng (kg VCK/kg TT)
 lượng thức ăn tiêu thụ toàn kỳ
(kg)
TTTĂ/kg TT =
 khối lượng thịt hơi tăng toàn kỳ
(kg)
 Chi phí thức ăn (đồng/ kg TT)


 chi phí thức ăn tiêu thụ toàn kỳ (đồng)
Chi phí thức ăn =
 khối lượng thịt hơi tăng toàn kỳ (kg)
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu trong thí nghiệm được xử lý bằng thống kê sinh vật học theo phương
pháp phân tích phương sai (ANOVA) qua mô hình tuyến tính (GLM) trên phần mềm
Minitab version 13 (2000), chương trình Excel 9.0. So sánh sự sai khác bằng phương
pháp Turkey với khoảng tin cậy 95%.
2.6. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2006 tại

xã Dương Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tăng trọng của lợn hướng nạc nuôi trong điều kiện nông hộ.
Kết quả thí nghiệm ở bảng 3.1. cho thấy rằng lợn ở tổ hợp lai F1(L x Y) có tốc
độ sinh trưởng nhanh hơn so với lợn ở tổ hợp lai F2 (PIE x (Y x MC)) (598,4
g/con/ngày so với 490,5 g/con/ngày) và sự sai khác này là rất có ý nghĩa thống kê (p =
0,013). Ngoài ra, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của lợn ở tổ hợp lai F1(L x Y) ít hơn
so với tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của lợn ở tổ hợp lai F2(PIE x (Y x MC)) (3,23 so
với 3,56). Sự sai khác này là khá lớn, tuy vậy có thể do sự biến động lớn giữa các cá
thể đã dẫn đến không có ý nghĩa thống kê (p = 0,085). Từ số liệu trung bình về tốc độ
sinh trưởng của lợn thí nghiệm, chúng tôi đã tách thành 2 nhóm lợn trong mỗi một
nghiệm thức: nhóm lợn sinh trưởng nhanh và nhóm lợn sinh trưởng chậm. Kết quả
phân tích số liệu thí nghiệm cho thấy rằng mặc dầu với điều kiện thức ăn và cách chăm
sóc nuôi dưỡng giống nhau, sự khác nhau về sinh trưởng của lợn trong cùng một


nghiệm thức là khá lớn [732,4 g/con/ngày so với 509,1 g/con/ngày đối với lợn ở tổ hợp
lai F1(L x Y) và 578,9 g/con/ngày so với 425,5 g/con/ngày đối với lợn ở tổ hợp lai
F2(PIE x (Y x MC)].
Bảng 3.1: Sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn của lợn thí nghiệm
Tổ hợp lợn lai
F1 (L x Y) F2 (PIE x (Y x MC)
Thông số thí nghiệm
Trung bình

SEM
Trung
bình
SEM
Khối lượng ban đầu (kg/con) 21,6 1,1 20,1 0,6

Khối lượng kết thúc (kg/con) 62,3
a
3,7 51,4
b
2,3
Tốc độ tăng trọng của lợn thí
nghiệm (g/con/ngày)
598,4
a
41,1 490,5
b
28,6

Tốc độ tăng trọng của nhóm
lợn sinh trưởng nhanh
(g/con/ngày)
732,4
a
41,2 578,9
b
8,1


Tốc độ tăng trọng của nhóm
lợn sinh trưởng chậm
(g/con/ngày)
509,1
a
19,7 425,5
b

17,9
Hệ số chuyển hóa thức ăn
(FCR, kg TA/ kg tăng trọng)
3,23 0,23 3,56 0,24
(Các giá trị trong cùng một hàng có các chữ cái khác nhau
thì khác nhau có ý nghĩa thống kê với P<0,05)
Tốc độ tăng trọng của lợn ở tổ hợp lai F1(L x Y) trong thí nghiệm này nhanh
hơn tốc độ tăng trọng của lợn lai 3/4 và 7/8 máu ngoại trong thí nghiệm của Nguyễn
Khánh Quắc vcs. (2000) khi bố trí thí nghiệm trong điều kiện nông hộ thành phố Thái
Nguyên (598,4 g/con/ngày so với 455,8 và 573,0 g/con/ngày, theo thứ tự tương ứng).
Kết quả về tốc độ tăng trọng của lợn tổ hợp lai 3/4 máu ngoại (PIE x (Y x MC)) trong
thí nghiệm này lớn hơn so với tốc độ tăng trọng của lợn lai 3/4 máu ngoại (L x (Y x
MC)) trong thí nghiệm của Nguyễn Khánh Quắc vcs. (2000) (490,5 g/con/ngày so với
455,8 g/con/ngày, theo thứ tự tương ứng). Khi được nuôi theo kỹ thuật cho ăn tự do -
hạn chế, lợn ngoại thuần (Landrace, Yorkshire) trong thí nghiệm của Phùng Thị Vân
vcs. (2000) có tốc độ tăng trọng tương đương với tốc độ tăng trọng của lợn tổ hợp lai
F1(L x Y) trong thí nghiệm này (626,9 g/con/ngày so với 598,4 g/con/ngày, theo thứ
tự tương ứng). Tiêu tốn thức ăn của lợn ở tổ hợp lai F1(L x Y) trong thí nghiệm của
chúng tôi tương đương với tiêu tốn thức ăn của lợn Landrace, Yorkshire, F1(L x Y) và
F1(Y x L) trong thí nghiệm của Phùng Thị Vân vcs. (2000) (3,23 so với 3,29; 3,27;
3,17 và 3,32 theo thứ tự tương ứng).
Kết quả về tốc độ tăng trọng của lợn ở tổ hợp F1(L x Y) trong thí nghiệm này
tương đương với kết quả của Phạm Kim Dung vcs. (2004) khi nghiên cứu trên các
giống lợn ngoại thuần là Landrace, Yorkshire và Duroc (598,4 g/con/ngày so với


613,1; 616,2 và 624,0 g/con/ngày, theo thứ tự tương ứng) nhưng lại thấp hơn so với
các tổ hợp lợn lai F1(L x Y), F1(Y x L), F2(D x (L x Y)) và F2 (D x (Y x L)) (598,4
g/con/ngày so với 661,3; 663,0; 667,3 và 669,1 g/con/ngày theo thứ tự tương ứng).
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của lợn tổ hợp F1(L x Y) trong thí nghiệm này đều cao

hơn khi so sánh với tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của các giống lợn và tổ hợp lợn lai
vừa nêu trên. Ngoài ra, tốc độ tăng trọng của lợn tổ hợp lai F1(L x Y) trong thí nghiệm
này thấp hơn đáng kể khi so với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác như kết
quả của Trương Hữu Dũng vcs. (2003) khi nghiên cứu sinh trưởng của lợn Landrace
và F1(L x Y), kết quả của Trương La và Nguyễn Khắc Tích (2004) khi nghiên cứu
sinh trưởng của lợn tổ hợp lai F2 (L x (L x Y)), F2 (Y x (L x Y)), F2((PIE x L) x Y),
F2((PIE x L) x L) và ((PIE x L) x (L x Y)) và kết quả của Trương Hữu Dũng vcs.
(2004) khi nghiên cứu sinh trưởng của lợn tổ hợp lai F2 (D x (L x Y)) và F2 (D x (Y x
L)) trong điều kiện nông hộ tại Thái Nguyên khi nuôi theo chế độ tự do và tự do - hạn
chế. Sự khác nhau ở trên có thể do điều kiện nuôi dưỡng khác nhau như sự khác nhau
về khí hậu và điều kiện chuồng nuôi.
Kết quả về tốc độ tăng trọng của lợn ở tổ hợp lai F2(PIE x (Y x MC)) trong thí nghiệm
của chúng tôi thấp hơn khi so sánh với tốc độ tăng trọng của lợn ở tổ hợp lai F2((MC x
Y) x PIE) và lợn tổ hợp lai F2((MC x Y) x Y) trong thí nghiệm của Phùng Thăng Long
(2004) (490,5 g/con/ngày so với 661,1 và 577,8 g/con/ngày theo thứ tự). Nguyên nhân
của sự sai khác này có thể do thí nghiệm này được tiến hành trong điều kiện thực tế
của nông hộ trong khi đó thí nghiệm của Phùng Thăng Long (2004) được triển khai
trong điều kiện của cơ sở nghiên cứu.
3.2. Kết quả sử dụng củ và lá sắn KM 94 ủ chua trong khẩu phần thức ăn
lợn thịt nuôi tại nông hộ tỉnh Quảng Bình.
Qua 90 ngày tiến hành thí nghiệm sử dụng lá và củ sắn KM94 ủ chua để thay
thế bột sắn và khoai lang trong khẩu phần ăn của lợn thịt F1(ĐB x MC) chúng tôi đã
thu được một số kết quả ở bước đầu như sau (Bảng 3.2).


Bảng 3.2 cho thấy tăng trọng lợn ở các tháng thí nghiệm và tăng trọng trung
bình 3 tháng có sự khác nhau giữa các hộ. Khối lượng lợn cao nhất ở hộ Tư, Xiềm và
Hồng (501 - 671 g/ngày). Khối lượng lợn thấp hơn ở 2 hộ gia đình là Hới và Thơm. Sự
khác nhau này có thể do ảnh hưởng của hướng chuồng trại. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Dư Thanh Hằng (1999). Lá sắn ủ

chua có thể thay thế 20% rau khoai lang trong khẩu phần ăn của lợn thịt mà không làm
ảnh hưởng đến tăng trọng cũng như phẩm chất thịt.
Tiêu tốn thức ăn của các lô lợn ĐC và TN ở 5 gia đình cho kết quả tốt, cao nhất
là 3,71 kg TĂ/kg tăng trọng và thấp nhất là 3,07 kg TĂ/ kg tăng trọng.
Bảng 3.2: Kết quả tăng trọng, tiêu tốn và chi phí thức ăn của lợn ở các nông hộ
Chỉ tiêu
Tên hộ Lô
Tăng
trọng
(g/ngày)
Tiêu tốn thức ăn
(kg VCK/kg TT)
Chi phí thức
ăn/kg tăng trọng
(đồng)
ĐC 534 3,24 12.811

TN 535 3,36 12.007
ĐC 548 3,28 12.951
Xiềm
TN 571 3,07 10.985
Hới ĐC 485 3,64 14.372


TN 462 3,71 13.251
ĐC 503 3,37 13.297
Thơm
TN 475 3,58 12.780
ĐC 541 3,30 13.035
Hồng

TN 501 3,49 12.486
Ghi chú: Giá thức ăn trong thời gian thí nghiệm:
Cám: 2.400 đ/kg; ngô: 2.300 đ/kg; bột sắn: 2.200 đ/kg; sắn củ KM94 ủ chua:
500 đ/kg; thức ăn đậm đặc: 10.000 đ/kg, lá sắn KM94 ủ chua: 300 đ/kg.
Bảng 3.3. Kết quả theo dõi chi tiêu sản xuất và hiệu quả kinh tế

Chỉ tiêu
ĐC TN
SE P
Số lượng lợn làm thí nghiệm
Thời gian thí nghiệm, ngày
Khối lượng bắt đầu làm thí nghiệm, kg
Khối lượng kết thúc thí nghiệm, kg
10
90
18,3
65,35
10
90
18,6
64,70


0,185
1,021


0,300
0,325



Tăng trọng (g/ con/ ngày)
Lượng ăn vào (kg VCK/ngày)
Tiêu tốn thức ăn (kg VCK/ kgTT)
Chi phí tăn/kg TT (đồng)
% so với đối chứng
522
1,76
3,37
13293
100
509
1,74
3,44
12302
92
13,06
0,068
0,073
0,471
0,883
0,464
<0,05
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng trong thí nghiệm thấp hơn so với kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Thị Lộc (1997) khi sử dụng 10% VCK lá sắn ủ chua trong khẩu phần
thức ăn cho tiêu tốn thức ăn là 4 kg VCK/kg tăng trọng.
Chi phí thức ăn của lợn thí nghiệm không có sự khác nhau nhiều giữa các hộ
nhưng có sự khác nhau rất rõ giữa lô ĐC và lô TN. Chi phí thức ăn lô ĐC cao hơn lô
TN. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa Lý và ctv
(2001); Nguyễn Thị Lộc (2004).

Bảng 3.3 cho thấy khối lượng lợn bắt đầu thí nghiệm giữa 2 lô ĐC và TN
không có sự sai khác thống kê (P = 0,300). Sau 3 tháng thí nghiệm, khối lượng lợn ở
lô ĐC là 65,35 kg và lô TN là 64,70 kg, không có sự sai khác về thống kê.
Các chỉ tiêu về tăng trọng lợn giữa 2 lô ĐC và TN (522 g/ngày và 509 g/ngày)
và các chỉ tiêu về lượng ăn vào, tiêu tốn thức ăn (3,37 và 3,44 kg thức ăn/kg tăng
trọng) không có sự sai khác thống kê (P > 0,05).
Chi phí thức ăn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong chăn nuôi. Lô ĐC chi phí
thức ăn/kg tăng trọng là 13293 đồng và lô TN là 12302 đồng. Như vậy chi phí thức ăn
lô TN đã giảm hơn so với lô ĐC là 8%.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận:


1. Với phương pháp phối hợp khẩu phần dựa trên nguồn thức ăn ở nông hộ là
cám gạo và bột ngô kết hợp với thức ăn đậm đặc, trong điều kiện quy mô chăn nuôi
nhỏ ở xã Dương Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, tốc độ tăng trọng của lợn ở
tổ hợp lai F1(L x Y) trong giai đoạn 20 – 60kg đạt 598,4 g/con/ngày và tốc độ tăng
trọng của lợn ở tổ hợp lai F2 (PIE x (Y x MC)) đạt 490,5 g/con/ngày. Tiêu tốn thức ăn
lần lượt là 3,23 và 3,56. Như vậy, tốc độ tăng trọng của lợn ở tổ hợp lai F1(L x Y)
nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng trọng của lợn ở tổ hợp lai F2 (PIE x (Y x MC))
(lợn lai 3/4 máu ngoại). Trong khi đó, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của lợn ở tổ hợp
lai F1(L x Y) thấp hơn khi so với tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của lợn ở tổ hợp lai F2
(PIE x (Y x MC)). Để phát triển rộng mô hình nuôi lợn nạc trong điều kiện nông hộ
quy mô nhỏ, ngoài các giải pháp về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, các giải pháp về
nguồn giống chất lượng cao và tiêu thụ sản phẩm cần phải được tính toán kỹ.
2. Sử dụng củ và lá sắn KM94 ủ chua với tỷ lệ 20% trong khẩu phần thức ăn
nuôi lợn thịt F1 (ĐB x MC) đã không ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng (lô ĐC là
522 g/ngày và lô TN 509 g/ngày), tiêu tốn thức ăn (lô ĐC 3,37 và lô TN 3,44 kg
TĂ/kg TT) nhưng đã làm giảm chi phí thức ăn/kg tăng trọng là 8%. Kết quả này là cơ
sở khoa học để các hộ gia đình ở tỉnh Quảng Bình nói riêng và các tỉnh miền Trung

nói chung có thể sử dụng củ sắn và tận dụng lá sắn KM94 khi thu hoạch để nuôi lợn
đưa lại hiệu quả kinh tế và góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn.
4.2. Kiến nghị
1. Trong xu hướng phát triển chăn nuôi lợn theo hướng nạc hiện nay, các hộ gia
đình chăn nuôi có qui mô nhỏ cần xem xét kỹ các điều kiện cần thiết nhằm giúp cho
việc chăn nuôi có hiệu quả.
2. Nên khuyến cáo trong sản xuất nhiều hơn kỹ thuật sử dụng củ và lá sắn làm
thức ăn nuôi lợn ở những vùng khó khăn để người dân ngoài việc trồng sắn để bán còn
có thể góp phần chăn nuôi lợn. Đây là kỹ thuật đơn giản, dễ làm và áp dụng tại nông
hộ.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dư Thanh Hằng. Nghiên cứu sử dụng lá sắn ủ chua trong khẩu phần của
lợn thịt, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Nông Lâm nghiệp 1998-
1999. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội (1999) 279-285.
2. Hoàng Văn Tiến. Cách tính thức ăn cho lợn, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội, (1987) 54-58, 100.
3. Minitab Version 13 (2000).
4. Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Văn Vượng, Phan Đình Thắm. Nuôi lợn
hướng nạc tại các nông hộ thuộc tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Chăn nuôi số 2
(2000) 21-24.
5. Nguyễn Nghi, Phạm Văn Lợi, Bùi Thị Gợi và Bùi Thị Oanh. Kết quả
nghiên cứu xác định giá trị dinh dưỡng một số giống sắn trồng ở Việt Nam
và sử dụng bột củ, lá sắn làm thức ăn cho lợn và gà. Khoa học kỹ thuật
chăn nuôi, số 1, (1984) 80- 93.
6. Nguyễn Thị Hoa Lý, Lê Văn An, Đào Thị Phượng và Lê Văn Phước. Hiệu
quả sử dụng sắn và lá sắn ủ trong khẩu phần lợn thịt và kết quả chuyển
giao kỹ thuật ủ yếm khí sắn vào các nông hộ ở Thừa Thiên-Huế, Sắn Việt
Nam hiện trạng định hướng và giải pháp phát triển những năm đầu thế kỷ

XXI. Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam (2001) 179-186.
7. Nguyễn Thị Lộc. Kết quả nghiên cứu sắn ủ yếm khí làm thức ăn cho lợn.
Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học kỷ thuật kinh tế Nông nghiệp.
NXB Nông nghiệp (1999) 123 – 127.
8. Nguyễn Thị Lộc. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình ủ chua sắn và bổ sung
DL – methionine trong khẩu phần thức ăn nuôi lợn thịt F1(ĐB x MC) có
sắn ủ. Luận án tiến sỹ Nông nghiệp (2004)


9. Phạm Kim Dung, Nguyễn Văn Thiện, Phùng Thị Vân, Nguyễn Văn Đức.
Về tính trạng khối lượng và tiêu tốn thức ăn của giống lợn Duroc,
Landrace, Yorkshire và tổ hợp lai giữa chúng. Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, số 12 (2004), 1658-1659.
10. Phùng Thăng Long. Nghiên cứu khả năng sản xuất và chất lượng thịt xẻ
của lợn lai (Móng Cái x Yorkshire) x Pietrain. Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, số 5 (2004) 605-606.
11. Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Phạm Thanh Hoa, Trương Hữu Dũng.
Khả năng nuôi thịt và chất lượng thịt xẻ của lợn lai Landrace x Yorkshire
và ảnh hưởng của chế dộ nuôi dưỡng đến tỉ lệ nạc trên 52% ở lợn ngoại.
Tạp chí Chăn nuôi, số 4(2000) 18-19.
12. Trương Hữu Dũng, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc. Khảo sát khả
năng sinh trưởng, cho thịt của hai tổ hợp lợn lai F1(L x Y) và F1(Y x L).
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 3 (2003) 282-283.
13. Trương Hữu Dũng, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc. Khả năng sinh
trưởng và thành phần thịt xẻ của tổ hợp lợn lai D x (LR x Y), D x (Y x LR)
với hai chế độ nuôi trong điều kiện nông hộ ở Thái Nguyên. Tạp chí Chăn
nuôi, số 4 (62) (2004), 6-8.
14. Trương La, Nguyễn Khắc Tích. Nghiên cứu một số chỉ tiêu năng suất và
chất lượng thịt của các nhóm lợn lai giữa các giống Landrace, Yorkshire
và Pietrain nuôi thương phẩm tại Đak Lak. Tạp chí Chăn nuôi, số 10 (68)

(2004) 4-6.


STUDYING GROWTH PERFORMANCE OF THE CROSS-BRED OF PIGS


FOR LEAN PRODUCTION AND THE UTILIZATION OF ENSILED
CASSAVA ROOTS AND LEAVES FOR FEEDING PIGS UNDER
SMALLHOLDER FARM CONDITIONS IN QUANG BINH PROVINCE
Le Van An, Nguyen Thi Loc
Ho Trung Thong, Dao Thi Phuong
College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY
Under smallholder farm conditions in Quang Binh province, the experiments on
the growth performance of the cross-bred of pigs for lean production were studied. In
experiment 1, the local ingredients of feedstuff of rice-bran, maize and condensed
protein feed were used. Twenty crossbred of pigs with average live-weight of 20kg,, 10
were F1(Landrace x Yorkshire) and 10 others were F2 (Pietrain x (Yorkshire x Móng
Cái), were kept under smallholder conditions in Le Thuy district of Quang Binh
province. The results on daily weight gained of pigs during the period of 20 – 60 kg for
F1 and F2 were 598g per day and 490g per day, and the feed conversion ratio (FCR)
were 3.23 and 3.56, respectively. Under experiment condition, the growth
performance of F1 was higher than that of F2.
In experiment 2, the experiment diets consisted of ensiled cassava roots and
leaves at 20% and the control diet without cassava were used for pigs F1 (Larger
White and Mong Cai). The growth performance of pigs fed on ensiled cassava roots
and leaves was 522g per day while pigs fed control diet was 509 per /day, FCR were
3.37 and 3.44, respectively. There were no significant differences between the two
diets, but the feed cost of ensiled cassava roots and leaves was lower than the control
diet at 8%. Ensiled cassava both root and leaf parts could be used for feeding pigs.





×