Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " THÀNH PHẦN LOÀI HỌ TÔM HE (PENAEIDAE) Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NGÃI " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.46 KB, 6 trang )


177

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 49, 2008



THÀNH PH
ẦN LOÀI HỌ TÔM HE (PENAEIDAE)
Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Nguyễn Văn Thuận
Trường Đại học Sư phạm, Đại hoc Huế
Cao Thị Thanh Hà
Trường cấp 3 Trần Quốc Tuấn, Quảng Ngãi
TÓM TẮT
Ở vùng ven biển tỉnh Quảng Ngãi hiện biết 33 loài, thuộc 7 giống của họ tôm he
(Penaeidae). Trong đó giống tôm he (Penaeus) có số loài phong phú nhất (chiếm 27,2% tổng số
loài). Ngoài ra còn gặp đại diện của các giống tôm rảo (Metapenaeus) và giống tôm vỏ đỏ
(Metapenaeopsis) mỗi giống có 6 loài (chiếm 18.2%), giống tôm sắt (Parapenaeopsis) 5 loài
(chiếm 15.2%), giống tôm đanh (Trachypenaeus) 4 loài (chiếm 12.2%), 2 giống còn lại mỗi
giống chỉ có 1 đến 2 loài.
Họ tôm he (Penaeidae) ở vùng ven biển tỉnh Quảng Ngãi thuộc các loài nhiệt đới Ấn
Độ - Thái Bình Dương, có mức độ gần gũi về thành phần loài với khu hệ tôm he vịnh Bắc Bộ.
I. Mở đầu
H
ọ tôm he (Penaeidae) là những loài có giá trị kinh tế nhất trong động vật giáp
xác ở biển, có 31 trong số 45 loài tôm kinh tế thuộc họ này [3]. Từ lâu, tôm đã trở thành
loại thực phNm biển cao cấp của con người, có giá trị trên thị trường trong và ngoài nước.
Hiện nay, tôm là đối tượng quan trọng của nghề nuôi trồng thuỷ sản. Thực tế khai
thác thuỷ sản ở các tỉnh ven biển miền Trung nói chung và Quảng Ngãi nói riêng đang
diễn ra thiếu qui hoạch, phần lớn là nghề đánh cá nhỏ làm cho nguồn lợi ven biển cạn kiệt


nghiêm tr
ọng. Việc định hướng sử dụng bền vững nguồn lợi tôm biển là vấn đề cấp bách,
đòi hỏi đầu tư hơn nữa cho công tác nghiên cứu về khu hệ động vật biển nói chung, nguồn
lợi tôm nói riêng. Mặc dầu nghiên cứu tôm ở nước ta đã được tiến hành từ lâu, tuy nhiên,
ở vùng ven biển tỉnh Quảng Ngãi cho đến nay chưa được nghiên cứu. Từ tháng 1/2007
đến tháng 10/ 2007, chúng tôi tiến hành tìm hiểu thành phần loài họ tôm he (Penaeidae) ở
vùng ven biển tỉnh Quảng Ngãi, nhằm thống kê thành phần loài, đồng thời đặt cơ sở khoa
học cho các hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển hợp lý nguồn tài nguyên này.

178

II. Thời gian, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
Quá trình thu m
ẫu và điều tra được tiến hành dọc theo ven biển và vùng nước lợ
thuộc tỉnh Quảng Ngãi, từ tháng 1-2007 đến tháng 10-2007. Các điểm thu mẫu là vùng
cửa sông, các cảng cá, nơi có tàu thuyền ra vào. Mẫu được bảo quản bằng cồn 70
0
.

Các
chỉ tiêu dùng trong định loại gồm: Hình dạng chuỷ và công thức chuỷ (CR); các gai, gờ,
rãnh hiện diện trên vỏ đầu ngực (Carapace), trên các đốt bụng; cấu tạo của chân ngực và
các đốt trên chân ngực, gai ở chân ngưc, đốt đuôi; hình dạng cơ quan sinh dục cái
(thelycum) và cơ quan sinh dục đực (petasma); màu sắc tôm lúc còn tươi sống. Định loại
các loài thuộc họ tôm he (Penaeidae) dựa vào khoá định loại của Kubo I. (1949) [5];
Starobogatov Y.I. (1972) [6]; FAO (1980) [4], Nguyễn Văn Chung, Đặng Ngọc Thanh,
Phạm Thị Dự (2000) [2]. Sử dụng công thức Sorencen (1973) để đánh giá mức độ gần gũi
về thành phần loài khu hệ họ tôm he vùng ven biển Quảng Ngãi với các khu hệ khác.
III. K
ết quả nghiên cứu và thảo luận

3.1. Thành ph
ần loài họ tôm he (Penaeidae) ở vùng ven biển tỉnh Quảng Ngãi
Qua nghiên c
ứu, chúng tôi đã xác định được 33 loài thuộc 7 giống của họ tôm he
ở vùng ven biển tỉnh Quảng Ngãi (Bảng 1).
Bảng 1: Danh mục thành phần loài họ tôm he (Penaeidae) ở vùng ven biển tỉnh Quảng Ngãi
STT TÊN KHOA HỌC TÊN VIỆT NAM
VÙNG
PHÂN BỐ
1 2
I Penaeus Fabricus, 1798
Giống tôm he
1
Penaeus (Melicertus) canaliculatus
(Olivier,1811)
Tôm he rãnh sâu +
2
P.(Fennreopenaeus) indicus
(H. Milen- Edwards, 1837)
Tôm he Ấn Độ +
3 P. (Marsupenaeus) japonicus (Bate, 1888) Tôm he Nhật Bản +
4
P. (Melicertus) latisulcatus
(Kishinouye, 1896)
Tôm gân +
5 P. (Melicertus) longistylus (Kubo, 1943) Tôm he đỏ +
6
P. (Fennreopenaeus) merguiensis
(de Man,1888)
Tôm bạc thẻ + +

7 P. (Penaeus) monodon (Fabricus, 1798) Tôm sú + +
8
P. (Fennreopenaeus) penicillatus
(Alcock, 1905)
Tôm he lông dài +
9 P. (Penaeus) semisulcatus (de Haan, 1850) Tôm vằn + +

179

II Parapenaeus Schimitt, 1885
Giống tôm he giả
1 P. fissuroides (Crosnier, 1985) Tôm he giả gờ cao +
2 P. longipes (Alcock, 1905) Tôm he giả chân dài +
III Parapenaeopsis Alcock, 1901 Giống tôm sắt

12 P. cornuta (Kishinouye, 1900) Tôm sắt cotna +
13 P. cultrirostri (Alcock, 1906) Tôm sắt rằn +
14 P. hardwickii (Miers, 1878) Tôm sắt cứng +
15 P. hungerfordi (Alcock, 1905) Tôm sắt hoa +
16 P. tenella (Bate, 1888) Tôm sắt láng +
IV
Metapenaeus Wood- Mason et
Alcock,1891
Giống tôm rảo

17 M. affinis (H.M.Edwards, 1837) Tôm bộp + +
18 M. endeavouri (Schimitt, 1926) Tôm rảo Endevu +
19 M. ensis (de Haan, 1850) Tôm rảo đất + +
20 M.intermedius (Kishinouye,190) Tôm rảo đuôi xanh + +
21 M. moyebi (Kishinouye, 1896) Tôm rảo cát + +

22 M. papuensis (Racek et Dall, 1965) Tôm rảo đầm +
V Metapenaeopsis Bouvier, 1905 Giống tôm vỏ đỏ

23 M. barbata (de Haan, 1850) Tôm vỏ lông +
24 M. lamellata (de Haan, 1850) Tôm chuỷ phiến +
25 M. mogiensis (Rathbun, 1902) Tôm vân đỏ +
26 M. palmensis (Haswel, 1879) Tôm vỏ u rộng +
27 M. toloensis (Hall, 1962) Tôm nâu lô tô +
28 M. stridulan (Alcock, 1905) Tôm gỏ +
VI Trachypenaeus Alcock, 1901 Giống tôm đanh

29 T. curvirostris (Stimpson, 1860) Tôm đanh móc +
30 T. longipes (Paulson, 1875) Tôm đanh chân dài +
31 T. malaianus (Balls, 1933) Tôm đanh Mã Lai +
32 T. pescadoreensis (Schmitt, 1931) Tôm đanh vòng +
VII
Litopenaeus Farfante I.P. and Kensley,
1997
Giống tôm he chân
trắng

33 L. vannamei (Boone, 1931) Tôm he chân trắng +
Tổng số loài 30 10
Ghi chú: 1- vùng biển nông (

50m) 2- vùng nước lợ (đầm, cửa sông)
Kết quả ở bảng 1 có 10 loài (chiếm 30,3%) thuộc giống tôm he (Penaeus) và
tôm rảo (Metapenaeus) có ở khu vực nước lợ, trong đó có 7 loài (chiếm 21,2%) có mặt
ở cả 2 khu vực (nước lợ và vùng biển nông), đây là những loài thuộc nhóm có biên độ
dao động độ mặn lớn. Riêng loài tôm he chân trắng (Litopenaeus vannamei) không gặp

ngoài tự nhiên, chỉ có trong các hồ nuôi tôm.


180

3.2. Cấu trúc thành phần loài
- Xét v
ề giống
Bảng 2: Thành phần loài trong các giống thuộc họ tôm He
STT Tên giống Số lượng loài Tỉ lệ %
1 Penaeus 9 27,2
2 Parapenaeus 2 6,0
3 Parapenaeopsis 5 15,2
4 Metapenaeus 6 18,2
5 Metapenaeopsis 6 18,2
6 Trachypenaeus 4 12,2
7 Litopenaeus 1 3,0
Bảng 2 cho thấy giống tôm he (Penaeus) có số loài nhiều nhất (chiếm 27,2%).
Giống tôm rảo (Metapenaeus) và tôm vỏ đỏ (Metapenaeopsis) mỗi giống có 6 loài
(chiếm 18,2%), giống tôm sắt (Parapenaeopsis) 5 loài (chiếm 15,2%), giống tôm đanh
(Trachypenaeus) 4 loài (chiếm 12,2%), giống tôm he giả (Parapenaeus) với 2 loài
(chiếm 6%) và giống tôm he chân trắng chỉ có 1 loài (chiếm 3%). Như vậy mức độ đa
dạng giống của họ tôm he theo trật tự sau: Penaeus > Metapenaeus, Metapenaeopsis >
Parapenaeopsis >Trachypenaeus > Parapenaeus > Litopenaeus.
- Xét v
ề loài
Bảng 3: Thành phần loài thuộc họ tôm he (Penaeidae) ở vùng
ven biển Quảng Ngãi so với các vùng khác.
STT Vùng biển Số giống Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ %
1 Quảng Ngãi 7/10 70 33/46 72

2 Vịnh Bắc Bộ (*) 10/10 100 35/46 76
3 Nam Bộ (**) 6/10 60 26/46 56.5
Ghi chú: (*), (**) Theo Nguyễn Văn Chung, Đặng Ngọc Thanh, Nguyễn Thị Dự, 2000
Vùng ven biển nước ta có 46 loài tôm he thuộc 10 giống [2], trong đó vùng ven
biển Quảng Ngãi có 33 loài (chiếm 72%) thuộc 7 giống. So với các vùng biển khác
(bảng 3) cho thấy thành phần loài họ tôm he ở vùng nghiên cứu đa dạng hơn vùng biển
Nam Bộ nhưng kém đa dạng hơn vùng biển Bắc bộ.
Trong số 45 loài tôm có giá trị kinh tế thường gặp thì họ tôm he (Penaeidae) có
31 loài. Qua kết quả điều tra mới của đề tài KN.04.02 cho thấy các loài tôm kinh tế
thuộc họ tôm he ở khu vực gần bờ như: Penaeus semisulcatus, P. merguiensis, P. indicus,
P. monodon, P. japonicus, Metapenaeus ensis [3] đều gặp thường xuyên ở vùng ven

181

biển tỉnh Quảng Ngãi, đây là ưu thế mà địa phương cần lưu ý để có biện pháp khai thác,
phát triển nguồn lợi một cách hữu hiệu.
Mức độ gần gũi của khu hệ tôm he ở vùng ven biển Quảng Ngãi với các vùng
biển khác, được giới thiệu ở bảng 4.
Bảng 4: Quan hệ thành phần loài của họ tôm he ở vùng ven biển Quảng Ngãi
với các vùng biển vịnh Bắc Bộ và Nam Bộ
Các thông số Quảng Ngãi - Vịnh Bắc Bộ Quảng Ngãi – Nam Bộ
A 33 33

B 35 29
C 30 23
S 0,88 0,74
Chú thích: A: số loài vùng ven biển Quảng Ngãi; B: số loài của vùng so sánh
Bảng 4 cho thấy ít có sự khác nhau về thành phần loài với vùng biển vịnh Bắc
Bộ và Nam Bộ vì hầu hết thành phần loài họ tôm he (Penaeidae) ở vùng biển nước ta là
các loài nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương [2] nên có diện phân bố rộng. Tuy nhiên,

do vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng biển có sự sai khác nên vẫn có những
loài đặc trưng cho từng khu vực và khu hệ tôm he ở vùng biển Quảng Ngãi có mức độ
gần gũi hơn về thành phần loài với khu hệ tôm he vịnh Bắc Bộ.
Theo công bố của Starobogatov, 1972 về “Họ tôm he – Penaeidae vịnh Bắc Bộ”
[6] thì ở vịnh Bắc Bộ có loài P. indicus, nhưng theo Nguyễn Văn Chung 1995, 2000 [1];
[2] loài này chỉ có ở vùng biển Nam Bộ. Trong quá trình thu mẫu chúng tôi gặp loài này
tại một số điểm thu mẫu; như vậy vùng phân bố của loài này được mở rộng đến vùng
ven biển Quảng Ngãi hoặc có thể xa hơn về phía Bắc.
IV. K
ết luận
1.
Ở vùng ven biển tỉnh Quảng Ngãi hiện biết 33 loài, thuộc 7 giống của họ tôm
he (Penaeidae). Trong đó giống tôm he (Penaeus) có số loài phong phú nhất (chiếm
27,2% tổng số loài). Ngoài ra còn gặp đại diện của các giống tôm rảo (Metapenaeus) và
gi
ống tôm vỏ đỏ (Metapenaeopsis) mỗi giống có 6 loài (chiếm 18,2%), giống tôm sắt
(Parapenaeopsis) 5 loài (chiếm 15,2%), giống tôm đanh (Trachypenaeus) 4 loài (chiếm
12,2%), 2 giống còn lại mỗi giống chỉ có 1 đến 2 loài.
2. Thành phần loài họ tôm he (Penaeidae) ở vùng ven biển tỉnh Quảng Ngãi đa
dạng hơn thành phần loài họ tôm he ở vùng biển Nam Bộ nhưng kém đa dạng hơn ở
vùng biển Bắc Bộ.

182

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Chung và Phạm Thị Dự. Danh mục tôm biển Việt Nam. NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội, (1995).
2. Nguyễn Văn Chung, Đặng Ngọc Thanh, Phạm Thị Dự. Động vật chí Việt Nam – Tôm
biển. Tập I, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, (2000).
3. Cục Bảo vệ Nguồn lợi Thuỷ sản. Những điều cần biết về bảo vệ và phát triển nguồn lợi

thuỷ sản. NXB Nông nghiệp, Hà Nội (1995).
4. Holthuis L.B. Shrimp and prawns of the world. FAO, Fish, Synopsis, (125), Vol 1,
(1980), 261.
5. Kubo I. Studies on the Penaeids of Japanese and its adjacent water. Jour, Tokyo, Coll,
Fish, 36(1), (1949), 1-467.
6. Starobogatov Y. I. . “Penaeidae (Crustacea, Decapoda) of Tonking Gulf”, The Fauna of
the Tonking Gulf and condition of life in it. Explorations of the fauna of the sea, X, Acad
USSR, Zool, Inst, (1972), 359 – 415.

THE SPECIES COMPOSITION OF PRAWN (PENAEIDAE) IN THE
COASTAL ZONE OF QUANG NGAI PROVINCE
Nguyen Van Thuan
College of Pedagogy, Hue University
Cao Thi Thanh Ha
Tran Quoc Tuan High School, Quang Ngai Province
SUMMARY
33 species belonging to 7 genus of prawn family have been known in the coastal zone of
Quang Ngai province. Among them, prawn genus (Peaneus) has the most species (occupying
27,2% of total species). Besides, we found the representative of nipper-prawm genus
(Metapenaeus), shrimp with red shell (Metapenaeopsis), Parapenaeopsis, Trachypenaeus, white
prawn (Litopenaeus) and pseudo-prawn (Parapenaus).
The species composition of prawn family (Penaeidae) in the coastal zone of Quang
Ngai province is closer to that of the one in Southern sea, but has less resemblance to that of the
one in Northern sea.

×