Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Đề cương môn xây dựng đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.97 KB, 20 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN XÂY DỰNG ĐẢNG
Câu 1: Tư tưởng của Mác – Ăngghen về xây dựng chính Đảng độc lập của giai
cấp công nhân ?
- Điều kiện lịch sử xuất hiện tư tưởng của Mác – Ăngghen về XDĐ:
Trong tác phẩm “Tuyên ngôn ĐCS”, Mác – Ăngghen đã khẳng định: Lịch sử tất cả
các xã hội tồn tại từ trước tới nay là lịch sử của đấu tranh giai cấp.
Đảng vô sản ra đời trong xã hội => lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản
chống lại sự thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ xã hội có sự phân biệt giai cấp.
Hai ơng khẳng định: Giai cấp vô sản thiết lập sự thống trị của mình bằng cách dùng
bạo lực để lật đổ giai cấp tư sản.
Mác và Ăng ghen đã :
+ Vạch ra những tư tưởng làm xuất phát điểm về Đảng Cách Mạng của giai cấp cơng
nhân.
+ Giai cấp vơ sản chỉ có thể hoạt động với tư cách là một giai cấp khi nó tự tổ chức
được một chính đảng độc lập.
+ Giai cấp công nhân là đội tiên phong của Đảng, nó phải đóng vai trị quyết định
trong sự nghiệp cải tạo xã hội trên cơ sở xã hội công nhân => Đảng của giai cấp cơng
nhân phải có lý luận cách mạngtiên tiến.
-Tư tưởng cơ bản của Mác – Ăng ghen về xây dựng chính đảng độc lập của giai
cấp công nhân :
+ ĐCS là sự kết hợp của phong trào cơng nhân và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
• Chủ nghĩa xã hội KH và phong trào công nhân đều có chung nguồn gốc là những
quan hệ kinh tế Tư bản chủ nghĩa, nhưng lại sinh ra từ những tiền đề khác nhau.
• Ra đời từ tiền đề trực tiếp là cuộc đấu tranh hàng ngày của giai cấp công nhân
chống lại giai cấp tư sản thể hiện ở :
Địi tăng lương,giảm giờ làm.
Tất cả PT CƠNG NHÂN khi mới bắt đầu đều là tự phát với giới hạn tối đa của phong
trào là Chủ nghĩa Cơng Đồn với mục tiêu đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế bênh vực
quyền lợi giai cấp công nhân trong khuôn khổ pháp luật tư bản.
• Kế thừa những tư tưởng, những thành tựu đã đạt được từ đầu thế kỷ XIX của triết
học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học của Anh, Chủ nghĩa xã hội không tưởng của


Pháp.

Mác và Ăng ghen đã:
Kế thừa trực tiếp có chọn lọc những thành tựu phê phán,cải tạo một cách triệt để nhất
những hạn chế của triết học cổ điển Đức. Kinh tế chính trị học của Anh,Chủ nghĩa xã
hội không tưởng của Pháp.
Là những người đầu tiên đưa ra luận điểm về sự kết hợp CNXH khoa học và phong
trào công nhân.
ĐCS: Là tổ chức liên minh những con người tự nguyện thực hiện những mục đích đề
ra.


- Đảng là đội tiên phong, là một tổ chức chiến đấu của những người cách mạng, là
lãnh tụ của GCVS.
Đảng được vũ trang bằng lí luận cách mạng có trình độ giác ngộ cao, trong hoạt động
thực tiễn, Đảng là bộ phận kiên quyết nhất biết lôi cuốn quần chúng cùng hoạt động.
Đảng là đội tiên phong cách mạng của giai cấp CN. Là tổ chức chiến đấu của những
con người cách mạng.
Mác và Ăng ghen đã khẳng định:
Đảng không phải là một tổ chức biệt phái, không phải là một tổ chức bí mật đầy âm
mưu như các chính trị gia tư sản quan niệm, mà mà một tổ chức chiến đấu của những
con người cách mạng.
Đảng: Gắn bó với dân. Hợp tác với tất cả các tổ chức của những người lao động.
- Là lãnh tụ chính trị của GCVS :
Nắm vững bản chất cách mạng và KH của chủ nghĩa cơ sở KH để hướng dẫn đến
mục đích phát triển cao hơn.
Đưa yếu tố tự giác phong trào cách mạng của công nhân và nhân dân lao động
Nắm vững đặc điểm và điều kiện của cuộc đấu tranh.
- Tập trung dân chủ là tư tưởng cơ bản chỉ đạo tổ chức xây dựng Đảng.
Thể hiện rõ trong Văn kiện của Liên đoàn những người cộng sản và quốc tế I.

Dân chủ : Tất cả hội viên của Liên đồn đều bình đẳng,họ là ae và trong mọi trường
hợp, đều có nghĩa vụ giúp nhau như ae. Hội viên được tự do thảo luận những vấn đề
về sinh hoạt Đảng. Các cơ quan lãnh đạo của Liên đồn do bầu mà ra,có thể bãi miễn
bất cứ lúc nào nếu khơng hồn thành nhiệm vụ được giao.
Mác và Ăng ghen nhấn mạnh :
Dân chủ phải thống nhất với tập trung,với kĩ luật chặt chẽ. Bộ phận phải phục tùng
đoàn thể,thiểu số phải phục tùng đa số.
Phát huy dân chủ được thực hiện trong mối lh chặt chẽ với việc tơn trọng kỉ luật của
Đảng.
-Đảng là đội qn có tổ chức và đoàn kết, kiên quyết đấu tranh chống lại chủ nghĩa
biệt phái.
Các Mác và Ăng ghen đã khẳng định :
+Phải củng cố hàng ngũ của Đảng.
+Loại trừ khỏi hàng ngũ Đảng các phần tử thù địch và cơ hội chủ nghĩa. Là điều
kiệncần thiết để phát triển Đảng, củng cố sức chiến đấu của Đảng.
-Đảng chỉ có thể trở thành chân chính và cách mạng khi phong trào cách mạng của
quần chúng đã lớn mạnh. Đây là một tư tưởng đặc biệt quan trọng.
Mác và Ăng ghen luôn hoạt động vai trị to lớn của giai cấp cơng nông dân trong lịch
sử : những công việc và tư tưởng của lịch sử đều là tư tưởng và công việc của quần
chúng.
Căn dặn :
+Những người cộng sản phải thường xuyên chiến đấu giành lấy quần chúng.
+ quan tâm yêu cầu và tâm trạng của họ.
+ tích cực làm việc trong các tổ chức và các đoàn thể của người hoạt động.
+ biết lãnh đạo của tổ chức và đoàn thể đó.
- sự lãnh đạo của Đảng là sự lãnh đạo của KH :
sự lãnh đạo của Đảng dựa trên quy luật phát trên khách quan của xã hội :


+Học thuyết Mác - Ăngghen là học thuyết mở, tiếp thu tinh hoa nhân loại trong xã

hội.
+Kiên quyết lên án những người theo chủ nghĩa chủ quan và chủ nghĩa giáo điều các
loại.
+Các lãnh tụ vô sản phải nghiêm túc học tập khoa học cách mạng và dựa vào khoa
học đó mà làm các cơng tác thực tiễn của mình.
Sự lãnh đạo của Đảng dựa trên sự quyết định của tập thể.
-Tư tưởng của Mác Ăngghen về chủ nghĩa quốc tế vơ sản :
+ CNQTVS xuất phát từ lợi ích của GCCN.
+ CNQT được nảy sinh ở địa vị của giai cấp vô sản và trên cơ sở thống nhất lợi ích
căn bản và mục tiêu cuối cùng của vơ sản tất cả các nước.
+Theo Mác - Ăng ghen: những tư tưởng của chủ nghĩa quốc tế vơ sản hồn tồn
khơng mâu thuẫn với lợi ích dân tộc của GCVS mà ngược lại cịn đáp ứng đầy đủ
những lợi ích đó.
+CN quốc tế vơ sản là bản chất của ĐCS, bản chất đó bắt nguồn từ vai trị, sứ mệnh
lịch sử tồn thế giới của GC cơng nhân.
+GC tư sản có sức mạnh của tư bản quốc tế, vì vậy, GC vô sản phải lấy sự thống nhất
quốc tế của mình chống lại sức mạnh quốc tế của tư bản.
Kết luận :ý nghĩa tư tưởng của Mác Ăngghen về xây dựng chính đảng độc lập của
GCCN.


Câu 2: Nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của V.I.Lênin ?
Hoàn cảnh : cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, những người lãnh đạo quốc tế II đã
phản bội nhân dân, CNTB chuyển sang đế quốc chủ nghĩa, vai trị của ĐCS được đề
cao trước phong trào cơng nhân rộng khắp.
Lê nin cho rằng cần có Đảng kiểu mới, Đảng thực sự của giai cấp cơng nhân. Ơng đã
xây dựng học thuyết về Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân trên cơ sở nền tảng
của chủ nghĩa Mác và kinh nghiệm từ Cách mạng tháng 10 Nga.
Hệ thống nguyên lý về Đảng kiểu mới của Lênin (8 nguyên lý) :
a)

CN Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
Chủ nghĩa Mác là một hệ thống lý luận thống nhất được hình thành từ 3 bộ phận :
- Triết học Mác xít.
- Kinh tế chính trị học Mác xít
- Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Chủ nghĩa Mác là học thuyết cách mạng và khoa học, tức là chủ nghĩa Mác gắn chặt
với thực hiện phát triển cách mạng, với sự phát triển khoa học.
b)
Đảng là đội tiên phong, là đội quân có tổ chức và là hình thức tổ chức
cao nhất của giai cấp công nhân.
Đảng tiên phong trên 3 phương diện :
- Lý luận: sử dụng CN Mác sáng tạo và phát triển nó.
- Tổ chức: chặt chẽ, khoa học, nghiêm minh.
- Hành động : Đảng phải gương mẫu đi đầu chống tập tục lạc hậu.
c)
Khi giành được chính quyền, Đảng là hạt nhân lãnh đạo của chun
chính vơ sản, bởi vì Đảng là lực lượng duy nhất có đủ bản lĩnh chính trị,năng lực và
uy tính để lãnh đạo xã hội, làm người dẫn đường tổ chức đời sống - xã hội.
d)
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng tổ chức, sinh
hoạt và hoạt động của Đảng.
Lênin :“Các đảng gia nhập Quốc tế cộng sản phải xây dựng theo nguyên tắc
tập trung dân chủ”.
Nguyên tắc này là sự thống nhất giữa hai nhân tố: tập trung - dân chủ.
- Tập trung trên cơ sở dân chủ: tập trung là tiền đề, là điều kiệnquy định và mở
rộng dân chủ chân chính.
- Dân chủ dưới sự lãnh đạo của tập trung : làm cho dân chủ có định hướng, có
mục đích.
e)
Đảng là khối thống nhất ý chí và hành động; tự phê bình và phê bình là

quy luật phát triển của Đảng.
Thống nhất: về tư tưởng trên cơ sở hệ tư tưởng của GC công nhân.
thống nhất về tổ chức, hành động và kỷ luật nghiêm minh.
đoàn kết thống nhất gắn bó máu thịt với nhân dân.
yêu cầu tự phê bình và phê bình :
khơng chỉ vạch ra sai lầm, thiếu sót mà cịn đề ra con đường, biện pháp khắc phục.
Nghiêm cấm lợi dụng tự phê bình, phê bình để nhằm mục đích riêng.
f)
Đảng phải ln giữ vững mối quan hệ chặt chẽ với quần chúng,kiên
quyết đấu tranh để ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu xa rời quần chúng.


Đảng ra đời từ nhu cầu của đấu tranh giai cấp, lãnh đạo giai cấp đấu tranh giải
phóng họ khỏi áp bức. Mục đích của đường lối, chủ trương của Đảng phải nhằm phục
vụ lợi cho nhân dân.
Kiên quyết chống quan liêu,xa rời quần chúng. Chủ nghĩa xã hội sinh động,
sáng tạo là sự nghiệp của bản thân quần chúng nhân dân.
g)
Đảng được tăng cường do tích cực phát triển Đảng và thường xun
đưa những người khơng cịn đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi Đảng.
Một là : tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động vào Đảng.
Hai là : thường xuyên đưa những người không đủ tiêu chuẩn đảng viên và những
phần tử cơ hội ra khỏi Đảng.
h)
Tính chất quốc tế của Đảng cộng sản :
Trung thành với CN quốc tế vô sản là nét đặc trưng nổi bật của Đảng kiểu mới do
Lênin sáng lập.
Lợi ích của GCVS trong nước phải phục tùng lợi ích giai cấp quốc tế.



Câu 3: Nội dung XD Đảng về chính trị?
Khái niệm : XDĐ về chính trị là q trình xác lập, cũng cố hệ tư tưởng chính trị trong
Đảng và xuất phát từ thực tiễn xây dựng đường lối chính trị đúng đắn,lãnh đạo thực
hiện thắng lợi đường lối đó nhằm đảm bảo,nâng cao vai trị lãnh đạo, uy tính chính trị
của Đảng đối với toàn xã hội.
Nội dung XDĐ về chính trị :
Khơng ngừng bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, kiên định nền tư tưởng của Đảng.
Nền tảng của Đảng là CN Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phải kiên định nền tảng tư tưởng của Đảng vì:
+ CN Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là lý luận tiên phong,là kim chỉ nam cho
mọi hoạt động của Đảng.
+ CN Mác Lênin là học thuyết đặt ra mục tiêu, chỉ rõ con đường giải phóng triệt để
giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và dân tộc bị áp bức trên thế giới thốt khỏi
tình trạng nơ dịch và bốc lột.
+ Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của Cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ đến cách mạng xã hội
chủ nghĩa.
+ Tư tưởng HCM là sự kế thừa, phát huy giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam
và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Xây dựng đường lối chính trị đúng đắn :
Về cơ sở lý luận : vận dụng CN Mác Lênin, tư tưởng HCM, kinh nghiệm xây dựng
đường lối của các ĐCS trên thế giới và kinh nghiệm xây dựng đường lối, chính sách
của Đảng ta.
Về cơ sở thực tiễn: Dựa vào tình hình thực tiễn cách mạng trên thế giới và trong
nước. Đặc biệt là ý chí và nguyện vọng tha thiết của nhân dân để xây dựng đường lối
chính trị phù hợp.
Về yêu cầu của việc xây dựng đường lối :
+ Nắm vững và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy
đó là cơ sở lý luận và phương pháp luận nền tảng để phân tích tình hình thế giới cũng

như trong nước, phát hiện ra tình huống có vấn đề cần được giải quyết, đưa ra được
các quyết định chính trị đúng đắn để đưa đất nước vững bước trên con đường xã hội
chủ nghĩa.
+ Xuất phát từ thực trạng tình hình và xu hướng phát triển của đất nước với tất cả các
vấn đề nảy sinh cần được giải quyết. Thực tiễn là cuộc sống của nhận thức, là mục
đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lý.
Tuy nhiên, xây dựng Đảng theo con đường xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh ngày nay
là một sự việc vơ cùng khó khăn, phức tạp và lâu dài, nhưng đó là con đường đi hợp
quy luật để xây dựng một nước Việt Nam Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
+ Kế thừa một cách sáng tạo kinh nghiệm lịch sử của dân tộc và thời đại đã được tích
lũy. Đường lối chính trị đúng đắn là đường lối được xây dựng trên cơ sở khoa học.
Trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, Đảng ta cũng đã có khơng ít kinh
nghiệm về xây dựng hoạch định đường lối chính trị.
Xây dựng đường lối chính trị đúng đắn nhằm đảm bảo thống nhất tính Đảng và tính
khoa học thể hiện được ý chí của và nguyện vọng của nhân dân, phục vụ nhân dân và


lợi ích của nhân dân, phát huy truyền thống của dân tộc, tinh thần cách mạng của toàn
Đảng, toàn dân.
Lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối chính trị.
Đảng phải trong sạch, vững mạnh, gương mẫu, tiên phong.
Đảng phải không ngừng nâng cao, đổi mới tư duy lý luận, nâng cao trí tuệ, nâng cao
khả năng nắm bắt thực tiễn.
đường lối, chủ trương của Đảng đề ra phải xuất phát, phản ánh đúng thực tiễn.
Lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối chính trị, phải đổi mới và vận dụng linh hoạt
phương thức lãnh đạo của Đảng.
Củng cố và nâng cao uy tín chính trị của Đảng.
Đưa ra được đường lối chính trị đúng đắn, có khả năng tổ chức thực hiện thắng lợi
đường lối đó, tạo ra những bước tiến trong thực tế với những kết quả thiết thực là

những vấn đề có ý nghĩa quan trọng cho việc xác lập, củng cố uy tính của Đảng trong
nhân dân.
Uy tính của Đảng cịn được củng cố,tăng cường qua việc phát huy vai trò tiên phong
trong gương mẫu của Đảng viên và các tổ chức Đảng. Cho nên, xây dựng Đảng về
chính trị cũng địi hỏi phải xây dựng ý thức chính trị vì nước, vì dân trở thành Đảng
viên và tổ chức Đảng.


Câu 4: Nội dung XDĐ về tư tưởng?
Xây dựng Đảng về tư tưởng là một trong ba mặt chủ yếu trong công tác XDĐ. Đây là
nội dung mà Đảng ta luôn chú trọng từ khi ra đời cho đến nay.
XDĐ về tư tưởng là xây dựng và bảo vệ hệ tư tưởng của Đảng, truyền bá,giáo dục hệ
tư tưởng đó, giáo dục đạo đức cách mạng cho Đảng viên, tạo sự thống nhất tư tưởng
và hành động trong toàn Đảng, đấu tranh chống các tư tưởng sai trái và thù địch góp
phần bảo vệ nền tư tưởng của Đảng.
Từ đó có thể thấy rằng :
Tính tất yếu của XDĐ về tư tưởng :
Trong mọi thời kỳ cách mạng, Đảng ta đều xác định công tác tư tưởng là một bộ phận
trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng và ln ln có tầm quan trọng hàng đầu.
Từ tầm quan trọng của hệ tư tưởng đối với sự lãnh đạo của một đảng chính trị ta có
thể thấy rằng, việc XDĐ về tư tưởng là một điều tất yếu.
Qua công tác XDĐ về tư tưởng sẽ nâng cao trình độ trí tuệ, trình độ lý luận chính trị,
củng cố nền tư tưởng của Đảng về nhận thức tư tưởng, làm cơ sở vững chắc cho sự
đoàn kết thống nhất của Đảng về chính trị và tổ chức.
Nội dung của XDĐ về tư tưởng:
a)
Xây dựng nền tảng tư tưởng của Đảng :
Đây là nội dung cần chú ý đầu tiên khi XDĐ về tư tưởng.
Trước hết cần phải thấy rằng ĐCSVN lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng.

Hơn 70 năm qua, chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã dẫn dắt dân tộc ta
đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Những vấn đề lý luận về xây dựng Đảng và cách mạng xã hộicông nhân được chủ
nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đưa ra và phân tích một cách khái quát.
Do đó cần nghiên cứu về mặt lý luận, tổng kết thực tiễn, để phát triển và đưa chủ
nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành thế giới quan cũng như là hệ tư
tưởng của mọi đảng viên và nhân dân. Kiên định theo chủ nghĩa Mác Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh từ đó sẽ xây dựng được nền tảng tư tưởng của Đảng thêm vững
chắc.
b)
Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, Đảng viên.
Người cán bộ, đảng viên cần phải có đạo đức cách mạng, bởi vì cán bộ, Đảng viên có
vai trò rất quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng. Họ chính là từng tế bào của
Đảng. Sức mạnh của Đảng là do sức mạnh của đội ngũ Đảng viên tạo nên.
Đạo đức giúp người Đảng viên hoàn thiện được nhân cách, nêu cao ý chí chiến đấu
trước kẻ thù, trước khuyết điểm của bản thân, giúp họ phát triển năng lực lãnh đạo
quản lý, phát triển trí tuệ.
Theo Bác, đạo đức cách mạng gồm 5 điều : nhân, nghĩa, trí, dũng,liêm.
Trung thành với lý tưởng cách mạng, trung thành với quyền lợi của tổ quốc, giai cấp,
công nhân lao động.
Đặt lợi ích của đảng trên lợi ích của cá nhân
Lao động gương mẫu, sáng tạo, thực hiện cần kiệm liêm chính,chí cơng vơ tư trong
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.


Luôn trau dồi tinh thần tập thể,chống chủ nghĩa cá nhân,trung thành với chủ nghĩa
quốc tế và giai cấp công nhân.
Với những nội dung này, đảng ta cần phải đặc biệt chú trọng tới việc giáo dục, rèn
luyện đạo đức cách mạng cho từng cán bộ,đảng viên.
c) Giáo dục nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ,đảng viên của đảng.

Cơng tác giáo dục chính trị cho cán bộ, đảng viên của đảng là một trong những nội
dung quan trọng trong xây dựng đảng về tư tưởng.
Công tác giáo dục nâng cao trình độ lý luận chính trị giúp mỗi cán bộ, đảng viên nắm
vững quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước để họ đổi mới suy
nghĩ và hành động trong cơ chế mới, phấn đấu thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
d) Nghiên cứu, bổ sung, phát triển lý luận tổng kết thực hiện.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh: thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc
căn bản của chủ nghĩa Mác Lênin. Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn thì thành
thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông.
Lý luận và thực tiễn cần đến nhau, nương tựa vào nhau, hậu thuẫn, bổ sung cho nhau.
Hiểu được mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, nhằm khắc phục bệnh giáo điều hay
bệnh kinh nghiệm trong Đảng thì phải khơng ngừng học tập lý luận, nâng cao trình
độ lý luận. Vận dụng lý luận vào thực tiễn, tổng kết thực tiễn để làm giàu cho lý luận.
Phải làm cho lý luận gắn với thực tiễn.
e) Xây dựng sự thống nhất về tư tưởng, làm cơ sở để xây dựng khối đoàn kết, thống
nhất về ý chí và hành động trong tồn đảng.
Cần tạo ra sự thống nhất về hệ tư tưởng để có sự thống nhất, đoàn kết trong Đảng và
sự thống nhất về ý chí và hành động,tạo nên sức mạnh và uy thế của đảng. Mọi đảng
viên của đảng ta đều có chung một nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa Mác Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh. Song, sự thống nhất này không loại trừ những khác biệt, khi đất
nước nào xây dựng Chủ nghĩa xã hội,cần phải vừa làm vừa tổng kết lý luận nên
không tránh khỏi những ý kiến trái chiều.
f) Đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
Trong cuộc đấu tranh này, Đảng ta cần nâng cao cảnh giác cách mạng, ý thức chiến
đấu cho mỗi cán bộ, đảng viên trước những liệu luận điệu xuyên tạc của các thế lực
thù địch và những phần tử cơ hội chính trị. Nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, trình
độ hiểu biết đường lối chính sách của Đảng, mở rộng thơng tin đi đôi với việc bồi
dưỡng phẩm chất đạo đức của cán bộ đảng viên, xây dựng sự vững vàng về chính trị
tư tưởng, sự đồn kết nhất trí trong Đảng và ngồi xã hội.

Vai trị của cơng tác XDĐ về tư tưởng :
Cơng tác XDĐ về tư tưởng có ý nghĩa, vai trò to lớn, là bộ phận cấu thành đặc biệt
trong toàn bộ hoạt động của Đảng. Thực tế lịch sử hơn 80 năm qua đã chứng minh
được điều đó.
Trong giai đoạn hiện nay, Cơng tác XDĐ về tư tưởng càng có vai trị đặc biệt quan
trọng nhằm tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong đảng và toàn dân, giữ vững
được vị thế đảng cầm quyền của mình, lãnh đạo tồn dân thực hiện thành cơng sự
nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đi lên XHCN.


Câu 5: Nội dung XDĐ về đạo đức
Đại hội XII của Đảng xác định nhiệm vụ: “Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức
cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng”. Tập trung thực hiện mục
tiêu: “Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo
đức”.
Xây dựng Đảng về đạo đức là một nội dung quan trọng của công tác XD Đảng trong
giai đoạn hiện nay.
1. XDĐ về đạo đức theo tư tưởng HCM
Hồ Chí Minh nêu ba nguyên tắc cơ bản trong xây dựng nền đạo đức mới trong xã hội.
Một là, nói đi đơi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
- Đối với mỗi người, lời nói phải đi đơi với việc làm. Nói đi đơi với làm thể hiện bản
chất và nhân cách của con người. Nói đi đôi với làm trước hết là sự nêu gương tốt. Sự
làm gương của thế hệ đi trước với thế hệ đi sau… là phương thức giáo dục đạo đức
phổ biến và hiệu quả nhất.
- Đảng viên phải làm gương trước quần chúng. Muốn hướng dẫn nhân dân, mình phải
làm mực thước cho người ta bắt chước”.
Hai là, xây đi đôi với chống.
- Trong xây dựng nền tảng đạo đức, tinh thần của xã hội mới, ngoài việc bồi dưỡng
những phẩm chất tốt đẹp, nhất thiết phải chống những biểu hiện phi đạo đức, sai trái
với những yêu cầu của đạo đức chung của xã hội, đó là những tàn dư của xã hội cũ,

sản phẩm của những tác động tiêu cực từ điều kiện kinh tế, xã hội thời kỳ quá độ...
Xây đi đôi với chống là muốn xây dựng phải chống, chống nhằm mục đích xây.
Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải chống chủ nghĩa cá nhân.
- Xây dựng đạo đức mới trước hết phải được tiến hành bằng giáo dục, từ gia đình đến
nhà trường, trong tập thể và toàn xã hội. Trong giáo dục, vấn đề quan trọng là phải
khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh của mọi người, để mọi người nhận thức được và
tự giác thực hiện.
- Trong đấu tranh chống lại cái tiêu cực, lạc hậu trước hết phải chống chủ nghĩa cá
nhân, phải phát hiện sớm, phải chú ý phòng ngừa, ngăn chặn.
- Để xây và chống cần phát huy vai trò của dư luận xã hội, tạo ra phong trào quần
chúng rộng rãi, biểu dương cái tốt, phê phán cái xấu. Người đã phát động cuộc thi
đua “ba xây, ba chống”, viết sách “Người tốt, việc tốt” để tuyên truyền, giáo dục về
đạo đức, lối sống.
Ba là, phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
- Hồ Chí Minh khẳng định, đạo đức cách mạng phải qua đấu tranh, rèn luyện bền bỉ
mới thành.
- Phải rèn luyện, tu dưỡng đạo đức suốt đời.
- Tư tưởng đạo đức phải được thực hiện trong mọi hoạt động thực tiễn, trong đời tư
cũng như trong sinh hoạt cộng đồng, trong mọi mối quan hệ của mình.
Xây dựng Đảng vì đạo đức trước hết mỗi tổ chức đảng và mọi cán bộ, đảng viên, từ
trung ương đến cơ sở phải quán triệt và thực hiện tốt các nguyên tắc này
2. Nội dung XDĐ
Một là, “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt”
Hai là, phải thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng


Ba là, quan tâm xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài
để Đảng xứng đáng "là đạo đức, là văn minh".
Bốn là, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng và dân.
Năm là, Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn.

- Đảng tự đổi mới, tự chỉnh đốn trên những nội dung sau đây:
+ Tăng cường công tác xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, phương
thức lãnh đạo, đạo đức, lối sống...
+ Luôn luôn chú ý đề phịng và khắc phục những biểu hiện tiêu cực, thối hóa, biến
chất; giữ gìn Đảng thật trong sạch, vững mạnh. Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ
Chí Minh: “một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng”.
+ Giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên để đội ngũ này ln ln tồn tâm,
tồn ý phục vụ Tổ quốc, phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân.
+ Đảng phải vươn lên đáp ứng kịp yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới. Để làm
được việc đó, Đảng phải phát huy dân chủ trong nội bộ, phát huy và tập hợp được trí
tuệ của toàn Đảng, phấn đấu thực sự trở thành “đạo đức, văn minh”.


Câu 6: Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng.
Khái niệm tổ chức cơ sở Đảng : theo điều 21, chương 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Tổ chức cơ sở Đảng là tổ chức Đảng ở đơn vị cơ sở như : ở xã, phường, thị trấn. Có
từ 3 đảng viên chính thức trở lên lập tổ chức cơ sở Đảng. Ở cơ quan hợp tác xã doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong qn đội,cơng an và các đơn vị cơ sở
khác có từ 3 đảng viên chính thức trở lên lập tổ chức đảng hoặc có thể là tổ chức
đảng hoặc chi bộ trực thuộc.
Chức năng của tổ chức cơ sở Đảng
Tổ chức cơ sở Đảng là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở :
Vận dụng một cách sáng tạo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng phù hợp với
địa phương, đơn vị.
Định hướng xây dựng tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở
cơ sở.
Tập hợp mọi lực lượng để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở
Đảng.
Tổ chức cơ sở Đảng là nơi tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ đảng.

Bao gồm giữ vững 5 nguyên tắc xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam ở cơ sở :
Tập trung dân chủ trong Đảng.
Tự phê bình và phê bình.
Đồn kết thống nhất trong Đảng
Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Đảng hoạt động trong khn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Kiện toàn đổi mới hệ thống tổ chức của Đảng.
Chăm lo đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đảng viên.
Nhiệm vụ của tổ chức Đảng cơ sở: điều 23, chương 5 điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam.
1)
Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đề
ra chủ trương,nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu
quả.
2)
Xây dựng Đảng bộ,chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất lượng sinh
hoạt Đảng, thực hiện phê bình và phê bình,giữ gìn kỷ luật và tăng cường đồn kết
thống nhất trong Đảng, thường xuyên giáo dục,rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng
viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng,tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng
lực cơng tác, làm cơng tác phát triển Đảng viên.
3)
Lãnh đạo xây dựng chính quyền,các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phịng, an ninh và các đồn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh,
chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4)
Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất,tinh thần và
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân,lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực
hiện đường lối,chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.



5)
Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
pháp luật của nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, kiểm tra tổ chức Đảng và
đảng viên chấp hành điều lệ Đảng.
Đảng ủy cơ sở nếu được cấp ủy cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được quyết định kết
nạp vào khai trừ Đảng viên.


Câu 7: Quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ
Các quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương
ban hành như sau:
Một là, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ,
đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Hai là, phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, từ
yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới CNH, HĐH đất
nước nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, vững bước đi lên CNXH.
Ba là, quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, truyền thống u nước, đại đồn kết và gắn bó mật thiết với nhân dân; tập hợp
rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, người
ở trong nước hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Bốn là, gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế,
chính sách, với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Năm là, thơng qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng
cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn, giáo
dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân để phát hiện, kiểm tra và
giám sát cán bộ.
Sáu là, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo

nguyên tắc tập trung dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và
người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Mục tiêu cần đạt được là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng,
phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ
cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới.
Câu 8: Nội dung Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị
Khái niệm về hệ thống chính trị: Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực của
giai cấp cầm quyền được thực hiện bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị
nhất định. Đó là hệ thống chính trị.
Hệ thống chính trị: là một chỉnh thể gồm NN, các đảng phái chính trị hợp
pháp, các tổ chức chính trị XH hợp pháp nhưng ưu thế cơ bản và vai trò chủ đạo
thuộc về các thiết chế của giai cấp cầm quyền để tác động vào quá trình kinh tế xã hội
nhằm củng cố duy trì và phát triển chế độ xã hội đương thời.
- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị: Đảng lãnh đạo nhà nước, Mặt trận tổ quốc
và các đồn thể chính trị - XH bằng cương lĩnh, chiến lược, chính sách, chủ trương,
bằng cơng tác tư tưởng, tổ chức cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
*Nội dung Đảng lãnh đạo Hệ thống chính trị là lãnh đạo chính trị đối với nhà
nước, Mặt trận và các đồn thể. Đó là nội dung chủ đạo, bao trùm của hoạt động lãnh
đạo
- Đảng lãnh đạo nhà nước pháp quyền XHCN:

Đảng đề ra cương lĩnh, chiến lược, đường lối, nghị quyết, chủ trương lớn
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trên cơ sở đó, nhà nước sẽ thể chế hóa,
cụ thể hóa thành hiến pháp, pháp luật, chính sách của nhà nước .



Đảng lãnh đạo việc xây dựng và hoàn thiện NN pháp quyền XHCN VN,
nâng cao vai trò, hiệu lực của quản lý nhà nước .


Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán bộ của nhà
nước . Đảng giới thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử và bổ nhiệm vào cơ quan nhà
nước theo luật định.

Đảng kiểm tra việc thực hiện của nhà nước trong việc chấp hành đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, khuyến khích những mặt tốt, uốn nắn những
lệch lạc và có ý kiến chỉ đạo kịp thời.
- Đảng lãnh đạo Mặt trận TQ:

Mặt trận TQ là tổ chức liên minh tự nguyện những người cùng chung
mục đích hiệp thương dân chủ.

Nội dung Đảng lãnh đạo: Định hướng về mặt chính trị- tư tưởng đối với
các tổ chức thành viên của Mặt trận. Tập hợp lực lượng thực hiện khối đại đoàn kết
toàn dân. Tham gia XDĐ và xây dựng chính quyền.
- Đảng lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội:

Các tổ chức chính trị xã hội là: tập hợp những nhóm cùng giới tính, độ
tuổi, chung mục đích và do nhân dân lập nên.

Nội dung Đảng lãnh đạo: Đảng định hưỡng về mặt chính trị- tư tưởng
đối với các thành viên của tổ chức, lãnh đạo các tổ chức chính trị- xã hội tham gia
XDĐ, xây dựng nhà nước, phát huy chính chủ động, sáng tạo, phối hợp hoạt động để
biến đường lối, nghị quyết của Đảng thành hiện thực.


Câu 9: Nội dung kỷ luật Đảng
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, nội dung kỷ luật của Đảng bao gồm những vấn đề
sau:

a- Kỷ luật nội bộ Đảng:
- Cương lĩnh chính trị của Đảng định hướng về đường lối, quan điểm, chính sách, hệ
thống chính trị và vai trị lãnh đạo của Đảng để xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh
Cương lĩnh chính trị của Đảng. Làm trái Cương lĩnh chính trị là vi phạm kỷ luật
đảng.
- Điều lệ Đảng là "bộ luật" chung của tồn Đảng, quy định mục đích của Đảng; các
nguyên tắc cơ bản về xây dựng Đảng; nguyên tắc tổ chức và hệ thống tổ chức của
Đảng; nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức đảng và đảng viên; sự lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội; việc khen
thưởng và kỷ luật đảng, v.v... Toàn bộ công tác lãnh đạo của Đảng, công tác xây
dựng Đảng phải được tiến hành trên cơ sở các quy định của Điều lệ Đảng. Vi phạm
Điều lệ Đảng là vi phạm kỷ luật đảng.
- Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng còn được thể hiện và quán triệt trong các nghị
quyết đại hội đảng ở các cấp, được cụ thể hoá thành nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy
chế, quyết định, kết luận của các tổ chức đảng. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải
chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, quyết định, hướng
dẫn của Đảng; vi phạm trong việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị quy định, quy chế,
quyết định, hướng dẫn của Đảng là vi phạm kỷ luật đảng.
b- Kỷ luật về mặt Nhà nước:
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đường lối, quan điểm, chính sách, nghị quyết, chỉ
thị của Đảng được thể chế hoá thành Hiến pháp, pháp luật, nghị định, quyết định...
của Nhà nước. Đảng Cộng sản Việt Nam “hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật” . Do đó mọi tổ chức đảng và đảng viên cũng phải hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật. Đảng viên vi phạm Hiến pháp và pháp luật cũng là vi
phạm kỷ luật đảng, phải được xem xét kỷ luật về Nhà nước, chính quyền.
c- Kỷ luật của đồn thể chính trị - xã hội:
Các đồn thể chính trị - xã hội được lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng để thực hiện
thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng trong phạm vi tổ chức của mình. Để hình
thành, tồn tại, phát triển và thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình, mỗi đồn

thể chính trị - xã hội đều có điều lệ, kỷ luật riêng. "Mỗi đảng viên cần phải làm kiểu
mẫu phục tùng kỷ luật, chẳng những kỷ luật của Đảng mà cả kỷ luật của các đồn thể
nhân dân và của cơ quan chính quyền cách mạng” . Đảng viên sinh hoạt và hoạt
động trong các đồn thể chính trị - xã hội phải chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật của
đồn thể chính trị - xã hội mà mình tham gia. Vi phạm kỷ luật đồn thể chính trị - xã
hội mà mình tham gia cũng là vi phạm kỷ luật đảng.
Các hình thức kỷ luật của Đảng
a- Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
b- Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
c- Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo.


Câu 10: Nội dung công tác dân vận của Đảng
Khái niệm: cơng tác dân vận là tồn bộ hoạt động của Đảng có tính quy luật về tun
truyền, vận động, tập hợp tất cả mọi người dân, nêu cao quyền lợi và trách nhiệm của
mỗi người dân ,xây dựng khối đồn kết nhất trí tồn dân nhằm thực hiện tốt đường
lối chính sách của Đảng ,tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân.
Thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “dân vận khéo thì việc gì cũng thành
cơng”, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương luôn chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo,
thường xuyên quan tâm thúc đẩy cơng tác dân vận trong tồn Đảng bộ, đóng góp
thiết thực vào cơng tác dân vận trên cả nước
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, trong thời gian tới, các cấp ủy trong Đảng bộ
Khối cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng đảng, tập trung thực hiện
tốt một số biện pháp đẩy mạnh công tác dân vận được đề ra tại Nghị quyết đại hội
đảng bộ cấp mình và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ XII. Trong đó, chú
trọng vào 4 vấn đề chính sau:
Một là, thường xuyên nâng cao nhận thức, xác định rõ vai trò, trách nhiệm của
các cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, ban chấp hành các đoàn thể, của mỗi cán bộ,
đảng viên, cơng chức, viên chức, đồn viên, hội viên và người lao động đối với công
tác dân vận.

Hai là, đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác dân vận. Xác định nội dung và
phương thức tiến hành công tác dân vận phù hợp với từng đối tượng cấp ủy và tổ
chức đảng, của cơ quan, của đoàn thể quần chúng trong Đảng bộ Khối các cơ quan
Trung ương.
Chú trọng làm tốt công tác dân vận trong nội bộ cơ quan, đơn vị, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác dân vận của ngành, thiết thực đóng góp vào
cơng tác dân vận trên phạm vi cả nước.
Ba là, nâng cao chất lượng công tác dân vận của cơ quan nhà nước. Tuyên
truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tốt trách nhiệm vận động
nhân dân.
Đổi mới lề lối làm việc, chú trọng thái độ đúng mực khi phục vụ nhân dân, đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, cơng khai các quy định cụ thể về quy trình thực
hiện nhiệm vụ, theo phong cách:“trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách
nhiệm với dân,“nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”.
Bốn là, tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở trong hoạt động của cơ quan, đơn
vị. Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức và cá nhân, trong đó, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Cấp ủy đảng có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan và các tổ chức đoàn thể
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức quán triệt, học tập và tổ chức thực hiện
các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
Ban Chấp hành Cơng đồn cơ sở có trách nhiệm phối hợp động viên cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thực hiện và phát huy quyền làm chủ của công
dân, thực hiện tốt Nghị quyết hội nghị cán bộ, cơng chức, người lao động, góp phần
xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh; tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện Nghị
quyết hội nghị cán bộ, công chức, người lao động.



Câu 11: Vai trò của XDĐ về đạo đức. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong

việc trau dồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức, phấn đầu trở thành đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam
Câu 12: Các hình thức tổ chức của tổ chức cơ sở đảng theo quy định của Điều lệ
Đảng. Đảng bộ HVBC&TT được tổ chức theo hình thức nào?
Câu 13: Tiêu chuẩn đảng viên. Liên hệ trách nhiệm của bản thân, rèn luyện theo
các tiêu chuẩn đó, phấn đấu trở thành đảng viên của Đảng CSVN.
Tiêu chuẩn đảng viên là những chuẩn mực qui định chất lượng của người đảng
viên, là tiêu chí phân rõ giữa đảng viên và quần chúng,là cơ sở để đánh giá chất
lượng đảng viên, là căn cứ để tiến hành mọi mặt công tác đảng viên. Mọi đảng viên
phải dựa vào tiêu chuẩn đảng viên để phấn đấu, rèn luyện...
Nội dung tiêu chuẩn đảng viên: Theo khoản 1, điều 1, chương I Điều lệ
ĐCSVN khóa XI: Đảng viên Đảng cộng sản việt nam là chiến sĩ cách mạng trong đội
tiên phong của gia cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc việt nam. Có các tiêu
chuẩn sau đây:
Suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc,
của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân:
Chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết
của Đảng và pháp luật của Nhà nước: Đảng viên phải gương mấu tiên phong để lôi
cuốn quần chúng, tập hợp quần chúng, để dân chúng noi theo “Đảng viên đi trước,
làng nước theo sau”
Có lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao:
Đảng viên bao gồm các nhiệm vụ do đảng quy định, nhiệm vụ do tổ chức đảng,
chính phủ và đồn thể nhân dân giao phó…
Trong thời kì q độ xã hội khơng cịn bóc lột nhưng về quan điểm lập trường:
phát triển kinh tế tư bản không phải là mục tiêu mà là phương tiện. Đảng viên tham
gia kinh tế phải vững lập trường, nhằm giải quyết việc làm và làm giàu cho xã hội.
Đảng viên cần phải xác định rõ năng lực của mình mà nhận việc cấp trên giao
cho, nhận việc phải làm đến nơi đến chốn, làm đến cùng và có hiệu quả, tránh nhận
việc quá khả năng rồi bỏ dở không đem lại kết quả, tốn thời gian và cơng sức…
Có đạo đức và lối sống lành mạnh:

Gắn bó mật thiết với nhân dân: tôn trọng, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, chăm lo đời sống vật chất tinh thần, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, tích
cục tham gia công tác quần chúng

Trong giai đoạn hiện nay, tiêu chuẩn đảng viên cần nhấn mạnh 2 điểm:
Một là, đảng viên phải kiến định 6 vấn đề quan điểm sau:

Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là mục tiêu lý tưởng của
Đảng ta, dân tộc ta.

Chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng, là kim
chỉ nam cho hành động của Đảng.

ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo cách mạng VN, không chấp nhận “đa
nguyên đa đảng”

NN VN là nhà nước của dân, do dân và vì dân, thể hiện khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, trên nền tảng liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và tầng lớp trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng.



Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt
động của Đảng.

Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa đế quốc trong
sang.
Hai là, mọi đảng viên phải nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu, vững vàng
về chính trị, có đạo đức trong sang, có lối sống lành mạnh gắn bó với nhân dân, thật
sự tiêu biểu cho lực lượng tiến bộ nhất ở cơ sở, phấn đấu trở thành người lao động

giỏi, người công dân mẫu mực. Đảng viên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, phải phấn đấu làm kinh tế giỏi, đi đầu trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ mới, ra sức làm giàu chính đáng và lơi cuốn, vận động bà con cùng làm
giảu, khơng cam chịu nghèo đói.
-Tiêu chuẩn đảng viên là cơ sở để đảng viên rèn luyện, phấn đấu , là căn cứ để
đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên và là cơ sở nâng cao chất lượng đảng viên,
đội ngũ đảng viên.
Liên hệ

Học tập nâng cao trình độ (về mọi mặt lý luận chính trị, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, văn hóa – khoa học – kỹ thuật, chun
mơn nghiệp vụ; kết hợp kiến thức sách vở và kinh nghiệm từ thực tế, học hỏi đồng
chí – đồng nghiệp – quần chúng; thái độ cầu thị, cầu tiến bộ, khiêm tốn, khơng giấu
dốt,…)

Năng động – sáng tạo, tích cực tham gia đóng góp ý kiến vào sự nghiệp
lãnh đạo chung của Đảng; phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,…

Tự giác, gương mẫu, có ý thức giữ gìn phẩm chất cộng sản, đạo đức
cách mạng,…

Giữ nghiêm kỷ luật Đảng, các ngun tắc tổ chức và đồn kết nhất trí
trong Đảng

Liên hệ mật thiết với quần chúng.
Câu 14: Vai trò của đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng. Liên
hệ trách nhiệm của sinh viên trong thực hiện đường lối, nhiệm vụ chính trị của
Đảng.
Câu 15: Vai trò của cán bộ với phong trào cách mạng của quần chúng. Xác định
phương hướng phấn đấu của bản thân sinh viên để trở thành cán bộ sau khi tốt

nghiệp đại học.



×