Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Đề cương môn Xây dựng Đảng pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.32 KB, 47 trang )

Đề cương
môn Xây
dựng Đảng
MỤC LỤC
Đề cương môn Xây dựng Đảng 1
MỤC LỤC 2
Đề cương môn : Xây dựng Đảng
7 vấn đề cơ bản
Vấn đề 1:Học thuyết Mác – Lênin về Đảng và xây dựng Đảng cộng sản.
vai trò, sứ mệnh của Đảng, Đảng ra đời dựa trên nguyên tắc CNXH +
phong trào công nhân.
- C.Mác – ĂngGen với việc xây dựng chính Đảng độc lập của giai cấp công
nhân:
+ C.Mác – ĂngGen đã vạch ra những tư tưởng làm xuất phát điểm về Đảng
cách mạng của giai cấp công nhân.
+ C.Mác – ĂngGen đề ra những lý luận cơ bản về tổ chức và hoạt động của
Đảng.
+ C.Mác – ĂngGen thành lập đồng minh những người cộng sản (1847
– 1852) .Đảng cách mạng đầu tiên của giai cấp công nhân.
+ C.Mác – ĂngGen soạn thảo “ tuyên ngôn Đảng cộng sản” và “ điều lệ đồng
minh những người cộng sản”
+ C.Mác – ĂngGen đã thành lập Quốc tế thứ nhất (1864 – 1872)
+ Quốc tế thứ hai được ph.ĂngGen sáng lập ra ( 1889 – 1914)
- Lênin kế thừa, phát triển tư tưởng của Mác – ĂngGen sáng lập ra Đảng kiểu
mới:
+ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Lênin bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa
Mác.
+ Lênin cho rằng cần phải có Đảng kiểu mới – Đảng thực sự cách mạng của
giai cấp công nhân.
+ Năm 1903 Lênin thành lập Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân. Đảng
công nhân dân chủ - xã hội Nga.


+ Tháng 3/1919 Lênin thành lập Quốc tế thứ ba (1919- 1943).
+ 1904 Lênin đã cho ra đời tác phẩm “ một bước tiến, hai bước lùi”, tác
phẩm đã đề ra được những cơ sở tổ chức để xây dựng Đảng.

a).Vai trò của Đảng:

GCCN là cơ sở xã hội -giai cấp của Đảng ,là nguồn bố sung lực lượng
của Đảng .
Còn Đảng là đội tiên phong chính trị của GCCN và của toàn xã hội , có nhiệm
vụ vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lênin , phân tích đúng đắn hoàn cảnh lịch
sử cụ thể trong mỗi giai đoạn cách mạng , đề ra mục tiêu , phương hướng ,
đường lối , chính sách đúng ,phù hợp với yêu cầu phát triển khách quan của đất
nước .Đồng thời Đảng giáo dục, tổ chức lãnh đạo GCCN và tòan thể ND thực
hiện công cuộc xoá bỏ chế độ xã hội cũ , xây dựng thành công chế độ xã hội
mới, XHCN tiến lên CNCS.

Giữa Đảng và GCCN luôn có mối liên hệ hữu cơ không thể tách rời.
Với một ĐCS chân chính thì sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lãnh đạo của
GC, Đảng với giai cấp là thống nhất nhưng Đảng có trình độ lý luận và tổ chức
cao nhất để lãnh đạo cả GC và dân tộc vì thế không thể lẫn lộn Đảng với GC
b)Sứ mệnh của Đảng
:Trong lịch sử , chính đảng nào cũng mang tính chất giai cấp, cũng tiêu biểu
cho hệ tư tưởng của một GC nhất định . ĐCS là đội tiên phong của GCCN, cái
quyết định bản chất GC của Đảng là lấy CN Mac-Lênin làm nền tảng tư tưởng ,
kim chỉ nam cho hành động.
Khẳng định bản chất GCCN của Đảng không có nghĩa là tách rời Đảng, giai
cấp với các tầng lớp NDLĐ, với toàn thể dân tộc . ĐCS là đại biểu trung thành
cho lợi ích của GCCN, của NDLĐ và của cả dân tộc.
c)Đảng ra đời dựa trên nguyên tắc CNXH + phong trào công nhân.
Các nhà sáng lập CNXH đã khẳng định rằng : thông qua các cụôc đấu tranh

chống GCTS , GCCN phát triển từ trình độ tự phát lên trình độ tự giác, chuyến
từ GC "tự nó"thành GC"vì nó".Quá trình đó tất yếu phải diễn ra ở trong mọi
phong trào công nhân nhưng nó diễn ra nhanh hay chậm , thuận lợi hay khó
khăn thì lại phụ thuộc vào việc truyền bá chủ nghĩa Mac-Lênin diễn ra như thế
nào,có thắng các trào lưu xã hội -dân chủ và cơ hội chủ nghĩa trong phong trào
công nhân hay không ? Nếu phong trào chỉ dừng ở trình độ "tự nó" thì nó chỉ
mới mang ý thức công liên chủ nghĩa .Phải có CN Mác soi sáng ,GCCN mới
đạt tới trình độ nhận thức lý luận về vai trò lịch sử của mình.
Sự thâm nhập của CN Mác vào phong trào CN dẫn đến sự hình thành chính
đảng của GCCN. Đảng chính là sự kết hợp phong trào CN với CNXHKH
Đến lượt mình , chính đảng của GCCN lại là nhân tố cơ bản , chủ yếu tiếp tục
quá trình kết hợp ấy bằng cách không ngừng tổng kết , bổ sung phát triển
CNXH khoa học, tiệp tục tuyên truyền giác ngộ CNXHKH để đẩy mạnh phong
trào CN

Ở nước ta , sự ra đời chính đảng của GCCN là sản phẩm của sự kết hợp
chủ nghĩa Mac-Lênin với phong trào CN và phong trào yêu nước chân
chính.
Đảng Cộng sản là nhân tố bảo đảm cho GCCN hoàn thành sứ mệnh lịch
sử.
Vấn đề 2: 8 nguyên lý xây dựng Đảng của chủ nghĩa
Mac-Lenin:
1. Chủ nghĩa Mac là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành
động của Đảng
Đảng cộng sản đứng trên nền tảng lợi ích của giai cấp vô sản, phải có
hệ tư tưởng của giai cấp vô sản để lãnh đạo cách mạng. Đảng phải có chủ
nghĩa, có học thuyết làm tư tưởng. Lenin khẳng định: “Không có lý luận
cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng … chỉ đảng nào
được một lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai
trò chiến sĩ tiên phong”. Lý luận tiên phong của Đảng cộng sản chính là

lý luận của chủ nghĩa Mác-Lenin.
Lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nòng cốt không có nghĩa là vận dụng
một cách máy móc, rập khuôn từng câu, từng chữ của C. Mác, Ph.
Ăngghen và V.I. Lênin mà phải nắm lấy cái bản chất khoa học, cách
mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác. Đồng thời phải biết phân tích cụ
thể tình hình của thực tiễn cách mạng để hoạch định đường lối, chính
sách đúng đắn.
2. Đảng cộng sản là đội tiên phong chính trị có tổ chức, và là đội ngũ
có tổ chức chặt chẽ nhất, giác ngộ nhất của giai cấp công nhân.
Chủ nghĩa Mac-Lenin chỉ rõ sự ra đời của Đảng cộng sản là kết quả
của sự kết hợp giữa chủ nghĩa khoa học cộng sản với phong trào công
nhân. Đảng cộng sản mang bản chất của giai cấp công nhân, luôn đứng
vững trên lập trường quan điểm của giai cấp công nhân để lãnh đạo bằng
cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách, …
Đảng cộng sản là đội tiên phong, là hạt nhân lãnh đạo, tiên phong cả
về lý luận và hành động. Lenin nhận định: “Tính Đảng không chỉ thể
hiện ở lời nói mà còn ở việc làm”. Tính tiên phong về mặt tổ chức khẳng
định Đảng là hình thức tổ chức cao nhất, là tổ chức “cầm quyền” đối với
xã hội.
Cán bộ, đảng viên phải sinh hoạt trong một tổ chức của Đảng, có sự
giác ngộ về tổ chức và phải bằng hành động có tổ chức để chiến đấu cho
nhiệm vụ của Đảng, tuân thủ mọi nguyên tắc trong Đảng. Đảng cộng sản
có tính tổ chức và kỷ luật chặt chẽ nhất, nghiêm minh nhất, môi trường
rèn luyện khắt khe nhất.
3. Khi có chính quyền, Đảng là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị
của chủ nghĩa xã hội và là một bộ phận của hệ thống đó.
Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chính sách, chủ trương, … Đường lối
ấy phải phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn, đảm bảo lợi ích của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động. Để lãnh đạo xã hội, Đảng phải tổ chức
ra Nhà nước, chỉ đạo hoạt động của Nhà nước, liên kết với Nhà nước. Để

lãnh đạo được xã hội và Nhà nước, Đảng phải có đủ năng lực, trí tuệ và
phẩm chất, bản lĩnh để hoạch định đường lối đúng cho toàn xã hội, có
khả năng thể chế hóa đường lối và tổ chức thực hiện đường lối đó.
4. Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng tổ chức
hoạt động của Đảng.
Các cán bộ, đảng viên trong Đảng có quyền bình đẳng, tự do thể hiện
các quan điểm của mình; có quyền bầu ra ban lãnh đạo và bãi nhiễm
những người không có năng lực.
Mac-Anghen nhấn mạnh: dân chủ phải đi đôi với tập trung, kỷ luật
chặt chẽ, thiểu số phục tùng đa số, toàn Đảng phục tùng trung ương, kiên
quyết chống chia rẽ, bè phái trong Đảng.
Dân chủ để phát huy năng lực, trí tuệ, phẩm chất của các đảng viên
trong mọi họat động của Đảng. Tập trung để thống nhất về ý chí và hành
động, để tạo nên sức mạnh tổng hợp.
5. Đảng là một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tự
phê bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng.
Đảng phải có đường lối chung do đại hội Đảng toàn quốc đề ra, không
cho phép bất kỳ một tổ chức nào đi ngược lại đường lối chung của Đảng.
Nền tảng của khổi thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức chính là lý
luận của chủ nghĩa Mac-Lenin.
Tự phê bình và phê bình để nhanh chóng phát hiện sai lầm, khuyết
điểm để sửa chữa, tìm ra ưu điểm để phát huy. Có như vậy, Đảng mới
không ngừng được củng cố và phát triển. Lênin coi tự phê bình và phê
bình là quy luật về sự phát triển của đảng cách mạng. Tự cao tự đại,
không thấy sai làm khuyết điểm của mình, dấu diếm những sai lầm,
khuyết điểm ấy là một trong những nguyên nhân làm giảm sút sức chiến
đấu của Đảng.
6. Đảng phải gắn bó chặt chẽ với quần chúng, kiên quyết đấu tranh để
ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu xa rời quần chúng.
Để thoát khỏi nghèo khổ, bị áp bức bóc lột, có đời sống ấm no hạnh

phúc, nhân dân chỉ có con đường duy nhất là làm cách mạng dưới sự lãnh
đạo của đảng chân chính. Đảng muốn tồn tại, muốn khẳng định vai trò và
trách nhiệm của mình đối với xã hội thì đảng phải dựa vào dân, gắn bó
chặt chẽ với nhân dân thì đảng mới có cơ sở, mới thực hiện được sứ
mệnh vẻ vang của mình.
Đảng phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích của quần chúng nhân
dân, bất kể một hành vi nào đi ngược lại lợi ích đó đều phải điều chính và
xử lý kịp thời. Đảng phải không ngừng tăng cường mối liên kết của mình
với quần chúng, kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, giáo điều
7. Đảng phải tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động của Đảng, phải thường xuyên đưa ra
những người không đủ tiêu chuẩn và những phần tử cơ hội ra khỏi
Đảng.
Những người được kết nạp phải là người có phẩm chất đạo đức, có
năng lực, có lập trường tư tưởng vững vàng, nắm vững quan điểm của
chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đảng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động của các cán
bộ đảng viên. Đối với những phần tử cơ hội, chủ nghĩa cá nhân thì Đảng
phải nhanh chóng phát hiện, xử lý và loại ra khỏi Đảng kịp thời.
8. Tính quốc tế của Đảng cộng sản:
Đảng cộng sản cũng là một bộ phận của giai cấp vô sản trên thế giới,
cùng đấu tranh chống áp bức bóc lột, để giải phóng con người, giải phóng
giai cấp vô sản, đưa giai cấp công nhân lên làm chủ xã hội.
Vận dụng xây dựng Đảng ở nước ta:
Đảng cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động.
Đảng cộng sản Việt Nam được xây dựng trên nguyên tắc Đảng kiểu
mới của Lenin:
_ Tập trung dân chủ
_ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách

_ Tự phê bình và phê bình
_ Kỷ luật nghiêm minh
_ Đoàn kết thống nhất trong Đảng
Đảng cộng sản Việt Nam vừa là người lãnh đạo, vừa là đày tớ trung
thành của nhân dân, phải thường xuyên củng cố mối quan hệ giữa Đảng
và nhân dân.
Đảng phải thường xuyên chỉnh đốn, tự đổi mới.
Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
dân tộc Việt Nam.
Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính
trị của cán bộ, đảng viên. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, hoàn
thiện đường lối đổi mới, tăng cường công tác tư tưởng, rèn luyện phẩm
chất đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên.
Tăng cường sự kiểm tra, giám sát; đẩy mạnh đấu tranh phòng chống
tham nhũng.
Vấn đề 3: Xây dựng Đảng về chính trị
Xây dựng Đảng về chính trị có tầm quan trọng đặc biệt bởi lẽ:
1. Đây là điều kiện đầu tiên tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
Bất cứ đảng phái nào cũng chỉ có thể lãnh đạo xã hội khi củng cố
được quyền lực của mình về mặt chính trị. Trong thực tế thì các Đảng phái
chỉ sau khi đã nắm được thực quyền về chính trị mới có thể lãnh đạo xã hội,
theo định hướng của mình.
2. Là nội dung quan trọng để xây dựng lực lượng, tập hợp quần chúng
nhân dân và mọi tầng lớp, giai cấp, mọi thành phần kinh tế
Có thống nhất được về chính trị thì mới có khả năng tập hợp lực
lượng toàn xã hội. Khi không xây dựng được nền tảng chính trị thống nhất
tất sẽ dẫn đến sự khu biệt về nguồn lực xã hội xuất phát từ mục đích các giai
tầng khác nhau là khác nhau.
3. Là cơ sở để thống nhất tư tưởng và hành động
Nói thống nhất chính trị để thống nhất tư tưởng và hành động là vì chỉ

khi có định hướng chính trị được toàn xã hội chấp nhận, ủng hộ thì mới có
thể có thống nhất về tư tưởng và hành động. Nói cách khác, thống nhất về
chính trị là tiền đề để thống nhất về tư tưởng và hành động.
4. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đường lối, nhiệm vụ chính trị
của Đảng còn quyết định tổ chức, bộ máy, chức năng, nguyên tắc hoạt động
của hệ thống chính trị
Xây dựng Đảng về chính trị còn cần thiết bởi trong điều kiện Đảng
cầm quyền những quyết sách của Đảng không chỉ ảnh hưởng đến nội bộ
Đảng mà còn ảnh hưởng đến toàn xã hội trên diện sâu và rộng.
Muốn xây dựng Đảng về chính trị thì cần làm:
-Xây dựng cương lĩnh chính trị, đường lối chính trị, nhiệm vụ chính trị đúng
đắn cho từng thời kỳ cách mạng.
-Phải đứng trên lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
để xác định đường lối, bảo vệ đường lối, cụ thể hóa đường lối.
-Trên cơ sở đường lối đúng đắn phải cụ thể hóa các chủ trương, phương
hướng, kế hoạch cho từng ngành, từng địa phương, từng lĩnh vực hoạt động.
-Phải tổ chức thực hiện và qua tổ chức thực hiện mà bổ sung, hoàn chỉnh
đường lối, chính sách.
-Phải trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn mà phát triển các quan
điểm đổi mới của Đảng và xác định rõ thêm con đường, giải pháp đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Vấn đề 4 :
Xây dựng Đảng về tư tưởng : Vai trò, ý nghĩa xây
dựng Đảng về tư tưởng? Giải pháp để xây dựng Đảng
vữngmạnh về tư tưởng?

1. Vai trò ý nghĩa Xây dựng Đảng về tư tưởng .

Xây dựng Đảng là hoạt động xây dựng Đảng về mặt trí tuệ, tư tưởng
và chính trị, là công tác cách mạng trên lĩnh vực ý thức của con người, là

làm cho chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh thấm nhuần trong
Đảng và giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng có ý nghĩa, vai trò to lớn, là một bộ
phận cấu thành đặc biệt trong toàn bộ hoạt động của Đảng. Thực tiễn lịch sử
80 năm qua đã chứng minh được điều này. Từ khi Đảng ra đời cho đến nay
công tác tư tưởng đã góp phần quan trọng trong sự thắng lợi của cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đi lên xây dựng XHCN.
Trong tình hình hiện nay, công tác tư tưởng của Đảng có vai trò đặc biệt
quan trọng:
+ Tăng cường sự nhất trí tư tưởng trong Đảng, sự thống nhất về chính
trị và tinh thần trong nhân dân, nâng cao ý chí phấn đấu thực hiện thắng lợi
sự nghiệp đổi mới, đấu tranh chống diễn biến hoà bình, giữ vững trận địa tư
tưởng XHCN, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác- lênin và tư tưởng HCM,
thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng của nhân dân.
+ Cung cấp luận cứ khoa học cho việc cụ thể hoá và phát triển đường lối
chính sách của Đảng và nhà nước trong thời kỳ mới phù hợp với đặc điểm
nước ta và thế giới ngày nay.
Thành tựu đáng quý nhất của công tác tư tưởng trong giai đoạn này là trực
tiếp góp phần hình thành, xác định và phát triển đường lối đổi mới, chú
trọng tổng kết các sáng kiến của nhân dân để khẳng định, cổ vũ và đưa vào
cuộc sống, củng cố niềm tin, lý tưởng ngay cả khi cách mạng gặp nhiều khó
khăn, khơi dậy sức mạnh sáng tạo của nhân dân, tạo nên sức mạnh tổng hợp
đưa đất nước vượt qua nhiều thử thách, lập được những thành tựu to lớn, có
ý nghĩa lịch sử
2. Một số nguyên tắc công tác tư tưởng
2.1. Nguyên tắc tính Đảng
- Đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đường lối chính
sách của Đảng.
- Lấy chủ nghĩa Mác- lênin, tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng , lý
luận và phương pháp công tác.

- Bảo vệ ý thức hệ giai cấp công nhân, bảo về những vấn đề cốt tử của
cách mạng( vai trò lãnh đạo của Đảng, Chủ nghĩa M-L, tư tưởng HCM, con
đườgn đi lên XHCN, nguyên tắc tập trung dân chủ, nhất Đảng…)
2.2. Tính khoa học trong công tác Đảng
- Phải đảm bảo nọi dung chính xác, chân thực
- Phân tích các quá trình hiện tượgn xã hội một cách khách quan, toàn
diện, có quan điểm lịch sử cụ thể.
- Khi tiến hành công tác tư tưởgn phải dựa trên các quy luật: quy luật tư
tưởg, tâm lý, sư phạm.
- Phải lấy thuyết phục làm chính, không áp đặt.
- Phát huy trí tuệ, độc lập suy nghĩ một cách có căn cứ, lắng nghe những
ý kiến về sự thống nhất, thảo luận dân chủ không quy kết.
2.3. Nguyên tắc về sự thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, nói và làm
- Hướng vào giải quyết những vấn đề bức xúc về kinh tế, xã hội,
và tư tưởng đặt ra.
- Lý giải những vấn đề vướng mắc trong hiện tại, thuyết phục mọi người
cùng tháo gỡ vướng mắc khó khăn.
- Bám sát đối tượng, phù hợp với hoàn cảnh thực tế, không động viên
chung chung.
3. Nội dung công tác tư tưởng của Đảng
3.1. Công tác nghiên cứu lý luận, tồng kết thực tiễn
- Là một mặt quan trọng của cuộc đất tranh giai cấp( là một trong 3 hình
thức đấu tranh cơ bản: chính trị, kinh tế, lý luận)
- Là con đường cơ bản để giải quyết mọi vấn đề cách mạng Việt Nam,
nhất là về mô hình, giải pháp đi lên XHCN.
3.2. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng
- Giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng HCM, đường lối quan điểm
của Đảng cho cán bộ, đảng viên, nhân dân.
- Trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học.
Xây dựng niềm tin để hành động tự giác.

3.3. Sự lãnh đạo của Đảng đối với các phương tiện thông tin đại chúng,
làm tốt công tác tuyên truyền.
- Tăng cường lãnh đạo công tác báo chí, xuất bản, văn học, văn nghệ,
báo đài, sách, băng hình. Đảm bảo:
+ Phản ánh đúng quan điểm của Đảng, pháp luật Nhà nước.
+ Tăng cường sức hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu đa dngj của nhân dân, của
cán bộ đảng viên cả vùng sâu vùng xa xôi hẻo lánh…
+ Quản lý chặt chẽ những văn hoá phẩm từ nước ngoài đưa về.
+ Kiện toàn lãnh đạ cơ quan báo chí, xuất bản.
3.4. Giáo dục phẩm chất đạo đức trong điều kiện thị trường, mở rộng
giao lưu quốc tế:
- Nêu cao tinh thần yêu nước, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, tinh
thần tự lực tự cường, gương mẫu hoàn thành nhiệm vụ lao động, sản xuất,
công tác, học tập.
- Chống chủ nghĩa cá nhân, thụ động, ỷ lại, chống lối sống thực dụng.
3.5. Dự báo xu hướng phát triển của tình hình, diễn biến tư tưởgn từng
thời kỳ
- Kịp thời phát hiện và giải quyết nhanh, đúng những vấn đề nảy sinh.
- Dự báo tâm trạng từng đối tượng nhân dân để có biện pháp công tác
tư tưởng hiệu quả.
4. Tăng cường công tác tư tưởng trong tình hình mới
Công tác tư tưởng của Ðảng đang đứng trước một bối cảnh quốc tế và trong
nước diễn biến phong phú, khẩn trương, phức tạp với nhiều đặc điểm mới
cần đặc biệt quan tâm, đánh giá. Khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới được
các nước với nhiều nỗ lực mới, can thiệp tích cực nên theo một dự báo lạc
quan: giai đoạn khó khăn nhất có thể đã qua, song tiến trình phục hồi sẽ
chậm chạp và mong manh. Xu thế hình thành thế giới đa cực với những
tương quan chính trị - kinh tế - quân sự mới ngày càng rõ. Trong bối cảnh
đó, cùng với tăng cường hợp tác giải quyết những vấn đề toàn cầu, xu hướng
cạnh tranh giữa các nước, nhất là các nước lớn sẽ ngày càng gay gắt, quyết

liệt hơn, đặc biệt trên các địa bàn chiến lược, trong đó có Biển Ðông. Tình
hình mới đó sẽ tác động nhiều mặt đối với nước ta cả tích cực và tiêu cực
trong thời gian tới.
4.1. Một số định hướng trong công tác tư tưởng hiện nay
- Chủ nghĩa Mác- lênin, tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động của Đảng ta và cách mạng nước ta.
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là lựa chọn duy nhất, đúng đắn.
- Chế độ ta là chế độ do nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước ta
là nhà nước của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ trọng tâm của thời
kỳ quá độ.
- Kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN. Tăng cường phát triển
kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội.
- Phát triển văn hoá, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, kết
hợp tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
4.2. Nâng cao tính chiến đấu sắc bén của công tác tư tưởng
- Xây dựng niềm tin, ý chí kiên định tư tưởng cách mạng, kiên định mục
tiêu con đường đi lên CNXH.
- Xây dựng đạo đức cách mạng và lối sống lành mạnh cho cán bộ, đảng
viên trong điều kiện kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu quan hệ quốc tế.
- Nâng cao cảnh giác, chống diễn biến hoà bình.
- Dũng cảm khai phá những vấn đề chưa có trong tiền lệ nhưng phải
ngăn ngừa sự chệch hướng.
5. Giải pháp Xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh phải xây dựng Đảng ta
thực sự trong sạch, vững mạnh. Để làm được điều này, công tác tư tưởng
cần phải chú ý đi đầu, bởi tư tưởng, nhận thức bao giờ cũng tác động đến
hành động, chi phối và quyết định cho hành động. Việc xây dựng đảng trong
sạch vững mạnh về tư tưởng chính là làm trong sạch, vững mạnh Đảng ta từ

bên trong, từ cốt lõi.
Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng rất đặc biệt, bởi nó nằm trên
lĩnh vực ý thức, tinh thần, tác động vào khía cạnh nhận thức của con người,
là họat động rất khó khăn, cần phải có tính chính xác, khoa học, hợp quy
luật tâm lý, để thuyết phục mọi người chứ ko để cưỡng ép được.
Các biện pháp xây dựng Đảng về tư tưởng: ( các biện pháp này tớ
tìm và lọc lại những phần tốt nhất, mọi người đọc tham khảo nhé)

• Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của
chính quyền các cấp về công tác tư tưởng – văn hoá, thực hiện
nghiêm túc phương châm "Toàn bộ hệ thống chính trị chăm lo công
tác tư tưởng để hăng hái hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ". Mọi cấp ủy, tổ
Đảng và cán bộ, đảng viên phải có trách nhiệm làm công tác tư tưởng.

• Đổi mới và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tư tưởng chuyên trách. Để có
một đội ngũ cán bộ chuyên trách về công tác tư tưởng vừa có tâm, vừa
có tài thì phải đổi mới quy hoạch, đào tạo và sử dụng; phải có những
chế độ, chính sách đãi ngộ thoả đáng.
• Chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu lý luận, giáo dục
lý luận. Cán bộ làm công tác tư tưởng cần có một nền tảng lý luận
chuyên sâu và có khả năng vận dụng linh họat vào hoàn cảnh thực tiễn
. Nâng cao nhận thức của cán bộ và quần chúng nhân dân về vai trò
của công tác tư tuởng.
• Đổi mới mạnh mẽ việc giảng dạy và học tập lý luận chính trị trong các
trường Chính trị, các trường Đại học, Cao đẳng và các trường Phổ
thông. Khắc phục tư tưởng xem nhẹ, coi chính trị là một môn phụ, học
một cách chiếu lệ, đối phó. Đổi mới nội dung học và phương pháp
giảng dạy cho phù hợp với từng đối tượng, cần có nhiều hình thức học
tập chính trị sinh động và lôi cuốn. Triển khai sâu rộng nhiệm vụ xây
dựng đạo đức đối với các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là cán bộ, đảng

viên và thế hệ trẻ.
• Tập trung đổi mới và nâng cao chất lượng học tập các nghị quyết của
Đảng. Cần đổi mới việc biên soạn các tài liệu phục vụ cho học tập
nghị quyết, phương pháp truyền đạt nghị quyết cần đi vào những nội
dung chủ yếu, trọng tâm, nêu bật được phương hướng, nhiệm vụ và
những giải pháp thực hiện của nghị quyết. Tránh bệnh phô trương,
hình thức, giáo điều.
• Phát huy sức mạnh tổng hợp của các binh chủng làm công tác tư
tưởng. Phải xác định công tác tư tưởng là nhiệm vụ của toàn Đảng, tất
cả đảng viên dù ở cương vị và lĩnh vực công tác nào đều phải tham
gia trực tiếp làm công tác tư tưởng ở nơi mình sống, làm việc, sinh
hoạt.
• Xây dựng chế độ định kỳ để cán bộ chủ chốt các cấp, các nghành, các
địa phương, đơn vị xuống cơ sở xem xét thực tiễn, trực tiếp nghe dân
nói và đối thoại với nhân dân. Đây là biện pháp có tác dụng trực tiếp
và có sức lan tỏa rộng rãi.
• Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác tư tưởng theo
hướng hiện đại hóa, đáp ứng những yêu cầu trước những đòi hỏi mới.

• Đổi mới toàn diện, mạnh mẽ công tác nghiên cứu giáo dục lý luận,
tổng kết thực tiễn theo hướng bám sát yêu cầu hoàn thiện chủ trương,
chính sách, nâng cao sự thống nhất về nhận thức và về tổ chức thực
hiện chủ trương, chính sách. Qua đó, xác định những điểm cần bổ
sung, hoàn thiện hoặc sửa đổi, rút ra những kinh nghiệm về lãnh đạo,
chỉ đạo, góp phần nâng cao sự thống nhất về ý chí và hành động, về
nhận thức và tổ chức thực hiện trong toàn Đảng và trong nhân dân.
• Gắn kết chặt chẽ việc học tập quán triệt nghị quyết với nghiên cứu
vận dụng sáng tạo xây dựng chương trình hành động sớm đưa nghị
quyết của Đảng vào cuộc sống, với sinh hoạt tự phê bình và phê bình.
• Công tác tư tưởng phải hướng mạnh về cơ sở, mở rộng dân chủ, tăng

cường đối thoại. Tăng cường thông tin có định hướng cho cán bộ,
đảng viên và nhân dân ở cơ sở. Thực hiện định kỳ cán bộ lãnh đạo các
cấp xuống cơ sở trực tiếp lắng nghe, đối thoại, trả lời được những vấn
đề bức xúc mà quần chúng đặt ra. Tăng cường bồi dưỡng lực lượng
báo cáo viên, tuyên truyền viên, nhất là lực lượng cốt cán của các
đoàn thể chính trị - xã hội và lực lượng truyền thanh ở cơ sở; biên
soạn những tài liệu phổ biến trong nhân dân phải thật sự ngắn gọn, dễ
hiểu, dễ tiếp thu, dễ thực hiện và phù hợp với từng đối tượng để việc
triển khai học tập, tuyên truyền rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân.
• Siết chặt sự đoàn kết, thống nhất tư tưởng và hành động trong Đảng.
Xử lý nghiêm khắc và kịp thời hơn những vi phạm kỷ luật Đảng và
pháp luật của Nhà nước về phát ngôn và giữ gìn bí mật của Đảng, của
Nhà nước. Kết luận, xử lý kịp thời, nghiêm minh, dứt điểm những vụ
việc nổi cộm trong Đảng mà dư luận quan tâm. Nâng cao hơn nữa
cảnh giác chủ động tiến công và không ngừng đấu tranh làm thất bại
âm mưu "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật độ của các thế lực thù địch.
Trong lãnh đạo hoạt động báo chí, một mặt cần chỉ đạo tăng cường
bài viết có tác dụng đẩy lùi tiêu cực, mặt khác cần kịp thời đưa tin
đảm bảo định hướng đúng đối với dư luận xã hội; ngăn ngừa nhưng
tin, bài có nội dung trái với quan điểm, đường lối của Đảng, gây tác
động xấu trong quần chúng nhân dân.
• Phát huy hơn nữa vai trò của báo chí, truyền thông.
Vấn đề 5: Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng : thế nào là tổ chức cơ sở
Đảng, vai trò tổ chức cơ sở Đảng, nhiệm vụ tổ chức cơ sở Đảng,
giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng ?
1. Thế nào là tổ chức cơ sở Đảng ?
Điều 21_ chương V_Điều lệ ĐCSVN ghi rõ :
Tổ chức Đảng ở đơn vị cơ sở như xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp
tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị trong quân đội, công

an và các đơn vị cơ sở khác có từ 3 Đảng viên chính thức trở lên sẽ
lập tổ chức cơ sở Đảng.
2. Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng :
Điều 21, chương V-Tổ chức cơ sở Đảng, Điều lệ Đảng khoá X nêu rõ:
“Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là
hạt nhân chính trị ở cơ sở”. Như vậy theo Điều lệ Đảng:
Tổ chức cơ sở Đảng bao gồm: chi bộ cơ sở và Đảng bộ cơ sở.”
2.1. Vai trò:
_Tổ chức cơ sở Đảng là cơ sở nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ
sở.
Theo Tư tưởng Hồ chí Minh: “Mỗi chi bộ ta phải là một hạt nhân lãnh đạo
quần chúng ở cơ sở”. Chủ tịch Hồ Chí Minh : “ Tổ chức gốc rễ của Đảng là
chi bộ”.
_ Tổ chức cơ sở Đảng là cầu nối giữa Đảng với dân, là tổ chức đầu tiên của
Đảng, nằm trong quần chúng, lãnh đạo quần chúng; là nơi nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng của QCND để khi xây dựng chủ trương, chính sách phải hợp
với y’ Đảng, lòng dân.
_ Là nơi trực tiếp đưa các chủ trương chính sách của Đảng đến với nhân dân
và lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng,
đồng thời nguyện vọng của nhân dân đến với Đảng, thông qua tổ chức thực
hiện mà bổ sung, hoàn chỉnh đường lối, chính sách của Đảng.
_Là nơi giáo dục , rèn luyện, đào tạo cán bộ cho Đảng. Các Đảng viên hoạt
động từ tổ chức cơ sỏ Đảng, nếu có năng lực sẽ được đề cử vào các cơ quan
lãnh đạo cao cấp của Đảng.
2.2. Vị trí: tổ chức cơ sở Đảng là thành viên, là hạt nhân lãnh đạo trong hệ
thống chính trị ở cơ sở.
2.3. Chức năng: tổ chức cơ sở Đảng có hai chức năng quan trọng:
- Lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật Nhà nước ở cơ sở.
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, phát triển sản xuất, kinh

doanh, nâng cao hiệu quả công tác của cơ ở; chăm lo cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân; động viên quần chúng hoàn thành đầy đủ nghĩa
vụ của cơ sở, đơn vị đối với nhà nước.
2 4. Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng (nêu rõ ở điều 23, chương V, Điều lệ
Đảng).
_Theo chức trách lãnh đạo của mình, bảo đảm cho đường lối, chính sách của
Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, các chủ trương, chính sách và
pháp luật của Nhà nước được thực hiện ở cơ sở.
Các tổ chức cơ sở Đảng nói chung phải đặt trọng tâm sự lãnh đạo của mình
vào việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước, không
ngừng củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tiến hành
cải tạo xã hội chủ nghĩa (nơi chưa tiến hành); tăng cường công tác quản lý,
củng cố kỷ luật lao động, tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật và cải tiến kỹ
thuật, đẩy mạnh cách mạng tư tưởng và văn hoá, nhằm tăng năng suất lao
động, hiệu suất công tác, hiệu quả chiến đấu, từng bước cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của quần chúng.
_ Bảo đảm quyền làm chủ tập thể của quần chúng, thắt chặt mối liên hệ giữa
Đảng với quần chúng, phát huy tính tích cực và tính sáng tạo của quần
chúng. Các tổ chức cơ sở Đảng phải chăm lo củng cố tổ chức và phát huy
vai trò của chính quyền và của các đoàn thể quần chúng, xây dựng và nắm
vững lực lượng vũ trang nhân dân và lực lượng an ninh nhân dân của địa
phương, đơn vị; không ngừng nâng cao giác ngộ và trình độ mọi mặt của
quần chúng, tuyên truyền vận động quần chúng thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, chấp hành pháp luật Nhà nước.
_ Thường xuyên chăm lo xây dựng tổ chức đảng về mọi mặt: chính trị, tư
tưởng và tổ chức, ra sức xây dựng các đảng uỷ, các chi bộ thật sự thành hạt
nhân lãnh đạo chính trị của Đảng ở cơ sở.
Thường xuyên giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt của đảng viên; tăng
cường đoàn kết nội bộ, thực hiện tự phê bình và phê bình; phân công
và kiểm tra công tác của đảng viên, quản lý chặt chẽ đảng viên, kết nạp đảng

viên mới, thi hành kỷ luật nghiêm minh của Đảng.
_ Ra sức xây dựng và cùng với cấp trên xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có
phẩm chất, có năng lực, có kiến thức văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp
vụ và quản lý tốt đội ngũ cán bộ đó.
_Thảo luận và tham gia ý kiến vào việc quyết định các vấn đề thuộc về
đường lối, chính sách chung của Đảng; tập hợp ý kiến, kinh nghiệm sáng tạo
của cán bộ, đảng viên và quần chúng để phản ánh lên cấp trên., thực hiện tốt
công tác quần chúng của Đảng.
5 nhiệm vụ trên có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau, trong
hoạt động thực tiễn không xem nhẹ nhiệm vụ nào.
3. Chủ trương, giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở Đảng
3.1. Xây dựng Đảng bộ cơ sở về chính trị, tư tưởng.
_Nâng cao năng lực lãnh đạo chính trị của các tổ chức cơ sở Đảng trên cả 2
mặt : năng lực đề ra nhiệm vụ chính trị của cơ sở và năng lực tổ chức thực
hiện (làm tốt công tác tổ chức,chính trị, tư tưởng, phát động quần chúng thực
hiện phong trào).
- Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền làm cho tất cả đảng viên nhận
thức được rõ về nền tư tưởng của Đảng ta là Chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng đó là bảo vệ lợi ích của nhân dân.
- Thường xuyên giáo dục truyền thống vẻ vang của Đảng làm cho mọi đảng
viên kiên định lập trường đi theo con đường mà Đảng, Bác Hồ đã chọn.
- Làm tốt công tác xây dựng Đảng về chính trị và tư tưởng nhằm nâng cao
bản lĩnh chính trị, trí tuệ và năng lực của Đảng.
3.2. Xây dựng Đảng bộ cơ sở về tổ chức.
- Các tổ chức cơ sở Đảng xã, phường, thị trấn phải thực hiện nghiêm ngặt
các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, trước hết là nguyên tắc tập trung
dân chủ.
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt của cấp ủy các cấp và của chi bộ; thực hiện
nghiêm túc nguyên tắc tự phê bình và phê bình một cách thường xuyên trong

tổ chức Đảng. Chống cách làm hình thức, không sửa chữa khuyết điểm.
- Mỗi chi bộ, mỗi cấp uỷ phải thực hiện tốt công tác quản lý chặt chẽ đảng
viên, không để một đảng viên nào đứng ngoài trách nhiệm quản lý của tổ
chức Đảng.
- Tiếp tục xây dựng và củng cố các chi bộ thuộc Đảng bộ cơ sở xã, phường,
thị trấn - là cầu nối giữa Đảng với các tầng lớp nhân dân, trực tiếp tổ chức
và lãnh đạo nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
3.3 .Phá thế “trì trệ ở tổ chức cơ sở Đảng:
_Quá trình đại hội Đảng ở cơ sở là quá trình hướng về cơ sở và củng cố tổ
chức cơ sở Đảng, làm cho cơ sở Đảng thực sự là hạt nhân chính trị trong hệ
thống chính trị ở cơ sở, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng. Các địa phương cần chỉ đạo thí điểm việc xây dựng các loại hình cơ
sở Đảng, phá thế trì trệ ở tổ chức cơ sở Đảng, tìm phương thức, hình thức
hoạt động mới để tổ chức cơ sở Đảng đủ sức giải quyết những vấn đề phức
tạp nảy sinh từ cơ sở. Làm sao để các tổ chức cơ sở Đảng phát hiện những
vụ việc tham nhũng, tiêu cực ở đơn vị, từ đó đề xuất cơ chế, chính sách bảo
vệ những đồng chí đảng viên, tổ chức cơ sở Đảng dám đấu tranh. Bởi tổ
chức cơ sở Đảng là nền tảng của Đảng,là hạt nhân chính trị ở cơ sở. Vì vậy
tổ chức cơ sở Đảng có trong sạch, vững mạnh thì mới nâng cao năng lực và
sức chiến đấu của Đảng.
3.4. Nâng cao chất lượng đảng viên.
- Cần phải làm cho mọi đảng viên ở cơ sở nhận thức được tình hình mới
hiện nay, người đảng viên phải có trình độ giác ngộ cách mạng cao, trình độ
trí tuệ cao, ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm, phẩm chất đạo đức tốt.
- Mọi đảng viên đều được tổ chức Đảng quản lý và phân công nhiệm
vụ công tác cụ thể, hàng năm phân tích chất lượng đảng viên trên cơ
sở mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đảng viên.
- Công tác phát triển đảng viên mới cần phải coi trọng hơn nữa. Phải thường
xuyên quan tâm lãnh đạo xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng của công tác xây dựng

Đảng.
_Thực hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ hoá, tiêu chuẩn hoá, thể chế hoá và từng
bước nhất thể hoá chức danh cán bộ, xây dựng hệ thống chính sách phù hợp
và đồng bộ đối với cán bộ, công chức cơ sở xã, phường, thị trấn.Việc phân
công công tác cho đảng viên, nên nghiên cứu khả năng và điều kiện của từng
đồng chí để phân công cho phù hợp.
- Các cấp uỷ Đảng, đặc biệt là cấp uỷ chi bộ cần quan tâm động viên tới
từng đồng chí đảng viên; khắc phục ngay tình hình thiếu sót khuyết điểm
hiện nay là chỉ biết giao nhiệm vụ mà không chú ý tới đời tư.
Để nâng cao chất lượng Đảng viên trong tổ chức cơ sở Đảng cần thực
hiện những chính sách cụ thể, phù hợp như :
+ : Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, cán bộ, công chức cơ
sở trước hết là cấp ủy viên, bí thư cấp ủy và đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở
thật sự tiên phong gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức
tổ chức kỷ luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
+ Tích cực, chủ động bồi dưỡng tạo nguồn kết nạp Đảng viên. Đặc biệt sử
dụng đội ngũ cán bộ có trình độ đại học trở lên.
+Tiếp tục thực hiện các chủ trương,chính sách của Đảng đối với cán bộ
Đảng viên, như Kết luận số 46-KL/TU, ngày 01/9/2004 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy triển khai thực hiện các Nghị định số 114, 121/QĐ-CP của Chính
phủ về chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn; Đề án số 02-ĐA/TU ngày 23/5/2007 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về "xây dựng và nâng cao năng lực lãnh đạo, điều
hành của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn giai đoạn 2006-2010
và những năm tiếp theo.
+ Tiếp tục thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, khắc phục tình
trạng cục bộ, khép kín trong công tác cán bộ.
+ Thực hiện thí điểm chủ trương về "nhất thể hóa" hai chức danh cán bộ
chủ chốt ở cơ sở xã, phường, thị trấn (bí thư, chủ tịch UBND) và thực hiện
thí điểm việc đại hội đảng bộ cơ sở bầu cấp ủy, ban thường vụ, bí thư và

phó bí thư đảng ủy theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương. Những nơi
có khó khăn về cán bộ, có thể vận dụng linh hoạt hơn chủ trương Chủ tịch
HĐND, UBND xã, phường, thị trấn không giữ một chức vụ quá hai nhiệm
kỳ.
3.5. Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ cơ sở trong tổ chức
cơ sở Đảng.
- Phải rà soát, sắp xếp điều chỉnh, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hiện có, trước
hết là các chức danh lãnh đạo ở cấp xã. Đối với cán bộ chủ chốt kiến thức
năng lực yếu không đảm đương nổi nhiệm vụ cần điều chỉnh, bố trí công

×