Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Sử dụng một số công cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 nhằm phát triển năng lực học sinh ở trường thpt – sách cánh diều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 95 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT PHAN THÚC TRỰC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG MỘT SỐ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10
THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Lĩnh vực: Trải nghiệm hướng nghiệp

Năm học: 2022 – 2023


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................
PHẦN I: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
I. Lí do chọn đề tài. ................................................................................................... 1
II. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................................... 1
III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. ................................................................... 2
IV. Giả thuyết khoa học. ........................................................................................... 2
V. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
VI. Tính mới của đề tài. ............................................................................................ 2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................. 2
I. Cơ sở lí luận. .......................................................................................................... 2
1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................................... 2
1.1. Khái niệm Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. .......................................... 2
1.2. Khái niệm đánh giá và công cụ đánh giá trong dạy học. ................................ 3
1.3. Khái niệm năng lực. ........................................................................................ 4
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. ......................................................................... 5


II. Cơ sở thực tiễn. ..................................................................................................... 5
1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá trong
tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. .......................................................... 5
2. Thực trạng sử dụng công cụ đánh giá vào dạy học của giáo viên và mức độ hứng
thú của học sinh khi sử dụng công cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp. ....................................................................................................................... 6
CHƯƠNG II. SỬ DỤNG MỘT SỐ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH. ....................................................................................... 8
I. Quy trình đánh giá trong hoạt động TNHN. .......................................................... 8
II. Sử dụng một số công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN. ................................. 8
1. Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubics). .................................................................. 8
1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 8
1.2. Mục đích sử dụng. ........................................................................................... 9
1.3. Thời điểm sử dụng cơng cụ bảng rubics. ........................................................ 9


1.4. Thiết kế bảng rubics. ....................................................................................... 9
1.5. Minh họa sử dụng bảng rubics trong hoạt động TNHN theo hướng phát triển
năng lực học sinh. ................................................................................................ 10
2. Hồ sơ tham gia hoạt động TNHN. ...................................................................... 15
2.1. Khái niệm. ..................................................................................................... 15
2.2. Mục đích sử dụng. ......................................................................................... 15
2.3. Thời điểm sử dụng. ....................................................................................... 16
2.4. Thiết kế các dạng hồ sơ tham gia hoạt động TNHN. ................................... 16
2.5. Minh họa hồ sơ tham gia hoạt động TNHN. ................................................ 17
3. Câu hỏi trong đánh giá hoạt động TNHN. .......................................................... 17
3.1. Khái niệm. ..................................................................................................... 17
3.2. Mục đích sử dụng. ......................................................................................... 17
3.3. Cách sử dụng câu hỏi .................................................................................... 18

3.4. Minh họa câu hỏi dùng trong đánh giá trong hoạt động TNHN................... 18
4. Công cụ đánh giá bằng bảng kiểm trong hoạt động TNHN. .............................. 22
4.1. Khái niệm. ..................................................................................................... 22
4.2. Mục đích sử dụng bảng kiểm. ....................................................................... 22
4.3. Thời điểm sử dụng bảng kiểm trong HĐ TNHN. ......................................... 22
4.4. Thiết kế bảng kiểm. ....................................................................................... 22
4.5. Minh họa bảng kiểm dùng trong hoạt động TNHN. ..................................... 23
5. Công cụ thang đánh giá trong hoạt động TNHN. ............................................... 26
5.1. Khái niệm. ..................................................................................................... 26
5.2. Mục đích sử dụng. ......................................................................................... 27
5.3. Thời điểm sử dụng. ....................................................................................... 28
5.4. Thiết kế thang đánh giá. ................................................................................ 28
5.5. Minh họa sử dụng thang đánh giá trong HĐ TNHN. ................................... 28
III. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất........................ 30
1. Mục tiêu khảo sát. ............................................................................................... 30
2. Đối tượng khảo sát. ............................................................................................. 30
3. Nội dung khảo sát................................................................................................ 30
4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát. ............................................... 30
5. Kết quả khảo sát .................................................................................................. 31


CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. .................................................... 34
I. Mục đích thực nghiệm. ........................................................................................ 34
II. Nhiệm vụ của thực nghiệm................................................................................. 34
III. Tiến hành thực nghiệm. ..................................................................................... 34
1. Chọn đối tượng thực nghiệm............................................................................... 34
2. Nội dung thực nghiệm. ........................................................................................ 35
3. Tiến hành dạy thực nghiệm ................................................................................. 35
IV. Hiệu quả của đề tài. ........................................................................................... 36
1. Mức độ vận dụng................................................................................................. 36

2. Hiệu quả .............................................................................................................. 36
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. .......................................................... 37
I. Kết luận chung ..................................................................................................... 37
II. Kiến nghị ............................................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 39
PHỤ LỤC ...................................................................................................................


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng công cụ đánh
giá trong dạy hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở trường THPT. ....................... 6
Bảng 2: Mức độ sử dụng công cụ đánh giá của GV trong hoạt động TNHN........... 6
Bảng 3: Mức độ hứng thú của HS với công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN ... 6
Bảng 5.1. Đánh giá mức độ cấp thiết của các công cụ đề xuất ............................... 31
Bảng 5.2. Đánh giá mức độ khả thi của các công cụ đề xuất ................................. 32
Bảng 6.1: Bảng thống kê kết quả học kì 1 mơn TNHN của lớp ĐC và TN. ......... 34
Bảng 6.2: Bảng khảo sát thái độ học tập của học sinh sau hoạt động. ................... 35


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã trở thành xu
hướng giáo dục quốc tế. Ở nước ta Đại hội XII của Đảng xác định: Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của Giáo dục - Đào tạo theo hướng coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới chương trình giáo dục, đổi
mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là những phương diện thể
hiện sự quyết tâm cách tân, đem lại những thay đổi về hiệu quả giáo dục.
Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc trong
chương trình giáo dục phổ thông 2018. Dưới sự định hướng, thiết kế và hướng dẫn
thực hiện của GV, HĐ TNHN tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm thực tế, thực

hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống
phù hợp với lứa tuổi; từ đó giúp HS phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích
ứng với cuộc sống, với những thay đổi của xã hội hiện đại. Đặc biệt, ở giai đoạn này,
mỗi học sinh bắt đầu xác định được năng lực, sở trường của bản thân, chuẩn bị một
số năng lực cơ bản cho người lao động, phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết
định lựa chọn được nghề nghiệp trong tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện,
đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người cơng dân có trách nhiệm.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là một mắt xích quan trọng trong quá trình
dạy học, đặc biệt đối với chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Bộ công cụ kiểm tra đánh giá chính xác, khoa học là thước đo mức độ đạt được của
mục tiêu dạy học, tính hiệu quả của phương pháp dạy học, làm căn cứ điều chỉnh
q trình dạy học, làm địn bẩy thúc đẩy sự tích cực của người học từ đó góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục.
Năm học 2022-2023, bộ môn hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp được tiến
hành đầu tiên ở cấp THPT đối với học sinh lớp 10. Thực tế nhiều giáo viên vẫn cịn
bỡ ngỡ trong cơng tác đánh giá học sinh như sử dụng công cụ đánh giá nào? Quy
trình thiết kế và thực hiện ra sao? Để đánh giá đúng năng lực và phẩm chất của học
sinh đạt được thơng qua mơn học, địi hỏi giáo viên phải dựa trên những cơng cụ
được chuẩn hóa để đảm bảo tính cơng bằng, khách quan.
Để chia sẻ những kinh nghiệm đã áp dụng hiệu quả trong thời gian thực hiện
hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng một số công
cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 nhằm phát triển
năng lực học sinh ở trường THPT ” làm sáng kiến mong muốn góp phần vào đổi
mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục mới của chương
trình 2018.
II. Mục đích nghiên cứu.
- Tạo sự hứng thú và u thích mơn học, phát triển phẩm chất năng lực của học
sinh.
1



- Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở trường
THPT.
III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
- Đối tượng: Công cụ đánh giá HS trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
- Khách thể nghiên cứu: quá trình tổ chức hoạt động TNHN lớp 10 ở trường
THPT.
IV. Giả thuyết khoa học.
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN
với cơ sở khoa học, quy trình hợp lí thì sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần
phát triển năng lực HS và mục tiêu của giáo dục của bộ mơn.
V. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu, chương trình, các cơng trình nghiên
cứu về môn trải nghiệm hướng nghiệp, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm
hướng nghiệp, sách giáo khoa phổ thông, các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo…
- Khảo sát ý kiến của giáo viên, của học sinh về sử dụng cơng cụ đánh giá.
- Phương pháp thống kê tốn học: sử dụng phương pháp thống kê tốn học để
xử lí kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận, chứng minh tính thực tiễn, khả thi của
đề tài.
VI. Tính mới của đề tài.
- Đề tài đã hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng cơng cụ đánh giá
trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực học sinh.
- Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu khoa học và hiệu quả thực tiễn áp dụng tại
trường THPT Phan Thúc Trực, đề tài “Sử dụng một số công cụ đánh giá trong tổ
chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 nhằm phát triển năng lực học
sinh ở trường THPT” đã xây dựng một số bộ công cụ đánh giá trong dạy học trải
nghiệm hướng nghiệp cùng với quy trình thiết kế, cách thức sử dụng, góp phần đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng bộ mơn.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.
I. Cơ sở lí luận.
1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1. Khái niệm Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở THPT là hoạt động giáo dục tập trung
vào hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho HS. Thông
2


qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực,
sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành
nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp
tương lai.
Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở cấp THPT là giúp học sinh
phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung
học cơ sở. Thông qua hoạt động TNHN học sinh có khả năng thích ứng với các điều
kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội
hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng
phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương
lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng u cầu nghề nghiệp và trở thành
người cơng dân có ích.
1.2. Khái niệm đánh giá và công cụ đánh giá trong dạy học.
Có nhiều nhà giáo dục nghiên cứu về đánh giá và vai trò của đánh giá trong dạy
học. Theo C.E Beeby (1997): “Đánh giá là sự thu thập và lí giải một cách có hệ
thống những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành động”.
Theo tác giả Trần Bá Hoành (1995): “Đánh giá (evaluation) là quá trình hình thành
những nhận định, phán đốn về kết quả của cơng việc, dựa vào sự phân tích những
thơng tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất
những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng
và hiệu quả công việc”.

Khái niệm đánh giá được hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình thu thập, tổng
hợp và diễn giải thơng tin hỗ trợ cho việc ra quyết định. Đánh giá trong giáo dục là
một q trình thu thập thơng tin và sử dụng các thông tin này để ra quyết định về
học sinh, chương trình, nhà trường và đưa ra các chính sách giáo dục.
Công cụ trong đánh giá: là các phương tiện được sử dụng trong đánh giá nhằm
đạt mục đích của đánh giá. Tính năng của các cơng cụ là để thu thập thông tin về kết
quả học tập của học sinh. Việc lựa chọn công cụ phụ thuộc vào mục đích và phương
pháp đánh giá. Một số cơng cụ đánh giá được thường được sử dụng đó là:

3


Tuy nhiên trong quá trình thực tế thực hiện chúng tơi sử dụng một số cơng cụ
trong đánh giá có hiệu quả đó là: Bảng Rubics, thang đánh giá, câu hỏi, bảng kiểm,
hồ sơ hoạt động TNHN.
1.3. Khái niệm năng lực.
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018: Năng lực là thuộc tính cá
nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện,
cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá
nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động
nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Đánh giá kết quả
học tập theo định hướng tiếp cận năng lực chú trọng vào khả năng vận dụng sáng
tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
Khái niệm cơng cụ kiểm tra đánh giá trong lớp học được quan tâm vào những
năm gần đây. Một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến như: bài
viết “ Thiết kế công cụ đánh giá lớp học trog dạy học sinh học THPT” tác giả Phan
Thị Thanh Hội đăng trên Tạp chí giáo dục số 438/2018, “Thiết kế bộ cơng cụ đánh
giá năng lực tự học mơn Hóa học của học sinh trường trung học phổ thông” tác giả
Cao Cự Giác trên tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam tháng 5/2019.
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở cấp THPT đã đề ra mục tiêu là: giúp

học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao
động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả
năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh
4


của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động,
khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hố và cách mạng
cơng nghiệp mới. Do đó, ngồi việc truyền thụ cho học sinh các tri thức cơ bản thì
mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trong bối cảnh mới là một thách thức
không nhỏ cho nền giáo dục Việt Nam.Những đề tài, tài liệu ở trên đã được chúng
tôi lấy làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài.
Đề tài của chúng tôi đã:
- Phân tích cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của sử dụng công cụ đánh giá trong
hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực học sinh.
- Xác định được những cơng cụ có thể sử dụng hiệu quả cho việc đánh giá học
sinh khi tham gia hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Khái niệm công cụ kiểm tra đánh giá trong lớp học được quan tâm vào những
năm gần đây. Một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến như: bài
viết “ Thiết kế công cụ đánh giá lớp học trog dạy học sinh học THPT” tác giả Phan
Thị Thanh Hội đăng trên Tạp chí giáo dục số 438/2018, “Thiết kế bộ cơng cụ đánh
giá năng lực tự học mơn Hóa học của học sinh trường trung học phổ thông” tác giả
Cao Cự Giác trên tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam tháng 5/2019.
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở cấp THPT đã đề ra mục tiêu là: giúp
học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao
động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả
năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hồn cảnh
của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động,
khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách mạng

cơng nghiệp mới. Do đó, ngồi việc truyền thụ cho học sinh các tri thức cơ bản thì
mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trong bối cảnh mới là một thách thức
không nhỏ cho nền giáo dục Việt Nam. Những đề tài, tài liệu ở trên đã được chúng
tôi lấy làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài.
Đề tài của chúng tôi đã:
- Phân tích cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của sử dụng công cụ đánh giá trong
hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực học sinh.
- Xác định được những cơng cụ có thể sử dụng hiệu quả cho việc đánh giá học
sinh khi tham gia hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
II. Cơ sở thực tiễn.
1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá
trong tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
Để có cơ sở thực tiễn cho việc dụng sử công cụ đánh giá trong hoạt động trải
nghiệm hướng nghiệp ở trường THPT đạt hiệu quả cao, chúng tôi đã tiến hành điều
5


tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 12 giáo viên dạy trải nghiệm hướng nghiệp
(CÂU HỎI PHỤ LỤC 1). Kết quả thu được như sau:
Mức độ nhận thức và lí do
A. Mức độ nhận thức
Rất cần thiết
Cần thiết
Khơng cần thiết
B. Các lí do
- Kích thích hứng thú học tập của học sinh
- Phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh
- Đảm bảo khách quan trong đánh giá.
- Chuẩn bị công phu mất thời gian
- Việc học tập của HS được rõ ràng có tổ chức.


Số giáo viên

Tỉ lệ %

9
3
0

75
25
0

12
12

100
100

12
12
12

100
100
100

Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng
công cụ đánh giá trong dạy hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở trường THPT.
2. Thực trạng sử dụng công cụ đánh giá vào dạy học của giáo viên và mức độ

hứng thú của học sinh khi sử dụng công cụ đánh giá trong hoạt động trải
nghiệm hướng nghiệp.
Để điều tra thực trạng sử dụng công cụ đánh giá trong dạy trải nghiệm hướng
nghiệp, tác giả đã tiến hành điều tra mức độ sử dụng của 12 GV. Kết quả như sau:
Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không sử dụng

SL

%

SL

%

SL

%

0

0

5

42


7

58

Bảng 2: Mức độ sử dụng công cụ đánh giá của GV trong hoạt động TNHN.
Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của HS đối với công cụ đánh giá mà GV
thường sử dụng tác giả đã tiến hành điều tra 100 HS khối 10 của trường THPT Phan
Thúc Trực kết quả thu được như sau:
Rất thích

Các cơng cụ
đánh giá.

Thích

Bình thường

Khơng thích

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%%

85

85

15

15

0

0

0

0

Bảng 3: Mức độ hứng thú của HS với công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN

6


Qua số liệu khảo sát trên chúng tơi thấy:
Về phía giáo viên: 100% (12/12) GV được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết
cả việc sử dụng công cụ đánh giá trong dạy học. Các GV đã có nhận thức đúng đắn
về tác dụng của các loại công cụ đánh giá: 100% (12/12) GV đều cho rằng công cụ

đánh giá kích thích hứng thú trong học tập, phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo
của HS, 100% (12/12) GV cho rằng phương pháp này đảm bảo khách quan trong
đánh giá. 100% (12/12) GV đều cho rằng sử dụng công cụ đánh giá phù hợp thì việc
học của HS trở nên rõ ràng có tổ chức.
Tuy nhiên qua số liệu khảo sát ở bảng 2 cho thấy chỉ có 42% (5/12) GV được
hỏi là thỉnh thoảng sử dụng công cụ trong quá trình đánh giá học sinh, 58% ( 7/12)
GV khơng sử dụng, cịn sử dụng thường xun khơng có GV nào. Điều này cho thấy
giữa nhận thức, thái độ và hành động thực tế của GV cịn có khoảng cách khá xa.
Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc cải tiến, đổi mới PPDH, KTĐG cịn gặp nhiều
khó khăn.
Về phía học sinh: Qua khảo sát tơi thấy hầu hết các em rất thích thú khi được
sử dụng các loại công cụ đánh giá trong giờ học. 85% HS rất thích và 15 % HS thích
GV sử dụng trong giờ học trải nghiệm. Như vậy đây là một thuận lợi để giáo viên
có thể áp dụng phương pháp này trong xu thể đổi mới PPDH, KTĐG hiện nay. Tuy
nhiên trong q trình tổ chức hoạt động TNHN giáo viên ít khi sử dụng các cơng cụ
đánh giá. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy nguyên nhân của thực trạng trên là do:
Các GV cho rằng sử dụng các công cụ đánh giá địi hỏi đầu tư nhiều cơng sức,
chuẩn bị mất thời gian. Giáo viên phải mất thời gian thiết kế, chuẩn bị.
Thực tế đó cho thấy việc áp dụng cơng cụ đánh giá trong hoạt động TNHN là
hết sức cần thiết. GV và HS đều hứng thú với các công cụ đánh giá song vẫn gặp
những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Với tư cách là những giáo
viên trực tiếp giảng dạy bộ môn mới này, chúng tơi cho rằng mình cần phải có trách
nhiệm trong việc nâng cao chất lượng bộ môn. Để làm được điều đó, trước hết bản
thân giáo viên phải thay đổi. Thực tiễn đó là cơ sở để chúng tơi triển khai và thực
hiện đề tài trong quá trình tổ chức hoạt động.

7


CHƯƠNG II. SỬ DỤNG MỘT SỐ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG HOẠT

ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH
I. Quy trình đánh giá trong hoạt động TNHN.
Đánh giá kết quả giáo dục của hoạt động TNHN cần phải dựa trên mục tiêu của
chương trình; dựa trên các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục; dựa trên đặc điểm
phát triển nhân cách, phát triển tâm sinh lí của học sinh; đặc biệt dựa trên các học
thuyết hiện đại về đánh giá. Quy trình đánh giá trong hoạt động TNHN được thực
hiện qua các bước như sau:
Bước 1: Xác định mục đích, nội dung đánh giá. Chúng tôi cho rằng, đánh giá
cần thực hiện ở 5 nội dung hướng tới 5 mục đích: đánh giá kiến thức HS đã học;
kiến thức đang học/ tiến trình học tập và các trở ngại; khả năng vận dụng kiến thức;
các kĩ năng học tập và thái độ học tập của HS.
Bước 2: Lựa chọn công cụ đánh giá phù hợp để thu thập thông tin phản hồi.
Với mỗi nội dung và mục đích đánh giá cụ thể chúng tơi lựa chọn những công cụ
đánh giá phù hợp nhất. Đối với mỗi mục đích đánh giá có thể sử dụng những công
cụ phù hợp.
Bước 3: Thiết kế các công cụ đánh giá.
Bước 4: Thực hiện đánh giá theo công cụ đã thiết kế. GV thực hiện đánh giá
theo các bước sau: GV giao cho HS các nhiệm vụ/công cụ đánh giá; HS thực hiện
nhiệm vụ, tùy theo loại công cụ mà HS có thể thực hiện cá nhân hay nhóm; GV thu
thập nhiệm vụ hoặc yêu cầu HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau dựa vào các tiêu chí
GV cung cấp.
Bước 5: Thu thập, xử lí các dữ liệu đánh giá và đưa ra phản hồi. GV thu các
phiếu HS đã thực hiện hoặc các phiếu HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau; phân tích,
tổng hợp và rút ra nhận xét những gì HS đã học được; đang học; HS gặp khó khăn
gì hay HS vận dụng kiến thức như thế nào?... Sau đó, GV nhận xét, phản hồi cho HS
và đưa ra quyết định cải tiến bài học.
II. Sử dụng một số công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN.
1. Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubics).
1.1. Khái niệm

Bảng rubics là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt
được của từng tiêu chí đó về q trình hoạt động hoặc sản phẩm hoạt động của học
sinh. Như vậy, bảng rubric bao gồm hai yếu tố cơ bản: các tiêu chí đánh giá và các
mức độ đạt được của từng tiêu chí. Các tiêu chí đánh giá của rubric là những đặc
điểm, tính chất, dấu hiệu đặc trưng của hoạt động hay sản phẩm được sử dụng làm
căn cứ để nhận biết, xác định, so sánh, đánh giá hoạt động hay sản phẩm đó.
Cấu trúc chung của rubric được thể hiện qua bảng sau:
8


1.2. Mục đích sử dụng.
Rubric được sử dụng rộng rãi để đánh giá các sản phẩm và quá trình hoạt động
của học sinh cũng như đánh giá cả thái độ, hành vi về những phẩm chất cụ thể.
Rubric được sử dụng để đánh giá định tính và định lượng.
– Đối với đánh giá định tính: Giáo viên dựa vào sự miêu tả các mức độ trong
bản rubric để chỉ ra cho học sinh thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện
của học sinh với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào làm tốt và làm tốt đến mức độ
nào (mức 4 hay 5), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3).
Từ đó, giáo viên dành thời gian trao đổi với học sinh hoặc nhóm học sinh một cách
kĩ càng về sản phẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ để chỉ cho HS thấy những
điểm được và chưa được. Qua đó, học sinh sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm
tốt, những gì cịn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc phải,
nhờ đó mà sẽ ngày càng tiến bộ.
– Đối với đánh giá định lượng: Để lượng hóa điểm số của các tiêu chí trong bản
rubric thành một điểm số cụ thể, giáo viên cần tính tổng điểm các mức độ đạt được
của từng tiêu chí sau đó chia cho điểm số kì vọng để quy ra điểm phần trăm rồi đưa
về hệ điểm 10. Tùy thuộc vào việc rubric được xây dựng có bao nhiêu mức độ (3, 4,
hay 5 mức độ) mà việc tính điểm cho từng tiêu chí có thể khác nhau.
1.3. Thời điểm sử dụng công cụ bảng rubics.
– GV cần đưa ra các tiêu chí sẽ được sử dụng để đánh giá học sinh ngay khi

giao nhiệm vụ cho các em để các em hình dung rõ cơng việc cần phải làm, những gì
được mong chờ và làm như thế nào để giải quyết nhiệm vụ.
– GV cho học sinh cùng tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá các nhiệm vụ để
các em làm quen và biết cách sử dụng các tiêu chí trong đánh giá.
1.4. Thiết kế bảng rubics.
Căn cứ vào các yếu tố cấu thành rubric, việc xây dựng rubric bao gồm hai nội
dung là xây dựng tiêu chí đánh giá và xây dựng các mức độ đạt được của các tiêu
chí đó.
9


Xây dựng tiêu chí đánh giá
– Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề hoat động trải nghiệm.
– Xác định rõ các nhiệm vụ đánh giá đã xây dựng là đánh giá hoạt động, sản
phẩm hay đánh giá cả quá trình hoạt động và sản phẩm.
– Phân tích, cụ thể hóa các sản phẩm hay các hoạt động đó thành những yếu tố,
đặc điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm.
– Chỉnh sửa, hồn thiện các tiêu chí.
1.5. Minh họa sử dụng bảng rubics trong hoạt động TNHN theo hướng phát
triển năng lực học sinh.
Trong quá trình học sinh tham gia các hoạt động TNHN, đặc biệt là các hoạt
động dưới hình thức làm việc nhóm, GV xây dựng phiếu tự đánh giá cá nhân theo
tiêu chí như mẫu dưới đây để HS có thể tự đánh giá bản thân sau q trình tham gia
hoạt động cùng nhóm. Phiếu dưới đây được xây dựng dựa trên các nhiệm vụ nhóm
địi hỏi các cá nhân trong nhóm cùng phải nghiên cứu, thu thập thơng tin, xây dựng
sản phẩm.
Ví dụ 1: Ở chủ đề 6: Hành động vì mơi trường, HS cần đạt mục tiêu thuyết trình
được về kết quả và ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường tự nhiên (Nhiệm vụ 3, Hoạt
động 5: Tham gia bảo vệ môi trường). Sau khi GV tổ chức cho HS thuyết trình, GV
sẽ sử dụng bảng tiêu chí đánh giá sau đây để HS đánh giá kết quả và kĩ năng làm

việc nhóm. GV yêu cầu HS điền vào mức độ phù hợp (mức 1 là thấp nhất, đến mức
5 là cao nhất) để thể hiện kết quả và kĩ năng làm việc của nhóm thuyết trình.
TT

Kết quả và kĩ năng làm việc nhóm

1

Mức độ hồn thành các nhiệm vụ và mục tiêu của
nhóm

2

Sự ăn ý giữa các thành viên

3

Sự phục tùng ý kiến số đơng

4

Khả năng giải quyết vấn đề của trưởng nhóm

5

Thành viên biết chia sẻ, quan tâm đến nhau

6

Đảm bảo công việc đúng tiến độ.


7

Thể hiện trách nhiệm với công việc chung

8

Có khả năng thuyết phục được người khác.

9

Phân cơng nhiệm vụ rõ ràng và hợp lý

10

Nhiệt tình và biết cách giúp đỡ bạn

1

2

3

4

5

10



Ghi chú: Mức 1 cao nhất- mức 5 thấp nhất.(Rất tốt; Tốt; Tương đối tốt; Chưa tốt;
Kém) hoặc các từ ngữ chỉ mức độ khác như: Luôn luôn; Phần lớn; Thỉnh thoảng; Ít
khi; Khơng bao giờ.

Hình ảnh trong sản phẩm thuyết trình của nhóm 2, 10A2

Sản phẩm của các nhóm về chủ đề bảo vệ môi trường.

11


Sản phẩm của các nhóm về chủ đề bảo vệ môi trường.

Hành động nỗ lực bảo vệ môi trường
Để đánh giá sản phẩm của HS là bài thuyết trình về kết quả và ý nghĩa của việc bảo
vệ môi trường tự nhiên, GV sử dụng công cụ đánh giá sau.
TT

Sản phẩm thuyết trình nhóm…..

1

Sử dụng thành thục các kĩ năng thuyết trình
(ngơn ngữ nói kết hợp với ngơn ngữ cơ thể,
kiểm sốt cảm xúc, kĩ năng thuyết phục)

2

Nội dung cơ đọng, súc tích; Thơng điệp rõ ràng


3

Hình ảnh sinh động, các minh chứng, số liệu
chính xác, phù hợp, thuyết phục

4

Hình thức thể hiện đa dạng, sáng tạo (Xây dựng
video clip, lồng tiếng hoặc phụ đề); Trình chiếu
và thuyết trình trực tiếp có hiệu quả

5

Đảm bảo thời gian quy định

1

2

3

4

5

Ghi chú:Mức 1 cao nhất- mức 5 thấp nhất (Rất tốt; Tốt; Tương đối tốt; Chưa tốt; Kém)
Có thể định ra điểm số như sau: Mức 1(9,10); Mức 2 (7,8); Mức 3 (5-6); Mức 4 (34); Mức 5 (0-2)
12



GV tổ chức đánh giá hoạt động triển lãm tranh về chủ đề gia đình.
Để đánh giá thái độ, hành vi, phẩm chất cụ thể của HS trong quá trình tham gia hoạt
động nhóm, chúng tơi sử dụng cơng cụ sau:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN
Chủ đề:…………………………………
Thời gian:……..Nhóm: …. Lớp:
Nhiệm vụ nhóm/cá nhân:………………………………………………..
Tiêu chí đánh giá
Mức độ

1 điểm
(Bắt
đầu)

2 điểm
(Phát
triển)

(1) Nghiên
cứu, thu thập
thơng
tin,
chia sẻ thơng
tin

(2) Tham (3)
Hồn
gia
vào thành
nhiệm vụ nhiệm vụ

nhóm hoặc
họp nhóm

(4) Lắng
nghe ý kiến
của
các
thành viên
khác

(5)
Giải
quyết vấn
đề khi có
bất đồng

Khơng tìm
được thơng
tin có liên
quan đến chủ
đề. Khơng
chia sẻ thơng
tin với nhóm.

Khơng tự
giác tham
gia nhiệm
vụ nào
hoặc buổi
họp nhóm

nào.

Khơng hồn
thành bất cứ
nhiệm vụ
nào được
giao.

Thường
khơng lắng
nghe thành
viên nhóm.
Ln nghĩ
và làm theo
cách của
tơi.

Ln tranh
cãi với cách
nghĩ của
mọi người,
cố gắng
thuyết phục
họ nghĩ như
tơi

Tìm được một
vài thơng tin
trong đó chỉ
có ít thơng tin

có ích cho
chủ đề và chia
sẻ một ít

Tham gia ít
hơn một
nửa các
nhiệm vụ
hoặc buổi
họp nhóm.

Hồn thành
ít hơn một
nửa nhiệm
vụ được giao

Thỉnh
thoảng
khơng lắng
nghe ý kiến
thành viên
nhóm và
khơng phản

Thỉnh
thoảng tơi
tranh cãi với
các thành
viên nhóm
khi bất đồng

13


thơng tin cho
nhóm.

3 điểm
(Hồn
thành)

4 điểm
(Mẫu
mực)

hồi trong
nhóm

quan điểm

Tìm kiếm
được một số
thơng tin có
liên quan đến
chủ đề. Có
chia sẻ một
vài thơng tin
có ích cho
nhóm.

Tham gia

hơn một
nửa các
nhiệm vụ
hoặc buổi
họp nhóm
nhưng
khơng tồn
bộ.

Hồn thành
nhiều hơn
một nửa
nhiệm vụ
được giao,
nhưng không
phải tất cả.

Gần như
lắng nghe ý
kiến và
phản hồi
của thành
viên cho
nhóm

Thảo luận
vấn đề với
các thành
viên và chỉ 1
vài lần tranh

cãi

Tìm kiếm
được nhiều
thơng tin cho
chủ đề hoặc
nhiệm vụ
được giao.
Chia sẻ nhiều
thơng tin có
ích cho nhóm.

Tham gia
tất cả các
nhiệm vụ
hoặc buổi
họp nhóm.

Hồn thành
tốt tất cả
nhiệm vụ
được giao.

Ln lắng
nghe ý kiến
và phản hồi
của thành
viên cho
nhóm. Nếu
thấy ý kiến

đúng, hiệu
quả cho
nhóm, tơi
ln ủng hộ
họ

Thảo luận
và khơng
bao giờ
tranh cãi,
ln tìm
cách giải
quyết vấn đề

Điểm

Tiêu chí
TT

Họ và tên

1.

HS A

2.

HS B

3.


HS C

TC1 TC2 TC3

TC4

TC5

Điểm
(Tổng cao
nhất 20
điểm)

Phiếu này dùng cho HS tự đánh giá và nhóm đánh giá thành viên của mình.
Nhóm trưởng đánh giá

14


PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ
Nhóm: …………Lớp:………………………Trường:………………………….
Chủ đề:……………………………………………
Ngày thực hiện:……………………………
Họ tên HS được đánh giá:………………………………….
Tiêu chí

Khơng đáp
ứng


Đáp ứng một
phần, cần điều
chỉnh

Đáp ứng hầu hết
và cần điều chỉnh
nhỏ

Đáp ứng
tốt

Số lần tham gia
cùng nhóm
Tinh thần tự
giác, tích cực, ý
thức, trách
nhiệm
Mức độ nhận
thức về nhiệm
vụ
Các kĩ năng thực
hiện trong hoạt
động
Đóng góp vào
thành tích của
nhóm
2. Hồ sơ tham gia hoạt động TNHN.
2.1. Khái niệm.
Hồ sơ tham gia hoạt động TNHN là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn
một cách có chủ đích của học sinh trong q trình hoạt động trải nghiệm, hướng

nghiệp, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định. Những sản phẩm
có thể lưu trữ trong hồ sơ tham gia hoạt động TNHN gồm :Các bài làm, bài kiểm
tra, bài báo cáo, ghi chép ngắn, sơ đồ, các sáng chế v.v… của cá nhân HS. Các báo
cáo, bài tập, nhận xét, bản kế hoạch, tập san, mơ hình, … được làm theo nhóm. Các
hình ảnh, âm thanh như: ảnh chụp, băng ghi âm, đoạn video, tranh vẽ, chương
trình/phần mềm máy tính v.v…
2.2. Mục đích sử dụng.
– Trưng bày/giới thiệu thành tích của học sinh
15


– Chứng minh sự tiến bộ của học sinh về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời
gian.
2.3. Thời điểm sử dụng.
Hồ sơ tham gia hoạt động TNHN được sử dụng trong nhiều thời điểm khác
nhau của năm học. Với hồ sơ đánh giá sự tiến bộ của HS thì sẽ được sử dụng thường
xuyên. Sau mỗi lần lựa chọn sản phẩm để đưa vào hồ sơ, GV có thể tổ chức cho HS
đánh giá cho từng sản phẩm đó. Vào cuối kì hoặc cuối năm, tồn bộ các nội dung
của hồ sơ tham gia hoạt động TNHN sẽ được đánh giá tổng thể. GV cũng có thể sử
dụng hồ sơ tham gia hoạt động TNHN trong các cuộc họp phụ huynh cuối kì, cuối
năm để thơng báo cho cha mẹ HS về thành tích và sự tiến bộ của con em họ.
2.4. Thiết kế các dạng hồ sơ tham gia hoạt động TNHN.
Các sản phẩm đưa vào hồ sơ tham gia hoạt động TNHN được lấy từ các hoạt
động hoạt động hàng ngày của HS như nhiệm vụ về nhà, các báo cáo, băng ghi âm,
hình vẽ, tranh vẽ… do GV giao cho, hoặc từ các bài kiểm tra thường xuyên và định
kì. Cần xác định số lượng sản phẩm đưa vào hồ sơ bởi vì nếu lựa chọn q nhiều bài
làm đưa vào hồ sơ mà khơng có sự phân loại sẽ gây khó khăn cho việc sắp xếp,
nhưng nếu q ít sản phẩm thì lại khơng đủ thông tin để đánh giá. Đối với hồ sơ
minh chứng sự tiến bộ của HS thì cần khoảng 10-15 bài trong suốt quá trình hoạt
động trải nghiệm. Đối với hồ sơ nhằm đánh giá thành tích thì cần ít sản phẩm hơn,

khoảng 3 – 5 sản phẩm mẫu.

Hồ sơ HĐ TNHN của HS Phạm Thị Lê Na lớp 10A2

16


2.5. Minh họa hồ sơ tham gia hoạt động TNHN.
Trong tổ chức hoạt động TNHN, để có thể đánh giá tồn bộ q trình tham gia
hoạt động của HS, GV cần hướng dẫn HS xây dựng hồ sơ.
Ví dụ: trong học kỳ 1, học sinh A tham gia:
– 01 hoạt động trải nghiệm dưới loại hình hoạt động giáo dục theo chủ đề định
kỳ dưới hình thức tham quan dã ngoại tại 01 địa điểm di tích lịch sử văn hóa địa
phương.
– 16 – 17 tiết hoạt động trải nghiệm dưới loại hình hoạt động giáo dục chủ đề
thường xuyên.
– 16 – 17 tiết hoạt động trải nghiệm dưới loại hình sinh hoạt dưới cờ.
GV có thể hướng dẫn HS xây dựng hồ sơ tham gia hoạt động TNHN theo tiến
trình các hoạt động, trong đó u cầu HS xây dựng hồ sơ cá nhân bao gồm: (1) nhật
ký tham gia các hoạt động giáo dục chủ đề thường xuyên (bao gồm phần mơ tả
nhiệm vụ, q trình tham gia nhiệm vụ, các minh chứng hình ảnh về quá trình tham
gia và sản phẩm), (2) phiếu tự đánh giá, phiếu đánh giá của các thành viên khác trong
nhóm sau khi kết thúc chủ đề, (3) bài thu hoạch, các sản phẩm hoặc hình ảnh sản
phẩm đối với hoạt động trải nghiệm định kì, các loại phiếu đánh giá, (4) bài thu
hoạch, phiếu đánh giá (nếu có) đối với loại hình sinh hoạt dưới cờ.
3. Câu hỏi trong đánh giá hoạt động TNHN.
3.1. Khái niệm.
Câu hỏi là một trong các công cụ khá phổ biến được dùng trong kiểm tra, đánh
giá. Câu hỏi có thể được sử dụng trong kiểm tra miệng, kiểm tra viết dưới dạng: tự
luận, trắc nghiệm, bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra…

3.2. Mục đích sử dụng.
Với việc sử dụng các dạng câu hỏi khác nhau, GV có thể gợi mở, củng cố, tổng
kết, kiểm tra kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS trong quá trình tổ chức hoạt động.
– Thơng qua hỏi  đáp, GV có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với học sinh, nhờ đó
có thể đánh giá được thái độ của học sinh, mặt khác, bằng những câu hỏi đa dạng,
GV không chỉ thu thập được thông tin về hiểu biết của các em theo tiêu chuẩn chung
mà cịn có thể phát hiện ra những năng lực đặc biệt hoặc những khó khăn, thiếu sót
của từng học sinh.
– Bảng hỏi ngắn kiểm tra kiến thức nền khơng chỉ giúp GV có được thơng tin
về những kiến thức HS đã chuẩn bị cho chủ đề HĐTNHN mà còn giúp xác định
được điểm bắt đầu hiệu quả nhất của một chủ đề mới phù hợp với từng đối tượng.
– Thẻ kiểm tra nhằm đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi bài học
hoặc sau mỗi chủ đề học tập.

17


3.3. Cách sử dụng câu hỏi
– Câu hỏi chính xác, hình thức rõ ràng đơn giản.
– Câu hỏi xây dựng theo hệ thống lơgíc chặt chẽ.
– Xây dựng câu hỏi từ dễ đến khó; từ cụ thể đến khái quát, từ khái quát đến cụ
thể; câu hỏi từ tái tạo đến sáng tạo; số lượng câu hỏi vừa phải. Sử dụng các 6 loại
câu hỏi, xếp thứ tự từ thấp đến cao theo thang đánh giá của Bloom: biết, hiểu, áp
dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
3.4. Minh họa câu hỏi dùng trong đánh giá trong hoạt động TNHN.
– Câu hỏi vấn đáp
Có thể chia việc sử dụng câu hỏi vấn đáp trong HĐTN HN thành 2 nhóm theo
2 mục đích sử dụng: (1) hỏi để kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh về nội dung
chủ đề HĐTN HN, (2) hỏi để đánh giá sự đóng góp của học sinh cho các hoạt động
tập thể, số giờ tham gia các hoạt động và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung

của tập thể, đánh giá các yếu tố như động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm,
tính tích cực đối với hoạt động cá nhân cũng như hoạt động chung của học sinh.
Ví dụ 1. Chủ đề 2: Khám phá và phát triển bản thân. Mục tiêu: HS nêu được
đặc điểm tính cách nổi bật của mình và giới thiệu với các bạn. Chỉ ra những điểm
mạnh và điểm yếu trong tính cách mà em chia sẻ. Sau khi GV tổ chức hoạt động trải
nghiệm theo chủ đề cho học sinh với các mục tiêu của chủ đề như trên, GV có thể
sử dụng phương pháp hỏi – đáp để đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu của chủ
đề của học sinh. GV có thể sử dụng một số câu hỏi như sau:
Câu 1. Hãy chỉ ra ba điểm mạnh nhất và ba điểm yếu nhất trong tính cách của
bản thân em?
Câu 2. Em có suy nghĩ gì khi nghe các bạn chia sẻ về tính cách và điểm mạnh,
điểm yếu của mỗi người?
Câu 3. Em thấy tính cách của các bạn lớp mình có ai giống nhau khơng?
Câu 4. Theo em, tại sao chúng ta cần hiểu chính bản thân mình?
Ví dụ 2. Đối với chủ đề hoạt động trải nghiệm: Chọn nghề, chọn trường.
Mục tiêu của chủ đề là mô tả được một số thông tin cơ bản về hệ thống trường
đào tạo liên quan đến nghề HS định lựa chọn. Đánh giá sự phù hợp của bản thân
theo nhóm nghề dự định. Sau khi học xong chủ đề này, GV đưa ra các câu hỏi kiểm
tra mức độ nhận thức của học sinh về nội dung chủ đề.
Câu hỏi 1: Hãy kể tên nghề nghiệp mà em định lựa chọn?
Câu hỏi 2: Hãy kể tên một số loại hình trường đào tạo, trình độ đào tạo, ngành
đào tạo liên quan đến nghề em định lựa chọn?
Câu hỏi 3: Nêu các mơn học phù hợp với dự định nghề ? Nhóm nghề em định
lựa chọn có phù hợp với bản thân em khơng? Vì sao?
18


– Bảng hỏi ngắn: Để đánh giá kĩ năng làm việc nhóm của HS, qua đó giúp HS
rèn luyện kĩ năng cần có khi làm việc nhóm trong các chủ đề HĐTNHN, chúng tôi
đã dùng công cụ đánh giá dưới dạng một bảng hỏi. Công cụ này giúp GV thu thập

thông tin phản hồi của HS về việc hợp tác giữa các thành viên nhóm; có thể thực
hiện vào thời điểm giữa tiến trình nhóm đang thực hiện một nhiệm vụ để có thơng
tin về cách mà nhóm đang hoạt động, hoặc ở giai đoạn cuối của nhiệm vụ, hoặc đồng
thời cả hai thời điểm.
Ví dụ 1: Đánh giá kết quả và kĩ năng làm việc nhóm bằng cách yêu cầu HS
điền vào mức độ phù hợp
TT Kết quả và kĩ năng làm việc nhóm

Mức độ
1

1

Mức độ hồn thành các nhiệm vụ và mục tiêu
của nhóm

2

Sự ăn ý giữa các thành viên

3

Sự phục tùng ý kiến số đông

4

Khả năng giải quyết vấn đề của thành viên và
trưởng nhóm

5


Thành viên biết chia sẻ, quan tâm đến nhau

6

Đảm bảo công việc đúng tiến độ

7

Thể hiện trách nhiệm với công việc chung

8

Khả năng thuyết phục người khác tốt, khơng
gây bất hồ, xung đột

9

Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, hợp lý

10

Biết cách hỗ trợ lẫn nhau

2

3

4


Lưu ý: Mức 1 là thấp nhất, mức 4 là cao nhất.
Ngồi ra, bảng hỏi cịn dùng để khảo sát thái độ, suy nghĩ, cảm nhận và tự đánh
giá bản thân HS. Giáo viên liệt kê kiến thức, kĩ năng HS cần phải đạt được khi tham
gia hoạt động trải nghiệm. GV yêu cầu HS cho biết mức độ quan tâm hoặc ý kiến
đánh giá về kiến thức, kĩ năng đó. Trên cơ sở thơng tin thu được, giáo viên có thể
điều chỉnh, định hướng nội dung, thực hiện giáo dục có phân hố, góp phần thoả
mãn nhu cầu HS và đạt mục tiêu đặt ra.
Ví dụ 2: Trong HĐ TNHN theo chủ đề, GV tổ chức cho HS tham gia hoạt động
trải nghiệm chủ đề 4: Trách nhiệm với gia đình. GV sử dụng bảng hỏi để khảo sát
tự đánh giá bản thân của HS.
19


Em hãy đánh dấu (x) vào ô mà em đồng ý, nếu khơng đồng ý em có thể bỏ qua.
Khảo sát tự đánh giá bản thân của HS khi thực hiện chủ đề 4
“Trách nhiệm với gia đình”
Họ và
tên

Em đã
Em đã
Em đã thể
hoàn thành
ứng xử
hiện được
thực hiện
phù hợp trách nhiệm
được trách
với các
đối với các

nhiệm của tình huống hoạt động
bản thân
giao tiếp
lao động
với bố mẹ, khác nhau
trong gia
người thân trong gia
đình
đình

Em đã xây Em đã đề xuất
dựng được
được các biện
kế hoạch tài pháp góp phần
chính cá
phát triển kinh
nhân một
tế cho gia đình
cách hợp lí một cách hợp lí

HS A
HS B
HS C
Để khảo sát về sát thái độ, suy nghĩ, cảm nhận của HS, GV sử dụng bảng hỏi: Em
hãy đánh dấu (x) vào ô mà em đồng ý, nếu không đồng ý em có thể bỏ qua.
Khảo sát tự đánh giá bản thân của HS khi thực hiện chủ đề 4
“Trách nhiệm với gia đình”
Họ và
tên


Em rất Em đã kiểm sốt Em thấy bố
thích
được cảm xúc
mẹ và
chủ đề tốt hơn khi thực người thân
này, vì hiện ứng xử phù trong gia
nó rất hợp với các tình đình ngày
có ý
huống giao tiếp
càng hồ
nghĩa khác nhau trong hợp, vui vẻ
đối với
gia đình
hơn.
em

Em thấy
mình ngày
càng có
trách nhiệm
hơn và biết
thấu cảm,
chia sẻ với
bố mẹ,
người thân

Em đã làm
chủ được
bản thân,
biết lập kế

hoạch và
thực hiện
đúng kế
hoạch chi
tiêu cá nhân
hợp lí để đạt
mục tiêu

HS A
HS B
HS C
– Thẻ kiểm tra: nhằm đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi bài
học hoặc sau mỗi chủ đề học tập.
20


×