Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm sử dụng trò chơi học tập trong giảng dạy môn hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 6 ở trường ththcs lê quý đôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 30 trang )

1

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO LẠNG SƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LẠNG SƠN

BẢN MƠ TẢ SÁNG KIẾN

SỬ DỤNG TRỊ CHƠI HỌC TẬP TRONG GIẢNG DẠY MÔN
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP LỚP 6
Ở TRƯỜNG TH&THCS LÊ QUÝ ĐÔN

Lĩnh vực sáng kiến: Khoa học giáo dục
Tác giả: Đinh Thị Tình
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Nơi công tác: Tổ Tâm lý – Giáo dục – Công tác đội
Điện thoại liên hệ : 0856223399
Địa chỉ thư điện tử:
Đề nghị công nhận sáng kiến cấp cơ sở

Lạng Sơn, năm 2023


2
MỤC LỤC
Trang
Tóm tắt sáng kiến
Danh mục các từ viết tắt
I
1
2


3
II
1
1.1.
1.2
1.3
1.4
2
2.1.
2.2
III
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
IV
1
2

MỞ ĐẦU
Lý do chọn sáng kiến
Mục tiêu của sáng kiến
Phạm vi nghiên cứu
CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận

Các khái niệm cơ bản
Chức năng của trò chơi
Ý nghĩa
Phân loại
Cơ sở thực tiễn
Khái quát về môn Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 6
Thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn
HĐTN,HN lớp 6 hiện nay
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Lựa chọn và vận dụng một số trị chơi học tập trong dạy học
mơn HĐTN,HN lớp 6
Những căn cứ lựa chọn trò chơi học tập
Quy tắc tổ chức trị chơi học tập
Quy trình thiết kế, lựa chọn trò chơi học tập
Một số trò chơi học tập và cách thức tổ chức một số trò chơi
trong dạy học mơn HĐTNHN 6
Vận dụng trị chơi học tập vào dạy học mơn HĐTNHN lớp 6
Đánh giá kết quả thu được
Tính mới, tính sáng tạo
Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến
KẾT LUẬN
Kết luận
Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

02
03
04
04
5

5
5
5
5
7
8
9
10
10
11
13
13
13
13
13
15
22
26
26
26
27
27
28
29


3

Tóm tắt sáng kiến
Năm học 2021-2022 là năm đầu tiên học sinh lớp 6 trên tồn quốc được

học mơn học Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (HĐTNHN). Là một môn học
mới bước đầu được triển khai nên đã tạo áp lực và khơng ít khó khăn cho các GV
đang trực tiếp giảng dạy môn học này.
Môn học HĐTNHN cũng được xem là môn học tạo cơ hội cho HS huy
động, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học, các lĩnh vực giáo dục khác
nhau để có thể trải nghiệm thực tiễn trong nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng
thời giúp các em có cơ hội để tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt
động hướng nghiệp. Tuy nhiên, đây là chương trình Hoạt động trải nghiệm mang
tính mở và chương trình mà Bộ GD&ĐT đưa ra chỉ quyết định đến những mục
tiêu, yêu cầu cần đạt. Do vậy, sách giáo khoa cũng chỉ đưa ra những gợi ý về nội
dung còn cụ thể và chi tiết của từng nội dung thì hồn tồn do các nhà trường, địa
phương tự xây dựng.
Việc xây dựng và đưa các trò chơi học tập vào từng chủ đề giáo dục đối
với môn HĐTNHN lớp 6 sẽ giúp cho GV trong q trình giảng dạy có nguồn tư
liệu phong phú để tham khảo và sử dụng. Giúp HS có hứng thú và rèn được
nhiều các kỹ năng như: Sự tự tin trước tập thể, tính hợp tác trong giải quyết các
vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo, nâng cao ý thức trách nhiệm trong các nhiệm
vụ GV giao. Trên cơ sỏ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập mơn HĐTNHN
nói riêng và chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung.


4

Danh mục các từ viết tắt
Tiểu học và trung học cơ sở

TH&THCS

Giáo viên


GV

Học sinh

HS

Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp

HĐTNHN

Trung học sơ sở

THCS

Trò chơi học tập

TCHT


5
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 6 là hoạt động giáo dục bắt buộc
trong nhà trường được thực hiện và triển khai từ năm học 2021-2022. Theo
Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 với 105 tiết và được thực hiện trong 3
loại hình bắt buộc: Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ
đề. Học tập trải nghiệm là một trong những hoạt động giúp học sinh đến gần với
thực tế hơn. Những bài học trên lớp, bài giảng của thầy cô, nếu được trải nghiệm
thực tế, học sinh sẽ nhận thức bài học một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất. [1]. Tuy
mang lại hiệu quả cao nhưng việc tổ chức hoạt động giảng dạy hiện nay ở mỗi

nhà trường lại là cơng việc gặp những khó khăn nhất định. Nhiều trường THCS
khơng có giáo viên chun trách, GV dạy là GVCN (giáo viên chủ nhiệm) và GV
dạy các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục thể chất hoặc Tổng phụ trách đội. Do
vậy khi giảng dạy còn gặp những khó khăn nhất định về chun mơn như xây
dựng dựng các kế hoạch trải nghiệm, tổ chức các hoạt động trên lớp, hướng dẫn
HS xử lý các tình huống và tham gia các trò chơi học tập trên lớp.
Tổ chức trò chơi học tập (TCHT) là một phương pháp dạy học tích cực đã
được nhiều giáo viên (GV) vận dụng vào hoạt động dạy học, giúp HS lĩnh hội
kiến thức nhẹ nhàng và được HS tiếp nhận một cách hứng thú, vui vẻ, thoải mái,
làm cho chất lượng dạy học được nâng cao. Đồng thời, thông qua hoạt động, trị
chơi có thể phát triển ở HS các năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, vận dụng
kiến thức, sử dụng cơng nghệ thơng tin và sáng tạo
Trị chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, đo đó
giảm tính chất căng thẳng của giờ. Trò chơi chứa đựng chủ đề, nội dung nhất
định mà người tham gia phải tuân thủ. Trò chơi vừa mang tính chất vui chơi, giải
trí, đồng thời cũng có ý nghĩa giáo dưỡng, giáo dục cho HS.
Sử dụng trò chơi học tập trong mơn HĐTNHN giúp HS hình thành kiến
thức, rèn luyện kĩ năng, tăng thêm phần sinh động, hấp dẫn của mơn học. Trị
chơi có tác động giúp học sinh thay đổi hình thức học tập, chống mệt mỏi, tăng
cường khả năng thực hành, vận dụng các kiến thức đã học gây hứng thú, thói
quen tập trung tính độc lập, ham hiểu biết và khả năng suy luận giao tiếp của học
sinh.[11]. Khi chơi, học sinh tưởng tượng suy nghĩ, lập luận đạt kết quả cao mà
không nghĩ đó là mình đang học lý thuyết nên sự “khơ khan, cứng nhắc” của giờ


6
học HĐTNHN trở nên nhẹ nhàng, quá trình học tập sẽ được diễn ra một cách tự
nhiên và hấp dẫn hơn.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn chúng tôi tìm hiểu“Sử dụng trị chơi học tập
trong giảng dạy mơn HĐTNHN lớp 6 ở trường TH&THCS Lê Quý Đôn” để

nghiên cứu.
2. Mục tiêu của sáng kiến
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các trị chơi học tập, từ đó vận dụng vào
q trình dạy học mơn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (HĐTNHN) lớp 6,
nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn HĐTNHN trong trường TH&THCS Lê
Q Đơn nói riêng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Bộ môn Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 6 theo phân phối chương
trình của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo gồm 35 tiết, tương ứng với 9 chủ đề. Do thời
gian nghiên cứu có hạn, chúng tơi chỉ lựa chọn sử dụng các trị chơi học tập cho
một số chủ đề nhất định.
Thời gian áp dụng: Năm học 2022-2023 ở khối 6, trường TH&THCS Lê
Quý Đôn.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm trò chơi
Một số nhà Tâm lý học – Giáo dục học theo trường phái sinh học như
K.Gross, S.Hall, V.Stern ... cho rằng, trò chơi là do bản năng quy định, chơi
chính là sự giải tỏa năng lượng dư thừa. Cịn G.Piagie cho rằng, trị chơi là hoạt
động trí tuệ thuần túy là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ. Trên
quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xơ Viết đã khẳng định rằng, trị chơi có
nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi được truyền thụ từ thế
hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đường giáo dục[5]
Còn theo tác giả Đặng Thành Hưng thì trị chơi là một thuật ngữ có hai
nghĩa khác nhau tương đối xa
+ Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp quy
tắc định rõ mục đích, kết quả và u cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc
tính thách thức đối với người tham gia.



7
+ Hai là những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức
chơi, như chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn
luyện thân thể dưới hình thức chơi ... Các trị chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm
vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết kế, nếu khơng có những thứ đó thì khơng có
trị chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản.
Như vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức, vì
thế luật hay quy tắc chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó. Tóm lại, trị chơi
chính là sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện, bất giác khơng gọi là trị
chơi [3]
Mỗi dạng trị chơi đều có tác dụng nhất định đối với sự hình thành và phát
triển tâm lý – nhân cách. Sự phân biệt ý nghĩa, tác dụng của mỗi loại trò chơi đối
với sự phát triển tâm lý – nhân cách chỉ mang tính tương đối và mọi trị chơi đều
hướng đến sự phát triển của người học. Tuy nhiên, mỗi trò chơi có một thế mạnh
riêng. Theo Nguyễn Ánh Tuyết: “Trị chơi là phương tiện để trẻ học làm người”
[3]. Song mỗi trò chơi giúp người học học một kiểu. Trò chơi học tập thực chất là
một trị chơi có định hướng đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ. Theo
E.I.Chikhieva “Trị chơi đó được gọi là trị chơi học tập hay trị chơi dạy học là vì
trị chơi đó gắn liền với một mục đích dạy học nhất định và địi hỏi cần phải có
tài liệu dạy học phù hợp kèm theo”. Còn P.G.Xamarucova cho rằng, loại trò chơi
được xem là trị chơi học tập “đó là những trị chơi có nhiệm vụ chủ yếu là giáo
dục và phát triển trí tuệ cho trẻ”. [5]
Từ những điều trên, các nhà nghiên cứu về trò chơi, đặc biệt là về sự phân
loại trò chơi của trẻ em cho phép khẳng định: “Trị chơi học tập thuộc nhóm trị
chơi có luật, thường do người lớn nghĩ ra cho trẻ chơi và dùng nó vào mục đích
giáo dục và dạy học, hướng tới việc phát triển hoạt động trí tuệ cho trẻ”.
1.1.2. Đặc điểm của trị chơi
Xét về cấu trúc thì trị chơi học tập bao giờ cũng có một cấu trúc rõ ràng
và xác định khác hẳn với các dạng trò chơi khác và sự luyện tập. Cấu trúc của trò

chơi học tập gồm ba thành tố: nhiệm vụ nhận thức (nội dung chơi), các hành
động chơi (thao tác chơi) và luật chơi (quy tắc chơi).
+ Nhiệm vụ nhận thức chính là nội dung chơi có tính chất như một bài toán
mà trẻ phải dựa trên các điều kiện đã cho, mỗi trị chơi học tập có nhiệm vụ nhận
thức của mình, chính điều đó làm cho trị chơi này khác với trò chơi kia.


8
+ Hành động chơi là những động tác trẻ làm trong lúc chơi, nó là một
thành tố đặc trưng của trò chơi học tập.
+ Luật chơi cũng là một thành tố khơng thể thiếu của trị chơi học tập,
trong trị chơi chứa đựng các luật chơi, đó là những quy định mà nhất thiết người
học phải tuân thủ trong khi chơi, nếu phá vỡ chúng thì trị chơi cũng bị phá vỡ
theo. [11]
L.X.Vưgốtxki cũng đã nhận xét “Luật chơi càng chính xác bao nhiêu thì
trị chơi càng căng thẳng và quyết liệt bấy nhiêu”. Như vậy, nhiệm vụ nhận thức,
các hành động chơi và luật chơi là những thành tố bắt buộc của trò chơi học tập.
Trong trò chơi học tập thì ba thành tố có liên quan chặt chẽ với nhau và chỉ
cần thiếu một trong ba thành tố trên thì đều khơng thể tiến hành trị chơi được.
1.2. Chức năng của trò chơi
1.2.1. Với chức năng giáo dục
Trò chơi là phương tiện giáo dục hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu thiết thực của
học sinh, tác động toàn diện đến tất cả các mặt khác nhau của nhân cách: Về vật
chất, tâm lý, đạo đức và xã hội.
Trò chơi giúp các em nâng cao thể lực, ràn luyện sự nhanh nhẹn, dẻo dai và bền
bỉ của cơ bắp, thần kinh, phát triển tốt các chức năng của các giác quan (thị giác,
xúc giác, khứu giác, thính giác,…), các chức năng vận động, phát triển tốt các
phẩm chất và năng lực tư duy sáng tạo, linh hoạt.
Trò chơi còn phát triển tốt các phẩm chất nhân cách cho học sinh như tính
tập thể, tính hợp tác, tính kỷ luật, tính sáng tạo, tính tự chủ, tính tích cực, sự nỗ

lực ý chí, lịng dũng cảm, tính linh hoạt, tính tự tin, sự thân thiện, lịng bao dung,
những tính cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ lành mạnh…
Trị chơi là một phương tiện để giúp học sinh nâng cao hiểu biết về tự
nhiên, xã hội, về khoa học – kỹ thuật, văn hóa văn nghệ, phát triển tốt các năng
lực tư duy, trí nhớ, ngơn ngữ, tưởng tượng (đặc biệt là các trị chơi trí tuệ và trị
chơi sáng tạo). [11]
1.2.2. Với chức năng giao tiếp
Trị chơi là một hình thức giao tiếp. Trò chơi tạo cơ hội để học sinh tham
gia vào các mối quan hệ giao tiếp bạn bè, phát triển tốt các năng lực giao tiếp, trò
chơi đồng thời là một phương tiện (một con đường) mà thông qua đó, học sinh có
thể giao tiếp được với nhau một cách tự nhiên và dễ dàng.
1.2.3. Với chức năng văn hóa


9
Trị chơi là một hình thức sinh hoạt văn hóa lành mạnh của con người, thể
hiện những đặc điểm văn hóa có tính bản sắc của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng.
Mỗi trị chơi là một giá trị văn hóa dân tộc độc đáo.
Tổ chức cho học sinh tham gia trị chơi là một phương pháp tái tạo văn
hóa, bảo tồn văn hóa và phát triển văn hóa rất có hiệu quả (đặc biệt là các trò chơi
dân gian, trò chơi lễ hội).
1.2.4. Với chức năng giải trí
Trị chơi là một phương thức giải trí tích cực và hiệu quả, giúp học sinh tái
tạo năng lực thần kinh và cơ bắp sau những thời gian học tập, lao động căng
thẳng.
Trò chơi giúp học sinh thư giãn, thay đổi tâm trạng, giải tỏa những buồn
phiền, những mệt mỏi về trí tuệ và cơ bắp, tạo niềm vui, hứng khởi, sự hồn nhiên,
yêu đời… để học sinh tiếp tục học tập và rèn luyện tốt hơn.
Những trò chơi vui nhộn và hào hứng không chỉ thỏa mãn nhu cầu của các
em mà nó cịn mang lại những giá trị tinh thần hết sức to lớn, hữu ích. [11]

Mục đích của trị chơi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động
giáo dục một cách tự nhiên và tăng cường tính trách nhiệm; hình thành cho học
sinh tác phong nhanh nhẹn, phát huy tính sáng tạo cũng như tăng cường sự thân
thiện, hòa đồng giữa các học sinh, tạo hứng thú, xua tan căng thẳng, mệt mỏi cho
các em học sinh trong quá trình học tập và giúp cho quá trình học tập được tiến
hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, khơng khơ khan nhàm chán.
1.3. Ý nghĩa
Trị chơi học tập được xem là phương tiện, con đường cơ bản để phát triển
trí tuệ cho người học. Trị chơi học tập phù hợp với đặc điểm phát triển của người
học trong việc rèn luyện sự nhạy bén, khéo léo và linh hoạt. Đồng thời, trò chơi
học tập còn là phương pháp, hình thức củng cố, chính xác hóa các biểu tượng và
cung cấp các biểu tượng và tri thức mới cho người học. Khi tham gia vào trò chơi
học tập, người học phải suy nghĩ, vận dụng tri thức mà mình đã có để giải quyết
nhiệm vụ học tập chứa trong nội dung chơi. Vì vậy, trị chơi học tập được xem là
phương tiện để rèn các thao tác tư duy và phát triển trí tưởng tượng cho người
học. Ngồi ra, trị chơi học tập cịn phát triển tính tự tin, khả năng giao tiếp và sự
tập trung chú ý của người học. Bên cạnh đó, trị chơi học tập cịn là phương tiện
phát triển các năng lực hoạt động trí tuệ cho người học như: tính độc lập, chủ


10
động, tư duy linh hoạt, sáng tạo và trò chơi học tập mang lại niềm vui thoải mái
cho người học. [2]
Tóm lại, trị chơi học tập đối với người học được sử dụng vừa là phương
tiện củng cố tri thức, rèn luyện kỹ năng, vừa là hình thức và phương pháp tổ chức
dạy học, nó có tác dụng kích thích cho người học phát huy tính tích cực, tính
sáng tạo trong hoạt động nhận thức nhờ các tình huống chơi hấp dẫn.
1.4. Phân loại
Trên thực tế vẫn chưa có một ý kiến thống nhất về cách phân loại trò chơi
học tập. Do đó, các nhà nghiên cứu về trị chơi học tập cũng đưa ra nhiều cách để

phân loại, mỗi cách dựa theo một điểm tựa nhất định.
Dựa trên nhiệm vụ học tập được đưa vào trò chơi, trò chơi học tập bao
gồm:
• Trị chơi học tập nhằm cung cấp kiến thức mới.
• Trị chơi học tập nhằm củng kiến thức đã học.
• Trị chơi rèn luyện các thao tác tư duy, óc tưởng tượng sáng tạo.
• Trị chơi nhằm rèn luyện khả năng tập trung chú ý.
Tuy nhiên, sự phân loại trên đây chỉ có ý nghĩa tương đối bởi lẽ nhiều trò
chơi học tập đã phản ánh đầy đủ các tiêu chí phân loại trị chơi học tập nêu trên.
Kết luận
Có nhiều quan niệm khác nhau về trị chơi dạy học. Trong lí luận dạy học,
tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức tổ chức
và luyện tập... khơng tính đến nội dung và tính chất của trị chơi thì đều được gọi
là trò chơi dạy học.
Trò chơi dạy học còn được hiểu là loại trị chơi có luật, có định hướng đối
với sự phát triển trí tuệ của người học, chứa đựng các yếu tố dạy học, thường do
giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học.
Tóm lại, trị chơi dạy học là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với
nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi
mà học, học mà chơi”. Đây là trị chơi có luật và nội dung cho trước, song nổi bật
hơn với những khía cạnh khác của trị chơi rộng lớn nói chung - là trị chơi của sự
nhận thức, hướng đến sự mở rộng, chính xác hố, hệ thống hố các kiến thức đã
có, nhằm phát triển các năng lực trí tuệ, giáo dục lịng ham hiểu biết cho người
học, trong đó có nội dung học tập được kết hợp với hình thức chơi, thú vị và sinh
động.


11
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Khái quát về môn Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 6

Năm học 2021-2022 là năm đầu tiên học sinh lớp 6 được học môn học
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp như là môn học bắt buộc và có sách giáo
khoa riêng. Cũng trong năm học 2021-2022, trường TH&THCS Lê Quý Đôn đã
lựa chọn bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống của nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam để đưa vào chương trình giảng dạy của nhà trường.
2.1.1. Đặc điểm chung của môn Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 6
Môn học được biên soạn theo định hướng: Phát triển phẩm chất, năng lực
cho học sinh; Nội dung bám sát mục tiêu, yêu cầu cần đạt quy định trong chương
trình; Các hoạt động được thiết kế phù hợp với đặc trưng của Hoạt động trải
nghiệm; Có sự kết nối tri thức với cuộc sống thực tiễn, giúp HS có năng lực thích
ứng với cuộc sống; Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS lớp 6; Kiến
thức được tích hợp giáo dục kĩ năng sống, hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh và một số nội dung giáo dục cần thiết khác; Đảm bảo tính
chỉnh thể, sự nhất quán và phát triển liên tục qua các lớp; Có tính mở, linh hoạt
để GV và HS phát huy tính sáng tạo trong q trình tổ chức các hoạt động.[1]
Mơn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 6 được cấu trúc thành 09
chủ đề. Mục tiêu của từng chủ đề được chuyển hóa từ yêu cầu cần đạt và bám sát
yêu cầu cần đạt trong chương trình. Ba loại hình hoạt động (Sinh hoạt dưới cờ;
Hoạt động giáo dục theo chủ đề; Sinh hoạt lớp) trong mỗi tuần đều xoay quanh
một trục nhằm thực hiện mục tiêu đã xác định. Các chủ đề được sắp xếp theo
trình tự các mạch nội dung trong chương trình nhằm đảm bảo tính lơgic, tính hệ
thống của sách, đồng thời đảm bảo sự liên thơng ngang với một số mơn học có
liên quan chặt chẽ với nhau.
2.1.2. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được thể hiện
trong môn học
Phương pháp tổ chức tạo điều kiện cho HS trải nghiệm, sáng tạo thơng qua
các hoạt động tìm tịi, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã có vào đời sống;
hình thành, phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên những
tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm.
Cùng với việc thể hiện những phương pháp giáo dục truyền thống như:

phương pháp trực quan, phương pháp vấn đáp, phương pháp thực hành.., nhiều
phương pháp, hình thức giáo dục tích cực, mang tính trải nghiệm cao đã được


12
đưa vào nội dung các hoạt động như: phương pháp nghiên cứu tình huống,
phương pháp làm việc nhóm, phương pháp thảo luận, phương pháp học theo dự
án, phương pháp sắm vai, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, hình
thức tham quan, trải nghiệm thực tế, diễn đàn, toạ đàm, giao lưu, tranh biện,…
Sử dụng các phương pháp, hình thức giáo dục được thể hiện trong sách giáo
khoa, GV đã thực hiện được yêu cầu đa dạng hoá phương pháp, hình thức tổ
chức hoạt động, qua đó giúp HS hồn thành được mục tiêu hoạt động đồng thời
tạo được sự hấp dẫn và thu hút sự tham gia của HS.[6]
Tuy nhiên, môn học này được biên soạn theo hướng mở để GV có thể linh
hoạt đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục. Do đó, trong q trình lập kế
hoạch bài dạy cũng như triển khai tổ chức các hoạt động trên lớp, GV có thể thay
đổi các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động sao cho phù hợp với điều kiện
thực tế và trình độ, khả năng nhận thức của HS nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của các em khi tham gia các hoạt động trải nghiệm.
2.2. Thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn HĐTNHN lớp 6
hiện nay.
2.2.1. Một số thuận lợi và khó khăn
2.2.1.1. Thuận lợi
Trường TH&THCS Lê Quý Đôn là trường duy nhất hiện nay trong tỉnh
Lạng Sơn có giáo viên được đào tạo chuyên trách, chuyên sâu về môn học và
được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn Giáo dục kỹ năng sống và
Hoạt động TNHN trực tiếp giảng dạy.
Ban giám hiệu nhà trường luôn tạo điều kiện tối đa để GV giảng dạy mơn
Hoạt động GD trải nghiệm có sự kết nối chặt chẽ với GV làm công tác chủ nhiệm
và GV tổng phụ trách đội.

GV giảng dạy từng viết nhiều các chuyên đề bồi dưỡng và là giảng viên
cốt cán chun làm cơng tác bồi dưỡng cho GV tồn tỉnh về môn học giáo dục kỹ
năng sống.
GV đang dạy môn HĐTNHN lớp 6 là thành viên tham gia trực tiếp biên
soạn tài liệu sách tham khảo cho GV giảng dạy môn HĐTNHN lớp 6 của nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam, vì vậy có khá nhiều kinh nghiệm xây dựng và sử
dụng các trò chơi học tập vào nội dung giảng dạy


13
2.2.1.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, có thể nhận thấy việc sử dụng các trò chơi
học tập đối với mơn học cịn gặp những khó khăn nhất định. Vì một số ngun
nhân sau:
Thứ nhất: Đây là mơn học hoàn toàn mới đối với giáo viên, là năm học thứ
hai được Bộ GD & ĐT đưa vào khung chương trình.
Thứ hai: Việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các giáo viên chủ yếu dưới
hình thức trực tuyến, thời gian trải nghiệm dạy chưa nhiều, giáo viên chưa có
nhiều điều điều kiện cọ sát khi vận dụng trò chơi học tập vào giảng dạy.
Thứ ba: Một số cơ sở vật chất chưa đảm bảo điều kiện về không gian,
phương tiện hỗ trợ cho hoạt động trò chơi.
Thứ năm: Tài liệu hướng dẫn tổ chức trị chơi cho mơn học cịn khan hiếm,
GV chủ yếu tự tìm tịi và sáng tạo các hình thức tổ chức cho phù hợp
2.2.2. Thực trạng xây dựng tình huống giáo dục trong dạy học môn HĐTNHN
lớp 6 hiện nay ở trường TH&THCS Lê Quý Đơn
Việc xây dựng và vận dụng trị chơi vào dạy mơn HĐTNHN lớp 6 cịn khá
nhiều khó khăn do đây là mơn học mới.
Q trình tìm kiếm, lựa chọn vận dụng trò chơi học tập vào giảng dạy
chiếm nhiều thời gian, do đó GV chủ yếu chọn những trị chơi đơn giản, dễ thực
hiện, khơng gây khó khăn cho GV.

Khi vận dụng trị chơi vào giảng dạy đối với mơn Hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp, GV có thể vận dụng vào nhiều phần khác nhau, như:
+ Phần KHỞI ĐỘNG bắt đầu tiết học nhằm làm khơng khí lớp học sơi nổi, thu
hút sự chú ý của người học.
+ Phần KHÁM PHÁ, giúp HS định hình vào kiến thức bài học
+ Phần THỰC HÀNH và VẬN DỤNG, nhằm giúp HS luyện tập hoặc củng cố lại
kiến thức vừa học.
GV đánh giá cao về việc lựa chọn, xây dựng và đưa các trị chơi học tập
vào dạy học mơn HĐTNHN, tuy nhiên khó khăn chủ yếu là việc soạn thảo, lựa
chọn, tìm kiếm được các trò chơi hay. GV cần phải thực sự chịu khó tìm tịi tài
liệu, đầu tư nhiều thời gian trong việc xây dựng trị chơi, thì mới đưa được những
trò chơi sinh động phù hợp với nội dung bài dạy và trình độ nhận thức của HS.
Đơi khi trò chơi do các GV đưa vào bài học còn chưa bám sát nội dung, chủ yếu


14
là bằng kinh nghiệm giảng dạy nh huống đưa ra chưa có sự kiểm định và khảo sát
ở nhiều lớp học.
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Lựa chọn và vận dụng một số trị chơi học tập trong dạy học mơn HĐTNHN lớp 6
1.1. Những căn cứ lựa chọn trò chơi học tập
Để xây dựng, lựa chọn và vận dụng trò chơi học tập sinh động và phù hợp,
đòi hỏi người giáo viên phải tốn nhiều thời gian và có kinh nghiệm về chun
mơn. Vì vậy, trong q trình thực hiện cần:
+ Căn cứ vào chủ đề môn học nhằm lựa chọn trò chơi gắn với kiến thức
cho phù hợp với bài học
+ Căn cứ vào thời gian, dung lượng kiến thức của từng chủ đề, từng tiết
học có liên quan chặt chẽ đến nội dung học tập.
+ Căn cứ vào mục đích, yêu cầu cụ thể lượng kiến thức ở trong giờ học...
+ Căn cứ vào trình độ nhận thức, tâm lý người học và kiến thức của HS đã

tiếp thu được trong chương trình.
+ Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất nhà trường.
1.2. Quy tắc tổ chức trò chơi học tập
Bước 1: Căn cứ mục tiêu giáo dục, lựa chọn nội dung mà học sinh cần
lĩnh hội, từ đó lựa chọn hình thức chơi phù hợp để truyền đạt nội dung.
Bước 2: Thiết kế trò chơi, quy tắc chơi, lựa chọn phương tiện
Bước 3: Xác định đối tượng chơi, quy mơ trị chơi: Xác định số lượng
học sinh tham gia, có thể nhóm nhỏ (từ 2 đến 4 hoặc 5 học sinh) hoặc nhóm lớn
(từ 10 đến 15 học sinh)
Bước 4: Tổ chức chơi theo kế hoạch. Chú ý đảm bảo nguyên tắc an toàn,
giáo dục, vui.
Bước 5: Tổng kết hoạt động, nhận xét đánh giá HS trong q trình chơi
Như vậy, tổ chức trị chơi cho học sinh trong nhà trường phổ thơng là một
hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo có tính phổ biến và có ý nghĩa
giáo dục tích cực.
1.3. Quy trình thiết kế, lựa chọn trị chơi học tập
Bước 1. Chuẩn bị trò chơi:
- Nghiên cứu tài liệu: GV cần nghiên cứu các nguồn tài liệu sách giáo
khoa, sách GV, báo, tạp chí… để định hướng trước TCHT này sẽ phục vụ cho


15
nội dung nào trong bài, tìm hiểu được cách thức tổ chức trị chơi như thế nào; từ
đó giúp tiết học đạt được hiệu quả tốt nhất.
- Tìm hiểu kiến thức, kinh nghiệm của HS: GV cần tìm hiểu HS đã học và
tích lũy được những mảng kiến thức nào, yếu ở nội dung kiến thức nào, hoặc cần
nâng cao, mở rộng kiến thức nào; từ đó lựa chọn trị chơi phù hợp với mức độ
kiến thức của các em.
- Nghiên cứu thực tế: GV cần biết rõ những điều kiện cơ sở vật chất của
nhà trường, của lớp học, không gian tổ chức TCHT, những đồ dùng học tập sẵn

có hoặc tự làm ra các vật dụng cần thiết phục vụ cho việc tổ chức TCHT.
Bước 2. Lựa chọn trò chơi, xác định mục tiêu của trò chơi và thời điểm tổ
chức:
- Sau khi đã chuẩn bị trò chơi, GV phải lựa chọn một trò chơi để tổ chức
cho HS. Việc lựa chọn TCHT phải đáp ứng mục đích, yêu cầu, nội dung của bài
học, giúp HS lĩnh hội nội dung kiến thức bài học, tạo hứng thú giúp các em tích
cực tham gia xây dựng bài và khắc sâu kiến thức; lựa chọn trò chơi cũng phải
phù hợp với dung lượng kiến thức bài học, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, vừa
sức với HS.
- Xác định mục tiêu của trò chơi đã chọn, cần trả lời được câu hỏi: Chơi trị
chơi này để làm gì? HS học được gì qua trị chơi này? Thơng qua trị chơi, HS
rèn luyện được những kĩ năng gì? Phát triển những năng lực nào?...
- Xác định thời điểm tổ chức trò chơi: Tùy vào mục đích của trị chơi và
điều kiện thực tế để lựa chọn các thời điểm thích hợp tổ chức TCHT: Tổ chức
trước khi bắt đầu bài học mới hay sau bài học, hoặc sau một chương hay một
phần… (nếu là ôn tập kiến thức cũ, tạo hứng thú và kích thích HS chiếm lĩnh
kiến thức mới thì nên tổ chức trước bài học; nếu để khai thác kiến thức mới, giải
quyết các vấn đề thực tiễn thì nên tổ chức trong giờ học bài mới; nếu để mở rộng
kiến thức, vận dụng kiến thức đã học thì nên tổ chức sau khi hoàn thành một nội
dung bài học hoặc một chủ đề bài học).
Bước 3. Thiết kế và tổ chức trò chơi:
- Cấu trúc của một trò chơi. Thông thường, cấu trúc của một TCHT trong dạy
học mơn HĐTNHN gồm những phần như sau:
+ Tên trị chơi và mục tiêu của trò chơi;
+ Đồ dùng, vật dụng để đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức TCHT;
+ Số người tham gia chơi (chỉ rõ số người tham gia vào trò chơi);


16
+ Nêu cách chơi, luật chơi (chỉ rõ quy tắc của hành động chơi, quy định hành

động chơi được thiết kế trong thời gian chơi);
+ Phương pháp đánh giá và quy định thưởng - phạt.
- Cách tổ chức trò chơi:
+ Giới thiệu trò chơi (nêu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi bằng cách vừa
mô tả vừa thực hành, nêu rõ luật chơi);
+ Có thể cho HS chơi thử, qua đó nhắc lại luật chơi;
+ Tiến hành chơi (khi HS tham gia chơi, GV quan sát, cổ vũ, động viên, khích
lệ HS; tuy nhiên, GV chỉ hỗ trợ khi cần thiết cịn tất cả q trình chơi phải để HS
tự trải nghiệm và rút ra những bài học cho riêng mình);
+ Nhận xét kết quả chơi (GV chú ý quan sát để nhận xét thái độ của HS tham
gia chơi, GV có thể nêu thêm những tri thức được cung cấp qua trị chơi, những
sai sót cần khắc phục và sửa chữa);
+ Đánh giá và thưởng - phạt rõ ràng, đúng luật, công bằng, sao cho HS chấp
nhận, thoải mái, tự giác thực hiện, giúp trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích hứng
thú trong học tập (GV cần chọn những hình phạt đơn giản, vui tươi, khơng gây áp
lực, nguy hiểm để trò chơi phát huy được hiệu quả, đảm bảo an tồn tuyệt đối).
1.4. Một số trị chơi học tập và cách thức tổ chức một số trò chơi trong dạy học
môn HĐTNHN 6
Trong 2 năm học (2021-2022; 2022-2023), ngay từ khi môn học
HĐTNHN 6 được triển khai, chúng tôi đã tổ chức TCHT trong dạy học môn
HĐTNHN 6 với nhiều trò chơi để giới thiệu bài học, khai thác kiến thức mới, vận
dụng kiến thức, ôn tập củng cố kiến thức.
Ở đây, chúng tôi mô tả cách thức tổ chức 1 số trò chơi thường sử dụng:
(1) Trò chơi Ơ chữ.
Trị chơi Ơ chữ trong dạy học có nhiều dạng khác nhau, có thể là giải
những ơ chữ hàng ngang rồi tìm từ khóa trong ơ chữ hàng dọc, có thể là ơ chữ
dưới dạng sơ đồ… Mỗi ô chữ bao gồm những gợi ý có nội dung liên quan trực
tiếp đến bài học.
- Mục đích: Ơn lại nội dung bài học cũ; giới thiệu nội dung bài mới, hướng
sự chú ý tập trung của HS vào bài mới; giúp HS rèn luyện trí nhớ, trí thơng minh

và phản ứng nhanh; tạo hứng thú học tập cho HS.
- Chuẩn bị: GV thiết kế ô chữ to bằng giấy treo lên bảng hoặc thiết kế trên
máy tính để trình chiếu với các câu gợi ý có thể đọc trực tiếp hoặc trình chiếu


17
trước HS. Trong các câu hỏi gợi ý có thể thêm các hình ảnh, âm thanh trực quan
giúp trị chơi thêm sinh động, hấp dẫn hơn.
- Cách chơi: Trò chơi này có thể cả lớp cùng chơi hoặc chia nhóm để chơi
và thi với nhau. Trường hợp cả lớp cùng chơi: GV cho HS xung phong hoặc quay
số, bốc thăm ngẫu nhiên để chọn từng HS tham gia. HS chọn ô chữ ngẫu nhiên,
GV đọc hoặc trình chiếu câu gợi ý, HS suy nghĩ trong vòng 10 giây để trả lời.
Nếu trả lời đúng đáp án thì sẽ được điểm cộng hoặc phần quà, nếu trả lời sai thì
nhường cơ hội cho bạn khác. Ai tìm ra được ơ từ khóa chính xác và nhanh nhất
sẽ là người chiến thắng. Trường hợp chia lớp thành các nhóm: GV bốc thăm hoặc
chọn ngẫu nhiên nhóm, đại diện nhóm chọn ơ chữ, GV đọc hoặc trình chiếu câu
gợi ý, cả nhóm suy nghĩ trong vòng 10 giây để trả lời. Nếu trả lời đúng đáp án thì
sẽ được điểm theo quy định (5, 10, 20 điểm hoặc quà), nếu trả lời sai thì nhường
cơ hội cho bạn khác. Nhóm nào tìm ra được ơ từ khóa chính xác và nhanh nhất sẽ
là người chiến thắng.
Ví dụ bài “ Hành vi văn hóa nơi cơng cộng”, đi tìm chìa khóa ơ hàng dọc


18

Từ chìa khóa của ơ chữ là hàng dọc: VĂN HĨA
(2) Trị chơi đuổi hình bắt chữ. GV cần lựa chọn các hình ảnh ghép với
nhau phù hợp và có ý nghĩa gắn với nội dung kiến thức bài học, trên cơ sở đó cho
HS tìm ra những từ ngữ phù hợp với hình ảnh đang trình chiếu. Với trị chơi này
thường thu hút và tạo hứng thú cao cho HS, nhưng địi hỏi GV phải có trình độ

cơng nghệ thông tin và khả năng tư duy sáng tạo cao để thiết kế, tìm kiếm hình
ảnh hợp lý, làm hiệu ứng cho các slides sinh động.
Ví dụ bài “ Thế giới nghề nghiệp quanh ta”


19

Nếu GV không thành thạo về công nghệ thông tin cũng có thể cho HS đuổi
hình qua thể hiện hành động.
Ví dụ bài : Em tập làm nghề truyền thống,
GV cho HS chơi trị chơi: Đuổi hình tìm nghề
Chia 2 đội chơi. GV sẽ bí mật đưa cho mỗi đội - tên của 5 ngành nghề
trong XH. Mỗi đội sẽ cử 1 thành viên lên, dùng hành động (không dùng ngôn
ngữ) mô phỏng lại ngành nghề để đội bạn nhận dạng, nếu đội nào đốn đúng và
nhiều thì thắng cuộc.


20
Đội 1: Bác sỹ, Thợ xây, Lái xe, Công nghệ thông tin, thợ may.
Đội 2: Giáo viên, Bộ đội, nhân viên giao hàng (sipper); Thợ cắt tóc, hoạ sỹ.
(3) Trị chơi “Tiếp sức”. Đây là trò chơi dễ thực hiện nhất, GV chỉ cần
đưa ra một từ chìa khóa gắn với bài học để học sinh thực hiện theo yêu cầu dưới
hình thức tiếp sức nhau.
Ví dụ: Với bài “ Trổ tài món ăn truyền thống”, GV sẽ chia lớp thành 2 đội,
yêu cầu thời gian 2 đến 3 phút “ kể tên các món ăn truyền thống mà em biết”, thứ
tự HS các đội chạy lên bảng ghi nhanh một món ăn mà HS đó biết, sau khi ghi
xong lại chạy về chỗ để bạn khác tiếp sức ghi lên bảng tiếp món ăn khác, cứ thứ
tự như thế cho hết 3 thời gian quy định. Sau cùng GV sẽ cùng các đội đếm xem
đội nào ghi được nhiều món ăn nhất, đội đó sẽ thắng. Trị chơi này thường đem
lại khơng khí sơi động, náo nhiệt trong lớp học.


Trị chơi tiếp sức bài “Động viên, chăm sóc người thân trong gia đình”
Câu hỏi “Tiếp sức”: Hãy chỉ ra những việc NÊN và KHÔNG NÊN khi người thân bị
ốm đau.

Trị chơi “nặn tượng”- Bài “Sở thích và khả năng của em”


21
(4) Trị chơi “Đi tìm ẩn số”. Trong trị chơi này GV sẽ thiết kế các mảnh
ghép trên các slides để che đi hình ảnh về một chủ đề (nội dung) nào đó, mỗi lần
chỉ mở một miếng ghép với những gợi ý tương ứng để HS đoán biết, cho đến khi
các mảnh ghép thứ tự mở ra thì HS phải đốn được chủ đề trị chơi bài học qua
hình ảnh đó.
Ví dụ: Chủ đề thế giới nghề nghiệp quanh ta, Hình ảnh là làng gốm Bát
Tràng được các mảnh ghép che đi. GV phổ biến luật chơi: Chia 2 nhóm, mỗi
nhóm được mở 3 miếng ghép, nhóm nào khơng trả lời được thì nhường quyền trả
lời cho nhóm khác. HS các nhóm sẽ trả lời 5 câu hỏi liên quan đến làng nghề,
mỗi câu trả lời đúng sẽ có 1 miếng ghép mở ra, hé lộ dần hình ảnh 1 làng
nghề...Nhóm nào cho ra đáp án đúng và nhanh nhóm đó thắng (Tiêu chí cho điểm
như sau: Mỗi câu trả lời đúng gợi ý đầu tiên được 10 điểm; gợi ý 2 được 7 điểm;
gợi ý 3 được 5 điểm; gợi ý 4 được 3 điểm. Tổng hợp điểm nhóm nào điểm cao sẽ
dành chiến thắng.)
Câu hỏi gợi ý ở các miếng ghép
* Đây là 1 làng nghề truyền thống nổi tiếng có lịch sử lâu đời ở VN
1. Được hình thành từ thời Lý. Khi Vua Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư ra
kinh thành Thăng Long
2. Sản phẩm được sản xuất theo lối thủ công, thể hiện rõ rệt tài năng sáng
tạo của người thợ lưu truyền qua nhiều thế hệ.
3. Sản phẩm có mặt trên các thị trường cả nước và được xuất khẩu sang

nhiều nước châu Á, châu Âu
4. Từ năm 2006, công ty vận tải Hà Nội đã mở tuyến xe buýt 47 về đến tận
làng và là điểm cuối bến.
5. Sản phẩm được sản xuất tại làng Bát Tràng, thuộc xã Bát Tràng,
huyện Gia Lâm, Hà Nội.
- GV mở hết các miếng ghép cho ra hình ảnh về làng gốm Bát Tràng
Một số các các câu hỏi ẩn số về các làng nghề khác ở Việt Nam


22
C u 2: Nghề gì
1. Một sản phẩm làm từ lá cây.
2. Nguyên liệu làm sản phẩm gồm
2 loại chính: Lá lụi và lá cọ.
3. Sản phẩm có mặt song hành
cùng với áo dài duyên dáng Việt
Nam
4. Thuộc làng Chuông, huyện
Chương Mỹ, Hà Tây

C u 3: L ng nghề gì
1. Là một làng nghề dệt lụa
tơ tằm đẹp nổi tiếng có từ
ngàn năm trước
2. Có nhiều mẫu hoa văn và
lâu đời bậc nhất Việt Nam
3. từng được chọn may trang
phục cho triều đình.
4. Thuộc phường Vạn Phúc,
quận Hà Đơng, Hà Nội


C u 5: Món ăn gì?
1. Là một đặc sản ẩm thực
của Việt Nam.
2. Làm từ bơng lúa nếp non,
món ăn mang đậm hương đồng
nội
3. Được gói trong 2 lớp lá, một
lớp lá ráy tươi đảm bảo khơng bị
khơ, ngồi cùng là lớp lá sen
4 . Đây là một sản phẩm đặc
trưng của Làng Vòng, thuộc xã
Dịch Vọng, huyện Từ Liêm, Hà
Nội

C u :M n n gì
1. Sản phẩm được cắt thành
từng khối vng nhỏ,
gói giấy bạc thành hộp nhỏ
2. Thường được dùng khi
uống trà tàu hay chè xanh
3. Nguyên liệu chính để chế
biến bánh là đỗ xanh.
4. Địa phương làm bánh nổi
tiếng là Hải Dương.

C u 4: Nghề gì
1. Được làm từ nhiều loại cá
cơm như cá cơm sọc tiêu, cơm
than, cơm đỏ, sọc phấn, phấn

chì, cơm lép
2. Có mặt trong các bữa cơm
người Việt
3. Từ năm 2007, tên gọi này đã
được luật hoá khi ỷ ban Nhân
dân tỉnh Bình Thuận đăng ký
bảo hộ vơ thời hạn trên lãnh thổ
Việt Nam
4. Nhãn hiệu nổi tiếng trước
đây là nước mắm Liên Thành,
sau đó đổi là Phan Thiết.

C u : ẩm thực gì
1. Được chưng cất thủ cơng từ
gạo, và loại men lá rừng được.
2. Hương vị thơm nồng, êm dịu,
đậm đà đặc trưng của lá và rễ cây
3. Năm 2002, thương hiệu đoạt
giải thưởng Sao vàng đất Việt.
4. Là đặc sản do người Dao sống
trên đỉnh Mẫu Sơn, Lạng Sơn làm
ra.

C u : Món n gì
1. Là một món ăn nổi tiếng ở
Lạng Sơn
2. Sau khi sơ chế, gia vị sẽ
được nhồi vào bụng và quay
trên than nóng
3. Món ăn không thể thiếu

được gia vị lá và quả mắc mật
4. Món ăn làm từ gia cầm.


23
1.5. Vận dụng trò chơi học tập vào dạy học mơn HĐTN-HN lớp 6
Qua q trình vận dụng ở năm học (Năm học 2021-2022), chúng tôi đã lập bảng điều tra, khảo sát về Phẩm chất và năng
lực đạt được trong q trình tham gia trị chơi học tập của HS trong các chủ đề học tập mà chúng tôi đã đưa vào bài dạy, kết quả
thu được như sau:
Bảng 1.5 Kết quả đánh giá Phẩm chất và năng lực đạt được trong q trình tham gia trị chơi học tập của HS khi tham gia
vào các trò chơi học tập trong môn HĐTN HN của lớp đối chứng và thực nghiệm học kỳ 1, năm học 2022- 2023
S
tt

1
2
3
4
5
6
7

Mức độ Tốt
Phẩm chất v n ng lực đạt được
trong quá trình tham gia trị chơi
học tập.
(Tiêu chí đánh giá)
Thể hiện thái độ tích cực và hứng thú
khi tham gia các trị chơi học tập
Thể hiện năng lực hợp tác với bạn bè

trong các trị chơi học tập
Có những ý tưởng sảng tạo khi tham
gia trị chơi
Có trách nhiệm trước các trị chơi
học tập giáo viên giao
Thể hiện sự tự tin trước tập thể trong
các trò chơi học tập
Khả năng lập luận và lên ý tưởng
mới
Thái độ chịu khó học hỏi, sẵn sàng
giúp đỡ bạn bè

Mức độ Đạt

Chưa đạt

Lớp Đối
chứng 6A1

Lớp thực
nghiệm 6A2

Lớp Đối
chứng 6A1

Lớp Đối
chứng 6A1

Lớp thực
nghiệm 6A2


SL
13

%
43,3

SL
25

%
92,6

SL
15

%
50

SL
02

%
7,4

SL
02

%
6,6


SL
0

%
0

10

33,3

23

76,7

12

40

04

13,3

08

26,6

0

0


05

16,6

13

48,1

19

63,3

12

44,5

06

20

02

7,4

07

23,3

14


51,9

11

36,6

11

40,7

12

40

02

7,4

05

16,6

10

37,1

10

33,3


12

44,4

15

50

05

18,5

02

6,6

11

40,7

05

16,6

08

29,6

23


76,6

08

29,6

03

10

07

25,9

16

53,3

13

48,1

11

36,6

07

25,9


Lớp thực
nghiệm 6A2


24
Lớp đối chứng 6A1
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Tiêu chí 1

Tiêu chí 2

Tiêu chí 3

Tiêu chí 4

Tiêu chí 5

Tiêu chí 6

Tiêu chí 7


C

Biểu đồ 01 về kết quả Phẩm chất và năng lực đạt được trong q trình
tham gia trị chơi học tập mơn HĐTN HN của lớp Đối chứng Học kỳ 1 năm học
2022-2023
Lớp Thực nghiệm 6A2
100
90
80
70
60
50

40
30
20
10
0
Tiêu chí 1

Tiêu chí 2

Tiêu chí 3

Tiêu chí 4

Tiêu chí 5

Tiêu chí 6


Tiêu chí 7

C

Biểu đồ 02 về kết quả Phẩm chất và năng lực đạt được trong q trình
tham gia trị chơi học tập mơn HĐTN HN của lớp Thực nghiệm Học kỳ 1 năm
học 2022-2023


25
Nhìn bảng 1.5 và biểu đồ 01,02 cho thấy ở tiêu chí 1 “HS thể hiện thái độ
tích cực và hứng thú khi tham gia trò chơi học tập” ở mức độ “Rất thích” đối với
lớp Đối chứng chỉ chiếm 43,3, trong khi lớp Thực nghiệm chiếm 92,6%; mức độ
“bình thường, khơng tích cực” ở lớp Thực nghiệm khơng có HS nào nhưng ở lớp
Đối chứng vẫn cịn 6,6%.
Tiêu chí 2 “Thể hiện năng lực hợp tác với bạn bè trong các trị chơi học
tập” mức độ “rất thích” lớp Đối chứng chiếm 33,3% trong khi lớp Thực nghiệm
chiếm tới 92,6%, đặc biệt ở mức khơng tích cực, lớp Đối chứng vẫn cịn 26,6%.
Điều này cho thấy khi GV khơng sử dụng các trò chơi học tập vào giảng dạy thì
HS thụ động hơn, thậm chí ỷ lại vào bạn bè ngồi cạnh.
Ở tiêu chí 5 “thể hiện sự tự tin trước tập thể trong các trò chơi học tập”
với lớp Đối chứng ở mức độ “rất thích” chỉ chiếm 16,6%, mức độ “thích” cịn
33,3%, trong khi tiêu chí này lớp Thực nghiệm, mức độ “rất thích” chiếm tới
44,4%; Tương tự ở tiêu chí 6 “Thái độ, khả năng lập luận và lên ý tưởng” lớp
Đối chứng chỉ 6,6% HS rất tích cực, trong khi lớp Thực nghiệm chiếm tới
40,7%, nhiều học sinh cho rằng việc vừa học vừa chơi giúp các em thoải mái,
việc suy nghĩ động não tìm kiếm đáp án giúp học sinh thích thú, chú ý vào bài
học và thường có những ý tưởng mới đưa ra.
Với tiêu chí 7 “Thái độ chịu khó học hỏi, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè” mức

độ “Rất tích cực” ở lớp Đối chứng chỉ chiếm 10%, “chưa tích cực chiếm” 36,6%.
Trong khi lớp Thực nghiệm mức độ này chiếm đến 25,9%, mức độ tích cực
chiếm 48,1%.
Một số các phẩm chất như ý thức trách nhiệm, thái độ tự tin và chịu khó
học hỏi ở lớp thực nghiệm cũng được tăng lên. Một số năng lực mới được hình
thành và phát triển như năng lực lập luận các vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo,
lên ý tưởng. (Phụ lục 01)
Qua khảo sát và phân tích ở trên, chúng tơi có thể khẳng định việc lựa
chọn, sử dụng các trị chơi học tập đưa vào môn học sẽ giúp HS có cơ hội trải
nhiệm và hứng thú hơn trong giờ học, HS có rất nhiều ý tưởng mới và buộc phải
động não, phải lập luận và rất hứng thú tham gia vào trò chơi. Đặc biệt, việc GV
lồng ghép các trò chơi học tập, giúp HS tự tin và phát triển tính tự tin, khả năng
nói trước tập thể, có trách nhiệm với các nhiệm vụ và thái độ hợp tác với bạn bè.
Các giờ học có trị chơi học tập bao giờ cũng sôi nổi, tạo sự hứng thú cao với học
sinh. Điều này thể hiện tính khả thi và hiệu quả của sáng kiến chúng tôi đưa ra.


×