Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Khai thac su dung dien tu day hoc tieng viet lop 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.14 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẲT……………………………………. ….1
*MỞ ĐẦU
1.Bối cảnh chọn đề tài…………………………………………………………….. 2
2.Lí do chọn đề tài…………………………………………………………….. …. 2
3.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu……………………………………………….. 3
4.Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………….. 3
5.Điểm mới trong kết quả nghiên cứu………………………………………………3
*NỘI DUNG
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN…………………………………………………………….. …..3
II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1.Thuận lợi…………..…………………………………………………………….. 4
2.Khó khăn…………………………………………………………….. …………..5
III.CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Cách khai thác và sử dụng HLĐT………………………………………………...5
1.1.Khái niệm HLĐT…………………………………………………………….....5
1.2. Các loại HLĐT chính trong dạy học…………………………………………...6
1.3. Vai trị và các hình thức sử dụng HLĐT với tư cách là phương tiện dạy học…6
1.4. Cách khai thác và sử dụng HLĐT trong môn Tiếng việt lớp 1………………..8
1.5.Một số lưu ý khi khai thác và sử dụng HLĐT…………………………………13
2. Sử dụng thiết bị dạy học trong môn Tiếng việt lớp 1…………………………..13
2.1. Cách khai thác thiết bị dạy học……………………………………………….13
2.2. Một số lưu ý khi khai thác thiết bị dạy học…………………………………...15
IV.KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀ TRIỂN KHAI…………………………………..15
V.Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN………………………………………………….16
* KẾT LUẬN
I.NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM……………………………………………17
II.KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT………………………………………………………17

1



DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẲT

HLĐT: Học liệu điện tử
GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

SGK : Sách giáo khoa
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

2


KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ, THIẾT BỊ DẠY HỌC
TRONG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Bối cảnh chọn đề tài
Trong bối cảnh đang diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và Internet đóng
vai trị đặc biệt quan trọng, tác động lên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó
có GD& ĐT. Việc tăng cường và ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào
dạy học là yêu cầu đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, nhìn lại hệ thống giáo dục của
Việt Nam, đặc biệt là giáo dục Tiểu học chúng ta vẫn nhận ra ở đó vẫn ít nhiều GV
chưa áp dụng Công nghệ thông tin trong dạy học, chủ yếu dạy chay, dạy theo kiểu
truyền thống. Một trong những định hướng về phương pháp giáo dục của chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 là phải tích cực hóa hoạt động của người học, làm

tốt việc khai thác và sử dụng học liệu điện tử, thiết bị dạy học trong q trình dạy
học là góp phần rất lớn nhằm thực hiện tốt định hướng này.
2. Lí do chọn đề tài
Qua thực tế quan sát, tơi thấy vẫn cịn rất nhiều tiết học GV còn dạy chay, dạy
học theo kiểu truyền thống, chưa sử dụng nhiều đến các thiết bị dạy học hoặc sử
dụng Công nghệ thông tin, khai thác học liệu điện tử trong dạy học cịn rất ít. GV
rất vất vả truyền tải nội dung bài học đến HS, tuy nhiên HS tiếp thu theo kiểu thụ
động, không được thực hành trải nghiệm nhiều, không được quan sát các hình ảnh
trực quan sinh động hay xem các video, … nên các em khơng có hứng thú, sáng tạo
trong học tập, dẫn đến chất lượng giáo dục chưa cao.
Đặc biệt, với HS Tiểu học, nhất là HS lớp1, các em có trí nhớ trực quan
phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ, tư duy của các em là tư duy cụ thể,
dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Vì
vậy, trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những mơn học có đồ dùng, tranh ảnh
trực quan sinh động, hấp dẫn, có trị chơi,…. Ngồi ra, trẻ vẫn cịn thiếu sự
tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định, có tính hiếu động và
dễ xúc động. Trẻ nhớ rất nhanh nhưng quên cũng rất nhanh.
Vì vậy, một yêu cầu đặt ra trong dạy học chương trình lớp 1 nói chung và dạy
Tiếng việt lớp 1 nói riêng, là cần phải thay đổi các hình thức tổ chức dạy học, đặc
biệt là tăng tính trực quan để tích cực hóa người học, kích thích sự hứng thú trong
học tập của HS, tạo điều kiện để HS tự phát hiện và lĩnh hội tri thức, phát triển các
năng lực phẩm chất đúng theo tinh thần của Thơng tư 27/ 2020/TT-BGDĐT.
Chính vì những lí do trên mà tôi đã chọn đề tài “Khai thác và sử dụng Học
liệu điện tử, thiết bị dạy học trong dạy học môn Tiếng việt lớp 1 ” để nghiên cứu
và chia sẻ.
3


3.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Học liệu điện tử

- Cách khai thác và sử dụng Học liệu điện tử trong môn Tiếng việt lớp 1.
- Thiết bị dạy học.
- Cách sử dụng Thiết bị dạy học trong môn Tiếng việt lớp 1
4.Mục đích nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài trên, tơi xác định mục tiêu chính là: Cách khai
thác và sử dụng Học liệu điện tử, Thiết bị dạy học vào trong dạy học nói chung và
trong trong mơn Tiếng việt lớp 1 nói riêng nhằm giúp cho GV, HS có nhiều lựa
chọn trong việc tiếp cận các nguồn tài liệu đáng tin cậy và chất lượng phục vụ cho
kế hoạch giảng dạy, học tập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
5.Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
- Cách khai thác và sử dụng học liệu điện tử, thiết bị dạy học vào trong quá trình
dạy học môn Tiếng việt lớp 1:
+ Cách khai thác nội dung dạy học đến người dạy, cách cung cấp nội dung học
tập đến người học.
+ Cách tạo ra tương tác giữa người học với các tác nhân khác trong quá trình
dạy học và có thể được sử dụng như một phương tiện dạy học chính.

4


PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Giáo dục mở đang ngày càng khẳng định giá trị trong quá trình phát triển của
các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Có rất nhiều phương pháp xây
dựng và cải tiến nhằm nâng cao chất lượng của giáo dục mở. Một trong những
phương pháp quan trọng là xây dựng một hệ thống tài nguyên giáo dục mở chất
lượng, được bổ sung và hồn thiện khơng ngừng. Bên cạnh đó, việc áp dụng các
phương pháp tương tác, truy cập mở cũng là một phần thiết yếu giúp cho quá trình
dạy và học đạt được hiệu quả cao. Với sự hỗ trợ từ Internet và các phần mềm mã
nguồn mở, việc chia sẻ tài nguyên thông tin và trao đổi tri thức đã trở nên tiện lợi

hơn rất nhiều và đang dần trở thành một xu thế chủ đạo trong một nền giáo dục
hiện đại.
Học liệu điện tử là một khái niệm mới xuất hiện trong những năm gần đây, khi
chương trình giáo dục phổ thông mới được triển khai. Là một nguồn tài nguyên rất
phong phú được số hóa - tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao
gồm: sách giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản
trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần
mềm dạy học,…. Giúp GV tiết kiệm được rất nhiều thời gian chuẩn bị đồ dùng dạy
học. Đặc biệt, khi được học cùng với HLĐT HS dễ dàng nắm vững kiến thức
mơn học thơng qua những hình ảnh, âm thanh, video, …. Tạo cho người học sự
yêu thích, chủ động, tránh hiện tượng nhàm chán, thụ động trong học tập như trước
đây.
Thiết bị dạy học được ban hành đi kèm với nội dung chương trình và được sử
dụng đắc lực cho dạy học. Đây là những công cụ để giúp giáo viên và học sinh
trong quá trình giảng dạy và học tập phù hợp với tư duy của học sinh.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Thuận lợi
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy ưu điểm nổi trội của việc khai thác và sử
dụng HLĐT và thiết bị dạy học là giúp giáo viên nâng cao tính sáng tạo và trở nên
linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy của mình. Những ngân hàng dữ liệu kiến
thức khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xây dựng kế hoạch bài dạy của GV.
Ngồi ra, các thầy cơ khơng chỉ bó buộc trong khối lượng kiến thức hiện có mà
cịn được tìm hiểu thêm về những chun ngành khác như tin học, học hỏi và vận
dụng các kỹ năng sử dụng hình ảnh, âm thanh trong việc thiết kế bài giảng. Với
môi trường đa phương tiện đã phát huy một cách tối đa đa giác quan của người học.
Những tài liệu dạy học được cung cấp bằng nhiều kênh hình, kênh chữ, âm thanh
sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu kiến thức. Nhờ ứng dụng HLĐT
5



vào giảng dạy, GV chủ động và sáng tạo hơn trong việc xây dựng kế hoạch bài
giảng của mình, dễ dàng tìm kiếm các nguồn kiến thức phục vụ bài giảng, tạo mạch
liên kết giữa các đơn vị kiến thức một cách hợp lý hơn.
2. Khó khăn
2.1.Về khai thác và sử dụng HLĐT của GV
- Hiện nay nhiều GV biết sử dụng mạng Internet nhưng tỉ lệ sử dụng thành thạo
vẫn cịn ít.
- GV chưa được tập huấn nhiều, chưa được hướng dẫn cụ thể về cách sử dụng
HLĐT trong dạy học nên chưa biết cách khai thác nguồn tài nguyên phong phú
này.
- Đây là một hình thức dạy học mới nên nhiều GV chưa quen, còn lúng túng
trong quá trình tìm kiếm, khai thác các bài giảng điện tử, học liệu điện tử để đưa
vào trong quá trình giảng dạy.
2.2. Về sử dụng thiết bị dạy học của GV
Thực tế hiện nay cho thấy, GV chưa sử dụng thường xuyên các thiết bị dạy
học vào trong từng tiết dạy mà chỉ ứng dụng khi có u cầu từ phía lãnh đạo nhà
trường hoặc khi hội giảng.
2.3.Về đặc điểm tâm lí của HS lớp 1
HS lớp 1, sự tập trung chú ý của trẻ cịn yếu và thiếu tính bền vững, dễ bị
phân tán. Trẻ thường quan tâm chú ý đến những mơn học, giờ học có đồ dùng trực
quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh đẹp, ….
Vì vậy, chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc
sinh động để thu hút trẻ vào bài học.
III. CÁC BIỆN PHÁP
1. CÁCH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HLĐT
1.1. Khái niệm HLĐT
Học liệu điện tử (HLĐT) là dạng thức đa phương tiện khác nhau trong một
chương trình máy tính duy nhất được sử dụng để trình bày thơng tin cho người học.
Các dạng thức này gồm: Âm thanh, hiệu ứng âm thanh, hình ảnh, video giải thích,

minh họa,…..các ứng dụng tương tác và hỗn hợp các dạng thức nói trên giúp người
học tiếp cận được với thông tin dạy học mà người dạy muốn truyền tải.
HLĐT khác với “học liệu truyền thống”; trong cách cung cấp nội dung học
tập đến người học, cũng như cách tạo ra tương tác giữa người học với các tác nhân
khác trong q trình dạy học và có thể được sử dụng như một phương tiện dạy học
chính hoặc kết hợp với các phương tiện truyền thống trong dạy học.
1.2. Các loại HLĐT chính trong dạy học
1.2.1. Xét dưới góc độ chức năng
6


HLĐT có thể chia thành 3 nhóm:
- Hỗ trợ GV gồm các loại: Cung cấp tài liệu tham khảo, hướng dẫn giảng dạy,
trợ giúp lao động thể chất, hỗ trợ giao tiếp và tương tác giữa thầy trò, tạo lập môi
trường và điều kiện sư phạm
- Hỗ trợ HS, gồm: hỗ trợ tìm kiếm và khai thác thơng tin, sự kiện, minh họa,
công cụ tiến hành hoạt động ( nhận thức, giao tiếp, quản lí), hỗ trợ tương tác với
GV và với nhau, trợ giúp lao động thể chất, hướng dẫn học tập, hỗ trợ tự học,….
- Hỗ trợ cả GV và HS là loại HLĐT được thiết kế gồm hỗn hợp các dạng thức
hỗ trợ GV và HS.
1.2.2. Xét ở khả năng can thiệp với HLĐT
Có thể chia thành 2 loại:
- HLĐT đóng là HLĐT sau khi xuất bản, GV, HS không thể can thiệp vào để sửa
chữa, thêm bớt nội dung học liệu
- HLĐT mở là HLĐT mà trong q trình khai thác, sử dụng, GV, HS có thể cập
nhật, bổ sung, chính sửa nội dung của học liệu.
1.2.3. Xét ở khả năng tương tác với HLĐT
- HLĐT tĩnh là loại HLĐT mà trong quá trình khai thác , người sử dụng không
thể tương tác trực tiếp với nội dung, mặc dù nội dung có thể có nhũng yếu tố động:
ảnh động, video,…

- HLĐT động là HLĐT cho phép GV, HS tương tác với nội dung (trong quá trình
tương tác có thể nhận các thơng tin phản hồi khác nhau khi ta đưa ra các yêu cầu
khác nhau). Các HLĐT tương tác cho phép GV, HS có thể tác động trực tiếp để
thay đổi kịch bản ngay trong q trình trình diễn.
1.3. Vai trị và các hình thức sử dụng HLĐT với tư cách là phương tiện dạy
học.
1.3.1. Vai trị của HLĐT
HLĐT trong dạy học khơng chỉ như là những công cụ, truyền đạt thông tin
đến người học dưới dạng in bài , sao chép, xem video,…. Với những ưu điểm của
mình, HLĐT phải được xem xét như là một phương tiện dạy học, có vai trị thúc
đẩy và điều phối hoạt động dạy học nhằm thực hiện mục tiêu giúp HS khám phá và
chiếm lĩnh tri thức.
- Hỗ trợ việc tìm kiếm tri thức và giúp HS tạo ra kiến thức một cách có hệ thống.
- Tạo ra môi trường hỗ trợ học tập thông qua biểu diễn, mơ phỏng các tình huống
và vấn đề thực tế, xác lập không gian để HS thực hiện các nhiệm vụ học tập.

7


- Tạo ra môi trường xã hội hỗ trợ HS học tập qua trao đổi cộng đồng, hợp tác,
tranh luận, bàn bạc với các thành viên khác trong lớp cũng như với GV để giải
quyết các nhiệm vụ học tập.
- HLĐT còn được xem như người “đồng hành tri thức” hỗ trợ học tập, điều chỉnh
hoạt động nhằm giúp HS đi đúng hướng trong quá trình lĩnh hội tri thức.
- Tạo và duy trì mơi trường tương tác tích cực giũa GV – HS, HS – HS.
- Bên cạnh đó , HLĐT cịn góp phần chuyển hướng đánh giá từ “ Đánh giá kết
quả” sang “đánh giá quá trình” (đánh giá ngay trong quá trình học tập, hoạt động
của HS)
1.3.2. Các hình thức sử dụng HLĐT với tư cách là phương tiện dạy học
Hiện nay có rất nhiều hình thức sử dụng HLĐT, tuy nhiên tơi xin đưa ra 2

hình thức sử dụng hiệu quả nhất hiện nay.
Hình thức 1: HS hoạt động trực tiếp với HLĐT dưới sự hướng dẫn và kiểm
sốt của GV. Ở hình thức này vai trò trung tâm của HS được thể hiện khá rõ nét.
HS được trực tiếp tương tác với HLĐT để tiến hành các hoạt động tìm kiếm tri
thức. Tuy nhiên, tất cả các hoạt động học tập của HS đều được thực hiện dưới sự
hướng dẫn và kiểm soát của GV (GV là người hỗ trợ, điều hướng giúp HS không “
lạc lối” trong q trình thao tác, tư duy). Ngồi ra, với hình thức này, GV khơng
tương tác trực tiếp với HS mà chỉ tác động gián tiếp thông qua HLĐT. Nghĩa là,
trong hoạt động của mình GV khơng thao tác thay HS mà chỉ giúp HS thấy được
sai lầm, hoăc cần bổ sung nguồn thông tin, điều chỉnh dữ liệu cần thiết, bằng cách
tác động đến HS theo hướng: GV - HLĐT- HS. Hơn nữa với hình thức này tính cá
nhân trong học tập cũng được phát huy ở mức cao, bởi tương tác HS – HLĐT của
mỗi HS là khác nhau. Do đó, các tương tác của GV đến với mỗi HS, nhóm HS là
khác nhau.
Hình thức 2: HS hoạt động độc lập với HLĐT. Đây là hình thức sử dụng và
khai thác cao nhất sự chủ động trong học tập của HS, giúp HS biết cách tự học, tự
chiếm lĩnh tri thức. Với hình thức này, HS sẽ tương tác với HLĐT để nhận các
nhiệm vụ học tập, tự giải quyết vấn đề, tình huống đặt ra và tự khẳng định kết quả
hoạt động của mình thơng qua việc nhận được các thông tin phản hồi, hỗ trợ trực
tiếp từ HLĐT để tiếp tục hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
Để sử dụng hình thức này, HLĐT phải được thiết kế với một chuỗi các nhiệm
vụ, hoạt động nối tiếp có tính tốn sư phạm với độ chính xác cao và dự kiến ddược
trước các tình huống, khả năng hoạt động của HS để thiết lập phản hồi cũng như
những hướng dẫn tương ứng phù hợp. Ngoài ra cũng cần có các câu hỏi đánh giá
q trình để kiểm tra kết quả hoạt động của HS ở mỗi khâu, mỗi giai đoạn. Nội
dung hoạt động được thiết kế thành các nhiệm vụ cụ thể mà chỉ khi HS hồn thành
nhiệm vụ đang thực hiện thì mới chuyển sang một nhiệm vụ tiếp theo. Hơn nữa,
8



với mỗi nhiệm vụ học tập, tùy vào cách thức hoạt động hoặc sai lầm mắc phải của
HS mà HLĐT sẽ đưa ra các điều chỉnh tương ứng thích hợp.
Hiện nay có nhiều quan điểm dạy học liên quan đến tính tích cực của các hình
thức trong dạy học. Tuy nhiên, theo tôi trong điều kiện hiện nay giáo dục phổ thơng
nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng – đặc biệt là giáo dục lớp 1, mỗi hình thức sử
dụng đều có những ưu thế riêng trong hỗ trợ dạy học. Đặc biệt, dạy học trên lớp và
việc sử dụng hình thức nào cho phù hợp cịn phụ thuộc vào các yếu tố liên quan,
như: đối tượng HS, nội dung kiến thức cần chiếm lĩnh, các giai đoạn hoạt động của
HS, điều kiện cụ thể của lớp học, cơ sở vật chất hiện có, những phuơng tiện hỗ trợ
khác,…Tuy nhiên, thiết nghĩ tính tích cực của mỗi hình thức sử dụng khơng xuất
phát từ chính hình thức đó mà là cách thức vận dụng nó trong điều kiện cụ thể.
Chính vì thế, theo tơi khơng nên tuyệt đối hóa một hình thức nào, mà cần vận dụng
linh hoạt các hình thức tùy vào những điều kiện cụ thể để nhằm phát huy cao nhất
của HLĐT trong hỗ trợ dạy học. Và dù vận dụng dưới hình thức nào cũng cần lưu ý
đến vai trò quyết định của GV trong việc tổ chức dạy học với HLĐT. Bởi theo
nghiên cứu, GV đóng vai trị quan trọng trong việc sử dụng thành công một HLĐT
– Với mỗi bài học cụ thể, GV là người quyết định các nội dung sẽ giao cho HS
( thông qua HLĐT), và mỗi nội dung này phải đảm bảo tính định hướng, mục tiêu
rõ ràng và chính xác. Đồng thời, GV phải chuẩn bị các hoạt động để đánh giá sự
hiểu biết, cũng như sự tham gia của HS trong từng nhiệm vụ cụ thể.
Như vậy, HLĐT bên cạnh chức năng thúc đẩy và điều phối hoạt động dạy học,
nó cịn là nguồn cung cấp tài liệu dạy học hữu ích, bởi HLĐT chứa một kho dữ liệu
học tập phong phú, đa dạng. Chính vì vậy, nguồn HLĐT là phương tiện dạy học, là
nguồn tài liệu tham khảo rất thiết thực cho cả GV và HS.
1.4. Cách khai thác và sử dụng học HLĐT trong môn Tiếng việt lớp 1
Trong mơn Tiếng Việt lớp 1 có nguồn tài nguyên HLĐT rất đa dạng và phong
phú. Nguồn tài nguyên này được gọi là Sách Mềm.
- Sách Mềm là một hệ thống phần mềm kèm theo các HLĐT được xây dựng nhằm
mục đích giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập trong nhà trường.
- HLĐT kèm theo SGK Tiếng Việt 1 “ Cùng học để phát triển năng lực” là một

phần trong hệ thống Sách Mềm. Trong giai đoạn này, HLĐT mơn Tiếng Việt có
các sản phẩm chính như sau:
+ Tư liệu bài giảng dành cho GV.
+ Sách Mềm – Tự kiểm tra, đánh giá
+ Sách Mềm – Vở bài tập
* Về Tư liệu bài giảng dành cho GV:
GV gõ vào: />Sau đó vào

chọn mơn Tiếng việt – Bài giảng điện tử Powerpoint.
9


Trước đây, tranh ảnh chỉ có trong SGK hoặc có các tranh khổ rộng được in ra
thôi. Nhưng bây giờ có các phần mềm chiếu lên trên màn hình thì việc dạy học sẽ
nhẹ nhàng hơn cho GV, các tranh ảnh với màu sắc rất đẹp nên HS cảm thấy thích
thú hơn.
Đây là hệ thống các bài soạn điện tử Powerpoint được xây dựng bám sát
sách GV, sách HS có kèm theo các hình ảnh, âm thanh, video, hiệu ứng tương tác
để giúp cho bài học sinh động hơn.
Sử dụng bài giảng này giúp GV:
- Giảm bớt thời gian, công sức chuẩn bị tư liệu bài giảng.
- Có thêm cơng cụ tư liệu trực quan sinh động, hấp dẫn làm cho giờ học cuốn hút
được HS hơn. Khi HS được học như vậy thì sẽ hứng thú tiếp thu bài học hơn, các
em tiếp thu kiến thức bài học dễ dàng hơn.
Đặc biệt, ở hệ thống các bài soạn điện tử Powerpoint này là: “Không phải chỉ
online GV mới sử dụng được mà nó có một bộ slide có thể chạy được offline. GV
chỉ cần tải về một lần và sử dụng cả trong điều kiện khơng có kết nối Internet. Các
slide này lại thiết kế sẵn theo từng bài, từng cụm bài (từng tuần) rất dễ hiểu, đồng
thời các bài soạn điện tử cho phép GV chỉnh sửa thoái mái như là thêm hình ảnh
hay tùy biến theo nhu cầu giảng dạy ở địa phương của mình. GV chỉ cần tải bài

giảng về để điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với đối tượng HS của lớp mình.
Rất nhanh và rất thuận tiện. Đây được coi là một trong những bộ cơng cụ mới ở
trong bộ sách này"
Ngồi ra, trong các bài Ơn tập có phần kể
chuyện, Sách Mềm đã dựng các câu chuyện thành
video – nó hỗ trợ cho GV rất nhiều khi dạy bài kể
chuyện. GV có thể cho HS xem video rất sinh động
và sau đó tổ chức cho HS kể lại nội dung câu chuyện
(Có thể thu âm lại lời kể của mình, sau đó nghe lại để
xem giọng kể, lời kể của mình đã đúng và phù hợp
với nội dung mình đã được xem hay chưa, để có cách
điều chỉnh phù hợp)
Ví dụ :Trong bài kể chuyện “ Kiến con đi học”
*Sách Mềm – Tự kiểm tra, đánh giá
Với mỗi bài học trong sách học sinh, Sách Mềm đưa ra một vài câu hỏi, bài tập
để HS tự thực hiện, qua đó :
+ Giúp HS: Tự đánh giá sau mỗi giờ học.
+ Phụ huynh có thể sử dụng Sách Mềm – để đánh giá kết quả học tập của con em
mình trong mỗi ngày.
10


+ Giúp GV: Kiểm tra nhanh khả năng học tập của HS trên lớp, ngay trong từng
tiết học, thực hiện việc đánh giá thường xuyên trong từng bài học một cách dễ
dàng.
*Sách Mềm – Vở bài tập
Với nguồn HLĐT này, GV có thể truy cập vào:
/>tập

Kho học liệu - chọn lớp – môn học - Vở bài


Trong Sách Mềm – Vở bài tập, người ta sử dụng HLĐT mở, tức là HLĐT mà
trong quá trình khai thác, sử dụng, GV, HS có thể cập nhật, bổ sung, điền đáp án,
chính sửa nội dung của học liệu. Chính vì thế, khi sử dụng Sách Mềm – Vở bài tập
trong dạy học thì việc giao bài tập, hướng dẫn, chữa bài trực tuyến cho HS rất
thuận lợi. Nó hỗ trợ GV rất nhiều trong việc dạy học. GV không phải mất nhiều
thời gian, công sức chuẩn bị bảng phụ, tranh ảnh như trước đây vì trong Sách Mềm
– Vở bài tập, các bài tập đã có kèm theo âm thanh, hình ảnh, những hoạt động
tương tác trực quan sinh động và có các màu sắc rất đẹp, rất vui mắt. Với HLĐT
này, GV có thể hướng dẫn HS làm bài tập một cách rất khoa học và hiệu quả. Bên
cạnh đó, khi được học cùng Sách Mềm – Vở bài tập, HS sẽ dễ dàng quan sát, đối
chiếu kết quả, từ đó tự đánh giá được bài làm của mình.
Ví dụ: Khi GV hướng dẫn HS làm Bài 7A: ao, eo
Với bài tập này: GV chiếu lên cho HS quan sát trên màn hình, hướng dẫn HS tạo
tiếng mới và viết vào ô trống (Hình 2)

Hình 2
Sau khi HS làm bài xong, GV tổ chức chữa bài cho HS trên màn hình, để
các em quan sát và tự đối chiếu kết quả bài làm của mình. (Hình 3)

11


Hình 3
Tương tự, ở bài 2, GV chiếu các hình ảnh. Tổ chức cho HS hỏi – đáp
nhanh về các bức tranh, cho HS đọc các từ : ngôi sao, gói kẹo, thổi sáo
Sau đó, GV nêu yêu cầu của bài tập: Chọn từ ngữ đúng với hình và
hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ học tập. (hình 4)

Hình 4

Ở bài này, sau khi HS làm xong, GV tổ chức chữa bài cho HS trên
màn hình, GV có thể gọi HS lên làm bài trên màn hình cho cả lớp theo
dõi, nhận xét. HS chỉ cần bấm chuột vào ô trống và từ muốn điền là
xong. (hình 5)

Hình 5
Với bài 3 ( Hình 6) GV chiếu bài tập lên cho HS đọc yêu cầu bài tập,
sau đó GV tổ chức cho HS đọc bài, trả lời câu hỏi của bài đọc. GV chỉ
cần kích chuột và gõ đáp án thích hợp vào ơ trống ở phía dưới góc phải.
HS quan sát và tự kiểm tra kết quả bài của mình.( Hình 7)

12


Hình 6

Hình 7

13


Bài 4:

GV cho HS đọc câu, GV bấm vào video cho HS quan sát cách viết. Sau đó,
GV tiến hành cho HS viết bài. Sử dụng video này rất thuận tiện, bởi trong video
này có cả phần hướng dẫn điểm đặt bút, điểm kết thúc, hay là những lưu ý khi viết.
Chính vì thế, sử dụng học liệu điện tử - vở bài tập này rất hiệu quả.
1.5. Một số lưu ý khi khai thác và sử dụng HLĐT:
1.5.1. Không lạm dụng HLĐT:
Tính tích cực của HLĐT khơng chỉ xuất phát từ bản thân nó mà cịn từ cách

thức chúng ta vận dụng nó trong điều kiện cụ thể. Vì thế, khi khai thác nguồn học
liệu này GV cần xem xét các yếu tố liên quan như: đối tượng HS, nội dung kiến
thức cần chiếm lĩnh, các giai đoạn hoạt động của HS, điều kiện cụ thể của lớp học,
cơ sở vật chất hiện có, các phương tiện hỗ trợ khác….Để từ đó, GV đưa ra các hình
thức dạy học phù hợp cho từng bài học sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
1.5.2. Xây dựng ngân hàng học liệu:
Trong thực tế mạng Internet không phải lúc nào cũng sử dụng được,vì thế để
chủ động hơn trong việc giảng dạy GV cần xây dựng sẵn cho mình một ngân hàng
học liệu thật phong phú và sắp xếp nó theo từng từng bài, từng tuần cụ thể để dễ
dàng trong việc tìm kiếm.
- Tải các bài giảng điện tử về máy tính
- Tải các video kể chuyện, tranh ảnh……
1.5.2. Kết hợp HLĐT với các thiết bị khác
Để đạt hiệu quả tốt trong quá trình dạy học, GV cần kết hợp bài giảng điện tử
với viết bảng và kèm theo sử dụng các thiết bị khác như: loa trợ giảng, que chỉ…
2. Cách sử dụng Thiết bị dạy học môn Tiếng Việt lớp 1
2.1. Cách khai thác thiết bị dạy học
a. Bộ chữ cái
14


Bộ chữ cái thuộc danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ GD&ĐT quy định.
Khi dạy các chữ cái ở sách Tiếng Việt 1- tập 1, GV nên cho HS dùng bộ chữ
cái để HS thực hành tạo tiếng, từ mới, thực hành phân tích tiếng từ mới. Cách học
bằng bộ chữ này sẽ tăng tính trực quan giúp HS dễ nhớ chữ và nhớ cách tạo tiếng.
Học tập với bộ chữ cái này, GV có thể thay đổi được nhiều hoạt động học tập, thay
đổi động hình cho HS, khơng phải lúc nào cũng chỉ đọc, nói, viết mà các em được
cầm các thẻ chữ để ghép, nối, để cho việc dạy học đa dạng hơn, linh hoạt, vui vẻ và
thoải mái hơn.
b. Sử dụng Bộ chữ viết hoa

Bộ chữ viết hoa cũng thuộc danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ
GD&ĐT quy định.
Việc dạy bộ chữ viết hoa rất được chú trọng. Ngay trong các bài đầu tiên của
tuần đầu tiên, các chữ hoa cũng đã được giới thiệu ở dưới chân của trang sách. Khi
dạy tô chữ viết hoa ở các bài học trong sách Tiếng việt 1, tập 2, GV nên dùng bộ
chữ mẫu viết hoa. Bởi vì khi dùng bộ chữ viết hoa thì theo tơi nghĩ tính trực quan
sẽ được tăng lên rất nhiều. Hơn nữa, Bộ chữ này có tách từng nét trong mỗi chữ
hoa, có tác dụng giúp HS nhìn và nhớ các nét trong mỗi chữ hoa để tô và viết chữ
hoa theo đúng mẫu một cách dễ dàng hơn.
c. Sử dụng bảng chữ cái Tiếng Việt
Bảng chữ cái Tiếng Việt cũng thuộc danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ
GD&ĐT quy định.
Theo tôi, GV cần treo bảng chữ cái Tiếng Việt bên cạnh bảng lớp để hằng ngày
HS quan sát, từ đó các em nhớ các chữ cái ở dạng chữ in, dạng chữ viết, dạng chữ
viết hoa và dạng chữ viết thường. Hằng ngày, hằng giờ các em nhìn vào đó thì nó
sẽ giúp các em ghi nhớ một cách dễ dàng hơn. Đơi khi trong q trình học viết trên
lớp, khi có sai sót, HS có thể nhìn lên các bảng chữ mẫu này để tự điều chỉnh, tự
sửa lỗi của mình.
d. Về Sử dụng tranh kể chuyện
Tranh kể chuyện được sử dụng trong kể chuyện hay trong viết theo ý tưởng,
viết theo suy nghĩ thì khơng bắt buộc. Tuy nhiên, GV cần sử dụng tranh khi kể
chuyện, viết ý tưởng để làm cho bài học sinh động hơn, HS hứng thú hơn trong học
tập.
Các tranh sử dụng trong các giờ kể chuyện của bộ sách này là rất thú vị, đã
tách các hình ảnh trong tranh thành các sticker (nhãn dán).
Khi HS tự kể, các em sẽ nhìn vào cảnh nền trong tranh rồi nhớ bối cảnh để từ
đó lựa chọn nhân vật trong sticker thích hợp đặt vào từng tranh cho thích hợp.
Việc nghe kể khơng chỉ thực hiện bằng nghe, nhìn mà cịn được thực hiện
hoạt động hiểu và chọn sticker, giúp HS ghi nhớ tốt và học tập hứng thú hơn. Qua
15



đó, GV kiểm tra được HS có hiểu câu chuyện khơng, có nhớ được các chi tiết , trật
tự của câu chuyện khơng,….
e. Đồ dùng dạy học tự làm:
Ngồi các đồ dùng, thiết bị dạy học do bộ quy định thì GV cũng nên phát
huy làm các đồ dùng dạy học để làm cho giờ học của mình mới lạ hơn. Các Thiết
bị dạy học tự làm có thể là: tranh ảnh, mơ hình các vật thật, hoa quả, hoặc đồ vật
thật, các thẻ tranh, thẻ từ để ghi chữ cái, tiếng, từ….
Ví dụ: Khi dạy các bài tìm từ chứa âm / vần mới hay là viết 1 – 2 câu văn tả
về đồ vật, GV cần làm các đồ dùng, thiết bị bổ sung phù hợp với đặc điểm của địa
phương nhằm tạo hiệu quả cao hơn cho giờ học.
2.2. Một số lưu ý khi khai thác thiết bị dạy học:
* Đối với GV
- Cũng như việc khai thác HLĐT, khi sử dụng thiết bị dạy học , mỗi GVphải nắm
vững các danh mục đồ dùng dạy học đã được cung cấp, trên cơ sở đó GV có thể
sắp xếp theo từng tuần, từng chủ đề.
- Khơng có một thiết bị đồ dùng dạy học nào là vạn năng nên khi sử dụng GV cần
phối kết hợp khéo léo, sử dụng hợp lí, đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối tượng HS để
đem lại hiệu quả thiết thực cho giờ dạy.
 Đối với HS
Nói đến thiết bị dạy học ta không chỉ quan tâm đến thiết bị dạy học của
người thầy mà đồ dùng học tập của HS cũng giữ một vị trí quan trọng trong việc
hình thành kiến thức kỹ năng cho chính bản thân các em. Vì thế, ngay từ đầu năm
học, GV cần quan tâm, hướng dẫn kĩ cho HS các kĩ năng sử dụng đồ dùng học tập
như :
+ Cất và lấy bảng con.
+ Cách sắp xếp và sử dụng đồ dùng học tập, sách vở sau khi học xong.
+ Cách treo cặp,……
IV. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀ TRIỂN KHAI:

Qua các biện pháp trên, tôi thấy cách “Khai thác và sử dụng HLĐT, thiết bị
dạy học trong dạy học môn Tiếng việt lớp 1 ” không những áp dụng được trong
dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 mà cịn có thể áp dụng trong mơn Tốn lớp 1, các
mơn học khác và của nhiều lớp học, cấp học. Tùy theo mức độ, yêu cầu của bộ
môn của lớp học, cấp học để học sinh làm quen, tạo thành kỹ năng tư duy cho học
sinh đáp ứng theo chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Với những kinh nghiệm và kết quả đạt được tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu việc
vận dụng HLĐT và thiết bị dạy học vào trong các mơn học cịn lại và các khối lớp
16


khác của cấp Tiểu học và phát triển đề tài theo hướng phổ biến rộng, để HLĐT và
thiết bị dạy học trở thành một công cụ đắc lực cho từng GV và HS.
V.Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN
Trong quá trình nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm và áp dụng bản thân đã chia
sẻ với đồng nghiệp những biện pháp đã nêu trên và được đồng nghiệp áp dụng
mang lại hiệu quả rất tốt trong giảng dạy. Trong các cuộc sinh hoạt chuyên môn tôi
đã đưa ra các cách khai thác và sử dụng HLĐT và thiết bị dạy học trong môn
Tiếng Việt - lớp 1 và được lựa chọn để thực hiện chuyên đề cho nhà trường. Việc
áp dụng các biện pháp trên khá dễ dàng, nhưng đòi hỏi người GV phải có tính tự
học cao và thực sự tâm huyết vì những trị u của mình.
Trong q trình thực hiện đề tài trên tôi nhận thấy kỹ năng học tập của học
sinh được nâng lên. Các phẩm chất, năng lực của học sinh được biểu hiện rõ nét.
Tuy là học sinh lớp 1 nhưng các em tiếp cận rất nhanh với các yếu tố công nghệ
thông tin và các thiết bị dạy học, đồ dùng học tập hiện đại. Phù hợp với yêu cầu của
cuộc cách mạng 4.0 mà chúng ta hướng tới.

PHẦN KẾT LUẬN
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Trên cơ sở nghiên cứu và thể nghiệm đề tài tôi nhận thấy:

HLĐT và thiết bị dạy học là các công cụ hỗ trợ rất hiệu quả cho việc giảng
dạy và làm việc của mỗi GV, đặc biệt là GV lớp 1. Việc vận dụng trên mang tính
khả thi cao vì sẽ góp phần thu hút HS tích cực hơn vào trong từng bài học, từng
hoạt động. Để việc vận dụng này đạt hiệu quả cao, người GV cần biết cách vận
dụng linh hoạt sao cho phù hợp với từng nội dung của từng bài học trong những
thời điểm thích hợp, nhằm tạo sự tích cực, thích thú và thoải mái trong học tập cho
HS.
Đối với HS, việc vận dụng HLĐT và thiết bị dạy học trong học tập mang lại
hiệu quả rất cao, đặc biệt là đối với HS chưa hồn thành kiến thức mơn học vốn
17


không hứng thú trong học tập và khả năng tiếp thu bài chưa tốt. Học tập với HLĐT
và thiết bị dạy học thường xuyên, các em vừa có thể thỏa sức thực hành, trải
nghiệm, sáng tạo bên cạnh việc học bài mới hay ôn lại những kiến thức của môn
học cùng với các thiết bị học tập, video, hình ảnh sinh động vốn là những gì mà
các em thích nhất. Từ đó, các em sẽ tạo cho mình sự tự tin, tính chủ động, tích cực
hơn trong học tập, nắm vững kiến thức hơn, việc học tập cũng trở nên nhẹ nhàng
với các em hơn.
II. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT:
1. Đối với GV:
Là GV, chúng ta nên cố gắng tự thu thập thơng tin và tìm hiểu nhiều hơn về
việc vận dụng HLĐT và thiết bị dạy học. Từ đó, giúp chúng ta có thể hiểu kỹ hơn
và vận dụng nhiều hơn, linh hoạt hơn nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy và
nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời góp phần giúp HS quen dần với việc học
tập cùng HLĐT và thiết bị dạy học trong học tập để đạt được kết quả cao hơn.
2. Đối với nhà trường:
- Cần có nhiều hơn các buổi tập huấn, lan tỏa về việc khai thác và sử dụng
HLĐT trong nhà trường để tồn bộ GV có thể tiếp cận được với hình thức dạy học
mới này. Để việc khai thác và sử dụng HLĐT không chỉ dừng lại ở lớp 1 mà có thể

vận dụng vào các lớp 2, 3, 4, 5.
- Vấn đề đổi mới thiết bị đồ dùng dạy học được đặt ra đồng bộ với việc đổi
mới chương trình và SGK các mơn học. Chính vì vậy sau mỗi đợt tập huấn về thay
sách các tổ chuyên môn ở trong trường nên dành thời gian để nghiên cứu kỹ lưỡng,
tìm hiểu chi tiết về các thiết bị đồ dùng dạy học để từ đó lĩnh hội đầy đủ về cấu tạo
và phạm vi sử dụng đồ dùng dạy học. Như thế việc sử dụng các thiết bị đồ dùng
dạy học mới đạt hiệu quả cao nhất.
- Đầu tư thêm các cơ sở vật chất có tính hiện đại như mạng Internet, các thiết bị
thông minh,.... để việc vận dụng HLĐT vào trong dạy học được thuận tiện hơn.

18



×