Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

KHai thác sử dụng internet trong dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.35 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



Trần Khánh Duy



KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG INTERNET
TRONG DẠY HỌC PHẦN “TỪ TRƯỜNG
VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ LỚP 11




LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC








Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Trần Khánh Duy




KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG INTERNET
TRONG DẠY HỌC PHẦN “TỪ TRƢỜNG
VÀ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ LỚP 11

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn vật lý
Mã số: 60 14 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ CÔNG TRIÊM


Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ từ rất nhiều người và các đơn vị, cơ quan. Trước tiên, tôi xin chân thành
cảm ơn Ban Giám hiệu (BGH), Phòng Khoa học công nghệ và Sau đại học,
Khoa vật lý Trường ĐH Sư phạm TP.HCM đã tạo một môi trường học tập,
nghiên cứu cho các học viên Cao học khóa 16 chúng tôi.
Tôi xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Công Triêm,
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn BGH, các Phòng Khoa và các thầy cô

Trường TH Kinh tế - Kỹ thuật Tây Ninh, nơi tôi đang công tác, đã động
viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập,
công tác. Tôi xin gởi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn An Dân, thầy Nguyễn
Hữu Bảo Thuần, thầy Đỗ Thành Trung đã hỗ trợ kỹ thuật trong giai đoạn
thực nghiệm đề tài và thầy Trương Văn Muôn đã hỗ trợ công tác cho tôi
trong suốt quá trình đi học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn BGH và các thầy cô Trường THPT
Nguyễn Bỉnh Khiêm, đặc biệt là cô Ngô Minh Triết đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình thực nghiệm đề tài tại đây.
Cuối cùng, tôi gởi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
bạn bè, những người đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Trần Khánh Duy
3

MỤC LỤC
trang
Trang phụ bìa .............................................................................................. 1
Lời cảm ơn .................................................................................................. 2
Mục lục ........................................................................................................ 1
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt ....................................................... 5
Danh mục các bảng, biểu đồ ....................................................................... 5
Danh mục các hình vẽ ................................................................................ 6
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY
HỌC VẬT LÍ ....................................................................... 12
1.1. Tổng quan về Internet .................................................................... 12
1.2. Vai trò của Internet trong việc đổi mới PPDH vật lí ..................... 14

1.2.1. Đổi mới PPDH vật lí ............................................................... 14
1.2.2. Vai trò của Internet trong việc đổi mới PPDH vật lí .............. 21
1.3. Khai thác và sử dụng Internet trong dạy học vật lí ........................ 24
1.3.1. Kết nối và truy cập Internet .................................................... 24
1.3.2. Khai thác Internet trong dạy học vật lí ................................... 26
1.3.3. Sử dụng Internet trong dạy học vật lí ..................................... 35
1.4. Kết luận chương 1 .......................................................................... 37
Chƣơng 2. KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG INTERNET TRONG
DẠY HỌC PHẦN “TỪ TRƢỜNG VÀ CẢM ỨNG
ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 ........................................................ 39
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung kiến thức phần “từ trường và cảm
ứng điện từ” vật lí 11 .................................................................... 39
2.1.1. Cấu trúc, nội dung phần “từ trường và cảm ứng điện từ” ...... 39
4

2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khi dạy học phần
“từ trường và cảm ứng điện từ” ............................................ 41
2.2. Khai thác và sử dụng Internet trong dạy học phần “từ trường và
cảm ứng điện từ” vật lí 11 ............................................................. 45
2.2.1. Tìm kiếm và download các tư liệu dạy học phần “từ trường
và cảm ứng điện từ” .............................................................. 45
2.2.2. Biên tập và xây dựng nguồn tư liệu dạy học phần “từ
trường và cảm ứng điện từ” .................................................. 47
2.2.3. Xây dựng Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường và cảm
ứng điện từ” .......................................................................... 53
2.2.4. Thiết kế tiến trình dạy học các bài học phần “từ trường và
cảm ứng điện từ” vật lí 11 .................................................... 62
2.3. Kết luận chương 2 .......................................................................... 70
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................. 73
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .............................................. 73

3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................... 73
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................... 73
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................... 74
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................... 75
3.6. Kết luận chương 3 .......................................................................... 82
KẾT LUẬN .............................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 87
PHỤ LỤC .................................................................................................. P1

5

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCGD : Cải cách giáo dục
CNTT : Công nghệ thông tin
ĐC : Đối chứng
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PPDH : Phương pháp dạy học
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm





DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số X

i
của các bài kiểm tra ....................... 78
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất ........................................................... 79
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số lũy tích ................................................. 80
Bảng 3.4. Bảng các tham số thống kê ....................................................... 81
Hình 3.1. Biểu đồ phân bố điểm số của nhóm TN và ĐC ........................ 78
Hình 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất của nhóm TN và ĐC ..................... 79
Hình 3.3. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích nhóm TN và ĐC ............... 80
6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Trang Web cung cấp các tư liệu minh họa cho bài giảng vật
lí, Đại học Minnesota ................................................................ 26
Hình 1.2. Kết quả tìm kiếm các trang Web chứa Flash dạy học vật lí ..... 30
Hình 2.1. .................................................................................................... 45
Hình 2.2. Cấu trúc cây thư mục nguồn tư liệu dạy học ............................ 48
Hình 2.3. Quy tắc nắm tay phải xác định từ trường của dòng điện chạy
qua ống dây hình trụ ................................................................. 48
Hình 2.4. Từ trường Trái Đất .................................................................... 49
Hình 2.5. Video mô tả lại thí nghiệm của Oersted ................................... 49
Hình 2.6. Flash khảo sát từ trường của dòng điện thẳng dài .................... 50
Hình 2.7. Flash khảo sát từ trường của thanh nam châm .......................... 51
Hình 2.8. Mô phỏng khảo sát các dạng từ trường ..................................... 52
Hình 2.9. Java applets thí nghiệm lực từ ................................................... 53
Hình 2.10. Giao diện Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường và cảm
ứng điện từ” ............................................................................ 55
Hình 2.11. Site Phiếu học tập .................................................................... 55
Hình 2.12. Phiếu học tập Bài 19 – Từ trường ........................................... 56
Hình 2.13. Site Tư liệu dạy học ................................................................ 57

Hình 2.14. Danh sách các tư liệu dạy học của chủ đề cảm ứng điện từ ... 58
Hình 2.15. Từ phổ của dòng điện chạy trong ống dây hình trụ ................ 59
Hình 2.16. Java applets xác định lực từ trong các trường hợp ................. 60
Hình 2.17. Site Tài nguyên Web ............................................................... 61
Hình 2.18. Site Hỗ trợ tìm kiếm/download ............................................... 61
7

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế mạnh mẽ. Việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát
triển của đất nước là cực kì quan trọng. Để đáp ứng yêu cầu cấp bách này,
ngành giáo dục đang có những đổi thay đáng kể, bắt đầu từ đổi mới chương
trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa hiện nay đặt trọng tâm
vào việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH). Định hướng đổi mới
phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 2
khóa VIII (12-1996) là “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào
tạo, khắc phục lối truyền đạt một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học,…”.
Luật Giáo dục (2005), tại điều 28.2, quy định “phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”.
Trong quá trình đổi mới PPDH, phương tiện dạy học đóng một vai
trò rất quan trọng. Phương tiện là công cụ hỗ trợ cho hoạt động nhận thức
của học sinh, là yếu tố gắn bó chặt chẽ với mục tiêu, nội dung và phương

pháp trong quá trình dạy học. Vì vậy, việc tăng cường sử dụng các phương
tiện dạy học hiện đại là rất cần thiết.
Ngày nay, công nghệ thông tin (CNTT), mà trước hết là máy vi tính,
mạng máy tính được xem là một trong những phương tiện dạy học hiện đại.
8

Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo đã
nêu rõ “Công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung,
phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện
tiến tới một xã hội học tập…”. Kể từ đó, việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học ngày càng rộng rãi ở các trường phổ thông, các giáo viên
đã bắt đầu thực hiện một số bài giảng trên lớp với sự hỗ trợ của máy vi
tính.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy máy vi tính đa phần chỉ được sử dụng để
hỗ trợ cho các bài trình chiếu đơn giản. Vì vậy, giờ dạy học đã trở nên
nhàm chán, không phát huy được tính tích cực, tự chủ và sáng tạo của học
sinh mà mục tiêu giáo dục phổ thông đã đề ra.
Trong khi đó, nếu giáo viên biết khai thác hệ thống tư liệu thông qua
mạng Internet thì bài lên lớp sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Các tư liệu đó chủ
yếu gồm các hình ảnh, hoạt hình, phim thí nghiệm, phim minh họa các quá
trình vật lí, các mô phỏng tương tác (interactive simulation)... Chúng làm
cho các hiện tượng và quá trình vật lí trở nên sinh động hơn, các cấu trúc vi
mô, mô hình vật lí trở nên rõ ràng hơn,… Tính trực quan của các hiện
tượng vật lí đó sẽ kích thích sự ham mê, hứng thú học tập, đồng thời hỗ trợ
tốt cho hoạt động nhận thức của học sinh.
Ngày nay, Internet ngày càng phổ biến và được triển khai ở đa số các
trường phổ thông. Đó là một môi trường tương tác đa phương tiện, một thư
viện thông tin khổng lồ và là một nguồn tư liệu dạy học vô cùng phong
phú. Giáo viên có thể kết hợp các trang web dạy học vào bài giảng thông
qua các liên kết trực tiếp đến trang web đó hay download các tư liệu nhằm

phục vụ cho công tác dạy học,… Do đó, việc khai thác và sử dụng hiệu quả
Internet vào trong hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học
là rất quan trọng.
9

Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Khai thác và
sử dụng Internet trong dạy học phần “từ trường và cảm ứng điện từ” Vật lí
lớp 11”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khai thác và sử dụng Internet trong dạy học phần “từ
trường và cảm ứng điện từ” vật lí 11 nhằm góp phần tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh, từ đó sẽ nâng cao chất lượng dạy và học vật lí ở
trường phổ thông.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu khai thác và sử dụng tốt Internet trong dạy học phần “từ trường
và cảm ứng điện từ” thì sẽ góp phần phát huy tính tích cực, tự chủ của học
sinh trong quá trình học tập, đồng thời nâng cao hiệu quả dạy học vật lí lớp
11 trung học phổ thông.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học vật lí chương trình trung học phổ thông.
- Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy học vật lí lớp 11 trung học phổ thông hiện nay có sự
hỗ trợ của Internet.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Khai thác và sử dụng Internet trong dạy học phần “từ trường và
cảm ứng điện từ” vật lí lớp 11 THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một số trường THPT tại Tây
Ninh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc đổi mới phương pháp dạy
học vật lí hiện nay.
10

- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương “từ trường” và “cảm ứng điện
từ” vật lí lớp 11.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc khai thác và sử dụng Internet
trong dạy học vật lí.
- Thiết kế một số bài giảng trên máy tính thông qua việc khai thác và
sử dụng Internet.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi, hiệu quả
của vấn đề nghiên cứu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học vật lí.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình, sách giáo khoa vật lí 11.
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng công nghệ thông tin.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng và khai thác Internet để lấy các tư liệu hỗ trợ dạy học phần
“từ trường và cảm ứng điện từ”.
- Sử dụng các tư liệu từ Internet để thiết kế một số bài học cụ thể.
- Chọn mẫu và thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực
nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học và xác định tính
khả thi của đề tài.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc khai thác và sử dụng
Internet trong dạy học vật lí.
11


- Xây dựng được nguồn tư liệu dạy học đa phương tiện phần “từ
trường và cảm ứng điện từ” hỗ trợ cho giáo viên thiết kế bài dạy trên máy
vi tính.
- Xây dựng được một Web site hỗ trợ dạy học phần “từ trường và cảm
ứng điện từ” định hướng cho hoạt động dạy và học của giáo viên và học
sinh.
- Thiết kế tiến trình dạy học các bài học phần “từ trường và cảm ứng
điện từ” trên cơ sở khai thác và sử dụng Internet trong dạy học nhằm giúp
học sinh phát huy tính tích cực, tự chủ trong học tập, đồng thời hứng thú
hơn với bộ môn vật lí.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính: mở đầu, nội dung và kết luận.
 Phần mở đầu
 Phần nội dung
Phần này gồm có 3 chương
Chƣơng I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc khai thác và sử dụng
Internet trong dạy học vật lí
Chƣơng II: Khai thác và sử dụng Internet trong dạy học phần “từ
trƣờng và cảm ứng điện từ”
Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm
 Phần kết luận
 Tài liệu tham khảo
 Phụ lục
12

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY HỌC
VẬT LÍ

1. 1. Tổng quan về Internet
1.1.1. Mạng máy tính
Mạng máy tính (computer network) là hệ thống truyền thông và
trao đổi dữ liệu được xây dựng bằng sự ghép nối vật lí hai hoặc nhiều máy
tính. Những người dùng mạng có khả năng chia sẻ các tập tin, máy in và
các tài nguyên khác; có thể gửi thư tín điện tử hay chạy những chương
trình trên các máy tính khác trong mạng. [28], [29], [34], [42]
1.1.2. Khái niệm Internet
Internet là một hệ thống gồm các mạng máy tính được liên kết với
nhau trên phạm vi toàn thế giới thông qua hệ thống đường dây điện thoại,
cáp quang và vệ tinh, tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ truyền thông
dữ liệu như đăng nhập từ xa, truyền các tập tin, thư tín điện tử và các nhóm
thông tin,…
Các mạng máy tính trao đổi dữ liệu với nhau nhờ vào một chương
trình kĩ thuật gọi là giao thức TCP/IP (Transmission Control
Protocol/Internet Protocol). Giao thức TCP/IP là một tập các tiêu chuẩn
dùng cho quá trình truyền tải dữ liệu, cho phép các máy tính có thể hiểu
nhau. Khi kết nối Internet, mỗi máy tính đều cần phải có một địa chỉ để liên
lạc gọi là địa chỉ IP (Internet protocol). Mỗi địa chỉ IP (phiên bản IPv4)
được tạo bởi một số nhị phân 32 bit, thông thường được viết dưới dạng 4 số
thập phân, mỗi số biểu biễn cho 8 bit, ví dụ: 140.186.81.1. Tuy nhiên, các
số này vẫn khó nhớ nên người ta sử dụng hệ thống tên miền DNS (Domain
13

Name System) để gán tên cho các địa chỉ IP. Hiện nay, địa chỉ IP phát triển
đến phiên bản IPv6 mã hóa bởi số nhị phân 128 bit cho phép mở rộng một
số lượng rất lớn địa chỉ trên Internet, tăng khả năng tìm đường dẫn, tăng tốc
độ mạng và khả năng bảo mật.
Khi truy cập Internet, các IP có thể kết nối với nhiều dạng “giao
thức ứng dụng” để thực hiện trao đổi, chia sẻ dữ liệu, thường gọi là upload/

download dữ liệu. Một trong những dạng giao thức ứng dụng phổ biến nhất
hiện nay là giao thức truyền tải siêu văn bản HTTP (Hypertext Transfer
Protocol), một giao thức của dịch vụ thông tin toàn cầu WWW (World
Wide Web) trên Internet. Giao thức này được sử dụng để truyền tải các tập
tin được mã hóa bởi ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (Hypertext
Markup Language). Tập tin HTML có thể kết hợp hiển thị cả văn bản, âm
thanh, hình ảnh, hoạt hình và video,… Các tập tin HTML được lưu trên
máy chủ chứa dữ liệu và chúng được thể hiện dưới dạng các trang Web.
Một tập hợp các trang Web được kết nối lại với nhau có cùng địa chỉ trên
máy chủ tạo thành Web site. Một Web site bắt đầu bằng trang chủ (home
page) đóng vai trò giới thiệu chung về nội dung của các trang Web trong
Web site. Một Web site thường chứa các siêu liên kết (hyperlink) để dẫn từ
trang Web này đến các trang Web khác trong phạm vi của Web site đó
hoặc đến các Web site khác.
Mỗi Web site hay trang Web hay bất kì dữ liệu nào trên Internet
luôn được định vị bằng URL (Uniform Resource Locator). Thường thì
URL được thể hiện dưới dạng tên như: địa chỉ Internet hay đường dẫn chứa
tập tin trên máy chủ. URL bao gồm luôn cả giao thức ứng dụng. Ví dụ, một
URL là: Khi cần truy
cập một Web site hay xem nội dung thông tin của một trang Web trên
14

Internet, chúng ta cần phải nhập địa chỉ URL vào một phần mềm máy tính
gọi là trình duyệt Web (Web browser). [18], [28], [29], [34], [35], [42]
1.1.3. Các dịch vụ thông tin trên Internet
Một trong những dịch vụ thông tin phổ biến nhất trên Internet là
dịch vụ thông tin toàn cầu WWW (World Wide Web), thường gọi tắt là
Web. WWW được xây dựng dựa trên ngôn ngữ HTML nên thông tin trên
Web có khả năng hấp dẫn, lôi cuốn. Mặc khác, nhờ sử dụng giao thức
HTTP cho phép kết nối nhiều trang Web, Web site lại với nhau thông qua

các siêu liên kết. Điều này làm cho thông tin trên Web có khả năng mở
rộng và vô cùng phong phú.
Ngoài ra, trên Internet còn có các dịch vụ thông tin khác như: dịch
vụ thư điện tử E-mail (Electronic mail), dịch vụ truyền tải tập tin FTP (File
Transfer Protocol), dịch vụ đăng nhập từ xa (remote login) Telnet, dịch vụ
hội thoại trên Internet IRC (Internet Relay Chat), dịch vụ Archie, dịch vụ
Gopher, dịch vụ tìm kiếm thông tin diện rộng WAIS (Wide Area
Information Server), dịch vụ nhóm thông tin Newsgroup (USENET) và các
dịch vụ VoIP (Voice Over IP), IP FAX, Video Conference,…
1.2. Vai trò của Internet trong việc đổi mới PPDH vật lí
1.2.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học vật lí
Trọng tâm của đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông
hiện nay là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học
dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh dưới sự tổ chức và
hướng dẫn của giáo viên nhằm góp phần phát triển tư duy độc lập, sáng tạo
góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú
học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập. Dạy học vật lí ngày nay là
tiếp tục tận dụng những ưu điểm của phương pháp truyền thống và dần dần
làm quen với phương pháp dạy học mới.
15

Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động. Có nghĩa là, người giáo viên
không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà phải là
người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh. Khi
đó, học sinh trở thành người khám phá, người thực hiện và giải quyết vấn
đề. Họ tự lực chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, tức là chủ động đạt
các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
Đổi mới PPDH luôn đặt trong mối quan hệ với đổi mới mục tiêu,
nội dung dạy học, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; đổi mới các

hình thức tổ chức dạy học để phù hợp giữa dạy học cá nhân và các nhóm
nhỏ hoặc cả lớp, giữa dạy học ở trong phòng học và ngoài hiện trường; đổi
mới môi trường giáo dục để học tập gắn với thực hành và vận dụng; đổi
mới đánh giá kết quả học tập của học sinh qua nội dung, hình thức kiểm
tra, xây dựng các bộ công cụ đánh giá, phối hợp kiểu đánh giá truyền thống
với các trắc nghiệm khách quan đảm bảo đánh giá khách quan, trung thực
mức độ đạt được mục tiêu giáo dục của từng học sinh.
Nhìn chung, đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH vật lí nói
riêng có thể cụ thể hóa bằng những định hướng sau:
1. Định hướng thứ nhất: Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh
thần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh
Dựa theo phương thức tiếp nhận thông tin của HS, các PPDH
truyền thống có thể phân làm ba nhóm:
- Nhóm các phương pháp dùng lời như: diễn giảng, trần thuật, vấn
đáp, đọc SGK, hội thảo, dùng phiếu học tập, nghe băng, đĩa CD,…
- Nhóm các phương pháp trực quan như: biểu diễn vật thật, biểu
diễn thí nghiệm, biểu diễn mô hình, xem tranh ảnh, xem phim,…
16

- Nhóm các phương pháp thực hành như: quan sát, đo đạc, thí
nghiệm, thực hành, khảo sát, nghiên cứu thực địa, sưu tầm tài liệu,… Đây
là nhóm phương pháp quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng và thói quen
của HS.
Trong các nhóm phương pháp trên, xét về mặt hoạt động nhận thức
thì các phương pháp thực hành và trực quan là “tích cực” hơn phương pháp
dùng lời. “Tích cực” ở đây có nghĩa là tích cực trong hoạt động nhận thức,
HS được kích thích, ham mê, hứng thú và chủ động trong việc chiếm lĩnh
nội dung bài học dưới sự hướng dẫn của GV. Thực hiện dạy và học tích
cực không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn các PPDH truyền thống mà có
thể sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp với nhau theo quan điểm mới

là phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, đồng thời có
thể vận dụng phù hợp một số PPDH mới như: phương pháp vấn đáp tìm
tòi, phương pháp dạy và học giải quyết vấn đề,…
2. Định hướng thứ hai: Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng
của giáo viên sang phương pháp nặng về tổ chức cho học sinh hoạt động
chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng
Dựa theo cấu trúc khái quát của tiến trình khoa học, hoạt động học
tập của học sinh có thể được phân chia thành các nhóm hoạt động sau:
- Nhóm hoạt động thu thập thông tin gồm có: quan sát hiện tượng
thiên nhiên, tranh ảnh, mô hình, thí nghiệm biểu diễn của giáo viên, xem
băng, đĩa hình; thực hành thí nghiệm như đo đạc, lấy số liệu; nghe thông
báo của giáo viên hay thông báo của bạn bè; tìm thông tin trên sách báo,
mạng Internet,…
- Nhóm hoạt động xử lí thông tin gồm có: suy luận logic (phân tích,
tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, khái quát hóa,…) để rút ra một kết
luận dữ liệu đã thu thập; lập bảng biểu, vẽ đồ thị để từ đó rút ra quy luật
17

của hiện tượng; đề ra một phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra một dự
đoán hay giả thuyết,… Hoạt động xử lí thông tin đòi hỏi khả năng tư duy
sáng tạo cao của HS.
- Nhóm hoạt động truyền đạt thông tin gồm có: thông báo bằng lời
những kết quả xử lí thông tin, kết quả thí nghiệm, những dữ liệu điều tra cá
nhân hay nhóm; tham gia thảo luận, tranh luận về một nội dung học tập; trả
lời câu hỏi của GV; viết báo cáo; trình bày một biểu đồ, một đồ thị, một
tranh vẽ. Hoạt động truyền đạt thông tin giúp HS củng cố kiến thức, phát
triển khả năng ngôn ngữ, đồng thời rèn luyện các phẩm chất cần thiết để
hòa nhập cuộc sống cộng đồng.
Ngoài ra, trong học tập còn có hoạt động vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã chiếm lĩnh được để giải quyết một vấn đề, một bài tập,… là tổng

hợp của các hoạt động thu thập, xử lí và truyền đạt thông tin.
Trong mỗi hoạt động, giáo viên giữ vai trò tổ chức và hướng dẫn
các hoạt động học tập của học sinh. Học sinh tự lực hoạt động để chiếm
lĩnh kiến thức, kĩ năng mới. Các hoạt động học tập của HS không những
diễn ra trên lớp mà còn diễn ra ở nhà.
3. Định hướng thứ ba: Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một
cách hài hòa với học tập hợp tác
Quan niệm đổi mới PPDH vẫn khẳng định trong các PPDH tích
cực, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức học tập cơ bản nhất, nhưng
ở đó HS phải học tập một cách hứng thú, tự giác và chủ động. Hình thức
học tập hợp tác hay học tập theo nhóm là hình thức học tập hỗ trợ, góp
phần làm cho việc học tập cá nhân có hiệu quả hơn, đồng thời rèn luyện
cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và
học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung. Các hình thức
dạy học thường được xen kẽ nhau trong giờ học và bổ trợ cho nhau.
18

Tuy nhiên, cần tránh quan niệm sai lầm khi cho rằng tổ chức HS
hoạt động theo nhóm mới là đổi mới PPDH và là tiêu chí bắt buộc của dạy
học tích cực. Nếu GV không chuẩn bị kĩ khi tổ chức HS hoạt động theo
nhóm thì dễ dẫn đến lãng phí thời gian mà không đem lại hiệu quả. Vì vậy,
bên cạnh hình thức học tập cá nhân là chủ yếu, GV cần cân nhắc khi nào thì
sử dụng hình thức học tập theo nhóm là phù hợp nhất để phát triển năng lực
của từng HS trong lớp học.
4. Định hướng thứ tư: Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, giai đoạn mà thông tin
và truyền thông đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển xã
hội. Mỗi cá nhân phải biết nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, chính
xác và biến nó trở thành tri thức của bản thân. Mỗi cá nhân luôn luôn phải
biết tự đào tạo mình, biết cập nhật thông tin nhằm tránh sự tụt hậu trong

thời đại mới. Vì vậy, rèn luyện khả năng tự học cho HS là rất quan trọng.
Rèn luyện tự học ngay trong mỗi hoạt động học tập của HS, cả trên lớp và
ở nhà.
5. Định hướng thứ năm: Coi trọng rèn luyện kĩ năng ngang tầm với
truyền thụ kiến thức. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
Bên cạnh việc truyền thụ cho HS một hệ thống kiến thức cơ bản và
phổ thông, việc bồi dưỡng cho HS những kĩ năng sống và lao động là rất
cần thiết. Trong các kĩ năng cần bồi dưỡng cho HS, nhóm kĩ năng thực hiện
các tiến trình khoa học là đặt biệt quan trọng, gồm có: kĩ năng thu thập
thông tin, kĩ năng xử lí thông tin và kĩ năng truyền đạt thông tin.
Việc đổi mới PPDH cũng phải bao gồm cả đổi mới kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của HS. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
nhằm xem xét mục tiêu dạy học của môn học có hoàn thành hay không. Từ
đó mới có sự điều chỉnh một cách thích hợp nhất các khâu trong quá trình
19

dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học đã đề ra. Tuy nhiên, hình thức kiểm tra
đánh giá cũng rất quan trọng bởi vì nó quyết định đến độ tin cậy và chính
xác việc phản ánh kết quả học tập của HS. Hiện nay, ngoài hình thức kiểm
tra bằng tự luận còn có hình thức kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan
giúp GV và HS đánh giá được kết quả dạy và học.
6. Định hướng thứ sáu: Tăng cường sử dụng thiết bị dạy học, chú
trọng làm thí nghiệm, ứng dụng CNTT trong dạy học vật lí
Vật lí học là một khoa học thực nghiệm. Do đó, thí nghiệm và thực
hành là rất cần thiết trong dạy học vật lí. Qua thí nghiệm, thực hành mà các
khái niệm, định luật vật lí được hình thành một cách thuyết phục đối với
HS, đồng thời HS cũng được rèn luyện các kĩ năng thực hành (quan sát, sử
dụng cụ vật lí, lắp ráp thí nghiệm, vẽ đồ thị,…), phát triển óc phán đoán và
tư duy vật lí. Tuy nhiên, việc thực hiện thí nghiệm thường mất nhiều thời
gian nên GV cần chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch thực hiện trước tiết dạy, có

thể cho HS thực hiện ở nhà nếu là thí nghiệm đơn giản, dễ thực hiện.
Hiện nay, ngoài các phương tiện dạy học truyền thống như phấn
bảng, người GV cần phải biết sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại để
hỗ trợ tốt hơn cho quá trình giảng dạy, đặc biệt là sử dụng CNTT trong dạy
học. Các phương tiện dạy học thuộc CNTT gồm có (phần cứng lẫn phần
mềm): máy vi tính, máy chiếu, mạng Internet, bài giảng điện tử, các phần
mềm dạy học, phim dạy học, các thí nghiệm ảo,… Các phương tiện này
giúp làm gia tăng giá trị lượng tin trong dạy học, giúp quá trình trao đổi
thông tin diễn ra nhanh và hiệu quả. Do đó, người GV không còn là trung
tâm phát thông tin vào đầu HS và HS cũng không còn thụ động trong tiếp
nhận thông tin vì có nhiều nguồn thông tin phong phú để HS có thể tự đánh
giá, lựa chọn: sách, CD-ROM, Internet,…
20

Với vai trò là công cụ dạy học, CNTT có thể tham gia xuyên suốt
trong quá trình dạy học và đặc biệt là góp phần đổi mới PPDH ở các mặt
như: thực hiện dạy học trong hoạt động và bằng hoạt động, tăng cường tự
học trong quá trình dạy học, sử dụng luân chuyển những hình thức dạy học
đa dạng, hình thành và sử dụng công nghệ dạy học và đổi mới kiểm tra
đánh giá.
7. Định hướng thứ bảy: Đổi mới cách soạn giáo án
Theo quan niệm đổi mới PPDH thì giáo án là bản kế hoạch chuẩn bị
trước của GV, ước lượng những hoạt động học tập của HS trong tiết học,
đề xuất những tình huống có thể gặp phải và dự kiến cách giải quyết để
giúp HS thực hiện được mục tiêu bài dạy.
Quy trình thực hiện một giáo án đổi mới gồm có:
- Lượng hóa các mục tiêu kiến thức và kĩ năng của bài học.
- Chia bài học thành những nội dung tương đối độc lập (hay đơn vị
kiến thức).
- Hoạch định các hoạt động học tập của HS thích hợp cho việc nắm

bắt từng đơn vị kiến thức nói trên; nêu mục tiêu của từng hoạt động.
- Tìm những hình thức học tập phù hợp với mỗi đơn vị kiến thức.
- Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ của giáo viên tương
ứng với mỗi hoạt động học tập của HS.
- Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.
- Xác định các điều kiện chuẩn bị cho mỗi tiết học: thiết bị thí
nghiệm, phương tiện dạy học như tranh ảnh, máy chiếu,… [3], [4], [7]
Nhìn chung, trong các định hướng trên, CNTT chiếm một vai trò
quan trọng, là một phương tiện dạy và học hiện đại. Nó có thể tham gia vào
các khâu trong quá trình dạy học. Có nhiều hình thức ứng dụng CNTT
21

trong dạy học, trong đó có việc khai thác và sử dụng Internet vào trong dạy
học vật lí.
1.2.2. Vai trò của Internet trong việc đổi mới PPDH vật lí
Hiện nay, Internet gần như là một phương tiện không thể thiếu
trong cuộc sống hiện đại. Nó được ứng dụng ở hầu hết các lĩnh vực, trong
đó có giáo dục. Internet đã và đang trở thành một trong những công cụ dạy
và học hiện đại. Trong dạy học vật lí phổ thông cũng vậy, Internet đóng
một vai trò không nhỏ trong việc đổi mới PPDH hiện nay.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều các trang Web dạy học vật lí trên
Internet đã tạo ra một nguồn tư liệu dạy học cực kì phong phú, đặc biệt là
nguồn tư liệu đa phương tiện (multimedia) bao gồm hình ảnh, âm thanh,
hoạt hình, video và các mô phỏng tương tác (interactive simulation) như
Flash animation, Java applet,… Các tư liệu này có một vai trò rất lớn trong
việc hỗ trợ hoạt động nhận thức của HS.
Giá trị của hình ảnh và video chính là sự trực quan, dễ hiểu. Thông
tin dưới dạng hình ảnh bao giờ cũng dễ dàng gây sự tập trung, chú ý đối
với người học hơn là dùng ngôn từ của lời nói hay chữ viết để trình bày.
“Một bức tranh có giá trị bằng một ngàn từ” [5, tr.52], nhận định của Tony

Buzan cho thấy sự biểu đạt bằng hình ảnh trực quan sẽ giúp chuyển tải một
lượng thông tin rất lớn so với truyền đạt bằng ngôn từ. Mặt khác, sự trực
quan của các hình ảnh, video giúp giảm thiểu sự tưởng tượng sai lệch của
HS về đối tượng vật lí hay quá trình vật lí mà ngôn từ khó có thể diễn tả
trọn vẹn. Từ đó, HS có được sự nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn về
các đối tượng vật lí.
Ngoài ra, các mô phỏng tương tác như Flash animation hay Java
applet có thể dùng để giả lập các mô hình vật lí, các thí nghiệm vật lí hay
các quá trình vật lí,… Các chương trình này có tính tương tác rất cao. HS
22

có thể thao tác trực tiếp với chuột, bàn phím để điều khiển chương trình
hay nhập các thông số,… để từ đó khám phá ra các quy luật vật lí một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
Brenda Pfaus, một giáo viên, chuyên gia về CAL (computer – aided
learning, dạy học với sự hỗ trợ của máy tính) ở Ottawa, Hoa Kỳ từng nhận
định rằng: “Học sinh có khả năng ghi nhớ tốt hơn những gì họ nghe, nhìn
và được tương tác,… Người ta có khả năng nhớ khoảng 10% những gì họ
được đọc, 50% những gì họ được quan sát và hơn 90% những gì họ được
tham gia tương tác” [38]. Thật ra, sự trực quan sinh động của các tư liệu đa
phương tiện làm cho các thông tin trên Web có khả năng thu hút tối đa sự
chú ý của các giác quan HS, đặc biệt là thính giác (nghe âm thanh) và thị
giác (quan sát hình ảnh và video thí nghiệm,…). Tính tương tác cao của các
mô phỏng cho phép HS chủ động tham gia tác động vào các mô hình ảo,
thực hiện các thí nghiệm ảo,… Điều đó làm cho HS tập trung, ham mê và
hứng thú hơn với bài học. Sự hứng thú đó sẽ tạo tiền đề cho tính tự giác.
Hứng thú và tự giác là hai yếu tố quan trọng tạo nên và duy trì tính tích cực
nơi HS. Tính tích cực lại là điều kiện để rèn luyện và phát triển tư duy, tính
sáng tạo của HS [22]. Vì vậy, việc sử dụng hiệu quả các tư liệu đa phương
tiện khai thác từ Internet vào trong hoạt động dạy học sẽ làm cho HS tích

cực, chủ động hơn trong học tập. Từ đó, kết quả học tập được nâng cao.
Theo quan niệm của khoa học nhận thức hiện nay, các HS có nhiều
kiểu và phong cách học tập khác nhau. Những HS thuận về bán cầu não trái
thường phát triển mạnh về mặt logic và ngôn ngữ. Họ thích trình bày thông
tin dưới dạng chữ viết, có khuynh hướng hiểu các kí hiệu (chữ, số, thuật
ngữ) và thường tích lũy kinh nghiệm qua việc đọc sách. Những HS này
thường rất chăm chỉ, nghiêm túc nên kết quả học tập rất tốt. Ngược lại,
những HS thuận về bán cầu não phải thường phát triển mạnh về trực giác
23

và thị giác phi ngôn ngữ. Họ thích thông tin trình bày dưới dạng hình ảnh,
sơ đồ, có khuynh hướng chán đọc chữ, những chỉ dẫn cần phải có tranh
minh họa để hình dung hiện thực. Những HS này thường hay nghịch ngợm,
xao lãng trong giờ học nên kết quả học tập không tốt, mặc dù đôi khi họ tỏ
ra rất sáng dạ [22]. Trong thực tế dạy học vật lí, chúng tôi cũng đã nhận ra
điều đó nhưng làm cách nào để có một PPDH phù hợp với tất cả các HS ?
Trong khi đó, Internet là một môi trường tương tác đa phương tiện. Các
thông tin trên Web có thể kết hợp hiển thị cả chữ viết, hình ảnh, âm thanh
lẫn video cho đến các mô phỏng tương tác như Flash animation hay Java
applet,… Thông tin được trình bày dưới dạng này giúp các HS thuận não
trái lẫn các HS thuận não phải đều có thể tiếp nhận được. So với cách tiếp
cận thông tin truyền thống (đọc SGK chỉ gồm chữ và các hình ảnh tĩnh,
nghe thầy cô giảng bài,…), Internet đã đem lại một cách tiếp cận thông tin
hoàn toàn mới lạ. Thông tin dưới dạng đa phương tiện hoàn toàn phù hợp
với đa số HS có phong cách học tập đa dạng khác nhau.
Với Internet, HS còn được phát triển các kỹ năng nghiên cứu khoa
học như tìm kiếm thông tin, thu thập thông tin và xử lí thông tin từ Internet.
Khi truy cập thông tin trên Internet, HS sẽ học được cách làm việc với
chuột và bàn phím như click vào các liên kết trong trang Web hay nhập các
ký tự từ bàn phím vào các biểu mẫu (form),… Qua đó, HS được rèn luyện

các kỹ năng sử dụng CNTT, một kỹ năng mà họ không bao giờ có được từ
việc đọc sách.
Internet cũng là một công cụ hỗ trợ dạy học hiện đại. GV có thể
khai thác các tài nguyên dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy như các
tư liệu đa phương tiện (multimedia), các giáo án giảng dạy (lesson plan),...
Hơn nữa, GV cũng có thể thiết kế và xây dựng các trang Web hỗ trợ dạy
học trên Internet nhằm trợ giúp HS trong quá trình học tập. Đối với HS, các
24

Web site dạy học có thể cung cấp kiến thức, giúp HS ôn tập, củng cố, tự
kiểm tra đánh giá hay mở rộng kiến thức được học,… GV và HS cũng có
thể tham gia các diễn đàn (forum) trên mạng Internet để chia sẻ thông tin,
giải đáp các thắc mắc trong quá trình dạy học. Với các dịch vụ như Email,
Chat, VoIP hay Video Conference, Internet trở thành một môi trường giao
tiếp hiện đại. HS và GV có thể trao đổi thông tin lẫn nhau ở bất kì nơi nào
có Internet mà không cần đến lớp. Đây có thể là một hình thức học tập từ
xa (distance learning) lí tưởng nhưng có lẽ không phù hợp với dạy học phổ
thông hiện nay. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi sẽ không đề cập đến
các hình thức dạy học này.
Internet tạo điều kiện cho HS học tập một cách độc lập. Ngoài giờ
lên lớp ở trường, HS có thể tự học ở nhà bằng cách truy cập vào các Web
site dạy học và có thể học theo tốc độ mà bản thân cảm thấy phù hợp. HS
có thể học “mọi lúc, mọi nơi” miễn là nơi đó có Internet [38], [39], [43].
Như vậy, qua Internet, HS được rèn luyện khả năng tự học, học “mọi lúc,
mọi nơi”, một tố chất rất cần thiết trong nghiên cứu khoa học lẫn cuộc sống
hằng ngày.
Tóm lại, Internet là một công cụ dạy học hiện đại, góp phần không
nhỏ trong việc đổi mới PPDH vật lí hiện nay. Vấn đề là làm sao khai thác
và sử dụng Internet một cách hiệu quả nhất vào trong hoạt động dạy và học.
1.3. Khai thác và sử dụng Internet trong dạy học vật lí

1.3.1. Kết nối và truy cập Internet
1.3.1.1. Kết nối Internet
Kết nối Internet là hình thức đăng nhập vào mạng để sử dụng dịch
vụ Internet. Tùy theo loại hình dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ Internet
mà có nhiều hình thức kết nối khác nhau:

×