Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Ở Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.83 KB, 81 trang )

Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................4
Chương I : Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại..................5
1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại........................................................................5
1.1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.................................................5
1.1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại..............................................................5
1.1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại..............................................9
1.1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.....................................................12
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại...................................12
1.1.2.2 Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại................13
1.2 Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại........................................................15
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. 15
1.2.2 Biểu hiện hạn chế rủi ro tín dụng....................................................................17
1.3 Các nhân tố tác động tới hạn chế rủi ro tín dụng.............................................................19
1.3.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng...........................................................................19
1.3.2 Nhân tố thuộc về khách hàng..........................................................................25
1.3.3 Nhân tố thuộc về môi trường..........................................................................25
Chương II : Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân Hàng Cơng Thương Hồn Kiếm
..............................................................................................................................................................28

2.1 Giới thiệu về ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm.......................................................28
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................28
2.1.2 Kết quả hoạt động chính.................................................................................30
2.2 Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm.............35
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng........................................................................35
Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04



1


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

2.2.2 Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng..................................................................43
2.3 Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn
Kiếm...............................................................................................................................................58
2.3.1 Những thành công..........................................................................................58
2.3.2 Những điểm yếu và nguyên nhân...................................................................59
Chương III: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương
Hồn Kiếm........................................................................................................................................63
3.1 Định huớng hoạt động tín dụng trong thời gian tới của ngân hàng Cơng Thương
Hoàn Kiếm....................................................................................................................................63
3.2 Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn
Kiếm...............................................................................................................................................64
3.2.1 Thay đổi cơ cấu danh mục cho vay.................................................................64
3.2.2 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt..........................................................65
3.2.3 Tiếp tục hoàn thiện khâu đánh giá rủi ro và xếp hạng khách hàng...................66
3.2.4 Hoàn thiện phương pháp đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng................72
3.2.5 Một số giải pháp khác:...................................................................................76
3.3 Một số kiến nghị nhằm tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Cơng
Thương Hồn Kiếm....................................................................................................................78
3.3.1 Một số kiến nghị với NHCT..........................................................................78
3.3.2 Một số kiến nghị với ngân hàng trung ương:.................................................79
Kết luận..............................................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................83

Mẫn Văn Kiệm

CQ45/15.04

2


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

LỜI CẢM ƠN
Qua những năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường Đại học, kết hợp với
thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hoàn Kiếm, em đã được
học tập và tích lũy được nhiều kiến thức q báu cho mình. Bản báo cáo này được
hoàn thành là sự kết hợp giữa lý thuyết đã học và thực tế trong thời gian thực tập.
Để có kiến thức hồn thành luận văn tốt nghiệp là nhờ sự giảng dạy tận tình
của q thầy cơ Trường Học Viện Tài Chính, sự hướng dẫn tận tâm của cô Lưu Thị
Hương và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ viên chức ở phòng khách
hàng lớn và phòng giao dịch Đồng Xuân Ngân hàng Cơng Thương chi nhánh Hồn
Kiếm.
Xin chân thành cảm ơn:
- Quý thầy cô Khoa Ngân hàng – Bảo Hiểm trường Học Viện Tài Chính.
- Th.s Trần Cảnh Tồn.
- Ban lãnh đạo Ngân hàng Cơng Thương chi nhánh Hồn Kiếm. Cùng tất cả anh
chị cán bộ viên chức phòng phòng giao dịch Đồng Xuân và phòng khách hàng
doanh nghiệp lớn đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành bản báo cáo này.
Sau cùng Em kính chúc q thầy cơ Trường Học Viện Tài Chính cùng các anh
chị trong Ngân hàng Cơng Thương chi nhánh Hồn Kiếm dồi dào sức khỏe và ln
thành cơng trong công tác.
Sinh viên thực hiện
Mẫn Văn Kiệm


Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04

3


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thực tiễn hoạt động ngân hàng rủi ro tín dụng được đánh giá như là một
mắc xích quan trọng trong quản trị ngân hàng vì hoạt động tín dụng là hoạt động
mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại. Do vậy đề tài hạn chế rủi ro
tín dụng trong ngân hàng thương mại không phải là một đề tài mới mẻ. Tuy nhiên
quản trị rủi ro tín dụng chỉ mang lại hiệu quả nếu cơ chế quản trị rủi ro được xây dựng
trên nền tảng khoa học được kiểm chứng bằng thực tiễn.
Thực tế cho thấy mặc dù không phải là vấn đề mới nhưng cũng vẫn là nam giải
với nhiều ngân hàng thương mại. Hiện nay nhiều ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu rất cao. Do vậy đây vẫn là vấn đề được lưu tâm hàng đầu.
Qua thời gian thực tập ở Ngân hàng Công Thương Hồn Kiếm (NHCT HK) em
thấy tình hình hạn chế rủi ro tín dụng ở đây đã được thực hiện rất tốt. Do vậy em đã
tiến hành tìm hiểu các cơng cụ chính sách mà NHCT HK đã thực hiện để đạt được
thành cơng đó và nghiên cứu các giải pháp để hồn thiện hơn những phần cịn thiếu
sót.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ cịn hạn chế nên đề tài của em có thể cịn
nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng ghóp ý kiến của các thầy cô cùng các
bạn. Em xin cảm ơn

Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04


4


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

Chương I : Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng đầu tiên ra đời ở Ý vào thời kỳ phục hưng. Các ngân hàng có nguồn
gốc từ những người đổi tiền. Từ “ngân hàng-bank” có nguồn gốc từ từ “banca” trong
tiếng Ý nghĩa là cái ghế băng nới những người đổi tiền thương ngồi để tiến hành các
hoạt đông kinh doanh. Những người làm người đổi tiền là những nhà giàu nên thường
có két sắt an tồn do đó họ nhận ln việc giữ các đồ vật quý cho những người chủ sở
hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho người giữ một
khoản tiền công. Khi công việc này mang lại nhiều lợi ích cho những người gửi, các
đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, các vật có giá trị như vậy là tiền, dần dần, ngân
hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát
triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn
trong xã hội. Khi nắm trong tay một lượng tiền, những người giữ tiền nhận thấy
thường xuyên có người gửi tiền vào và có người rút tiền ra. Tuy nhiên những người
gửi tiền không rút tiền cùng một lúc nên thường xuyên có số dư. Và những người giữ
tiền nảy ra ý định cho vay số tiền đó. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên nhưng cơ bản
nhất của ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn.
Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
đạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại

Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04

5


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung
cấp các dịch vụ quản lý cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều vai trị
khác trong nền kinh tế. Thành cơng của ngân hàng hồn tồn phụ thuộc vào năng lực
trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ
đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh. Vậy ngày nay xã
hội địi hỏi những dịch vụ gì từ phía các ngân hàng?
Ngày nay ngoài các dịch vụ truyền thống của ngân hàng thì các dịch vụ mới với
các tiện ích ngày càng đổi mới không ngừng.
Mua bán ngoại tệ. Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng
đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán một
loại tiền và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ
thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có
mức độ rủi ro cao, đồng thời u cầu phải có trình độ chun mơn cao.
Nhận tiền gửi. Cho vay là một hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã
tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan
trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền
giử để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hồn trả khi khách hàng yêu cầu. Để
nâng cao khả năng thu hút vốn thì ngân hàng đã trả lãi cho khách hàng với các mức lãi
suất hấp dẫn.
Hoạt động tín dụng. Đây là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, và
là hoạt động sinh lời lớn nhất cho ngân hàng với nhiều hình thức đa dạng như chiết
khấu thương mại và cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ dự án…

Bảo quản vật có giá trị: Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực
hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Các
giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về các tài sản đang
được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền – đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ

Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04

6


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

tín dụng. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá trị cho khách hàng thường do
phòng “Bảo quản” của ngân hàng thực hiện.
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ. Thơng thường, ngân hàng được cấp giấy
phép thành lập với điều kiện là họ phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được. hoặc cho vay với các điều
kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp chính phủ
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện giao dịch. Với một tài khoản
tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh tốn cho việc mua hàng hóa và dịch
vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi
quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của
q trình thanh tốn, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh
chóng hơn và an toàn hơn.
Cung cấp dịch vụ ủy thác. Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc
quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương
mại. Theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản
lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác. Hầu hết các ngân hàng
đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình; và ủy

thác thương mại cho các doanh nghiệp.
Tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện
hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay
cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài
chính cho các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước
cho các khách hàng kinh doanh của họ.
Quản lý tiền mặt: Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số
dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách hàng. Một trong
những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó ngân hàng đồng ý quản
Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04

7


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền
mặt tạm thời vào các chứng khoản sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách
hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Dịch vụ thuê mua thiết bị: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh
doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thơng qua hợp đồng th
mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
Bán các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm
tín dụng cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hồn trả trong trường hợp khách hàng
vay vốn bị chết hay bị tàn phế hay rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh tốn.
Cung cấp các dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn: Trên thị trường tài chính
hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “bách hóa tài chính” thực
sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu tại
một địa điểm. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán

các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái
phiếu và các chứng khoán khác mà khơng phải nhờ đến người kinh doanh chứng
khốn.

Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04

8


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

1.1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện
vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại
với một lượng lớn hơn.
Khái niệm trên thể hiện ở ba đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong ba đặc đểm sau thì
sẽ khơng cịn là phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hồn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Trong hoạt động ngân hàng tín dụng được hiểu là hoạt động tài trợ của ngân
hàng cho khách hàng.
Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngân hàng thì các hình thức tín dụng ngày
càng đa dạng hơn. Người ta đã phân chia tín dụng ra thành nhiều loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau nhằm tạo ra sự tiện lợi trong việc nghiên cứu:

Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín dụng dài hạn
được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây dựng cơ bản,
đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mơ lớn.
Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04

9


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín dụng này
được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các cơng trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động. Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động
của các tổ chức kinh tế như cho dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp; cho vay để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất nơng
nghiệp.
Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu động
thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại sau: cho vay dự
trữ hàng hóa, cho vay để thanh tốn các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu thương
phiếu.
Tín dụng vốn cố định. Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định.
Loại tín dụng này thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ

thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và cơng trình mới, thời hạn cho vay
đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
Mục đích sử dụng vốn
Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa:Là loại tín dụng dành cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thơng
hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ,…Tín dụng tiêu dùng được thể hiện bằng hình thức
tiền hoặc bán chịu hàng hóa, việc cấp tín dụng bằng tiền thường do các ngân hàng,
quỹ tiết kiệm, Hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng khác cung cấp. Bên cạnh
hình thức tín dụng bằng tiền cịn có hình thức tín dụng được biểu hiện dưới hình thức
bán hàng trả góp do các cơng ty, cửa hàng thực hiện.

Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04

10


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

Cho vay tài trợ dự án: là những khoản vay dài hạn với mục đích tài trợ cho xây
dựng nhà máy mới, quy mơ tín dụng này cao nhưng lãi thu được lại lớn.
Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
Tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà
doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Nguyên nhân của sự xuất hiện tín dụng thương mại là do sự cách biệt giữa sản
xuất và tiêu thụ, đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua hoặc bán sản phẩm, vì vậy có
hiện tượng một số nhà doanh nghiệp muốn bán sản phẩm trong lúc đó có một số nhà
doanh nghiệp muốn mua nhưng khơng có tiền. Trong trường hợp này nhà doanh

nghiệp với tư cách là người muốn bán thực hiện được sản phẩm họ có thể bán chịu
hàng hóa cho người mua.
Mua bán chịu hàng hóa là hình thức tín dụng vì:
- Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời
trong một thời gian nhất định.
- Đến thời hạn đã được thỏa thuận người mua hoàn lại vốn cho người bán
dưới hình thức tiền tệ và lợi tức.
Tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng,
các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trị là một định chế tài chính trung gian,
vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là
người đi vay đồng thời là người đi vay.
Với tư cách là người đi vay ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp
và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
Trái lại với tư cách là người cho ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp
và cá nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng
và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng
Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04

11


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

ngân hàng khơng chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vât tư hàng hóa, trang
trải chi phí sản xuất và thanh tốn các khoản nợ mà cịn tham gia cấp vốn cho đầu tư
xây dựng cơ bản như xây dựng các xí nghiệp mới, các cơ sở kinh tế hạ tầng, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật. Ngồi ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu

cầu vốn tín dụng tiêu dùng của cá nhân.
Tín dụng nhà nước. Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng trong đó nhà nước
biểu hiện là người đi vay.
1.1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Rủi ro được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến.
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện,
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là
khả năng khách hàng khơng trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng được gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mơ lớn
nhất của NHTM – hoạt động tín dụng. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thế,
ngân hàng cố gắng phân tích các yêu tố người vay sao cho độ an toàn là cao nhất,
khơng dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên các khoản vay đó ln
hàm chứa rủi ro vì khả năng hồn trả khoản vay của khách hàng bị thay đổi do nhiều
nguyên nhân. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ
tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng ln được xác định trước chiến lược hoạt
động chung. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tổn thất sự kiến, ngân hàng coi đó là một
thành công trong quản lý.
1.1.2.2 Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể
lường trước được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là do ngân hàng là một
Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04

12


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm


trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi suất thấp, sau đó
cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao để thu lợi nhuận. Nếu ngân
hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhưng khơng có
thị trường để cho vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ
quan như kinh tế, chính trị, xã hội … Từ đó cũng gây ra những thiệt hại không nhỏ
cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động vốn và
cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lĩnh, kinh doanh ngoại
hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý … Vì vậy có thể nói rằng rủi
ro ngân hàng rất đa dạng. Ngoài ra, các ngân hàng đang hoạt động trong cơ chế thị
trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau hoặc giữa các tổ chức
tín dụng, dẫn đến việc cạnh tranh về lãi suất để huy động được vốn, làm cho lãi suất
huy động vốn cao hơn lãi suất cho vay cũng là một trong những nguyên nhân gây ra
rủi ro cho ngân hàng.
Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro: rủi ro lãi
suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng … Trong số tất cả các loại rủi
ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất,
đang diển ra ở mức đáng quan tâm.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ
cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi khơng đúng kỳ
hạn. Rủi ro tín dụng khơng chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà cịn bao gồm nhiều
hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp
thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua,
đồng tài trợ …
Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng nhưng chung quy lại là do
các nguyên nhân sau:
Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04


13


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

Những ngun nhân bất khả kháng: là những nguyên nhân bất khả kháng tác
động tới người vay làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng như thiên tai,
chiến tranh hoặc những thay đổi tầm vĩ mơ như thanh đổi chính phủ, chính sách kinh
tế… vượi quá tầm kiểm soát của người vay và người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo
thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vẫn có thể trả nợ đúng hẹn cho
ngân hàng tuy nhiên những nguyên nhân này cũng làm cho khả năng trả nợ của họ bị
suy giảm.
Nguyên nhân thuộc về chủ quan người đi vay: trình độ yếu kém của người
vay trong dự đốn các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa cán bộ
tín dụng… Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận
cao. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với
ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc..
Nguyên nhân thuộc về ngân hàng:
Đây là loại rủi ro phát sinh từ bên trong ngân hàng do cán bộ tín dụng như làm
trái qui trình tín dụng để mưu lợi cá nhân, định giá tài sản thế chấp không đúng với giá
trị thực tế do trình độ nghiệp vụ kém hay do có sự thơng đồng với khách hàng; hoặc
do tài sản thế chấp bị mất giá. Khi ngân hàng thẩm định cho vay thì tài sản thế chấp
đang giá cao, sau đó giá giảm mạnh, khách hàng khơng trả được nợ, ngân hàng xiết nợ
nhưng không bán được do giá quá thấp, hoặc là khơng có người mua, hoặc là tiền thu
về thấp hơn so với số tiền cho vay; trực tiếp thu nợ gốc và lãi nhưng không nộp lại
cho ngân hàng mà dùng cho mục đích cá nhân;lập hồ sơ giả để vay tiền cá nhân, vay
hộ, nhờ người vay hộ; tẩy xố, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền ngân
hàng;
Bên cạnh đó nhân viên ngân hàng phải tiếp xúc với nhiều khách hàng ở nhiều

địa phương cho nên họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay.
Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04

14


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

Do vậy đối với các nhân viên tín dụng ngồi việc phải trau dồi chun mơn
nghiệp vụ cịn phải có đạo đức nghề nghiệp. Đối với các cấp quản lý phải thường
xuyên giám sát hoạt động của các nhân viên tín dụng để kịp thời xử lý khi có sai sót.
1.2 Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có hoạt
động cho vay của các ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các ngân
hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà chỉ có thể tìm
cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa những tổn thất
có thể có bằng cách đề ra cho mình một chiến lược quản lý rủi ro thích hợp.
Hạn chế rủi ro tín dụng các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro trong hoạt
động tín dụng của NHTM.
Việc hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM là một việc rất quan
trọng bởi vì khi rủi ro tín dụng xảy ra khơng những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh tế mà nó tác động và ảnh hưởng to lớn về mặt xã hội.
Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các
cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người
gởi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các
ngân hàng khác, làm cho tồn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá

sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, khơng có tiền
trả lương dẫn đến đời sống cơng nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các
ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến tồn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy
thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngồi ra, rủi ro
tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc
gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc
Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04

15


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam
Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển tồn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư
giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực
tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi khơng thu được nợ thì
vịng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh khơng có hiệu quả. Khi gặp
phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản,
làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Đối với cấp
dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên khơng có tiền trả lương cho nhân viên vì thế
những người có năng lực sẽ thun chuyển cơng tác, gây khó khăn cho ngân hàng.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và

mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản,
gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những
biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.2 Biểu hiện hạn chế rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là yếu tố khách quan cho nên không thể đo lường chính xác để
hạn chế tuyệt đối tuy nhiên người ta cũng đã lượng hóa thành những biểu hiện chính
phát sinh trong hoạt động tín dụng để hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM. Và để đánh
giá mức độ hạn chế rủi ro tín dụng, người ta nhìn vào sự thay đổi của các chỉ tiêu này.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04

16


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

Nợ q hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Nợ khói địi là khoản nợ đã quá một kỳ gia hạn nợ hoạt khơng có tài sản đảm
bảo, hoặc tài sản đảm bảo không bán được, con nợ thua lỗ triền miên hoặc phá sản.
Nợ khó địi và tỷ lệ nợ khó địi trên tổng dư nợ. Các chỉ tiêu này có liên quan
chặt chẽ với nhau cà phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân
hàng, việc khách hàng khơng trả đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro
thanh khoản: chi phí tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và chi vay đúng hợp
đồng. Nợ khó địi là một cảnh báo cho ngân hàng về khoản vay từ đó ngân hàng tìm
biện pháp khắc phục để thu lại nợ.
Tổng các khoản nợ q hạn hay nợ khó địi nhiều khi khơng phản ánh hết chất
lượng tín dụng vì có khi nợ quá hạn tăng lên trong khi tổng dư nợ cũng tăng lên. Cho

nên khi xem xét mức độ rủi ro tín dụng người ta thường tính tốn chỉ tiêu nợ quá hạn
đi kèm với tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ khó địi trên tổng dư nợ. Tuy
nhiên tỷ lện này có thể khơng chính xác do đảo nợ, giãn nợ…
Nợ có vấn đề
Các khoản nợ có vấn đề là các khoản có khả năng thành nợ quá hạn. Các khoản
nợ có vấn đề được phất hiện sớm và được áp dụng các biện pháp thích hợp sẽ ngăn
ngừa các khỏan nợ quá hạn phát sinh giảm khả năng tổn thất mà ngân hàng phải gánh
chịu. Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một tiêu chuẩn về nợ có vấn đề, tuy
nhiên bởi vì nợ có vấn đề dễ chuyển thành nợ q hạn nên việc các khỏan nợ có vấn
đề giảm về giá trị cũng như tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ giảm đi là một biểu
hiện của việc hạn chế rủi ro tín dụng.
Việc trích lập dự phòng rủi ro
Quỹ dự phòng rủi ro được thành lập nhằm mục đích bù đắp và chi phí của ngân
hàng khi xảy ra rủi ro để không làm ảnh hưởng đột biến đến chi phí của ngân hàng.
Quỹ dự phịng rủi ro được ngân hàng trích lập theo quy định của ngân hàng trung
Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04

17


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

ương. Tỷ lệ trích lập dựa vào mức độ rủi ro của các khoản vay do vậy nhìn vào quỹ dự
phịng rủi ro và q trình sử dụng nó ta có thể đánh giá được mức độ hạn chế rủi ro tín
dụng tại ngân hàng đó.
Cách sử dụng quỹ dự phịng cũng cho ta thấy mức độ rủi ro tín dụng. Một ngân
hàng sử dụng quỹ dự phịng rủi ro tín dụng nhiều hơn các ngân hàng khác hay phải
tăng cường việc sử dụng quỹ thời kỳ này nhiều hơn thời kỳ trước cho thấy rủi ro tín
dụng đã xảy ra nhiều hơn, tuy nhiên nó cũng cịn liên quan đến mức độ tăng trường tín

dụng.
Như vậy nhìn vào quỹ dự phịng rủi ro tín dụng, nếu thấy sự tăng lên đột biến
của quỹ dự phòng tủi ro và việc tăng cường sử dụng quỹ dự phịng rủi ro cho mục
đích bừ đắp những chi phí cho thấy có thể xảy ra rủi ro và ngân hàng đã phải gánh
chịu tổn thất. Tức là rủi ro tín dụng chưa được hạn chế một cách hiệu quả.
Tính đa dạng hóa trong hoạt động của ngân hàng
Đa dạng hóa hoạt động là một trong những biện pháo hạn chế rủi ro. Những
thay đổi trong chu kỳ của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tâoh trung vào
một lọa hình cho vay hay tài trợ cho một nhóm khách hàng, của một ngành hoặc một
vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hóa. Như vậy, nhìn vào bảng tổng kết tài
sản của một ngân hàng, rủi ro tín dụng có thể được đánh giấ qua sự đa dạng của tài
sản ngân hàng. Tài sản ngân hàng đã được đa dạng hóa hơn so với kỳ trước là dấu
hiệu cho thấy các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đã được thực hiện. Tính đa
dạng hóa trong tài sản của ngân hàn thể hiện ở khó cạnh: ngồi các khoản cho vay,
ngân hàng có nhiều các tài sản sinh lời khác, nhiều hình thức cho vay, nhiều nhóm
khách hàng thuộc nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau.
Như vậy để đách giá hiệu quả của việc hạn chế rủi ro tín dụng các nhà quản lý
phải dựa vào nhiều tiêu thức. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng đã được hạn chế ở mức độ
mong muốn hay chưa không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn nhiều yếu tố khác.
Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04

18


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm

1.3 Các nhân tố tác động tới hạn chế rủi ro tín dụng.
Để việc hạn chế rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao thì phải việc ngân hàng thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, tuy nhiên các biện pháp này cũng chịu nhiều sự tác

động bởi các yếu tố chủ quan cũng như khách quan.
1.3.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng.
Ngân hàng luôn đưa ra các cơng cụ để hạn chế rủi ro tín dụng: bao gồm chính
sách tín dụng, quy trình tín dụng, cách thức quản lý tiền cho vay của ngân hàng, chất
lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng, hệ thống thơng tin tín dụng, đa dạng hóa hoạt
động.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối
hoạt động tín dụng do ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ
cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân.
Mục đích của chính sách tín dụng:
- Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động tín
dụng. Đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín
dụng.
- Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín dụng
(quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ quy định của ngân hàng và phù hợp
thông lệ chung của quốc tế. Chính sách tín dụng xác định:
+ Các đối tượng có thể vay vốn.
+ Phương thức quản lý các hoạt động tín dụng
+ Những ràng buộc về tài chính
+ Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp
+ Nguồn vốn dùng để tài trợ cho các hoạt động tín dụng
+ Phương thức quản lý danh mục cho vay
Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04

19


Phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Cơng Thương Hồn Kiếm


+ Thời hạn và điều kiện áp dụng cho các loại sản phẩm tín dụng khác nhau
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là các bước mà nhân viên tín dụng cần làm khi quản lý một hợp
đồng tín dụng, nó bao gồm tất cả các quá trình từ khi lập hồ sơ cho vay, giải ngân, đến
lúc thu nợ cả vốn lẫn lãi. Một quy trình tín dụng đặt ra phải đảm bảo chặt chẽ, chính
xác, khoa học để giúp cho cơng việc của nhân viên tín dụng được thuận tiện hơn.
Cách thức quản lý tiền cho vay của ngân hàng
Các khoản cho vay được quản lý tốt là cách thức hiệu quả nhất để hạn chế rủi ro tín
dụng. Các nguyên tắc quản lý tiền cho vay phải đảm bảo các yếu tố sau:
Sàng lọc giám sát: Lựa chọn đối nghịch buộc các ngân hàng phải lựa chọn khách
hàng có ít rủi ro nhất. Đó là q trình sàng lọc khách hàng, được thực hiện trước khi
món vay được quyết định. Khi quyết định cho vay đã được thực hiện. Ngân hàng phải
giám sát việc sử dụng và trả nợ của người vay nhằm đảm bỏa thu hồi đủ cả gốc lẫn lãi
của khoản vay đó.
Quan hệ khách hàng lâu dài: để quản lý món vay được hiệu quả, ngân hàng cần
thu được các thơng tin về khách hàng. Điều này có thể được làm tốt bằng việ thiết lập
quan hệ lâu dài với khách hàng. Quan hệ khách hàng lâu dài giúp cho ngân hàng hiểu
biết về tình hình tài chính của khách hàng, một mặt làm giảm chi phí thu thập thơng
tin và chi phí giám sát cho ngân hàng, mặt khác giúp cho ngân hàng ra các quyết định
tín dụng đúng đắn, hạn chế rủi ro tín dụng.
Vật thế chấp và số dư bù: những bắt buộc về vật thế chấp đối với khỏan vay là một
trong những công cụ quan trọng để hạn chế rủi ro tín dụng, làm giảm bớt tổn thất ngân
hàng phải gánh chịu nếu trường hợp rủi ro xảy ra. Là một dạng đặt biệt của vật thế
chấp, số dư bù còn giúp ngân hàng giám sát người vay và từ đó hạn chế rủi ro xảy ra
bắt nguồn từ khách hàng.
Hạn chế tín dụng: vấn đề lụa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức làm phát sinh rủi
ro tín dụng. Để đối phó với vấn đề này, ngân hàng có thể thực hiện việc hạn chế tín
Mẫn Văn Kiệm
CQ45/15.04


20



×