Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

Tiểu Luận - Tài Chính Công - Đề Tài - Nợ Công . Thực Trạng Và Giải Pháp Trong Vấn Đề Quản Nợ Công Tại Việt Nam.pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 30 trang )


I. TỔNG QUAN VỀ NỢ CÔNG
1. Khái quát về nợ cơng
1.1. Khái niệm

Nợ cơng là khoản nợ mà Chính phủ của một quốc gia phải
chịu trách nhiệm trong việc chi trả khoản nợ đó.
Note: nợ cơng khơng phải nợ quốc gia


I. Tổng quan về nợ công
1. Khái quát về nợ công
1.2. Đặc điểm của nợ công
a. Đặc trưng của nợ công
Một là, Nợ công là khoản nợ ràng buộc trách nhiệm trả nợ của Nhà nước
Hai là, Nợ công được quản lí theo qui trình chặt chẽ với sự tham gia của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
Ba là, Mục tiêu cao nhất trong việc huy động và sử dụng nợ cơng là phát triển
kinh tế – xã hội vì lợi ích chung

b. Bản chất của nợ cơng
Xét về bản chất kinh tế, khi Nhà nước mong muốn hoặc bắt buộc phải chi tiêu
vượt quá khả năng thu của mình (khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác) thì
phải vay vốn và điều đó làm phát sinh nợ công. Như vậy, nợ công là hệ quả của
việc Nhà nước tiến hành vay vốn và Nhà nước phải có trách nhiệm hồn trả. Do đó,
nghiên cứu về nợ cơng phải bắt nguồn từ quan niệm về việc Nhà nước đi vay là như
thế nào.


I. Tổng quan về nợ công
1. Khái quát về nợ cơng


1.3. Phân loại
Theo cấp quản lí nợ :
 Nợ cơng của trung ương : là các khoản nợ của Chính phủ, nợ do Chính
phủ bảo lãnh.
 Nợ cơng của địa phương : là khoản nợ cơng mà chính quyền địa phương
là bên vay nợ và có nghĩa vụ trực tiếp trả nợ.
 Theo tiêu chí nguồn gốc địa lí của vốn vay:
 Nợ trong nước : là nợ công mà bên cho vay là cá nhân, tổ chức Việt Nam
 Nợ nước ngồi là nợ cơng mà bên cho vay là Chính phủ nước ngồi,
vùng lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngồi


I. Tổng quan về nợ công
1. Khái quát về nợ cơng
1.4. Các hình thức vay nợ của chính phủ


Phát hành trái phiếu chính phủ : Chính phủ có thể phát
hành trái phiếu chính phủ để vay từ các tổ chức, cá nhân.



Vay trực tiếp : Chính phủ cũng có thể vay tiền trực tiếp từ các
ngân hàng thương mại, các thể chế siêu quốc gia

1.5. Các vấn đề gặp phải khi tính tốn nợ cơng


Lạm phát




Tài sản đầu tư



Các khoản nợ tiềm tàng


I. Tổng quan về nợ công
1. Khái quát về nợ cơng
1.6. Tác động của nợ cơng
 Tích cực:
 Nợ cơng làm gia tăng nguồn lực cho Nhà nước, từ đó tăng cường nguồn
vốn để phát triển cơ sở hạ tầng và tăng khả năng đầu tư đồng bộ của Nhà
nước.
 Huy động nợ cơng góp phần tận dụng được nguồn tài chính nhàn rỗi trong
dân cư.
 Nợ cơng sẽ tận dụng được sự hỗ trợ từ nước ngoài và các tổ chức tài chính
quốc tế.
 Tiêu cực:
 Nợ cơng có trở thành nợ xấu hay không phụ thuộc vào năng lực quản lí tài
chính của một nền kinh tế.
 Nguồn vay dồi dào nếu khơng được quản lí chặt chẽ dễ gây ra nạn tham
nhũng, thất thốt lãng phí.


2. Tình hình nợ cơng trên thế giới.
2.1 . Tồn cảnh nợ công của thế giới.
Cuối 2018 – nợ công thế giới lên đến 184 ngàn tỉ USD


Mỗi người dân gánh trung bình khoản 86000USD tiền nợ


Mĩ, Trung Quốc và Nhật Bản là 3 nước đi vay nhiều nhất thế
giới, chiếm hơn một nửa tổng nợ toàn cầu


Sự xuất hiện của Trung Quốc ở Top đầu là một
sự phát triển tương đối mới.
Tỉ lệ nợ của Trung Quốc đã tăng vọt từ không
đầy 3% lên trên 15% trong tổng số nợ tồn cầu
Tốc độ tăng trưởng tín dụng như vũ bão .


Hình ảnh minh họa tỉ lệ nợ cơng thế giới


 Đứng top1 : Nhật Bản là nước có tỷ lệ nợ trên GDP cao
nhất, 238% (2017). Nghĩa là, giá trị hàng hóa, dịch vụ của
Nhật Bản sản xuất trong 2 năm vẫn không đủ để trả hết nợ.
 Hy Lạp theo sau với 182%, Barbados (157%) và Lebanon
(147%). Mĩ đứng vị trí thứ 13 thế giới, mức nợ là 105%.
 Nợ công hiện tại của Việt Nam khoảng 61% GDP, mỗi
người Việt gánh hơn 34 triệu đồng nợ công.


2.2 Nợ Công nhật bản .
 Nhật Bản là quốc gia có tỉ lệ nợ cơng cao nhất trên thế giới với
238% trên tổng GDP.

 Nợ công Nhật vượt mức 1.1 triệu yên … tức 9.7 nghìn tỉ USD vào
2018
 Hơn 1/3 ngân sách của Nhật Bản có từ nợ cơng .
 BÌNH qn mỗi người dân Nhật sẽ phải gánh nợ xấp xỉ 8.45 tr Yên


Từ năm 2015 nợ cơng nhật tăng 22,19 nghìn tỉ yên
Phản ánh việc chi tiêu cho an sinh xã hội Nhật Bản ngày
càng tăng lên trong bối cảnh xã hội Nhật ngày càng già đi


- Dù nợ công lớn nhưng hầu hết các khoản nợ của Nhật Bản
đều do công dân Nhật làm chủ đầu tư và chủ nợ..
khi vay nợ nước ngoài hầu hết các khoản nợ đều niêm yết
bằng đồng Yên (JPY), tức là nợ trong nước hay nợ nước ngoài
đều như nhau.
Điều đó có nghĩa, dù nợ nhiều, nhưng Nhật khơng bị áp lực
tăng lãi suất của chủ nợ hay bị áp lực trả lãi cao khi vay nợ nhiều.
Nói cách khác, các khoản nợ của Nhật là “nước Nhật nợ người
Nhật”.


2.3 nợ công tại các quốc gia đông nam Á .
6 quốc gia Đông Nam Á dẫn đầu là Lào có tỷ lệ nợ nước ngồi
cao hơn mức trung bình của các quốc gia đang phát triển
=> làm dấy lên lo ngại về 1 cuộc khủng hoảng nợ có thể sắp bùng
phát trong khu vực.


Tỷ lệ nợ nước ngoài trên tổng thu nhập quốc gia của Lào là 93,1%,

cao nhất khu vực Đông Nam Á. trong khi đó tỷ lệ trung bình của các
quốc gia đang phát triển chỉ là 26%.
Các quốc gia đứng tiếp sau Lào trong bảng tỷ lệ nợ nước ngoài là
Malaysia, Campuchia và Việt Nam

Lào đang phải gánh khối nợ nhiều tỷ USD vì các dự án phát triển
cơ sở hạ tầng được thỏa thuận trong khuôn khổ sáng kiến Một vành
đai, Một con đường của Trung Quốc


Kế hoạch trị giá 5,8 tỷ USD để kết nối thành phố Côn Minh ở
phái nam Trung Quốc với thủ đơ Viêng-chăn của Lào.
Dự án này ước tính sẽ tiêu tốn lượng tài nguyên trị giá gần 40%
GDP của Lào.


Tỉ lệ nợ công cao . Tuy nhiên mức nợ tính trên
mỗi người Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều người dân ở
các nước khác
vd Singapore , Malaysia , Thái Lan hay
Indonesia
* Tính đến cuối năm 2015, Singapore đang nợ tới
316,5 tỷ USD, cũng xếp hàng đầu khu vực Đông Nam Á
và vượt trội so với các quốc gia khác
*

Mỗi người dân Singapore đang phải chịu một khoản nợ
56.518 USD cho quốc gia mình
* Chịu nhiều nợ thứ hai khu vực phải kể đến
người dân ở Malaysia. Chia trung bình, một người dân

nước này đang chịu gần 7.000 USD nợ quốc gia


Trong khu vực, các quốc gia có trình độ phát triển
tương đương như Việt Nam đều có mức nợ cơng trên
đầu người khoảng 1.000 USD.
Theo đó, mỗi người dân Indonesia nợ gần 1.500

USD
mỗi người dân Philippines phải “gánh” 1.312 USD.
Đứng cuối bảng xếp
hạng về chịu nợ quốc gia
là những người dân ở
Lào và Campuchia với số
nợ chưa đến 1.000 USD


II. NỢ CƠNG Ở VIỆT NAM
1. Thực trạng nợ cơng
Nợ cơng xét theo cơ cấu loại tiền

Tính đến cuối năm 2017, nợ cơng của
Việt Nam là 3,126 nghìn tỷ đồng,
chiếm 62,6% GDP.

9.00%16.00%

Về kỳ hạn nợ:

13.00%

55.00%

Nợ trong nước chủ yếu phát hành trái

7.00%

phiếu với kỳ hạn có xu hướng tăng lên
Với các khoản vay nước ngồi, kì hạn
tương đối dài (30-40 năm) và lãi suất

USD

Yên Nhật

EURO

VNĐ

Khác

vay ưu đãi



×