Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

(Tiểu luận) bài tập lớn thực trạng điều hành chính sách tài khoản của chính phủ việt nam trong giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.39 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG HÀ NỘI KHOA KINH TẾ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020 – 2021

Đề tài bài tập lớn:
Thực trạng điều hành chính sách tài khoản của
Chính phủ Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Mã sinh viên: 20111143317
Lớp: DH10QTDL8
Tên học phần: KTKH2302
Giảng viên hướng dẫn: Tống Thị Thu Hòa

Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2021


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: Khái quát cơ sở lý luận về nội dung của chính
sách tài khóa:.....................................................................

3

1.

Chính sách tài khóa là gì?............................................................

3



2.
2.1.
2.2.

1.1 Khái niệm tài khóa................................................................

3

1.2 Khái niệm chính sách tài khóa..............................................

3

Cơng cụ của chính sách tài khóa:................................................

4

Chi tiêu chính phủ:.................................................................

4

Thuế:......................................................................................

5

3.

Cơng cụ của CSTK:.......................................................................

5


4.

Vai trị của chính sách tài khóa....................................................

5

Trong kinh tế vĩ mơ:................................................................

5

4.2. Những hạn chế của chính sách tài khóa trong nền kinh tế
vĩ mơ:............................................................................................

6

4.3.

Hiệu quả trong nền kinh tế mở:.............................................

6

4.1.

5.

Phân loại chính sách tài khóa:.....................................................

7


5.1.

Chính sách tài khóa mở rộng:................................................

7

5.2.

Chính sách tài khóa thắt chặt:...............................................

7

5.3. Chính sách tài khóa trong điều kiện có sự ràng buộc về
ngân sách:.....................................................................................

7

CHƯƠNG 2: Phân tích thực trạng điều hành chính sách tài
khóa của chính phủ giai đoạn 2011-2020:............................

8

1.

Bối cảnh thế giới và trong nước giai đoạn 2011 – 2020...............

8

2.


Giai đoạn 2011-2015:..................................................................

9

3.

Giai đoạn 2016-2020:................................................................ 10

4.

Những vấn đề đặt ra:................................................................. 11

CHƯƠNG 3: Đánh giá và đề xuất một số giải pháp về điều
hành chính sách tài khóa của Chính Phủ:........................... 12
1.

Đánh giá:................................................................................... 12
2. Đề xuất:..................................................................................... 13


Lời Mở Đầu : Như chúng ta đã biết các nền kinh tế trong thị trường
thường xuyên biến động. Do vậy bất cứ một nỗ lực nào đến từ phía chính
phủ sử dụng để bình ổn kinh tế đều được xếp vào chính sách ổn định.
Trong đó có hai chính sách ổn định nhất trong nền Chính phủ vào quy mô
hoạt động của nền kinh tế thông qua các biện pháp thay đổi chi tiêu
và/hoặc thuế, thơng qua đó nhằm thúc đầy tăng trường kinh tế, tạo công
an việc làm hoặc bình ổn giá và hạn chế lạm phát.kinh tế thị trường giúp
chính phủ có thể kiểm sốt các hiện tượng kinh tế đó là chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ. Trước tiên chúng ta hãy cùng nhau đi tìm hiểu
chính sách tài khóa là gì nhé ? Cùng nhau tìm hiểu qua bài viết dưới đây

nhé!

CHƯƠNG I: Khái quát cơ sở lý luận về nội dung của chính sách
tài khóa:
1.

Chính sách tài khóa là gì? 1.1 Khái niệm tài khóa
Tài khóa là một chu kỳ có thời gian là 12 tháng. Chúng có hiệu lực báo
cáo dự toán cũng như quyết toán hàng năm của doanh nghiệp cũng như
ngân sách Nhà nước. Do vậy tài khóa được sử dụng ngang bằng hoặc để
thay thế cho “năm tài chính” hoặc “năm quyết tốn thuế”.

1.2 Khái niệm chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa (Fiscal Policy) là quyết định của chính phủ về điều
chỉnh mức chi tiêu và thuế suất nhằm mục đích hướng nền


kinh tế vào mức sản lượng, mức việc làm mong muốn, ổn định giá cả,
lạm phát trong nền kinh tế của một quốc gia. Hiểu một cách đơn giản thì
đây là công cụ của nền kinh tế vĩ mô, tác động đến quy mô hoạt động
kinh tế thông qua thay đổi chi tiêu, thuế của chính phủ.

Xét trong điều kiện kinh tế bình thường thì chính sách này tác động vào
giúp tăng trưởng kinh tế. Còn trong điều kiện khi nền kinh tế có dấu hiệu
phát triển quá mức hay suy thối thì nó lại được dùng như cơng cụ đưa
nền kinh tế trở lại trạng thái cân bằng. Chỉ có cấp chính quyền trung ương
như chính phủ mới có quyền ban hành cũng như thực thi chính sách tài
khóa cịn cấp chính quyền địa phương hồn tồn khơng có chức năng
này.
2. Cơng cụ của chính sách tài khóa:

Như đã trình bày ở trên, chính sách tài khóa là các biện pháp can thiệp
của Chính phủ vào quy mơ hoạt động kinh tế bằng các biện pháp thay
đổi chi tiêu và/hoặc thuế. Do đó, cơng cụ chủ yếu của chính sách tài
khóa là: Chi tiêu chính phủ và thuế.
Đối với chính sách tài khóa đó là thuế và số tiền chi tiêu của chính phủ.

Đối với chính sách tiền tệ đó là lãi suất; dự trữ bắt buộc; chính sách
tỷ giá hối đoái; nới lỏng định lượng; nghiệp vụ thị trường mở…

2.1. Chi tiêu chính phủ:
Chi tiêu của chính phủ bao gồm hai loại: Chi mua sắm hàng hóa
dịch vụ và chi chuyển nhượng. Cụ thể:
Chi mua sắm hàng hóa dịch vụ: Theo đó, chính phủ sẽ dùng ngân sách
để mua vũ khí, khí tài, xây dựng đường xá, cầu cống và


các cơng trình kết cấu hạ tầng, trả lương cho đội ngũ cán bộ nhà nước…
Chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ quyết định quy mơ
tương đối của khu vực công trong tổng sản phẩm quốc nội – GDP so với
khu vực tư nhân. Khi chính phủ tăng hay giảm chi mua sắm hàng hóa, dịch
vụ thì sẽ tác động đến tổng cầu theo tính chất số nhân. Tức là nếu chi mua
sắm của Chính phủ tăng lên một đồng thì sẽ làm tổng cầu tăng nhiều hơn
một đồng và ngược lại, nếu chi mua sắm của chính phủ giảm đi một đồng
thì sẽ làm tổng cầu thu hẹp với tốc độ nhanh hơn. Bởi vậy, chi tiêu mua
sắm được xem như một công cụ điều tiết tổng cầu.

Chi chuyển nhượng: Chi chuyển nhượng là các khoản trợ cấp của
Chính phủ cho các đối tượng chính sách như người nghèo hay nhóm dễ
bị tổn thương khác trong xã hội (người khuyết tật, trẻ mồ côi,….). Nếu
như chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ

tác động trực tiếp đến tổng cầu thì chi chuyển nhượng lại có tác động
gián tiếp đến tổng cầu thơng qua việc ảnh hưởng đến thu nhập và tiêu
dùng cá nhân.
2.2. Thuế:
Tại Việt Nam, có nhiều loại thuế khác nhau mà cá nhân, tổ chức
thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước như
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, … nhưng về cơ bản thuế được
chia làm 2 loại sau:
a)

Thuế trực thu (direct taxes): Thuế đánh trực tiếp lên tài sản và/

hoặc thu nhập của người dân;
b)

Thuế gián thu (indirect taxes): Thuế đánh lên giá trị của hàng

hóa, dịch vụ trong lưu thơng thơng qua các hành vi sản xuất và tiêu dùng của
nền kinh tế.


Thơng qua việc ban hành các chính sách về thuế, Chính phủ đã tác động
vào quy mơ hoạt động kinh tế theo những cách sau:
-

Thuế làm giảm thu nhập khả dụng của cá nhân từ đó dẫn đến chi cho

tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của cá nhân giảm xuống. Điều này khiến tổng
cầu giảm và GDP giảm.

-Thuế tác động khiến giá cả hàng hoá và dịch vụ “méo mó” từ đó gây ảnh
hưởng đến hành vi và động cơ khuyến khích của cá nhân.
3. Cơng cụ của CSTK:
Chính phủ có thể lựa chọn thay đổi chi tiêu Chính Phủ hoặc Thuế hoặc
đồng thời cả chi tiêu Chính Phủ và Thuế để mở rộng hay cắt giảm tổng
cầu nhằm bình ổn nền kinh tế
4. Vai trị của chính sách tài khóa
4.1. Trong kinh tế vĩ mơ:
Trong kinh tế vĩ mơ, chính sách tài khóa có vai trị và ý nghĩa vơ cùng
quan trọng.
Trong nền kinh tế vĩ mơ, chính sách tài khóa là cơng cụ giúp chính phủ
điều tiết nền kinh tế, thơng qua chính sách chi tiêu mua sắm và thuế.

Với điều kiện bình thường, chính sách tài khoá được sử dụng để tác động
vào tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, tại thời điểm nền kinh tế có dấu hiệu suy thối (hay phát
triển q mức mục tiêu), chính sách tài khóa lại trở thành cơng cụ
được sử dụng để giúp đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng.

Về mặt ý thuyết, chính sách tài khóa là một công cụ nhằm khắc phục
thất bại của thị trường.


Phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế thơng qua thực
thi chính sách chi tiêu của chính phủ và thu chi ngân sách hiệu quả.

4.2. Những hạn chế của chính sách tài khóa trong nền kinh tế vĩ mơ:
Chính sách tài khóa được ban hành và áp dụng trễ hơn so với diễn biến
của thị trường tài chính, chính phủ cần thu thập dữ liệu báo cáo trong 1
khoảng thời gian nhất định, sau đó mới thống kê làm căn cứ đưa ra

những quyết định mang tính chiến lược, quyết định ban hành chính sách.

Sau khi chính sách được ban hành: cần 1 khoản thời gian để đến được
người dân, người thụ hưởng.
4.3. Hiệu quả trong nền kinh tế mở:
Trong nền kinh tế mở, hiệu quả của chính sách phụ thuộc vào chế độ tỷ
giá hối đoái. Nếu là chế độ tỷ giá hối đoái cố định, chính sách tài chính sẽ
phát huy hiệu quả. Cịn nếu là chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi, chính sách tài
chính(chính sách tài khóa) sẽ khơng có hiệu lực do những thay đổi tỷ giá
gây ra bởi chính sách tài chính sẽ triệt tiêu hiệu quả của chính sách.

5. Phân loại chính sách tài khóa:
Chính sách tài khóa có nhiều cách phân loại khác nhau. Chính phủ có thể
lựa chọn việc thay đổi chi tiêu hoặc thay đổi thuế hoặc thay đổi cả hai để
cắt giảm, mở rộng tổng cầu giúp bình ổn nền kinh tế.

5.1. Chính sách tài khóa mở rộng:
Chính sách tài khóa mở rộng hay cịn gọi là chính sách tài khóa thâm
hụt. Là chính sách để tăng cường chi tiêu cho chính phủ so


với nguồn thu thông qua: Gia tăng mức độ chi tiêu của chính phủ nhưng
khơng tăng nguồn thu; giảm nguồn thu từ thuế nhưng không giảm chi tiêu;
hoặc vừa tăng mức độ chi tiêu của chính phủ và vừa giảm nguồn thu từ
thuế. Được áp dụng để kích thích thị trường tăng trưởng, tạo thêm nhiều
công ăn việc làm cho người lao động

5.2. Chính sách tài khóa thắt chặt:
Chính sách tài khóa thắt chặt hay cịn gọi là chính sách tài khóa thặng dư.
Là chính sách hạn chế chi tiêu của chính phủ bằng một số nguồn thu khác

như: chi tiêu của chính phủ sẽ ít đi nhưng khơng tăng thu; hoặc không
giảm chi tiêu nhưng lại tăng thu từ thuế hoặc là vừa giảm chi tiêu vừa tăng
thu từ thuế. Được áp dụng trong trường hợp nền kinh tế có dấu hiệu tăng
trưởng nhanh, thiếu bền vững hoặc bị lạm phát cao.

5.3. Chính sách tài khóa trong điều kiện có sự ràng buộc về ngân
sách:
Trong một vài năm gần đây khi mà chính phủ nhiều nước có các khoản
thâm hụt ngân sách Nhà nước quá nhiều thì việc tăng chi tiêu của chính
phủ hoặc giảm thuế để kích thích nền kinh tế trong bối cảnh suy thoái
được đánh giá là ít có sự khả thi về mặt chính trị. Đặt mục tiêu này sẽ địi
hỏi chính phủ các nước cắt giảm chi tiêu, tăng thuế. Do đó ít phạm vi hơn
cho tăng chi tiêu, giảm thuế để kích thích tồn bộ nền kinh tế.

CHƯƠNG 2: Phân tích thực trạng điều hành chính sách tài khóa
của chính phủ giai đoạn 2011-2020:
Đánh giá chung trong giai đoạn 2011-2020, trong bối cảnh kinh tế thế giới
cịn nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, kinh tế Việt Nam đã thành công
trong việc vượt qua các bất ổn và phục hồi tốc độ


tăng trưởng GDP. Đóng góp vào kết quả này phải kể đến vai trị của
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, trong đó, sự phối hợp giữa 2
chính sách ngày càng được chú trọng và đạt được hiệu quả hơn

1. Bối cảnh thế giới và trong nước giai đoạn 2011 – 2020
Đánh giá chung trong giai đoạn 2011-2020, trong bối cảnh kinh tế thế giới
còn nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, kinh tế Việt Nam đã thành công
trong việc vượt qua các bất ổn và phục hồi tốc độ tăng trưởng GDP.
Đóng góp vào kết quả này phải kể đến vai trị của chính sách tài khóa và

chính sách tiền tệ, trong đó, sự phối hợp giữa 2 chính sách ngày càng
được chú trọng và đạt được hiệu quả hơn.

Những năm đầu của giai đoạn 2011 – 2020, kinh tế thế giới xuất hiện
thêm nhiều bất ổn mới sau khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008 –
2009 và khủng hoảng nợ công ở châu Âu. Tăng trưởng kinh tế thế giới và
ở nhiều nước đã chậm hơn so với kỳ vọng, chứa đựng nhiều rủi ro. Tồn
cầu hóa vẫn là xu hướng chủ đạo nhưng sự thay đổi của khoa học và
công nghệ và tương quan lực lượng giữa các cường quốc đã tác động
mạnh mẽ đến xu thế hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng tăng cường các
liên kết kinh tế song phương.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp, kinh tế trong
nước giai đoạn 2011-2020 cũng đã bị ảnh hưởng đáng kể. Trong nửa đầu
giai đoạn 2011 – 2020, kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của
kinh tế thế giới, do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ cơng ở châu
Âu chưa được giải quyết, tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống dân cư. Tăng trưởng GDP đã giảm xuống dưới 6%
vào các năm 2012 –


2014, riêng năm 2011 lạm phát tăng cao đến 18,13%. Trong bối cảnh đó,
ổn định kinh tế vĩ mơ được ưu tiên với các giải pháp về tài khóa và tiền tệ
đã được triển khai đồng bộ nhằm kiềm chế lạm phát. Tốc độ tăng giá tiêu
dùng giảm mạnh, đặc biệt là từ năm 2012 đến nay. Sau khi đã đạt được
mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, các giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất kinh
doanh được ban hành và thực thi đã hỗ trợ cho sự phục hồi của tăng
trưởng. Tốc độ tăng GDP đã quay trở lại mức trên 6% kể từ năm 2015 và
đến năm
2018 đạt 7,08% - mức cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây. Tăng
trưởng kinh tế vẫn tiếp tục duy trì trong 9 tháng đầu năm 2019 với mức

6,98% và được dự báo khả quan trong năm 2020.
2. Giai đoạn 2011-2015:
Trong 5 năm (2011-2015), mục tiêu của điều hành các chính sách kinh tế
vĩ mơ có sự thay đổi trong từng thời kỳ: Kiềm chế lạm phát năm 20112012; Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ sản xuất – kinh doanh
năm 2013-2015. Theo đó, sự phối hợp CSTK – CSTT trong từng thời kỳ
cũng có những điều chỉnh để phù hợp với các mục tiêu mới. Cụ thể:

-

Kiềm chế lạm phát năm 2011-2012:
Trong bối cảnh tăng trưởng phục hồi nhưng lại đi kèm với lạm phát



mức cao, đồng tiền mất giá, tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế

vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội là mục tiêu, nhiệm vụ cấp bách được xác định tại
Nghị quyết số 11/2011/NQ-CP của Chính phủ ngày 24/2/2011 (Về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội).
Để kiềm chế lạm phát, CSTK đã được điều chỉnh theo hướng cắt giảm
đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước (NSNN). Các


giải pháp cụ thể đó là: Tăng thu NSNN từ 7-8% so với dự toán ngân sách
năm 2011; Tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên; Giảm bội chi NSNN
năm 2011 xuống dưới 5% GDP; Không ứng trước vốn NSNN, vốn trái
phiếu chính phủ (TPCP) năm 2012 cho các dự án, trừ các dự án phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách; Không kéo dài thời gian thực
hiện các khoản vốn đầu tư từ NSNN, TPCP kế hoạch năm 2011...


-

Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ sản xuất kinh doanh các

năm 2012-2015
Mặc dù, phối hợp CSTK – CSTT được tăng cường nhằm ứng phó với
lạm phát, tuy nhiên, tác động của CSTK – CSTT thắt chặt đã làm
giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Kết quả là lạm phát năm 2012 giảm
xuống còn 9,21%; tốc độ tăng trưởng GDP giảm từ 6,24% của năm
2011 xuống cịn 5,25% vào năm 2012. Trước thực tế đó, CSTK –
CSTT chuyển sang hướng tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN

Về phía CSTK, các biện pháp về gia hạn nộp thuế và giảm thuế đã được
thực hiện như: Gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) cuối năm 2012 và năm 2013; giảm thuế suất thuế TNDN
sớm hơn lộ trình cho các DN nhỏ và vừa, các DN sử dụng nhiều lao động
trong một số lĩnh vực đặc thù. Cũng trong giai đoạn này, thuế suất thuế
TNDN liên tục giảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế TNDN năm 2013… Đồng thời, còn thực hiện đẩy nhanh việc giải
ngân vốn đầu tư NSNN, vốn TPCP, vốn chương trình mục tiêu quốc
gia…


3. Giai đoạn 2016-2020:
Có thể thấy, sự phối hợp giữa CSTK và CSTT trong nửa đầu giai đoạn
(2011-2015) đã được chú trọng và đảm bảo hướng tới một mục tiêu chung
là ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế. Tuy
nhiên, hiệu quả phối hợp 2 chính sách này vẫn chưa cao, khiến cho mục

tiêu ổn định kinh tế vĩ mô chưa thực sự bền vững. Sang đến nửa sau của
giai đoạn (2016-2020), hiệu quả phối hợp CSTK – CSTT đã có sự cải
thiện, hướng đến duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng và đẩy
mạnh các cải cách để cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng
trưởng giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TW và
Nghị quyết 07-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 18/11/2016.

Đối với CSTK: Hệ thống chính sách thu NSNN tiếp tục được điều chỉnh
nhằm hỗ trợ cho đầu tư và sản xuất kinh doanh như tiếp tục hạ thuế suất
phổ thơng thuế TNDN xuống cịn 20% từ năm 2016; miễn, giảm thuế sử
dụng đất nông nghiệp; điều chỉnh một số sắc thuế nhằm định hướng tiêu
dùng và khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, thiên nhiên; giảm thuế
suất thuế nhập khẩu để thực hiện các cam kết hội nhập. Đồng thời, tiếp
tục thực hiện hiện đại hóa cơng tác quản lý thu (mở rộng thực hiện hóa
đơn điện tử, khai thuế qua mạng cho các DN, triển khai dịch vụ nộp thuế
điện tử...), đơn giản thủ tục, vừa tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế,
vừa tập trung đầy đủ, kịp thời nguồn thu vào NSNN. Tỷ lệ huy động thu
vào NSNN bình quân 2016-2018 đạt 24,9% GDP; tỷ lệ thu nội địa bình
quân đạt 80% tổng thu ngân sách, cao hơn mức 67,7% của giai đoạn
2011-2015.

Cơ cấu lại chi NSNN được cơ cấu lại theo các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước; tăng cường quản lý chi NSNN chặt chẽ,


tiết kiệm; đổi mới kiểm sốt chi, đơn giản hóa hồ sơ, rút ngắn thời gian
xử lý, đẩy mạnh thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Cơ cấu chi ngân sách
có bước chuyển dịch tích cực, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển (đạt 27 –
28% tổng chi ngân sách), giảm tỷ trọng chi thường xuyên (62 – 63% tổng
chi ngân sách).

4. Những vấn đề đặt ra:
Đối với CSTK, cơ cấu thu NSNN còn dựa vào các khoản thu từ vốn, các
khoản thu có tính chất một lần. Trong khi đó, nhu cầu chi NSNN ở mức
cao, nhất là chi cho đầu tư phát triển, áp lực lên hệ thống an sinh xã hội
do vấn đề già hóa dân số. Năm 2018, chi thường xuyên chiếm trên 60%
tổng chi NSNN, trong khi đó tại thời điểm năm 2006, tỷ lệ này là 53%.
Hiệu quả chi tiêu công tuy được cải thiện nhưng còn chậm, phân bổ
nguồn lực còn phân tán. Thêm vào đó, bội chi NSNN kéo dài dẫn đến sự
tăng lên của nợ công. Dư nợ công năm 2018 tuy giảm xuống nhưng vẫn
ở mức cao, trong khi đó khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi giảm
dần, đã làm thu hẹp dư địa về khả năng can thiệp của Chính phủ khi cần
thiết.
Đối với hoạt động phát hành TPCP và quản lý ngân quỹ, trong một thời
gian dài, nguồn tiền gửi thanh toán của KBNN thường nằm tại các NHTM
với quy mô khá lớn. Đây là nguồn huy động chi phí thấp cho các ngân
hàng nhưng việc KBNN gửi tiền tại các NHTM cũng đặt ra những vấn đề.
Đối với CSTK, tiền gửi của KBNN tại NHTM thường hưởng lãi suất không
kỳ hạn hoặc lãi suất kỳ hạn thấp, trong khi một phần tiền gửi của KBNN là
từ phát hành TPCP với lãi suất cao hơn do có kỳ hạn dài hơn. Điều này
gây áp lực lên NSNN hàng năm để bù phần chênh lệch lãi suất. Cịn đối
với CSTT, các ngân hàng có thể đầu tư tiếp vào TPCP từ tiền gửi của
KBNN, rồi lại dùng TPCP đó để cầm cố vay vốn hoặc chiết khấu tại NHNN
để lấy


vốn cho vay và kinh doanh. Điều này gây ra các vấn đề phức tạp trong
việc quản lý cung tiền và điều hành CSTT.
Tuy nhiên, ngày 30/8/2019, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
58/2019/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng tài khoản của KBNN mở
tại NHNN Việt Nam và các NHTM. Theo quy định mới sẽ chuyển tồn bộ

nguồn tiền gửi thanh tốn của KBNN đang nằm tại các NHTM về tài
khoản tổng hợp của KBNN tại Trung ương và tài khoản này tập trung tại
Sở Giao dịch NHNN. Theo đó, giúp nhà điều hành CSTT có sự hợp tác
chặt chẽ hơn từ CSTK, để tăng thêm chủ động trong nắm bắt và cân đối,
điều tiết nguồn vốn trong hệ thống hàng ngày. Mặc dù vậy, để tránh lãnh
phí nguồn lực và áp lực lên NSNN, địi hỏi vẫn cần có sự tính tốn hợp lý
kế hoạch phát hành và giải ngân vốn TPCP

CHƯƠNG 3: Đánh giá và đề xuất một số giải pháp về điều hành
chính sách tài khóa của Chính Phủ :
1. Đánh giá:
Đối với CSTK, tiếp tục thực hiện cơ cấu lại NSNN, giảm dần bội chi NSNN,
hướng tới việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã
hội, hỗ trợ tăng trưởng bền vững; Tiếp tục tái cấu trúc nợ công và quản lý
chặt chẽ sự gia tăng của nợ công cũng như các rủi ro về nợ công, đảm
bảo các rủi ro liên quan đến nợ cơng, nợ chính phủ và nợ nước ngồi quốc
gia và các rủi ro tài khóa được quản lý, giám sát chặt chẽ.

-

Tập trung phát triển thị trường TPCP, trong đó cần đẩy mạnh đa dạng

hóa nhà đầu tư, đảm bảo an tồn hệ thống, tiếp cận với các thơng lệ, chuẩn
mực quốc tế, tiếp tục kéo dài kỳ hạn vay qua phát hành TPCP trong nước; Bộ
Tài chính phối hợp với


NHNN trong việc hồn thiện cơ chế chính sách liên quan đến phát
triển thị trường trái phiếu trong mối liên kết với thị trường tiền tệ Chính
sách tài khóa là một cơng cụ của chính sách kinh tế vĩ mơ được

Chính phủ Sử dụng để huy động, phân phối và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Trong vài năm qua, Chính sách tài khóa của Việt
Nam được thực hiện theo hướng mở rộng. Mặc dù đã giúp Nền kinh
tế không suy giảm mạnh trong giai đoạn 2009 – 2011, chính sách này
cũng Dẫn đến bội chi ở mức cao, làm suy yếu các lớp đệm tài khóa,
rút ngắn kỳ hạn vay nợ và làm tăng gánh nặng trả nợ cho ngân sách.
Bội chi ngân sách lớn, nợ công tăng cao, Tỷ lệ thu ngân sách/GDP
giảm và chi tiêu công, đặc biệt là đầu tư cơng, cịn chưa hiệu Quả,
đều gây trở ngại cho tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô trong tương
lai. Bước Sang giai đoạn 2016 – 2018, chính sách tài khóa được thực
hiện theo hướng chặt chẽ, Linh hoạt, tập trung thực hiện hỗ trợ và
thúc đẩy phát triển sản xuất, ổn định và đảm Bảo an sinh xã hội và
chú trọng huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển. Trong bối Cảnh
nền kinh tế trong nước đang phục hồi và lấy lại đà tăng trưởng hướng
tới tăng Trưởng bền vững kể từ năm 2012 đến nay tốc độ tăng
trưởng đã đạt 6.81% năm 2017 Và 7,01% năm 2018, mục tiêu của
các chính sách vĩ mơ cũng có những sự thay đổi là Tập trung vào ổn
định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ doanh nghiệp và hướng tới tăng trưởng
Bền vững. Cụ thể, đối với chính sách tài khóa, Chính phủ đang thực
hiện điều hành Theo hướng thực hiện nghiêm túc các khoản mục thu,
tiết kiệm chi và giảm bội chi NSNN

2. Đề xuất:


Chính sách tài khóa hướng tới tăng trưởng bền vững là vấn đề cần
được quan tâm, Theo đó việc điều hành CSTK cần phải đảm bảo đầy
đủ các nguyên tắc nhất quán, đồng bộ, hỗ trợ và chia sẻ thông tin trên
cơ sở lựa chọn các kỹ thuật thực hiện đảm Bảo tính khoa học và thực
tiễn hướng tới hiệu quả cao nhất trong cơng tác phối hợp với Chính

sách tiền tệ, nhất là trong việc quản lý nợ công. Trên thực tế, dù Ngân
hàng Nhà Nước không phải là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong
quản lý nợ cơng, nhưng có Vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy tính
hiệu quả của quản lý nợ cơng từ khâu xây Dựng chiến lược quản lý
nợ công đến khâu thực hiện chiến lược. Vì vậy cần chủ động Theo dõi
diễn biến kinh tế, tài chính, ngân sách để có những dự báo và phản
ứng chính Sách tài khóa kịp thời; phối hợp đồng bộ giữa chính sách
tài khóa và chính sách tiền Tệ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh phát triển; ổn định kinh tế vĩ mô. Tổ Chức thực hiện tốt các
luật về thuế, Luật NSNN và Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ
Công…; tập trung thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, kết luận của
Quốc hội, Chính Phủ về cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu lại NSNN và
quản lý nợ cơng…Các chính sách pháp luật về thuế, đặc biệt là các
sắc thuế lớn như thuế thu nhập Doanh nghiệp, giá trị gia tăng, tiêu thụ
đặc biệt… cần tiếp tục được nghiên cứu sửa Đổi, bổ sung theo hướng
cơ cấu lại nguồn thu, đảm bảo bền vững trong thu NSNN; Tiếp tục rà
soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế tạo mơi trường thuận
lợi Cho doanh nghiệp phát triển. Trong điều hành thu NSNN cần tạo
sự phối hợp đồng Bộ giữa các cơ quan trong thực hiện quản lý thu
NSNN; tăng cường công tác thanh Tra, kiểm tra thuế, quản lý chặt
chẽ hoàn thuế; đẩy mạnh thực hiện các biện pháp Chống thất thu,


chống chuyển giá, buôn lậu, gian lận thương mại; tập trung xử lý thu
Hồi nợ đọng thuế và đôn đốc thu hồi các khoản phải thu theo kết luận
của cơ quan Có thẩm quyền.
Chính sách chi tiết kiệm, hiệu quả được thực hiện nghiêm túc, tăng
cường kiểm Soát chặt chẽ các khoản chi, hạn chế ứng trước dự toán
và chi chuyển nguồn; chủ động Rà soát, sắp xếp các khoản chi theo
thứ tự ưu tiên; đẩy mạnh việc mở rộng khốn xe ơ Tơ cơng đảm bảo

tiết kiệm, hiệu quả… Rà sốt, có ưu tiên phân bổ nguồn lực đầu tư từ
NSNN, đảm bảo khả năng hoàn thành của các dự án hiệu quả. Về
phía các bộ, ngành, Địa phương cần tiếp tục rà soát các vướng mắc
trong cơ chế chính sách để tạo thuận Lợi trong giải ngân các nguồn
vốn đầu tư và hoàn thiện các thủ tục để thanh tốn vốn.
Tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát việc
chấp hành kỷ luật, Kỷ cương trong quản lý đầu tư công.
Cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập cần được đẩy mạnh hoàn
thiện, Thực hiện cơ chế quản lý như doanh nghiệp đối với đơn vị sự
nghiệp cơng lập có đủ Điều kiện; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp cơng
có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học; giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động kém hiệu quả. Tiếp tục đẩy Mạnh việc thực hiện chính
sách “xã hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, Giáo dục, văn
hóa, thể thao để một mặt tăng thêm nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm Tăng
tính cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm dịch vụ thơng qua việc khuyến
khích Các thành phần kinh tế tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ
công.Vốn vay cần được quản lý, sử dụng hiệu quả, chỉ vay trong khả năng
trả nợ; kiểm Sốt chặt khoản vay của chính quyền địa phương, doanh
nghiệp nhà nước; thực hiện Đồng bộ các giải pháp


quản lý nợ công, nhất là quản lý sử dụng có hiệu quả vốn vay, Quản lý tốt
nợ trung hạn và quỹ tích lũy trả nợ, quản lý và xử lý kịp thời rủi ro, tiếp tục
Cơ cấu lại các khoản vay; tăng cường quản lý các khoản vay mới, khoản
vay có bảo Lãnh của Chính phủ theo hướng siết chặt điều kiện cấp bảo
lãnh, không mở rộng diện


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ Tài chính (2019), “Bản tin nợ cơng số 08”;

2. Nguyễn Viết Lợi (2019), “Tài chính Việt Nam 2018: Dịch chuyển bao
trùm, phát triển bền vững”, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, NXB
Tài chính;
3.Vũ Nhữ Thăng và nhóm nghiên cứu (2013), “Phối hợp chính sách tài
khóa – tiền tệ trong điều tiết kinh tế vĩ mô giai đoạn 20112015”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2012, Bộ Tài chính;
4.Võ Thành Hưng (2018), “Cơ cấu chi ngân sách nhà nước và những vấn
đề đặt ra về tái cấu trúc hướng đến phát triển nhanh, tồn diện, bền
vững”, Diễn đàn Tài chính Việt Nam 2018 về Tái cấu trúc nền tài chính
quốc gia hướng đến phát triển nhanh, toàn diện và bền vững của Việt
Nam, Hà Nội, ngày 20/09/2018, tr.195-2012;
5.Hà Thị Sáu (2019), “Tăng vốn chủ sở hữu và đảm bảo án toàn của các
ngân hàng thương mại có vốn nhà nước: Một số vấn đề đặt ra và giải
pháp tài chính”, Diễn đàn Tài chính Việt Nam 2018 về Cải cách chính sách
tài chính nhằm tạo động lực đổi mới mơ hình tăng trưởng và cơ cấu lại
nền kinh tế ở Việt Nam, Hà Nội, ngày 19/09/2018, tr.447-456;
6. Lương Văn Hải (2019), “Cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa
điều hành chính sách tiền tệ với chính sách tài chính thúc đẩy tái cơ cấu
nền kinh tế”, Diễn đàn Tài chính Việt Nam 2018 về Cải cách chính sách tài
chính nhằm tạo động lực đổi mới mơ hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền
kinh tế ở Việt Nam, Hà Nội, ngày 19/09/2018, tr.467-474;
7.

Cơng ty chứng khốn Yuanta Việt Nam

8.

Giáo trình kinh tế vĩ mô Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội
9.Một số website: ;

; http://

tapchinganhang.gov.vn.




×