Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

(Tiểu luận) đề tài quan điểm toàn diện và việc vận dụng quan điểm toàn diện trong quá trình xây dựng, phát triển trường đại học kinh tế quốc dân hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.29 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN ---o0o---

BÀI TẬP LỚN
MƠN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài: Quan điểm toàn diện và việc vận dụng quan điểm tồn diện trong
q trình xây dựng, phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân hiện
nay.

Sinh viên thực hiện

: Lê Huyền Chi

MSSV

: 11217929

Lớp học phần

: 13

Giảng viên hướng dẫn : TS Nguyễn Văn Thuân

Thanh Hóa, tháng 12 năm 2021
1|Page


MỤC LỤCC LỤC LỤCC
A. LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….4
B. NỘI DUNG…………………………………………………………………………..5
I. Lý luận chung về quan điểm toàn diện……………………………………………..5


1. Cơ sở lý luận của quan điểm tịan diện là ngun lí về mối liên hệ phổ biến…….5
1.1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến………………………………………..………5
1.2. Các tính chất của mối liên hệ……………………………………………………...6
2. Quan điểm toàn diện trong triết học Mác – Lênin…………………………………7
2.1. Nội dung của quan điểm tồn diện………………………………………………..7
2.2 Vai trị của quan điểm toàn diện trong hoạt động của con người……………….9
II. Vận dụng quan điểm tồn diện trong q trình xây dựng, phát triển trường Đại
học Kinh tế Quốc dân…………………………………………………………………..9
1. Giới thiệu chung về trường Đại học Kinh tế Quốc dân……………………………9
2. Những vấn đề cần quan tâm để xây dựng và phát triền trường Đại học Kinh tế
Quốc dân…………………………………………………………………………….…10
2.1. Chương trình đào tạo……………………………………………………………..10
2.2. Đội ngũ giảng viên………………………………………………………………...12
2.3. Chất lượng đầu vào của sinh viên………………………………………………..13
2.4. Cơ sở vật chất……………………………………………………………………..13
2.5. Hợp tác quốc tế……………………………………………………………………14
2.6. Nguồn ngân sách và phát triển cơ chế tự chủ…………………………………...15
3. Những thành tựu và các mặt hạn chế trong quá trinh xây dựng và phát triển
trường Đại học Kinh tế Quốc dân……………………………………………………16
3.1 Thành tựu………………………………………………………………………….16
3.2 Hạn chế…………………………………………………………………………….19
4. Phương hướng giải pháp để trường tiếp tục phát triển trong giai đoạn mới.….20
4.1. Đào tạo……………………………………………………………………………21
2|Page


4.2. Nghiên cứu khoa học…………………………………………………………..…21
4.3. Đội ngũ giảng viên………………………………………………………………...22
4.4. Chất lượng đầu vào sinh viên…………………………………………………….23
4.5. Cơ sở vật chất……………………………………………………………………..23

4.6. Hệ thống quản trị…………………………………………………………………23
4.7. Nguồn ngân sách…………………………………………………………………..24

C. KẾT LUẬN…………………………………………………………………………25
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………25

3|Page


4|Page


A. LỜI MỞ ĐẦUI MỞ ĐẦU ĐẦUU
Ngày nay, Đảng và đất nước ta đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức lớn khi thực
hiện cơng cuộc đổi mới tồn diện đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, mở cửa hội nhập quốc tế. Quốc gia
muốn phát triển một cách bền vững thì phải đi lên từ lao động, mà sinh viên là lực lượng
lao động trẻ, năng động, dồi dào và được đào tạo. Vì vậy đây là nguồn nhân lực rất quan
trọng, cần được sử dụng một cách hợp lý hiệu quả.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là một trong những trường đứng đầu trong hệ thống
giáo dục đại học của cả nước, nên việc phát triển trường trở thành trường đại học đa
ngành về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh, đạt đẳng cấp khu vực và quốc tế…
nhằm phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phục vụ có hiệu quả
nhu cầu phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế – xã hội Việt Nam thì trường Đại học
Kinh tế Quốc dân phải có phương hướng, chính sách, quan điểm phù hợp và phải đúng
trên quan điểm toàn diện để đổi mới. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên
lý về mối liên hệ phổ biến, là một trong những nội dung quan trọng của phép biện chứng
duy vật Mác - Lênin, là kim chỉ nam giúp chúng ta tránh những nhận định tiêu cực, lệch
lạc giản đơn về sự vật, hiện tượng. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện
chứng duy vật chỉ rõ tất cả các sự vật, hiện tượng đều nằm trong mối liên hệ, vậy nên

ngun lý này có vai trị rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển trường.
Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Quan điểm toàn diện và sự vận dụng vào quá
trình xây dựng và phát triển Trường Đại học Kinh tế Quốc dân” để áp dụng vào công
cuộc xây dựng và phát triển Trường Đại học Kinh tế Quốc dân theo cách nhìn dưới sự
vận dụng của quan điểm toàn diện để nhận xét các vấn đề, các thành tựu, hạn chế và các
phương hướng giải quyết cho Nhà trường.
Dù đã rất cố gắng hoàn thành bài tiểu luận nhưng trong q trình viết khơng thể tránh
khỏi sai sót nên em kính mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của thầy để bài làm
thêm phần hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
5|Page


B. NỘI DUNGI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN ĐIỂM TỒN DIỆN:
Phép biện chứng duy vật là mơn khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của sự
vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Phép biện chứng duy vật được xây
dựng trên cơ sở một hệ thống gồm 2 nguyên lý (nguyên lý về mối liên hệ phổ biến,
nguyên lý về sự phát triển), 6 cặp phạm trù cơ bản (cái riêng - cái chung, nguyên nhân –
kết quả, tất nhiên – ngẫu nhiên, nội dung - hình thức, bản chất – hiện tượng, khả năng hiện thực) và 3 quy luật phổ biến (quy luật lượng - chất, quy luật phủ định của phủ định,
quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập). Từ 2 nguyên lý cơ bản trên, ta
xây dựng được 3 quan điểm: Quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm
lịch sử - cụ thể. Trong đó, quan điểm tồn diện đóng một vai trò quan trọng bởi bất cứ
sự vật hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật khác và
mối liên hệ rất đa dạng, phong phú. Do đó, quan điểm tồn diện có ý nghĩa hết sức thiết
thực trong cuộc sống.
1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
1.1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:
Khái niệm liên hệ. Trong khi cùng tồn tại, các đối tượng luôn tương tác với nhau, qua
đó thể hiện các thuộc tính và bộc lộ bản chất bên trong, khẳng định mình là những đối

tượng thực tồn. Sự thay đổi các tương tác tất yếu làm đối trượng, các thuộc tính của nó
thay đổi, và trong một số trường hợp có thể làm nó biến mất, chuyển hóa thành đối
tượng khác. Sự tồn tạo của đối tượng, sự hiện hữu các thuộc tính của nó phụ thuộc vào
các tương tác giữa nó với các đối tượng khác, chứng tỏ rằng, đối tượng có liên hệ với
các tối tượng khác. Vậy mối liên hệ là gì?
“Mối liên hệ” là một phạm trù của triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ,
quy định và các yếu tố ảnh hưởng lần nhau với các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau. Cũng có thể quan hệ dùng để chỉu khái niệm “quan
hệ”, nhưng khái niệm quan hệ rông hơn “liên hệ”. Liên hệ chỉ quan hệ giữa hai đối
tượng nếu thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối ttượng kia thay đổi. Chẳng
6|Page


hạn, vận động của vật thể có liê hệ hữu cơ với khối lượng của nó, bởi sự thay đổi vận
tốc vận động tất yếu làm khối lượng của nó thay đổi; các sinh vâth đều có liên hệ với
mơi trường bên ngồi: những thay đổi của mơi trường làm tất yếu làm cơ thể có sự
thay đổi tương ứng; cơng cụ lao động có mối liên hệ với đối tượng lao động: những
thay đổi của công cụ lao động gây ra những thay đổi xác định trong đối tượng lao động
mà các cơng cụ đó tác động nên, đến lượt mình biến đổi của đối tượng lao động tất yếu
gây ra những biến đổi ở các công cụ lao động…
1.2. Các tính chất của mối liên hệ
Tính khách quan của mối liên hệ. Theo quan điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ
của các sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan. Theo quan điểm đó, sự
quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyên hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện
tượng (hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập khơng phụ
thuộc vào ý chí của con người; con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối
liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Tính phổ biến của mối liên hệ. Theo quan điểm biện chứng thì khơng có bất cứ sự vật,
hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay
q trình khác. Đồng thời, cũng khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là

một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên
trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống
mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
Tính đa dạng của các mối liên hệ. Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được
thể hiện ở chỗ: mỗi sự vật, hiện tượng đều có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong và
bên ngồi, trực tiếp và crián tiếp, cơ bản và khơng cơ bản… chúng giữ vị trí, vai trị
khác nhau đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật đó; đồng thời, mỗi mối liên hệ đó lại
có những biểu hiện phong phú khác nhau trong những điều kiện cụ thể khác nhau…
1.3 Bài học phương pháp luận rút ra từ nguyên lý mối liên hệ phổ biến
Bài học phương pháp luận của nguyên lí mối liên hệ phổ biến: Quan điểm toàn diện.

7|Page


Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ
của chỉnh thể đó.
Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới
có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối
liên hệ, quan hệ tác động qua lại của các đối tượng.
Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi
trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không
gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong
quá khứ, hiện tại và phán đốn cả tương lai của nó.
Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt
này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải,
không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện (đánh tráo các
mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản và ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp
ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).

2. Quan điểm toàn diện
2.1. Nội dung của quan điểm toàn diện
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của sự vật hiện tượng, triết học
Mác - Lênin rút ra quan điểm toàn diện trong nhận thức.
Với tư cách là một nguyên tắc phương pháp luận trong việc nhận thức các sự vật hiện
tượng, quan điểm tồn diện địi hỏi để có được nhận thức đúng đắn về sự vật hiện
tượng. Một mặt, chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận,
các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó, mặt khác chúng ta
phải xem xét trong mối liên hệ giữa nó với với các sự vật khác (kể cả trực tiếp và gián
tiếp). Đề cập đến hai nội dung này, V.I. Lênin viết: M
" uốn thực sự hiểu được sự vật, cần
phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp
của sự vật đó".
8|Page


Hơn thế nữa, quan điểm tồn diện địi hỏi, để nhận thức được sự vật, cần phải xem xét
nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Ứng với mỗi con người, mỗi
thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con người bao giờ cũng chỉ phản ánh
được một số lượng hữu hạn những mối liên hệ. Bởi vậy, tri thức đạt được về sự vật
cũng chỉ là tương đối, không đầy đủ khơng trọn vẹn. Có ý thức được điều này chúng ta
mới tránh được việc tuyệt đối hoá những tri thức đã có về sự vật và tránh xem đó là
những chân lý bất biến, tuyệt đối không thể bổ sung, không thể phát triển. Để nhận thức
được sự vật, cần phải nghiên cứu tất cả các mối liên hệ, "Cần thiết phải xem xét tất cả
mọi mặt để đề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm và sự cứng nhắc."
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện khơng chỉ ở chỗ nó chú ý đến
nhiều mặt, nhiều mối liên hệ. Việc chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ vẫn có thể là
phiến diện nếu chúng ta đánh giá ngang nhau những thuộc tính, những quy định khác
nhau của của sự vật được thể hiện trong những mối liên hệ khác nhau đó.
Quan điểm tồn diện chân thực đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều

mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại và phát
triển của sự vật hay hiện tượng đó. Như vậy, quan điểm tồn diện cũng không đồng
nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê những tính quy định khác nhau của sự vật, hiện
tượng. Nó địi hỏi phải làm nổi bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất của sự vật hiện tượng
đó. Có thể kết luận, q trình hình thành quan điểm toàn diện đúng đắn với tư cách là
nguyên tắc phương pháp luận để nhận thức sự vật sẽ phải trải qua các giai đoạn cơ bản
là đi từ ý niệm ban đầu về cái toàn thể để nhận thức một mặt, một mối liên hệ nào đó
của sự vật rồi đến nhận thức nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đó và cuối cùng,
khái quát những tri thức phong phú đó để rút ra tri thức về bản chất của sự vật.
Quan điểm toàn diện vừa khác chủ nghĩa chiết trung vừa khác thuật nguỵ biện. Chủ
nghĩa chiết trung tuy cũng tỏ ra chú ý tới nhiều mặt khác nhau nhưng lại kết hợp một
cách vô nguyên tắc những cái hết sức khác nhau thành một hình ảnh không đúng về sự
vật. Chủ nghĩa chiết trung không biết rút ra mặt bản chất, mối liên hệ căn bản nên rơi
vào chỗ cào bằng các mặt, kết hợp một cách vô nguyên tắc các mối liên hệ khác nhau,
9|Page


do đó hồn tồn bất lực khi cần phải có quyết sách đúng đắn. Thuật nguỵ biện cũng chỉ
chú ý đến những mặt, những mối liên hệ khác nhau của sự vật nhưng lại đưa cái không
cơ bản thành cái cơ bản, cái không bản chất thành cái bản chất. Cả chủ nghĩa chiết
trung và thuật nguỵ biện đều là những biểu hiện khác nhau của phương pháp luận sai
lầm trong việc xem xét các sự vật hiện tượng.
2.2 Vai trị của quan điểm tồn diện trong hoạt động của con người
Khi chúng ta nắm chắc quan điểm toàn diện, xem xét sự vật hiện tượng từ nhiều khía
cạnh, từ mối liên hệ của nó với sự vật hiện tượng khác sẽ giúp ta có nhận thức sâu sắc,
tồn diện về sự vật và hiện tượng ấy. Nhờ vậy tránh được quan điểm phiến diện về sự
vật và hiện tượng mà chúng ta nghiên cứu. Từ đó có thể kết luận về bản chất qui luật
chung của chúng để đề ra những biện pháp kế hoạch có phương pháp tác động phù hợp
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động của bản thân. Tuy nhiên, trong nhận thức
và hành động chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối liên hệ trong

điều kiện xác định.
II. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG,
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN:
1. Giới thiệu chung về trường Đại học Kinh tế Quốc dân:
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (National Economics University) được thành lập theo
Nghị định số 678-TTg ngày 25 tháng 1 năm 1956, với tên gọi ban đầu là Trường Kinh tế
Tài chính. Trải qua 65 năm xây dựng và phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân
luôn ln giữ vững vị trí là trường trọng điểm quốc gia, trường đầu ngành trong khối các
trường đào tạo về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh ở Việt Nam. Với sứ mệnh
cung cấp cho nền kinh tế đất nước nguồn nhân lực có chất lượng cao Đại học Kinh tế
Quốc dân luôn là trường đại học tiên phong của Việt Nam trong lĩnh vực phát triển giáo
dục và nghiên cứu khoa học.
Sau hơn 20 năm đổi mới, Đại học Kinh tế Quốc dân đã xây dựng được một đội ngũ
giảng viên có trình độ và kinh nghiệm và từng bước hướng đến trường khu vực và quốc
tế. Với đội ngũ hơn 1.200 cán bộ, giảng viên, Nhà trường có 50 chuyên ngành đào tạo ở
10 | P a g e


bậc đại học và hơn 20 chuyên ngành đào tạo ở bậc thạc sĩ và tiến sĩ, với quy mô đào tạo
khoảng 50.000 sinh viên.
Tính đến nay, Trường đã đào tạo nhiều thế hệ những cán bộ quản lý năng động, chính
quy để thích nghi với nên kinh tế và có khả năng tiếp với những cải tiến cơng nghệ.
Trong những cựu sinh viên của Đại học Kinh tế Quốc dân, rất nhiều người đang làm và
giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy Quốc hội, Chính phủ, Đảng và các doanh
nghiệp.
Chính sách xã hội- kinh tế của Đảng, nhà nước và các địa phương các ngành và chiến
lược kinh doanh của các doanh nghiệp được trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế của
Trường phục vụ đào tạo hoạch định. Nhiều cơng trình cứu về kinh tế và kinh doanh ở
Việt Nam được nhà trường triển khai và được chính phủ giao nhiều nhiều đề tài nghiên
cứu lớn và quan trọng. Trường còn hợp tác nghiên cứu với các trường đại học khác, viện

nghiên cứu và các tổ chức quốc tế của các nước như Liên Bang Nga, Trung Quốc,
Bungari, Ba Lan, Sec và Slovakia, Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Nhật, Thuỵ Điển, Hà Lan, Đức,
Canada, Hàn Quốc, Thái Lan,... Đặc biệt, trường cũng nhận được tài trợ của các nước và
các tổ chức quốc tế như tổ chức SIDA (Thuỵ Điển), UNFPA, CIDA (Canada), JICA
(Nhật Bản), Chính phủ Hà Lan, ODA (Vương quốc Anh), UNDP, Ngân hàng Thế giới,
Quỹ Ford (Mỹ), Quỹ Hanns Seidel (Đức)... để tiến hành nghiên cứu, phát triển chương
trình giảng đạy và cung cấp các chương trình đào tạo cử nhân và thạc sĩ quốc tế cũng
như các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu trong các lĩnh vực kinh tế, kinh
doanh và quản trị.
2. Những vấn đề cần quan tâm để xây dựng và phát triền trường Đại học Kinh tế
Quốc dân:
2.1. Chương trình đào tạo: a) Phương pháp giảng dạy:

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân ứng dụng phương pháp giảng dạy trực tiếp trên giảng
đường là chủ yếu. Tuy nhiên, trong thời đại 4.0 như hiện nay đòi hỏi ta phải đổi mới
mạnh mẽ công nghệ và phương thức đào tạo theo hướng tăng cường ứng dụng công
11 | P a g e


nghệ thông tin trong giảng dạy trên quan điểm lấy người học làm trung tâm. Bảo đảm
người học có quyền lựa chọn cao nhất đối với các chương trình và nội dung đào tạo.
Trường cũng đã ứng dụng Microsoft Team và trang web LMS được sử dụng trong giảng
dạy online cho thấy hiệu quả trong đợt dịch COVID-19.
b) Giáo trình giảng dạy:
Đi đôi với phương pháp giảng dạy luôn được đổi mới thì giáo trình giảng dạy được thay
đổi sao cho phù hợp với phương pháp giảng dạy, theo kịp thời đại cũng như phù hợp
với nhu cầu của sinh viên và giảng viên.
Trong những năm gần đây, một trong những vấn đề bức xúc của ngành giáo dục đại học
ở nước ta là đào tạo chưa gắn liền với nhu cầu của xã hội, trong đó đặc biệt là nhu cầu
của các doanh nghiệp. Phần lớn sinh viên tốt nghiệp khó tìm được việc làm hoặc cơng

việc khơng phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Các doanh nghiệp phải mất nhiều
thời gian, chi phí để đào tạo lại thì mới sử dụng được.
Hợp tác giữa đại học và doanh nghiệp nói chung và trong lĩnh vực đào tạo nói riêng cịn
khá mới mẻ ở nước ta. Do đó, sự hiểu biết lẫn nhau để thực hiện nguyên tắc cùng có lợi
cịn rất hạn chế. Các doanh nghiệp là tổ chức lợi nhuận nên họ rất quan tâm đến chi phí
và lợi ích. Họ khơng thể bỏ thời gian, tiền bạc để hợp tác với đại học nếu thấy khơng
đem lại lợi ích thiết thực gì. Lợi ích lớn nhất mang lại từ hợp tác với đại học là có được
nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Thay vì phải tìm
kiếm lao động trên thị trường tự do, mất thời gian và chi phí để đào tạo lại, các doanh
nghiệp “đặt hàng” với đại học để đào tạo ra những cán bộ, chuyên gia đáp ứng được nhu
cầu phát triển của mình. Như vậy, đại học đem lại lợi ích rất lớn, tạo nguồn tài sản quí
giá trong tương lai cho các doanh nghiệp. Ngồi ra, các doanh nghiệp cịn nhận được lợi
ích từ các đại học trong việc tiếp cận thực với các giải pháp phát triển doanh nghiệp,
phát minh, sáng chế và các dịch vụ tư vấn.
Do đó, đại học gắn kết đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp sẽ mang lại lợi ích to lớn
cho tất cả các bên. Sự gắn kết này đã và đang được các đại học và doanh nghiệp ở nhiều
nước khai thác triệt để.
12 | P a g e


Thêm vào đó, trong thời gian gần đây, mục tiêu giáo dục đại học ở nước ta có sự thay
đổi, như việc xác định quan niệm, mục đích của giáo dục đại học là đào tạo nhân tài
(Luật Giáo dục Việt Nam năm 2012). Trong thực tế, các trường đại học ở Việt Nam hiện
nay, nhiều lắm cũng mới chỉ đủ khả năng trang bị cho người học sinh viên, học viên hay
nghiên cứu sinh...) kiến thức cơ bản, trang bị khả năng phân tích độc lập, dám suy nghĩ
và biết suy nghĩ (suy nghĩ có phương pháp - tư duy khoa học). Nhìn tổng thể, phần lớn
nội dung và chương trình giáo dục các cấp hiện nay ở nước ta đều được biên soạn hoặc
chịu ảnh hưởng bởi nội dung, chương trình giáo dục của các nước xả hội chủ nghĩa
trước đây, đặc biệt nền giáo dục Xô-viết. Trong một thời gian dài, những nội dung và
chương trình giáo dục này khá phù hợp với nền giáo dục của nước ta và đã mang lại

những thành tựu hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc
tế hiện nay, nội dung chương trình giáo dục đại học nước ta đang bộc lộ rất nhiều bất
cập và hạn chế. Nội dung kiến thức đào tạo còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành,
chưa tạo được sự thống nhất gắn mục tiêu giáo dục với mục tiêu tìm kiếm việc làm đối
với người học.
c) Hoạt động ngoại khóa:
Ngồi việc cung cấp kiến thức chun ngành cho sinh viên trong quá trình học tập,
trường cũng nên giúp sinh viên rèn luyện các kỹ năng mềm – yếu tố quyết định giúp các
sinh viên có thể lập nghiệp trong tương lai.
Với hơn 43 CLB, ban, đoàn, đội khác nhau là nơi phát triển các kĩ năng mềm cho sinh
viên với nhiều hoạt động giao lưu, ngoại khóa, các buổi thuyết trình. Với phịng hội
trường lớn, trang thiết bị hiện đại, thiết kể trang trọng, đẹp mắt thu hút các chương trình,
cuộc thi tạo cơ hội cho sinh viên và giảng viên giao lưu học hỏi.
2.2. Đội ngũ giảng viên:
Ơng cha ta từ xưa có nói “ Khơng thày đố mày làm nên”. Đội ngũ giảng viên là nhân tố
quyết định đến chất lượng của bất cứ trường Đại học nào, họ là người trực tiếp thực hiện và
quyết định việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong

13 | P a g e


mỗi nhà trường. Vì vậy đội ngũ giảng viên có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
xây dựng và phát triển trường.
Từ đó, ta thấy đội ngũ giảng viên của trường cần phải có trình độ, chun mơn tốt,
ln cập nhật, bắt kịp xu hướng thay đổi của thế giới, sáng tạo và đổi mới tư duy để
truyền đạt kịp thời những kiến thức, kỹ năng bổ ích tới sinh viên.
Mỗi nhà giáo phải không ngừng trau dồi phẩm chất, nâng cao trình độ chun mơn, khai
thác hợp lý mối quan hệ thầy trò, giữa dạy và học trong của q trình học tập rèn luyện
của sinh viên.
Do đó nhà trường phải thực sự chăm lo xây dựng đội ngũ giảng viên thì mới mong có sự

chuyển biến tích cực về chất lượng giáo dục, đáp ứng với yêu cầu đổi mới của đất nước.

2.3. Chất lượng đầu vào của sinh viên:
Sinh viên là một trong những nhân tố cốt lõi trong việc xây dựng và phát triển trường
Đại học. Và nhân tố quan trọng trong các yếu tố đầu vào của hệ thống giáo dục đại học
chính là chất lượng sinh viên được nhận. Có quan điểm cho rằng “đầu vào” không quan
trọng mà quyết định là ở “q trình”, do vậy khơng nên coi đây là yếu tố ảnh hưởng hay
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, nhiều người cũng cho rằng điểm của
thí sinh được nhận vào trường Đại học có tương quan chặt chẽ đến kết quả tốt nghiệp.
Trên thực tế, ngoại trừ những trường hợp có tiêu cực, điểm số của học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông và đặc biệt là điểm thi tuyển sinh vào Đại học, về cơ bản là phản
ánh đúng trình độ của người đó trong q trình học ở Đại học. Trường có “đầu vào” tốt
thì cũng có nhiều sinh viên giỏi và mơi trường học tập được nâng cao. Điều này có tác
động tích cực đến chất lượng đào tạo.
Vì thế, nếu muốn phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân vẫn nên tiếp tục đưa ra
những phương hướng để đảm bảo chất lượng đầu vào cho sinh viên.
2.4. Cơ sở vật chất:
Với sự phát triển nhanh chóng của tri thức, khoa học và công nghệ như hiện nay, giảng
viên các trường đại học truyền tải một khối lượng kiến thức lớn và những kĩ năng cho

14 | P a g e


sinh viên cần có cơ sở vật chất đặc thù hỗ trợ (các phần mềm dạy học, thí nghiệm
thực, ảo phù hợp với chương trình...).
Ngồi ra các thiêt bị thực hành, thí nghiệm, phần mềm hỗ trợ, dụng cụ thể thao, phịng
học bộ mơn, tài liệu... có vai trị như công cụ “nối dài” các giác quan của người học,
làm cho hoạt động học tập của sinh viên có hiệu quả hơn.
Cơ sở vật chất ở các trường đại học cịn đóng vai trị là điều kiện hạ tầng cần thiết để đa
dạng hóa hình thức dạy học. Ngày nay, sinh viên có thể học tập bằng nhiều hình thức:

trực tiếp, qua mạng, qua các phương tiện nghe nhìn. Cơ sở vật chất góp phần đa dạng
hóa hình thức dạy học. Để có thể thực hiện vai trị này, các trường đại học phải có hạ
tầng cơ sở vật chất hiện đại.
Như vậy, hình thức tổ chức dạy học phụ thuộc vào tình trạng thiết bị dạy học, trường
khơng giải quyết vấn đề về cơ sở vật chất trường học trong đó có thiết bị dạy học thì
khó mà cải tiến hay đổi mới tổ chức dạy học, vì trong thời kì khoa học và cơng nghệ
phát triển rất nhanh như hiện nay thì đổi mới đều phải dựa vào thiết bị.
Để nâng cao hơn nữa năng năng lực giảng dạy, nghiên cứu, tư vấn và quản lý của Nhà
trường, cũng như đảm bảo được chất lượng học tập tốt nhất cho sinh viên thì việc đầu
tư phát triển cơ sở vật chất là rất cần thiết.
2.5. Hợp tác quốc tế:
Xu hướng tồn cầu hóa và sự bùng nổ của khoa học công nghệ đã và đang thúc đẩy giáo
dục đại học của mỗi quốc gia đổi mới không ngừng, đặc biệt là hội nhập quốc tế để cập
nhật nhanh chóng những xu thế mới, tri thức mới. Vì vậy, nền giáo dục đại học mỗi
quốc gia nói chung và các trường đại học nói riêng cần hội nhập quốc tế để giao lưu, học
hỏi cũng như đổi mới phù hợp với xu thế chung của thế giới. Trong xu thế phát triển của
giáo dục hiện đại, hợp tác quốc tế của các trường đại học diễn ra như một tất yếu khách
quan và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong quá trình phát triển của
các trường đại học trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng.
Khi thị trường giáo dục là một thị trường cạnh tranh như hiện nay, hợp tác quốc tế là
hoạt động cần thiết để giúp các trường đại học tại Việt Nam nâng cao khả năng cạnh
15 | P a g e


tranh của mình. Tồn cầu hóa đẩy mạnh kinh tế thị trường, tạo ra nhiều cơ hội cho sự
phát triển của giáo dục đại học dưới nhiều hình thức phong phú hơn và mang nhiều đổi
thay sâu sắc. Thực tế cho thấy, sự bất cập, hạn chế trong giáo dục đại học ở nước ta hiện
nay không chỉ tác động trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực, mà sâu xa hơn có thể
làm suy giảm khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng.

Phát triển quan hệ hợp tác, liên kết chặt chẽ và nâng cao vai trò đào tạo, nghiên cứu và
tư vấn trong mạng lưới các trường đại học có đào tạo về kinh tế và quản trị kinh doanh,
trong hệ thống giáo dục đại học, viện nghiên cứu, các doanh nghiệp ở Việt Nam. Mở
rộng quan hệ hợp tác trao đổi có hiệu quả với các trường đại học, Viện nghiên cứu và
các Tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới. Mở rộng ảnh hưởng và khơng
ngừng nâng cao hình ảnh, uy tín của Trường ở trong và ngoài nước.
2.6. Nguồn ngân sách và phát triển cơ chế tự chủ:
Tổng mức đầu tư cho 2 tòa nhà Thể kỳ trung tâm của trường Kinh tế quốc dân năm 2003
là 518,1 tỷ đồng nhưng đến nay đã lên tới khoảng 1400 tỷ đồng.
Tòa nhà trung tâm Trường Đại học Kinh tế quốc dân (ĐHKTQD) Hà Nội là một dự án
nhóm A được Thủ tướng phê duyệt từ năm 2003, là một cơng trình hiện đại nhất của
ngành giáo dục. Mất tới 13 năm xây dựng và hồn thiện, đây là một tổ hợp cơng trình
vơ cùng hoành tráng với những khu giảng đường lớn, thư viện cũng như khối nhà hành
chính; tổng số lên tới 147 phòng chức năng, 6 phòng hội thảo, 96 phòng làm việc và 17
thang máy.
Với mong muốn đẩy mạnh hướng phát triển hiện tại cũng như sự tiện nghi tốt nhất cho
toàn bộ sinh viên và nhân viên nhà trường nên Kinh tế Quốc Dân đã chi mạnh tay để
xây dựng 2 tòa nhà phục vụ việc học tập và rèn luyện tri thức. Có lẽ do nguồn ngân sách
cịn hạn chế và quá trình xây dựng kéo dài lâu gây ra một số vấn đề sau khi hoàn thành
xong Tịa nhà Thế kỉ. Có lẽ bên cạnh việc phát triển mạnh việc Đào tạo Giáo Dục thì
vấn đề Ngân Sách vẫn đang là mối quan tâm lớn trong việc tiếp tục đổi mới cơ sở hạ
tầng giảng dạy.
16 | P a g e


Tự chủ đại học đang được xem như là cánh cửa mở rộng để các trường phát triển và
hội nhập. Chia sẻ về tự chủ đại học tại hội nghị tổng kết năm học 2017-2018, Giáo sư
Trần Thọ Đạt – Hiệu trưởng Đại học Kinh tế quốc dân khẳng định: “Chúng tơi khẳng
định một cách tự tin rằng mơ hình tự chủ của trường Đại học Kinh tế quốc dân thực
hiện trong thời gian qua là mơ hình thành cơng mang lại sức sống mới, giai đoạn phát

triển mới của trường”, vị Hiệu trưởng này nhấn mạnh.
Hệ đào tạo tại chức này đã mang lại trên 65% nguồn thu cho Kinh tế quốc dân nhưng hiện
nay nguồn thu này đã giảm xuống 10 lần, kéo theo nguồn thu của trường sụt giảm. Chính
vì vậy, trường ĐH Kinh tế quốc dân đã dịch chuyển cơ cấu đào tạo, nâng tỷ trọng giá trị
gia tăng của sản phẩm đào tạo chuyển sang đào tạo chương trình chất lượng cao, chương
trình tiên tiến, chương trình quốc tế, POHE và đạt được kết quả rất tốt. Mặc dù với lượng
sinh viên rất ít nhưng trong thời gian qua, các chương trình này đã mang lại ngân sách cho
trường là 75 tỷ đồng gấp nhiều lần so với thu từ hệ đào tạo chính quy.

3. Những thành tựu và các mặt hạn chế trong quá trinh xây dựng và phát triển
trường Đại học Kinh tế Quốc dân
3.1 Thành tựu:
Sau đây là những thành tựu và điểm nổi bật mà trường đã thực hiện được:
1) PGS, TS. Lê Trung Thành, Viện trưởng Viện Đào tạo sau Đại học (Trường Đại học
Kinh tế Quốc) cho biết, trong nhiều năm qua, hoạt động đào tạo sau đại học của Trường
Đại học Kinh tế Quốc đã phát triển mạnh mẽ về quy mô và chất lượng, từ đào tạo một
vài chuyên ngành trình độ thạc sĩ đến nay đã trên 35 chuyên ngành theo hai định hướng
nghiên cứu và ứng dụng.
Từ năm 2011 đến nay, mỗi năm trường Đại học Kinh tế quốc dân tuyển sinh và đào tạo
khoảng 1500 thạc sĩ, góp phần đáng kể trong việc cung cấp cho xã hội một lượng lớn
cán bộ quản lý kinh tế và kinh doanh đạt trình độ cao, giúp trường giữ vị thế đầu ngành,
trọng điểm của quốc gia.
Với quy mơ đào tạo như vậy, có thể khẳng định, hoạt động đào tạo sau đại học có , ứng
đầy đủ nguồn nhân lực chất lượng cao trên cả 3 lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và quản lý
17 | P a g e


cho đất nước. Đồng thời, qua đó khẳng định vị thế cũng như thương hiệu 1 - Trường
Đại học Kinh tế quốc dân trong hoạt động đào tạo nói chung và đào tạo: nói riêng. Cùng
với đó, Nhà trường đã đầu tư cơ sở vật chất khang trang, hiện đại nghi cần thiết phục vụ

cho việc học tập và nghiên cứu của học viên.
2) Đội ngũ nghiên cứu khoa học và kinh tế của trường không thể không kể đến với rất
nh;A. thành tựu nghiên cứu toàn diện và giành được những giải thưởng danh giá.Khơng
che những thành tích tự nghiên cứu của các bạn sinh viên thông qua những cuộc thi
nghiên khoa học cấp trường cũng vô cùng nổi trội:
Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tương tác giữa giảng viên và học sinh - sinh viên
(giải cấp 3 trường); Ảnh hưởng của mạng xã hội đến tình trạng bắt nạt qua mạng xã hội
giải cấp 3 trường)... Mới nhất trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp của Covid-19
thì đội ngũ nghiên cứu của NEU đã công bố kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của dịch
Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam. Đây được xem là một trong những tài liệu vô cùng
xác thực và hữu ích được đơng đảo sinh viên cũng như thị trường đón nhận.
3) Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có quan hệ trao đổi, hợp tác nghiên cứu - đào tạo
với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu nổi tiếng và nhiều tổ chức quốc tế của các
nước như Liên Bang Nga, Bungari,Pháp, Mỹ, Úc, Nhật,... Đặc biệt, trường cũng nhận
được tài trợ của các nước và các tổ chức quốc tế như tổ chức SIDA (Thuỵ Điển), CIDA
(Canada), JICA (Nhật Bản), ODA (Vương quốc Anh), Ngân hàng Thế giới, Quỹ Ford
(Mỹ),... để tổ chức nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo và mở các khố đào tạo
thạc sĩ tại Trường về kinh tế, quản lý, quản trị kinh doanh và các lớp bồi dưỡng về kinh
tế thị trường... Đồng thời, Trường cũng có quan hệ với nhiều cơng ty nước ngồi trong
việc đào tạo, nghiên cứu và cấp học bổng cho sinh viên.
4) Thực hiện đổi mới cơ bản, tồn diện chương trình đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế.
Tăng cường đào tạo bằng tiếng Anh. Chuẩn hóa hệ thống học liệu của từng mơn học
18 | P a g e


và cung cấp đầy đủ và toàn diện hệ thống tài liệu tham khảo/ học liệu tiên tiến nhất cho
người học. Nhanh chóng tiến tới thống nhất một chuẩn mực chất lượng khơng phân
biệt các hình thức đào tạo. Tiên phong trong việc mở các ngành đào tạo và đưa vào
chương trình đào tạo các mơn học mới đáp ứng nhu cầu xã hội.
Mới đây nhất công bố ngày 23/10/2019 thì theo đề án đào tạo tiếng Anh trường Đại học

Kinh tế Quốc Dân đã công bố 5 học phần tiếng Anh từ cơ bản đến định hướng chuẩn
đầu ra(30 tín) nhằm mục tiêu đạt tối thiểu mức B2 theo khung tham chiếu châu u, tương
đương IETLS 5.5. Về bằng tin học thì nhà trường cũng đã ra quy định rõ rằng, chỉ áp
dụng với chứng chỉ tin học quốc tế ICDL và IC3 nhằm đảm bảo trình độ tin học cho
sinh viên.
5) Tập trung chỉ cho các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu,
Đầu tư có trọng điểm vào những chương trình, hoạt động mang lại uy tín, vị thế và
nguồn thu cho Nhà trường. Áp dụng các biện pháp quản lý để đảm bảo chi tiêu có hiệu
quả, phát triển bên vững. Cán đối thu chi để đảm bảo sự bền vững về tài chính của Nhà
trường.
6) Về hoạt động đào tạo, nhà trường đã chủ động hơn trong việc mở các ngành, chuyên
ngành mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động; xây dựng giáo trình theo
hướng hội nhập quốc tế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và học liệu
điện tử trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Nhà trường đã công bố bộ đề cương các
môn học bằng tiếng Anh; đã triển khai áp dụng phần mền kiểm tra sự liêm chính học
thuật Turnitin đối với đào tạo sau đại học, chương trình tiên tiến chất lượng cao và đang
bắt đầu áp dụng đối với hệ đại học chính quy.
7) Về kiểm định chất lượng, trường đã hồn thành cơng việc đánh giá ngồi do Trung tâm
kiểm định chất lượng của Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện, đang xúc tiến triển khai kiêm
định một số chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế ACBSP của Mỹ.
19 | P a g e


8) Theo TS Lê Việt Thủy phó Trưởng phịng Quản lý Đào tạo xác nhận tỷ lệ sinh viên
sau khi ra trường có việc làm ở ĐH Kinh tế Quốc dân là 95%. Tuy nhiên, sinh viên có
việc làm đúng ngành thì chưa tới 95% vì phương thức đào tạo của nhà trường hướng tới
diện rộng nên khi ra trường các em có thể làm các ngành khác chẳng hạn như làm quản
trị kinh doanh có thể ra làm ngân hàng. Với mức lương trung bình của sinh viên ĐH
Kinh tế Quốc dân sau khi ra trường là 9-10 triệu. Đó cũng là những động lực thu hút rất
nhiều học sinh tin tưởng và học tập rèn luyện tại trường.

3.2. Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu tiêu biểu đã đạt được thì trong quá trình xây dựng và
phát triển, Kinh tế quốc dân vẫn tồn đọng những hạn chế nhất định:
1) Khó khăn hiện nay của các trường là khi chuyển sang chương trình đào tạo chất
lượng cao là chịu sức ép về giảng viên. Làm sao có giảng viên trình độ cao, tiếng Anh
tốt, có phương pháp giảng dạy hiện đại là một thách thức lớn. GS.TS Phạm Quang
Trung cho biết, khi triển khai chương trình đào tạo chất lượng cao, trường ĐH Kinh tế
quốc dân đã thuê cả giảng viên nước ngoài về giảng do giáo viên trong nước trình độ
cịn hạn chế. Trong danh sách của trường có khoảng 200 giảng viên có thể dạy hồn
tồn được bằng tiếng Anh nhưng thực tế số giảng viên đứng lớp được mới chỉ được vài
chục người. Trường luôn tăng trình độ Anh cho các sinh viên ở chương trình chất
lượng cao, tiên tiến cho phù hợp với chương trình đào tạo nhưng tăng thời gian đào tạo
cũng phải tăng tiền, đây cũng là một bất cập.
2) Ngoài ra, chương trình, học liệu trong chương trình chất lượng cao cũng là một vấn đề
đáng bàn vì hiện nay nhiều trường đại học vẫn chưa thực sự đổi mới giáo trình giảng dạy.
Để có một chương trình đào tạo chất lượng cao giống như một chương trình bên Mỹ, Anh,
Úc... thì chi phí cũng là một vấn đề đau đầu mà trường đang phải đối diện.

20 | P a g e



×