Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

ĐIỂM SỐ VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI MỘT BỆNH VIỆN THUỘC TP.TRÀVINH NĂM 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DUỢC TRÀ VINH
KHOA Y TẾ CƠNG CỘNG

ĐIỂM SỐ VĂN HĨA AN TOÀN
NGƯỜI BỆNH DỰA TRÊN
ĐÁNH GIÁ CỦA NHÂN VIÊN
Y TẾ TẠI MỘT BỆNH VIỆN
THUỘC TP.TRÀVINH NĂM
2016
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG

TP. Trà Vinh, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DUỢC TRÀ VINH
KHOA Y TẾ CƠNG CỘNG

ĐIỂM SỐ VĂN HĨA AN TOÀN
NGƯỜI BỆNH DỰA TRÊN
ĐÁNH GIÁ CỦA NHÂN VIÊN
Y TẾ TẠI MỘT BỆNH VIỆN
THUỘC TP. TRÀVINH NĂM
2016


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn:
Hướng dẫn 2

Hướng dẫn 1

NGUYỄN THỊ TÁM

TRẦN VAN MINH

TP. Trà Vinh, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây số liệu trong khóa luận này là được ghi nhận, nhập liệu
và phân tích một cách trung thực. Khóa luận này khơng có bất kỳ số liệu, văn bản,
tài liệu đã được Đại học Y Dược TP. Trà Vinh hay trường đại học khác chấp nhận
để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Khóa luận cũng khơng có sơ liệu, văn bản, tài
liệu đã được công bố trừ khi đã được công khai thừa nhận.

Sinh viên

Nguyễn Thị Bảy


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG/HÌNH/ BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN .................................................................................... 5

1.1 Định nghĩa , khái niệm ................................................................................ 5
1.1.1 Văn hóa an tồn- Safety Culture ........................................................ 5
1.1.2 An toàn ngƣời bệnh- Patient Safety ................................................... 5
1.1.3 Văn hóa an tồn ngƣời bệnh- Patient safety culture ........................ 7
1.1.4 Các khái niệm khác .............................................................................. 8
1.2 Tổng quan các nghiên cứu ......................................................................... 9
1.2.1 Trên Thế Giới ....................................................................................... 9
1.2.2 Tại Việt Nam ....................................................................................... 18
1.3 Lịch sử thang đo ........................................................................................ 19
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 19
2.1 Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 20
2.2 Thời gian- Địa điểm .................................................................................. 20
2.3 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 20
2.3.1 Dân số mục tiêu: ................................................................................. 20
2.3.2 Dân số chọn mẫu: ............................................................................... 20
2.4 Cỡ mẫu ....................................................................................................... 20
2.5 Tiêu chí chọn mẫu ..................................................................................... 21
2.5.1 Tiêu chí chọn vào ................................................................................ 21
2.5.2 Tiêu chí loại ra .................................................................................... 21
2.6 Thu thập dữ kiện ....................................................................................... 21
2.6.1 Phƣơng pháp thu thập dữ kiện ......................................................... 21
2.6.2 Công cụ thu thập dữ kiện .................................................................. 24
2.7 Liệt kê định nghĩa các biến số .................................................................. 25
2.8 Phƣơng pháp quản lý và phân tích số liệu .............................................. 26
2.8.1 Phƣơng pháp quản lý số liệu ............................................................. 26
2.8.2 Phƣơng pháp phân tích thống kê ...................................................... 26
2.9 Kiểm soát sai lệch ...................................................................................... 27
2.9.1 Kiểm soát sai lệch chọn lựa ............................................................... 27
2.9.2
Kiểm sốt sai lệch thơng tin............................................................... 27

2.10
Y đức ....................................................................................................... 27
Chƣơng 3. KẾT QUẢ ........................................................................................ 28
3.1 Đánh giá thang đo ..................................................................................... 28
3.1.1
Đánh giá tính tin cậy nội bộ của 12 khía cạnh VHATNB .............. 28
3.1.2
Đánh giá tính giá trị cấu trúc của bộ câu hỏi HSOPSC ................. 29


3.2 Điểm số văn hóa an tồn ngƣời bệnh trung bình..................................34
3.2.1 Mơ tả đặc tính dân số........................................................................ 34
3.2.2 Đánh giá của nhân viên y tế về mức độ an toàn ngƣời bệnh.........36
3.2.3 Điểm số văn hóa an tồn ngƣời bệnh............................................... 37
3.2.4 Các yếu tố tác động đến điểm số an tồn ngƣời bệnh....................42
3.2.5 Phân tích đa biến............................................................................... 44
Chƣơng 4. BÀN LUẬN..................................................................................... 46
4.1 Đánh giá thang đo.................................................................................... 46
4.1.1 Đánh giá tính tin cậy nội bộ.............................................................. 46
4.1.2 Đánh giá tính giá trị.......................................................................... 46
4.2 Điểm số văn hóa an tồn ngƣời bệnh trung bình..................................48
4.2.1 Mơ tả đặc tính dân số........................................................................ 48
4.2.2 Đánh giá của nhân viên y tế về mức độ an toàn ngƣời bệnh.........51
4.2.3 Điểm số văn hóa an tồn ngƣời bệnh............................................... 51
4.2.4 Các yếu tố tác động đến điểm số an toàn ngƣời bệnh....................53
4.3 Những điểm mạnh và hạn chế của đề tài................................................ 56
4.3.1 Điểm mạnh của nghiên cứu.............................................................. 56
4.3.2 Điểm hạn chế của nghiên cứu........................................................... 56
4.4 Những điểm mới và tính ứng dụng của đề tài........................................ 57
KẾT LUẬN............................................................................................................ 58

KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 VÀ PHỤ LỤC 2


i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AHRQ

Agency for Healthcare Research and Quality Cục nghiên cứu và quản lý chất
lượng y tế

ATNB

An toàn người bệnh

EFA

Exploratory Factor Analysis

Phân tích nhân tố khám phá

HSOPSC

Hospital Survey On Patient Safety Culture

Khảo sát văn hóa an tồn người
bệnh tại bệnh viện


NB

Người bệnh

NCC

The National Coordinating Council for

Hội Đồng Điều phối Quốc Gia về

MERP

Medication Errors Reporting and Prevention

ngăn ngừa và báo cáo sự cố liên

Index

quan đến thuốc.

NV

Nhân viên

NHS
TP.Trà
Vinh

National Health Service


Thành phố Trà Vinh

VHATNB
WHO

Dịch vụ Y tế Quốc gia ở Anh

Văn hóa an tồn người bệnh
World Health Organization

Tổ chức Y Tế Thế Giới


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG/BIỂU ĐỒ/HÌNH
Bảng 3.1. Giá trị hệ số alpha của 12 khía cạnh VHATNB..............................28
Bảng 3.2. Giá trị phƣơng sai của các nhân tố ban đầu...................................29
Bảng 3.3. Giá trị phƣơng sai của nhân tố (Eigenvalue) và giá trị hệ số alpha
(Cronbach’s Alpha)............................................................................................... 31
Bảng 3.4. Hệ số tải nhân tố (Factor loading).................................................... 31
Bảng 3.5. Đặc tính dân số.................................................................................. 34
Bảng 3.6. Nhóm chức danh, chức danh............................................................ 35
Bảng 3.7. Điểm an tồn ngƣời bệnh trung bình.............................................. 36
Bảng 3.8. Quản lý thúc đẩy an tồn và phản hồi, thơng tin về lỗi..................37
Bảng 3.9. Làm việc theo nhóm trong khoa....................................................... 38
Bảng 3.10. Sai sót và động lực báo cáo sai sót................................................. 39
Bảng 3.11. Làm việc theo nhóm giữa các khoa............................................... 39
Bảng 3.12. Tần số sự kiện đƣợc báo cáo......................................................... 40
Bảng 3.13. Điểm số VHATNB trung bình của 5 khía cạnh văn hóa.............41

Bảng 3.14. Điểm VHATNB trung bình của 3 nhóm cấp độ...........................41
Bảng 3.15. Tƣơng quan Spearman điểm số an toàn ngƣời bệnh với điểm số
văn hóa an tồn của từng khía cạnh.................................................................... 42
Bảng 3.16. Tƣơng quan Spearman điểm số an toàn ngƣời bệnh với điểm số
văn hóa an tồn của 3 cấp độ................................................................................ 43
Bảng 3.17. Tƣơng quan Spearman giữa điểm số an toàn ngƣời bệnh trung
bình với đặc tính dân số........................................................................................ 44
Bảng 3.18. Mơ hình đa biến.............................................................................. 45
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ phân tích song song (Parallel Analysis).................................30
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ các mức độ an toàn ngƣời bệnh của bệnh viện...................36


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn người bệnh hiện đang là một vấn đề đáng quan tâm ở các nước trên
thế giới. WHO ước tính rằng hàng chục triệu người bệnh trên toàn thế giới chịu
đựng chấn thương nghiêm trọng hoặc tử vong mỗi năm, nguyên nhân trực tiếp do
thực hành y tế khơng an tồn và chăm sóc.[56] Ước tính từ hai nghiên cứu lớn tại
Mỹ, có ít nhất 44.000 người tử vong trong bệnh viện mỗi năm như là một kết quả
của sai sót y khoa mà có thể ngăn ngừa. Tử vong do sai sót y khoa có thể ngăn ngừa
được vượt qua số tử vong do tai nạn xe cộ (43.458), ung thư vú (42.297) hoặc AIDS
(16.516).[16] Nhiều nước trên thế giới đã và đang xây dựng các qui trình để nâng
cao chất lượng cùng với sự an tồn trong chăm sóc sức khỏe của bệnh viện.[4] Ở
Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 19/2013/TT-BYT triển khai “chương
trình đào tạo an tồn người bệnh” cho nhân viên y tế dựa trên các khuyến cáo và
hướng dẫn cập nhật của Tổ chức Y tế Thế giới.[2] [4]
An toàn người bệnh (ATNB) được định nghĩa theo WHO là làm giảm hết
mức có thể nguy cơ gây tổn hại khơng cần thiết liên quan đến chăm sóc y tế.[4]
Theo Viện Y Học Hoa Kỳ (Institute of Medicine) định nghĩa an toàn người bệnh

chú trọng các yếu tố: ngăn ngừa những sai sót, học hỏi từ những sai sót đã xảy ra và
được xây dựng trên một nền “văn hóa an tồn” có liên quan đến các chun gia
chăm sóc sức khỏe, tổ chức và những người bệnh.[44] Một nền văn hóa an tồn là
nơi các nhân viên trong một tổ chức có nhận thức liên tục và tích cực về những sai
sót tiềm tàng. Cả nhân viên và tổ chức có thể thừa nhận những sai lầm, học hỏi từ
nó và hành động để chỉnh đốn lại mọi việc.[40] Nâng cao “văn hóa an tồn” trong
chăm sóc sức khỏe là một thành phần thiết yếu của việc ngăn ngừa hoặc giảm thiểu
các lỗi và cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe.[9]
Năm 2004, Cục nghiên cứu và quản lý chất lượng y tế của Hoa Kỳ (AHRQAgency for Healthcare Research and Quality) đã phát hành bộ câu hỏi khảo sát văn
hóa an tồn người bệnh (Hospital Survey On Patient Safety Culture - HSOPSC) để
giúp các bệnh viện đánh giá văn hóa an tồn trong các cơ sở của họ và nó được sử
dụng trên hàng trăm bệnh viện khắp Hoa Kỳ và Thế giới.[7] HSOPSC được chứng
minh rằng có thể được sử dụng để xác định thành phần của nền văn hóa cần phải cải
thiện, nâng cao nhận thức về văn hóa an tồn, đánh giá hiệu quả của các can thiệp


2

an toàn người bệnh theo thời gian, và tạo ra các tiêu chuẩn cho các bệnh viện nhỏ
nhất của quốc gia.[29] HSOPSC khơng chỉ khảo sát văn hóa an tồn ở phạm vi bệnh
viện mà cả ở phạm vi từng khoa trong bệnh viện, nó đã được chứng minh và sử
dụng qua nhiều quốc gia như Thổ Nhĩ Kỳ, Ả Rập, Nhật Bản, Trung Quốc, Bỉ, Hà
Lan, Đài Loan.[12] [39] [31] [41] [54] [49] [19]
Tại Việt Nam bộ câu hỏi HSOPSC đã được sử dụng trong nghiên cứu tại Nhi
Đồng 1, tuy nhiên chưa được chuẩn hóa. Một nghiên cứu tại bệnh viện Từ Dũ đã
thực hiện đánh giá tính tin cậy nội bộ và giá trị cấu trúc của bộ câu hỏi HSOPSC,
nhưng đây là một bệnh viện chuyên khoa Sản, do đó nó sẽ có những sai sót đặc
trưng của bệnh viện chuyên khoa. Trong khi đó, bệnh viện nghiên cứu khảo sát là
một bệnh viện đa khoa, vì vậy nghiên cứu muốn chuẩn hóa lại thang đo. Do đó, một
mục tiêu của nghiên cứu này là “Xác định tính giá trị cấu trúc và độ tin cậy nội bộ

của bộ câu hỏi khảo sát văn hóa an toàn người bệnh trên nhân viên y tế tại một
bệnh viện TP. Trà Vinh năm 2016”. Kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm
bằng chứng rằng bộ công cụ HSOPSC đáng tin cậy, có giá trị và phù hợp với ngữ
cảnh tại Việt Nam.
Tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về điểm số văn hóa an tồn người
bệnh, nên chưa biết được điểm số văn hóa an tồn người bệnh hiện tại là như thế
nào? Do đó, cần phải xác định điểm số văn hóa an tồn người bệnh hiện tại. Bên
cạnh đó để thiết lập chương trình can thiệp nhằm nâng cao chất lượng an toàn người
bệnh, cần phải đánh giá mối tương quan giữa các khía cạnh văn hóa an tồn người
bệnh với điểm số an tồn người bệnh trung bình chung của bệnh viện. Vì vậy, mục
tiêu tiếp theo của nghiên cứu này là “Đánh giá điểm số văn hóa an tồn người
bệnh trung bình và xác định các yếu tố tác động đến điểm số an tồn người bệnh
trung bình chung của bệnh viện, dựa trên đánh giá của nhân viên y tế ở một
bệnh viện tại TP. Trà Vinh 2016.”. Kết quả khảo sát sẽ giúp bệnh viện có cái nhìn
tổng qt về văn hóa an tồn người bệnh tại cơ sở, biết được những yếu tố tác động
đến điểm số an toàn người bệnh để có kế hoạch cải thiện và chương trình hành động
tiếp theo.


3

DÀN Ý NGHIÊN CỨU

THÔNG TIN NỀN


Giới


Tuổi



Số năm làm việc tại bệnh viện


Số năm đã làm việc tại Khoa


Tập huấn về An toàn người bệnh


Chức danh


Số giờ làm việc mỗi tuần


Số bệnh nhân chăm sóc mỗi ngày

ĐIỂM AN TỒN
NGƢỜI BỆNH
TRUNG BÌNH
ĐIỂM SỐ VĂN HĨA AN TỒN
TRUNG BÌNH
Quản lý thúc đẩy an tồn và Phản


hồi, thơng tin về lỗi



Làm việc theo nhóm trong khoa


Sai sót và động lực báo cáo sai sót


Làm việc theo nhóm giữa các khoa


Tần số của sự kiện được báo cáo


4

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Bộ câu hỏi HSOPSC khi khảo sát ở một bệnh viện tại TP. Trà Vinh có độ
tin cậy và tính giá trị hay khơng?
2. Điểm số văn hóa an tồn người bệnh trung bình và điểm số an tồn người
bệnh trung bình chung tại một bệnh viện tại TP Trà Vinh năm 2016 bằng
bao nhiêu?
3. Các yếu tố nào sẽ tác động đến điểm số an tồn người bệnh trung bình
của bệnh viện?
MỤC TIÊU
Mục tiêu chung
Đánh giá tính giá trị cấu trúc và độ tin cậy nội bộ của bộ câu hỏi HSOPSC
dựa trên đánh giá của nhân viên y tế tại một bệnh viện ở Trà Vinh năm 2016.
Đánh giá điểm số văn hóa an tồn người bệnh trung bình và xác định các yếu
tố tác động đến điểm số an toàn người bệnh trung bình chung của bệnh viện, dựa
trên đánh giá của nhân viên y tế ở một bệnh viện tại TP Trà Vinh 2016.
Mục tiêu cụ thể

1. Xác định giá trị hệ số Alpha của bộ câu hỏi HSOPSC dựa trên đánh giá
của nhân viên y tế tại một bệnh viện ở TP.TRÀ VINHnăm 2016.
2. Đánh giá tính giá trị cấu trúc của bộ câu hỏi HSOPSC dựa trên đánh giá
của nhân viên y tế tại một bệnh viện ở TP.TRÀ VINHnăm 2016.
3. Xác định điểm số văn hóa an tồn người bệnh trung bình bằng HSOPSC
dựa trên đánh giá của nhân viên y tế tại một bệnh viện ở TP.TRÀ
VINHnăm 2016.
4. Xác định điểm số an tồn người bệnh trung bình chung của bệnh viện,
bằng HSOPSC dựa trên đánh giá của nhân viên y tế tại một bệnh viện ở
TP.TRÀ VINHnăm 2016.
5. Xác định các yếu tố tác động đến điểm số an tồn người bệnh trung bình
chung tại một bệnh viện ở TP.TRÀ VINHnăm 2016.


5

Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1

Định nghĩa , khái niệm
1.1.1

Văn hóa an tồn- Safety Culture

Văn hóa an tồn của một tổ chức là các sản phẩm của giá trị cá nhân và tổ
chức, thái độ, nhận thức, năng lực và mơ hình hành vi xác định các cam kết, phong
cách, trình độ, quản lý sức khỏe và an toàn của một tổ chức. Tổ chức với một nền
văn hóa an tồn tích cực được đặc trưng bởi truyền thông được thành lập trên sự tin
tưởng lẫn nhau, bởi nhận thức chung về tầm quan trọng của an toàn và bởi sự tin
tưởng trong hiệu quả của các biện pháp phịng ngừa.[8]

1.1.2

An tồn ngƣời bệnh- Patient Safety

An toàn người bệnh (ATNB) được định nghĩa theo WHO là làm giảm hết
mức có thể nguy cơ gây tổn hại không cần thiết liên quan đến chăm sóc y tế.[59]
Theo Viện Y Học Hoa Kỳ (Institute of Medicine) định nghĩa an toàn người
bệnh chú trọng các yếu tố: ngăn ngừa những sai sót, học hỏi từ những sai sót đã xảy
ra và được xây dựng trên một nền “văn hóa an tồn” có liên quan đến các chuyên
gia chăm sóc sức khỏe, tổ chức và những người bệnh.[44]
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, một cái nhìn tổng quát các vấn đề
về an toàn người bệnh như sau:[57]
1. Nhận thức ngày càng tăng lên về việc đảm bảo an toàn và chất lượng cho
người bệnh, đây là một yếu tố quan trọng của việc chăm sóc, bảo vệ sức
khoẻ tồn dân.
2. Ước tính cho thấy trong các nước phát triển nhiều như là 1 trong 10 bệnh
nhân bị tổn hại khi được chăm sóc tại bệnh viện. Các tác hại có thể được
gây ra bởi một loạt các lỗi hoặc các sự cố y khoa không mong muốn.
3. Trong số 100 bệnh nhân nhập viện tại bất kỳ thời điểm nào, 7 bệnh nhân
ở nước phát triển và 10 bệnh nhân ở các nước đang phát triển sẽ bị nhiễm
trùng liên quan đến chăm sóc y tế (HAIS-Healthcare-associated
infections). Hàng trăm triệu bệnh nhân bị ảnh hưởng trên toàn thế giới
mỗi năm. Biện pháp kiểm sốt và phịng ngừa sự nhiễm trùng thì đơn
giản và chi phí thấp, chẳng hạn như vệ sinh tay đúng cách, có thể làm
giảm tần số của nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc y tế hơn 50%.


6

4. Ước tính có khoảng 1,5 triệu thiết bị y tế khác nhau và hơn 10.000 loại

thiết bị có sẵn trên toàn thế giới. Phần lớn dân số thế giới bị từ chối tiếp
cận đầy đủ với các thiết bị y tế an tồn và thích hợp trong hệ thống y tế
của họ. Hơn một nửa trong số các nước có thu nhập trung bình và thấp
khơng có một chính sách y tế cơng nghệ quốc gia nào có thể đảm bảo
việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực thông qua kế hoạch thích hợp, đánh
giá, mua lại và quản lý các thiết bị y tế.
5. Các chỉ số an tồn tiêm chính xác vào năm 2010 cho thấy sự tiến bộ quan
trọng đã được thực hiện ở tỉ lệ tái sử dụng các thiết bị tiêm (5,5% trong
năm 2010), trong khi mức tăng khiêm tốn đã được thực hiện thông qua
việc giảm số lượng tiêm cho mỗi người mỗi năm (2,88 trong năm 2010).
6. Ước tính có khoảng 234 triệu phẫu thuật được thực hiện trên toàn thế giới
mỗi năm. Chăm sóc phẫu thuật được liên kết với một nguy cơ đáng kể
các biến chứng. Lỗi chăm sóc phẫu thuật đóng góp đáng kể cho gánh
nặng của bệnh mặc dù thực tế rằng 50% các biến chứng liên quan đến
chăm sóc phẫu thuật là có thể phịng tránh được.
7. Khoảng 20% - 40% tất cả các chi phí y tế đang bị lãng phí do chăm sóc y
tế kém chất lượng. Nghiên cứu an tồn cho thấy chi phí nhập viện bổ
sung, kiện tụng, nhiễm trùng mắc phải ở bệnh viện, tàn tật, mất năng suất
và y tế ở một số nước nhiều như 19 tỉ đôla hàng năm. Những lợi ích kinh
tế của việc cải thiện an tồn người bệnh là do đó đã thu hút.
8. Ngành cơng nghiệp có nguy cơ cao được nhận thức như hàng khơng và
ngành cơng nghiệp hạt nhân có hồ sơ an tồn hơn nhiều so với dịch vụ
chăm sóc sức khỏe. Có 1 trong 1.000.000 cơ hội của một khách du lịch bị
tổn hại trong khi trên máy bay. Trong khi đó, có một 1 trong 300 cơ hội
của một bệnh nhân bị tổn hại trong q trình chăm sóc sức khỏe.
9. Kinh nghiệm của người dân và các quan điểm là nguồn tài nguyên có giá
trị để xác định nhu cầu, đánh giá tiến độ và đánh giá kết quả.
10. Bệnh viện và đối tác bệnh viện đã cải thiện an tồn và chất lượng chăm
sóc bệnh nhân bằng việc trao đổi chuyên môn giữa các nhân viên y tế
trong một số thập kỷ qua. Các đối tác này cung cấp một kênh cho bi-



7

directional cho việc học về an toàn người bệnh và hợp tác phát triển các
giải pháp trong phát triển nhanh hệ thống y tế toàn cầu.
Tổ chức NHS đã xuất bản tài liệu Bảy bước cho an toàn người bệnh năm
2004 từ các nghiên cứu ở Anh, Mỹ, Úc, New Zealand và Đan Mạch. Tài liệu này
hướng dẫn chi tiết để thực hành tốt về an toàn người bệnh, bao gồm: xây dựng một
nền văn hóa an tồn và quản lý, báo cáo và học hỏi từ các sự cố an toàn của người
bệnh. NHS đặt ra bảy bước để cải thiện an tồn người bệnh:[40]
1. Xây dựng văn hóa an toàn
2. Quản lý và hỗ trợ nhân viên
3. Kết hợp hoạt động quản lý rủi ro của bạn
4. Thúc đẩy việc báo cáo
5. Tham gia và giao tiếp với bệnh nhân và mọi người
6. Học hỏi và chia sẻ những bài học về an toàn
7. Thực hiện các giải pháp để ngăn chặn thiệt hại
1.1.3

Văn hóa an tồn ngƣời bệnh- Patient safety culture

Một nền văn hóa an tồn là nơi các nhân viên trong một tổ chức có nhận thức
liên tục và tích cực về những sai sót tiềm tàng. Cả nhân viên và tổ chức có thể thừa
nhận những sai lầm, học hỏi từ nó và hành động để chỉnh đốn lại mọi việc.[40]
Văn hóa an tồn người bệnh: là văn hóa thể hiện năm thuộc tính ở mức cao
mà nhân viên y tế nỗ lực đưa vào thao tác thông qua việc triển khai thực hiện các hệ
thống quản lý an tồn mạnh mẽ:[58]
1. Văn hóa trong đó mọi nhân viên y tế (gồm những người trực tiếp điều trị
cho người bệnh, bác sĩ và cán bộ quản lý điều hành) đứng ra chịu trách

nhiệm về an toàn của bản thân, của đồng nghiệp, bệnh nhân và khách đến
thăm.
2. Văn hóa ưu tiên đặt an tồn lên trước mục tiêu về tài chính và hoạt động.
3. Văn hóa khuyến khích và khen thưởng nỗ lực phát hiện, thơng báo và giải
quyết các vấn đề an tồn.
4. Văn hóa trong đó tổ chức có cơ hội rút kinh nghiệm từ sự cố.
5. Văn hóa cung cấp nguồn lực, cơ cấu và trách nhiệm giải trình phù hợp để
duy trì hiệu quả các hệ thống đảm bảo an tồn.


8

Cox và Cox định nghĩa văn hóa an tồn như bộ sưu tập của thái độ, niềm tin,
nhận thức, và các giá trị mà nhân viên chia sẻ liên quan đến an toàn.[21]
Tương tự như vậy, Nieva & Sorra định nghĩa văn hóa an tồn người bệnh
như các sản phẩm của các giá trị cá nhân và nhóm, thái độ, nhận thức, năng lực, và
mơ hình của hành vi đó xác định các cam kết, và các phong cách và trình độ quản lý
an tồn của tổ chức.[42]
Một tổ chức với một “văn hóa an tồn” là cởi mở và cơng bằng với nhân viên
khi có sự cố xảy ra, học từ những sai lầm, và thay vì đổ lỗi cá nhân mà sẽ là nhìn
vào những gì đã xảy ra trong hệ thống.[21] [42]
1.1.4

Các khái niệm khác

Lỗi - Error: Thực hiện công việc không đúng quy định hoặc áp dụng các quy định
không phù hợp.[58]
Sự cố - Event: Điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan tới người
bệnh.[58]
Tác hại - Harm: Suy giảm cấu trúc hoặc chức năng của cơ thể hoặc ảnh hưởng có

hại phát sinh từ sự cố đã xảy ra. Tác hại bao gồm: bệnh, chấn thương, đau đớn, tàn
tật và chết người.[58]
Sự cố y khoa không mong muốn – Medical Adverse Events
Theo WHO: Sự cố không mong muốn là tác hại liên quan đến quản lý y tế
(khác với biến chứng do bệnh) bao gồm các lĩnh vực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc,
sử dụng trang thiết bị y tế để cung cấp dịch vụ y tế. Sự cố y khoa có thể phịng ngừa
và khơng thể phịng ngừa.[58]
Theo Bộ sức khỏe và dịch vụ con người của Mỹ: Sự cố không mong muốn
gây hại cho người bệnh do hậu quả của chăm sóc y tế hoặc trong y tế. Để đo lường
sự cố y khoa không mong muốn, các nhà nghiên cứu y học của Mỹ dựa vào 3 nhóm
tiêu chí.[22]
1. Các sự cố thuộc danh sách các sự cố nghiêm trọng.
2. Các tình trạng/vấn đề sức khỏe người bệnh mắc phải trong bệnh viện.
3. Sự cố dẫn đến 1 trong 4 thiệt hại nghiêm trọng cho người bệnh nằm trong
bảng phân loại mức độ nguy hại cho người bệnh từ F-I theo phân loại


9

theo NCC MERP Index, bao gồm: kéo dài ngày điều trị, để lại tổn thương
vĩnh viễn, phải can thiệp cấp cứu và chết người.
Mức độ

Mô tả

Mức độ nguy
hại

A


Sự cố xảy ra có thể tạo ra lỗi/sai sót

B

Sự cố đã xảy ra nhưng chưa thực hiện trên NB

Không nguy hại

C

Sự cố đã xảy ra trên NB nhưng không gây hại

cho NB

D

Sự cố đã xảy ra trên NB đòi hỏi phải theo dõi

E

Sự cố xảy ra trên NB gây tổn hại sức khỏe tạm thời
địi hỏi can thiệp chun mơn

F

Sự cố xảy ra trên NB ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc kéo
dài ngày nằm viện

G


Sự cố xảy ra trên NB dẫn đến tàn tật vĩnh viễn

H

Sự cố xảy ra trên NB phải can thiệp để cứu sống NB

I

Sự cố xảy ra trên người bệnh gây tử vong

1.2

NB

Tổng quan các nghiên cứu
1.2.1



Nguy hại cho

Trên Thế Giới

1.2.1.1 Lịch sử vấn đề
An toàn ngƣời bệnh
Năm 1956 tác giả Manner công bố bài báo về Chất lượng dịch vụ chăm sóc

bệnh nhân thơng qua chương trình an toàn của bệnh viện.[38] Năm 1965 tác giả
Lambertsen cho rằng các chương trình an tồn người bệnh nên tập trung vào tác
nhân gây ra hơn là biến cố.[35] Năm 1996 đạo luật về an tồn người bệnh được

thơng qua và phổ biến.[5] Đạo luật này có thể làm gia tăng tiêu chuẩn chất lượng.[6]
Trong tháng 10 năm 2004, WHO đưa ra một chương trình an tồn người
bệnh trong sự đáp ứng với một Nghị quyết Hội đồng Y tế Thế giới (2002) đôn đốc
WHO và các nước thành viên dành sự chú ý gần nhất có thể cho vấn đề an tồn
người bệnh. Sự thành lập chương trình này nhấn mạnh tầm quan trọng của an toàn
người bệnh là một vấn đề y tế toàn cầu.[16]


10


Văn hóa an tồn ngƣời bệnh
Các khái niệm về văn hóa an tồn xuất hiện từ các nghiên cứu tập trung vào

phịng ngừa tai nạn và an tồn với độ tin cậy cao, các nghành công nghiệp lỗi
nghiêm trọng như hàng khơng, hóa chất và các nhà máy điện hạt nhân, và sản xuất.
[52] [14] [33] [34] [61]
Để thực hiện những cải tiến về an toàn người bệnh, điều quan trọng là cho
các tổ chức y tế để đánh giá tình trạng của nền văn hóa hiện có của họ về an toàn
người bệnh và xác định các lĩnh vực ưu tiên để nhắm mục tiêu để cải thiện.[42]
Trong khi một số cơng cụ điều tra văn hóa tổ chức định lượng đã được phát triển và
sử dụng trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe [46] họ có xu hướng để đo lường một
loạt các chiều kích văn hóa nói chung mà khơng có một mục tiêu cụ thể về an tồn
người bệnh. Do đó, một số cuộc điều tra đặc biệt đánh giá văn hóa an tồn người
bệnh đã xuất hiện.[47] [48] và đánh giá so sánh một số các cuộc điều tra đã được
công bố.[20] [10]
1.2.1.2 Các nghiên cứu về an tồn người bệnh
Tình hình an tồn bệnh nhân trên thế giới hiện nay vẫn là một vấn đề gây
quan ngại sâu sắc. Vì số liệu về mức độ và tính chất của các sai sót và biến cố bất
lợi thu thập được ngày càng rộng rãi, thực tế cho thấy là chăm sóc sức khỏe khơng

an tồn là một đặc điểm của hầu như mọi khía cạnh của hoạt động chăm sóc sức
khỏe. Rất nhiều người Mỹ bị ảnh hưởng bởi sai sót y khoa. Hai nghiên cứu với cỡ
mẫu lớn về các người bệnh nội trú, một tại New York sử dụng dữ liệu năm 1984 và
một tại Colorado và Utah sử dụng dữ liệu năm 1992 đã cho thấy rằng tỉ lệ phần trăm
số người bệnh nhập viện phải chịu một tai biến, trong định nghĩa là các thương tổn
do y tế gây ra, lần lượt là 2,9 và 3,7 phần trăm. Tỉ lệ số tai biến do sai sót (nghĩa là
các tai biến vốn có thể ngăn chặn được) là 58% tại New York và 53% tại Colorado
và Utah.[53]
Các tai biến có thể ngăn chặn được là một nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử
vong tại Hoa Kỳ. Khi khái quát hóa cho hơn 33,6 triệu lượt nhập viện tại các bệnh
viện Hoa Kỳ trong năm 1977, các kết quả nghiên cứu ám chỉ rằng tối thiểu là
44.000 và có thể lên đến 98.000 người Mỹ chết mỗi năm do các sai sót y khoa.[18]


11

Tử vong do các tai biến vốn ngăn ngừa được vượt qua số tử vong do tai nạn xe cộ
(43.458), ung thư vú (42.297) hoặc AIDS (16.516).[17]
Đo lường an toàn người bệnh trong các quốc gia mới và đang phát triển; một
tổng quan y văn: Sử dụng cơ sở dữ liệu Medline năm 1998 đến năm 2007, chúng tôi
xác định và xem xét lại 23 bài báo tiếng Anh đo lường về an toàn người bệnh ở các
nước mới và đang phát triển. Kết quả xem xét bao gồm 12 nghiên cứu hồi tố đo an
toàn người bệnh và 11 nghiên cứu hồi cứu đo an toàn. Kết quả cho thấy việc đo
lường về an toàn người bệnh ở các nước mới và đang phát triển là không thường
xuyên và hạn chế trong phạm vi.[15]
Một nghiên cứu khác ở các nước đang phát triển: đánh giá tần số và tính
chất của sự cố không mong muốn đến bệnh nhân tại các bệnh viện được lựa chọn,
trong các quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi hoặc đang phát triển. Nghiên cứu
xem xét hồ sơ bệnh án truy nhập viện trong suốt năm 2005 tại tám quốc gia. Lấy
mẫu thuận tiện tại 26 bệnh viện, tổng là 15.548 hồ sơ bệnh nhân ngẫu nhiên được

lấy. Sau đó sẽ có hai giai đoạn sàng lọc: Sàng lọc ban đầu dựa trên 18 tiêu chí rõ
ràng; Hồ sơ mà đủ tiêu chí sau đó được xem xét bởi một bác sĩ cấp cao để xác định
sự kiện bất lợi, phòng ngừa của nó và khuyết tật từ kết quả. Trong số 15.548 hồ sơ
xem xét, 8,2% cho thấy ít nhất một sự kiện bất lợi, với một phạm vi từ 2,5% đến
18,4% ở mỗi nước. Trong những sự kiện đó, 83% được đánh giá là có thể phịng
ngừa được, trong khi khoảng 30% có liên quan đến cái chết của bệnh nhân. Khoảng
34% sự kiện bất lợi là từ lỗi điều trị trong các tình huống lâm sàng tương đối khơng
phức tạp. Đào tạo và giám sát không đầy đủ của nhân viên y tế hoặc khơng tn
theo chính sách hoặc các giao thức góp phần dẫn đến hầu hết các sai sót.[60]
Gánh nặng tồn cầu về bệnh tật phẫu thuật là đáng kể và ngày càng tăng. Kết
quả là, vai trò quan trọng của chăm sóc phẫu thuật cần thiết và gây mê an tồn ở các
nước có thu nhập thấp và thu nhập trung bình là được sự quan tâm. Quan trọng hơn,
sự chênh lệch lớn trong việc tiếp cận phẫu thuật cần thiết và gây mê an toàn tồn tại.
Nghiên cứu về những thách thức an toàn người bệnh ở các nước có thu nhập thấp và
thu nhập trung bình: đã tóm tắt những kiến thức hiện tại xung quanh cuộc khủng
hoảng toàn cầu về khả năng gây mê không đầy đủ và rào cản đối với sự an toàn của
bệnh nhân. Cho thấy những thách thức lớn về an toàn người bệnh bao


12

gồm: thiếu các nhà cung cấp gây mê được đào tạo tốt, cơ sở hạ tầng đầy đủ, trang
thiết bị, màn hình, các loại thuốc, oxy, và các sản phẩm máu, và khơng có số liệu có
ý nghĩa để hướng dẫn các chính sách và chương trình.[51]
Một tổng quan y văn hệ thống về an toàn người bệnh và chất lượng chăm sóc
y tế trong các nước đang phát triển tại Đông Nam Á: dữ liệu tổng hợp từ các tiêu đề
và tóm tắt các ấn phẩm giữa năm 1990 và 2014 đã được sàng lọc bởi hai người và
kiểm tra lại bởi người thứ ba. Kết quả thể hiện rằng bốn vấn đề liên quan đến an
toàn người bệnh và chất lượng chăm sóc y tế đươc nêu ra trong 33 ấn phẩm, đó là:
[45]

1. Các nguy cơ lây nhiễm bệnh trong giao hàng y tế
2. Sai sót liên quan đến thuốc và sử dụng thuốc
3. Chất lượng và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ
và trẻ sơ sinh
4. Chất lượng cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tồn diện
Và việc nghiên cứu tỉ lệ quy mô lớn là cần thiết để xác định đầy đủ các vấn
đề về an toàn người bệnh và chất lượng chăm sóc sức khỏe ở các nước đang phát
triển ở Đông Nam Á.[45]
1.2.1.3 Các nghiên cứu văn hóa an tồn người bệnh
(với bộ câu hỏi HSOPSC)
CÁC NGHIÊN CỨU TỈ LỆ
Trong nhiều nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau, cho thấy học tập tổ chức
và cải tiến liên tục có giá trị trung bình điểm số tích cực cao nhất trong 12 khía cạnh
của nền văn hóa an tồn. Như nghiên cứu cắt ngang mơ tả tại Cairo, Ai Cập, mẫu
đại diện của 510 bác sĩ, y tá, dược sĩ, kỹ thuật viên và người lao động trong các
ngành khác nhau có điểm số tích cực về khía cạnh học tập tổ chức và cải thiện liên
tục là 78,2%. Tỉ lệ phản ứng tích cực ở khía cạnh này là 88% và cũng là cao nhất
trong nghiên cứu từ 32 bệnh viện tại 15 thành phố trên khắp Trung Quốc, bao gồm
các bác sĩ đa khoa và y tá.[36] [41] Trong nghiên cứu tại Cairo, Ai Cập nhấn mạnh
sự cần thiết phải nâng cao văn hóa an toàn người bệnh trong số các nhà cung cấp
chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện Đại học Ain Shams. Nghiên cứu này đánh giá nhận
thức của các nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe "của nền văn hóa an toàn người


13

bệnh” trong tổ chức và xác định các yếu tố đó đã đóng một vai trị trong nền văn
hóa an tồn cho bệnh nhân. Giá trị trung bình điểm số tích cực cao tiếp theo trong số
12 khía cạnh là làm việc theo nhóm trong khoa (58,1%). Điểm số trung bình thấp
nhất là khía cạnh của phản ứng khơng trừng phạt lỗi (19,5%). Văn hóa an tồn

người bệnh vẫn có nhiều khu vực cải tiến mà cần đánh giá liên tục và giám sát để
đạt được một môi trường an toàn cho cả bệnh nhân và nhân viên y tế.[36] Ở nghiên
cứu tại Trung Quốc có 1160 nhân viên y tế chăm sóc người Trung Quốc bao gồm
các bác sĩ đa khoa và y tá. Tổng cộng có 1500 câu hỏi đã được phát ra, trong đó
năm 1160 đã được trả lời một cách hợp lệ (tỉ lệ đáp ứng 77%). Có ba chiều trong đó
tỉ lệ phản ứng tích cực ít hơn 60% như nhận thức chung về an tồn người bệnh
(55%), phản hồi & truyền thơng về lỗi (50%), và nhân sự (45%). Tỉ lệ đáp ứng tích
cực đối với phần cịn lại của 12 khía cạnh dao động từ 36% đến 89%.[41]
Nhiều nghiên cứu thì thấy rằng tỉ lệ đánh giá tích cực cao nhất trong 12 khía
cạnh là làm việc nhóm trong khoa dao động từ 70-76% và tỉ lệ đánh giá tích cực
thấp nhất là phản ứng khơng trừng phạt lỗi, có tỉ lệ từ 18-36%. Điều này thấy trong
nghiên cứu cắt ngang tại thành phố Konya, Thổ Nhĩ Kỳ; nghiên cứu tại 42 bệnh
viện ở Đài Loan; và cuộc điều tra tại các bệnh viện của Bỉ.[13] [19] [28] Trong
nghiên cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ thực hiện tại 12 trung tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu,
bao gồm có 54 (30%) bác sĩ đa khoa tham gia, 48 (27%) các y tá, 51 (28%) là nữ hộ
sinh và 27 (15%) là cán bộ y tế. Kết quả điểm số tổng thể trung bình của nhận thức
tích cực về văn hóa an tồn người bệnh trong các đơn vị y tế cơ sở là 46 ± 20 (KTC
95% từ 43-49). Ngồi hai khía cạnh nêu ở trên, thì tỉ lệ đánh giá tích cực về các khía
cạnh khác là: nhận thức chung về an tồn (59%), tần số của báo cáo sự kiện (12%).
Nghiên cứu cũng đưa ra vấn đề báo cáo lỗi đã không thường xuyên với 87% trong
số các bác sĩ, 92% của các y tá và 91% nhân viên y tế khác, cho thấy rằng họ đã
không báo cáo hoặc cung cấp thông tin phản hồi về lỗi. Theo nhà nghiên cứu,
nghiên cứu này có một số hạn chế: nó được thực hiện chỉ trong khu vực đô thị, bao
gồm các tổ chức y tế cơ sở nông thôn, phạm vi của nó nên được mở rộng thêm.[13]
Nghiên cứu tại Đài Loan có tỉ lệ đáp ứng tích cực trung bình tổng thể cho 12 khía
cạnh văn hóa an tồn người bệnh của cuộc khảo sát HSOPSC là 64%. Kết quả cho
thấy các nhân viên bệnh viện ở Đài Loan cảm thấy tích cực đối với văn hóa an tồn




×