Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Khóa luận tốt nghiệp nuôi trồng thủy sản so sánh hiệu quả kinh tế kỹ thuật của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất và mô hình nuôi trong vèo ở huyện hồng ngự tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐƠ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301

y

Ta
o

D

SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ - KỸ THUẬT
CỦA MƠ HÌNH NI CÁ LĨC TRONG
AO ĐẤT VÀ MƠ HÌNH NI TRONG VÈO
Ở HUYỆN HỒNG NGỰ TỈNH ĐỒNG THÁP

ity

rs

ve

ni

U

SINH VIÊN THỰC HIỆN


PHAN THỊ THÚY HUỲNH
MSSV: 13D620301009
LỚP: NTTS8

Cần Thơ, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐƠ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301

Ta

y

SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ - KỸ THUẬT
CỦA MƠ HÌNH NI CÁ LĨC TRONG
AO ĐẤT VÀ MƠ HÌNH NI TRONG VÈO
Ở HUYỆN HỒNG NGỰ TỈNH ĐỒNG THÁP

o

D

ity


rs

ve

ni

U

Cán bộ hƣớng dẫn:
Ths. Phạm Thị Mỹ Xuân

Sinh viên thực hiện
Phan Thị Thúy Huỳnh
MSSV: 13D620301009
LỚP: NTTS8

Cần Thơ, 2017


XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Khóa luận: “So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mơ hình ni cá Lóc trong ao đất
và mơ hình ni trong vèo ở huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp”
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy Huỳnh
Lớp: Ni trồng thủy sản K8
Khóa luận đã được hồn thành theo góp ý của cán bộ hướng dẫn.

Cần Thơ, ngày tháng

năm 2017


Sinh viên thực hiện

Ths. Phạm Thị Mỹ Xuân

Phan Thị Thúy Huỳnh

y

Ta

Cán bộ hƣớng dẫn

o

D
ity

rs

ve

ni

U


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành biết ơn cha mẹ và gia đình đã quan tâm, ủng hộ và động viên tơi
trong suốt q trình học tập.
Xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến cô Phạm Thị Mỹ Xuân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ

để tơi hồn thành tốt đề tài tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô Khoa Sinh học ứng dụng trường Đại học
Tây Đơ đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
quá trình học tập.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô thư viện Khoa Sinh học ứng dụng trường
Đại học Tây Đơ đã giúp đỡ tơi có nguồn tài liệu quý báu để hoàn thành tốt đề tài.
Chân thành cảm ơn!

y

Ta
o

D
ity

rs

ve

ni

U
i


CAM KẾT KẾT QUẢ
Tơi xin cam kết khóa luận này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của
tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ khóa luận cùng cấp
nào khác.

Cần Thơ, ngày tháng

năm 2017

Ký tên

PHAN THỊ THÚY HUỲNH

y

Ta
o

D
ity

rs

ve

ni

U
ii


TÓM TẮT

y


Ta

Đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mơ hình ni cá Lóc trong ao đất và
mơ hình ni trong vèo ở huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ tháng
01/2017 đến tháng 06/2017. Đề tài được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp 60
hộ ni cá lóc theo mơ hình ao đất và vèo tại huyện Hồng Ngự cụ thể là 3 xã Long
Thuận, Phú Thuận A, Phú Thuận B. Các thông tin thu thập gồm: thông tin chung,
thông tin kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và thuận lợi, khó khăn của mơ hình ni cá lóc.
Kết quả cho thấy, quy mô nuôi của các hộ ở huyện Hồng Ngự chủ yếu là nuôi với
quy mô vừa và nhỏ. Nguồn nước cấp cho các mơ hình ni chủ yếu là lấy trực tiếp từ
sơng chính. Mật độ thả ni trung bình của mơ hình ni cá lóc trong ao đất là 54 ±
17,38 con/m2 thấp hơn so với mơ hình ni cá lóc trong vèo là 96 ± 28,82 con/m2, cá
lóc khi thu hoạch có kích cỡ trung bình 0,8 kg/con, bình quân giá cá khoảng 33.000
đồng/kg. Một số loại bệnh thường gặp trong q trình ni cá lóc của các hộ khảo sát
là bệnh xuất huyết, bệnh lở loét và bệnh gan thận mũ, những bệnh này thường gây
thiệt hại nhiều đến năng suất cũng như lợi nhuận của nông hộ. Thời gian ni của mơ
hình ni cá lóc trong ao đất trung bình là 6,5 ± 0,97 tháng dài hơn mơ hình ni cá
lóc trong vèo 6,13 ± 0,73, các hộ nuôi 2 vụ/năm là chủ yếu. Lợi nhuận từ ni cá lóc
mang lại cũng tương đối cao. Số hộ lời chiếm tỷ lệ tương đối cao ở mô hình vèo chiếm
100%, mơ hình ao đất chiếm 93,33%. Tuy nhiên trong q trình ni gặp khơng ít khó
khăn về mơi trường, nguồn vốn đầu tư, dịch bệnh…

o

D

U

ity


rs

ve

ni

Từ khóa: Hồng Ngự, cá lóc, ao đất, vèo.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................i
CAM KẾT KẾT QUẢ .................................................................................................. ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................ix
CHƢƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ............................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 1
1.3 Nội dung nghiên cứu.............................................................................................. 2

Ta

CHƢƠNG 2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ....................................................................... 3

y


D

2.1 Đặc điểm sinh học của cá lóc nói chung ................................................................ 3

o

2.1.1 Hệ thống phân loại .......................................................................................... 3

U

ni

2.1.2 Đặc điểm hình thái .......................................................................................... 3

ve

2.1.3 Đặc điểm phân bố và sự thích nghi ................................................................. 4

ity

rs

2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng ...................................................................................... 4
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng ...................................................................................... 5
2.1.6 Đặc điểm sinh sản ........................................................................................... 5
2.2 Sơ lược về tình hình ni cá lóc ở ĐBSCL ........................................................... 5
2.2.1 Một số hình thức ni cá lóc ở ĐBSCL .......................................................... 6
2.2.1.1 Ni trong ao đất ................................................................................................. 6
2.2.1.2 Ni cá lóc trong vèo (mùng lưới) ...................................................................... 6
2.2.1.3 Ni cá lóc trên ruộng lúa ................................................................................... 7

2.2.1.4 Ni cá lóc trong rừng ......................................................................................... 7
2.2.1.5 Ni cá lóc trong lồng bè .................................................................................... 8
2.3 Tổng quan về tỉnh Đồng Tháp ............................................................................... 8
2.3.1 Vị trí địa lý ...................................................................................................... 8
2.3.2 Đặc điểm địa hình ........................................................................................... 8
iv


2.3.3 Đất đai ............................................................................................................. 8
2.3.4 Sơng ngịi ........................................................................................................ 9
2.3.5 Khí hậu ............................................................................................................ 9
2.3.6 Dân số.............................................................................................................. 9
2.3.7 Kinh tế ............................................................................................................. 9
2.3.8 Văn hóa - xã hội .............................................................................................. 9
2.4 Sơ lược về huyện Hồng Ngự ............................................................................... 10
2.4.1 Vị trí địa lý .................................................................................................... 10
2.4.2 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 10
2.4.3 Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 10
2.4.4 Địa hình ......................................................................................................... 10
2.4.5 Khí hậu .......................................................................................................... 11

Ta

2.4.6 Thủy văn........................................................................................................ 11

y

2.5 Tình hình ni trồng thủy sản tỉnh Đồng Tháp ................................................... 11

D


o

2.6 Tình hình ni cá lóc ở huyện Hồng Ngự ........................................................... 12

ni

U

CHƢƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 13

ve

3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 13

rs

3.1.1 Thời gian ....................................................................................................... 13

ity

3.1.2 Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................... 13
3.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 13
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................... 13
3.2.2 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 13
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 14
3.2.3.1 Số liệu thứ cấp ................................................................................................... 14
3.2.3.2 Số liệu sơ cấp ..................................................................................................... 14
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 15
3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 15

CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................... 16
4.1 Hiện trạng ni cá lóc ở huyện Hồng Ngự .......................................................... 16
4.2 Thông tin chung ................................................................................................... 16
v


4.2.1 Độ tuổi ........................................................................................................... 16
4.2.2 Nguồn tiếp cận thông tin NTTS và số năm kinh nghiệm ni cá lóc ........... 18
4.2.3 Trình độ văn hóa của các hộ ni cá lóc ....................................................... 20
4.3 Khía cạnh kỹ thuật ni của mơ hình ni cá lóc................................................ 21
4.3.1 Tổng diện tích ni ....................................................................................... 21
4.3.2 Chuẩn bị và cải tạo ao nuôi ........................................................................... 22
4.3.3 Mùa vụ và thời gian thả nuôi ........................................................................ 23
4.3.4 Con giống ...................................................................................................... 24
4.3.5 Chăm sóc và quản lý ..................................................................................... 26
4.3.6 Phòng và trị bệnh .......................................................................................... 30
4.3.7 Thu hoạch ...................................................................................................... 31
4.4 Khía cạnh kinh tế của mơ hình ni cá lóc .......................................................... 33

Ta

4.4.1 Các khoản chi phí trong mơ hình ni cá lóc ............................................... 33

y

4.4.2 Hiệu quả kinh tế của mơ hình ni cá lóc ..................................................... 35

D

o


4.5 Các yếu tố trong mơ hình ni ảnh hưởng đến năng suất ni ........................... 36

ni

U

4.5.1 Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến năng suất thu hoạch .................................. 36

ve

4.5.2 Ảnh hưởng của lượng thức ăn sử dụng đến năng suất thu hoạch ..................... 38

rs

4.5.3 Ảnh hưởng của thời gian nuôi đến năng suất thu hoạch ............................... 40

ity

4.6 Thuận lợi, khó khăn và giải pháp ........................................................................ 42
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................. 44
5.1 Kết luận ................................................................................................................ 44
5.2 Đề xuất ................................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 45
PHỤ LỤC A ................................................................................................................... x
PHỤ LỤC B .................................................................................................................xvi

vi



DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Địa điểm và số hộ phỏng vấn ......................................................................... 14
Bảng 4.1 Diện tích và sản lượng cá lóc trong 3 năm (2014-2016) ở huyện Hồng Ngự Đồng Tháp ..................................................................................................................... 16
Bảng 4.2 Tuổi của hộ ni cá lóc .................................................................................. 17
Bảng 4.3 Số năm kinh nghiệm nuôi của các hộ nuôi đã được khảo sát ........................ 19
Bảng 4.4 Tổng diện tích ni cá lóc .............................................................................. 21
Bảng 4.5 Số lượng ao, vèo ni cá lóc .......................................................................... 22
Bảng 4.6 Nguồn gốc giống cá lóc ................................................................................. 24
Bảng 4.7 Kích cỡ cá giống ............................................................................................ 25
Bảng 4.8 Mật độ thả giống trung bình của các hộ ni cá lóc trong ao đất và vèo ...... 25

Ta

Bảng 4.9 Tần suất và tỷ lệ thay nước của mơ hình ni cá lóc ..................................... 27

y

Bảng 4.10 Khẩu phần ăn của cá lóc .............................................................................. 29

D

Bảng 4.11 Sản lượng và hệ số thức ăn của 2 mơ hình ni cá lóc ao đất và vèo .......... 29

o

U

Bảng 4.12 Thời gian ni, tỷ lệ sống và năng suất và kích cỡ thu hoạch ..................... 32

ve


ni

Bảng 4.13 Các khoản chi phí trong mơ hình ni cá lóc .............................................. 33
Bảng 4.14 Hiệu quả kinh tế của mơ hình ni cá lóc .................................................... 36

ity

rs
vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Hình dạng cá Lóc.............................................................................................. 4
Hình 3.1 Bản đồ vị trí thu mẫu tại huyện Hồng Ngự .................................................... 13
Hình 4.1 Cơ cấu nhóm tuổi của hộ ni cá lóc ở huyện Hồng Ngự ............................. 17
Hình 4.2 Nguồn tiếp cận thông tin NTTS của các hộ nuôi cá lóc ................................. 18
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện kinh nghiệm ni cá lóc của các nơng hộ ........................... 19
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện trình độ văn hóa của các hộ ni cá lóc .............................. 20
Hình 4.5 Tổng diện tích ni cá lóc .............................................................................. 21
Hình 4.6 Hóa chất được sử dụng để cải tạo trong ao ni cá lóc .................................. 22
Hình 4.7 Thời gian thả ni cá lóc ................................................................................ 23
Hình 4.8 Mật độ ni cá lóc của mơ hình ao đất và vèo ............................................... 26
Hình 4.9 Thức ăn cơng nghiệp được sử dụng trong ni cá lóc ................................... 28

Ta

Hình 4.10 Một số bệnh thường gặp trên cá lóc ............................................................. 30

y


D

Hình 4.11 Thuốc và hóa chất điều trị bệnh cho cá lóc .................................................. 31

o

Hình 4.12 Tương quan giữa mật độ thả ni với năng suất và lợi nhuận của mơ hình
ni cá lóc trong ao đất ................................................................................................. 37

ni

U

rs

ve

Hình 4.13 Tương quan giữa mật độ thả nuôi với năng suất và lợi nhuận của mơ hình
ni cá lóc trong vèo ..................................................................................................... 38

ity

Hình 4.14 Tương quan giữa sản lượng thức ăn với năng suất và lợi nhuận của mơ hình
ni cá lóc trong ao đất ................................................................................................. 39
Hình 4.15 Tương quan giữa sản lượng thức ăn với năng suất và lợi nhuận của mô hình
ni cá lóc trong vèo ..................................................................................................... 40
Hình 4.16 Mối tương quan giữa thời gian nuôi với năng suất thu hoạch của mơ hình
ni cá lóc trong ao đất ................................................................................................. 41
Hình 4.17 Mối tương quan giữa thời gian nuôi với năng suất thu hoạch của mơ hình

ni cá lóc trong vèo ..................................................................................................... 42

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP

Chi phí

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

NTTS

Ni trồng thủy sản

T - HC

Thuốc - hóa chất

TTB

Trang thiết bị

y

Ta
o


D
ity

rs

ve

ni

U
ix


CHƢƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

y

Ta

1.1 Giới thiệu
Từ lâu con người đã hướng tới việc khai thác và nuôi trồng thủy sản (NTTS), nhất là
khi dân số tăng nhanh và nhu cầu dinh dưỡng của con người tăng cao. Tuy nhiên cần
phải nói đến nguồn lợi thủy sản khơng phải là vơ tận nếu khai thác không đi đôi với
bảo vệ, tái tạo và phát triển thì nguồn lợi sẽ cạn kiệt. Việt Nam là quốc gia có tiềm
năng phát triển thủy sản trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
Với mạng lưới sơng ngịi chằng chịt từ Lạng Sơn đến mũi Cà Mau, Việt Nam có tiềm
năng lớn cho phát triển NTTS với diện tích NTTS năm 2015 là 1,28 triệu ha, tổng sản
lượng thủy sản năm 2015 đạt hơn 6,56 triệu tấn tăng 3,4% so với năm 2014, kim ngạch

xuất khẩu khoảng 6,72 tỷ USD, đó NTTS nước ngọt là 450.000 ha với nhiều đối tượng
ni và mơ hình ni khác nhau (Tổng cục Thủy sản 2015).
Trong những năm qua, NTTS đã trở thành thế mạnh kinh tế rất quan trọng ở Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Năm 2005, diện tích NTTS tồn khu vực là 680.200
ha với sản lượng thủy sản khoảng 983.384 tấn. Năm 2007 là 1.100.000 ha với sản
lượng đạt 1.268.000 tấn, bằng khoảng 70% sản lượng NTTS của cả nước. Kim ngạch
xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 3,792 tỷ USD, trong đó ĐBSCL đạt trên 60,52%
giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước.

o

D

rs

ve

ni

U

Bên cạnh các lồi cá ni truyền thống như cá tra, cá basa, cá rơ đồng … thì cá lóc
đang là đối tượng được ni nhiều ở Đồng bằng sơng Cửu Long. Cá lóc là lồi cá có
kích thước lớn, phân bố rộng trong tự nhiên. Cá có thể thích nghi cao với điều kiện
mơi trường, tăng trưởng nhanh và nhất là thịt cá thơm ngon, ít xương.

ity

Để phát huy những ưu thế đó, một số tỉnh ở ĐBSCL như: Đồng Tháp, An Giang, Cần
Thơ, Kiên Giang,… đã đẩy mạnh nghề ni cá lóc với nhiều mơ hình khác nhau như:

nuôi lồng/bè trên sông, vèo trên sông, nuôi trong ao đất, ni trong bể lót bạt,…
Tuy nhiên, các mơ hình ni cá lóc nêu trên chưa thật sự đạt hiệu quả tối ưu, các yếu
tố kinh tế - kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến q trình ni cũng như sản lượng thu
hoạch, lợi nhuận.
Từ những lý do đã nêu nên đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mơ hình
ni cá Lóc trong ao đất và mơ hình ni trong vèo ở huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng
Tháp” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm đánh giá được hiện trạng kỹ thuật cũng như hiệu quả kinh tế của mơ hình ni
cá lóc hiện đang được áp dụng tại huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp, từ đó cung cấp
thơng tin góp phần làm cơ sở cho việc phát triển nghề ni cá lóc ở tỉnh Đồng Tháp
cũng như Đồng bằng sông Cửu Long.

1


1.3 Nội dung nghiên cứu
Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mơ hình ni cá Lóc trong ao đất ở
huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp.
Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mơ hình ni cá Lóc trong vèo ở
huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp.
So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của 2 mơ hình khảo sát.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận của 2 mơ hình ni cá Lóc
ở địa bàn nghiên cứu.

y

Ta
o


D
ity

rs

ve

ni

U
2


CHƢƠNG 2
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá lóc nói chung
2.1.1 Hệ thống phân loại
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá lóc có đặc điểm phân loại
như sau:
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Họ: Ophiocephalidae
Giống: Channa

Ta

Cá lóc trong tiếng Anh được gọi là cá “đầu rắn” (Snakehead) ám chỉ đến cái đầu thn
và trịn trơng giống như đầu rắn. Họ cá lóc Channidae bao gồm 2 chi là Channa phấn
bố chủ yếu ở châu Á và chi Parachanna phân bố chủ yếu ở châu Phi. Chi Channa có 26
lồi và chi Parachanna có 3 lồi.


y

Cá lóc ở Việt Nam chỉ có chi Channa gồm 8 lồi như: cá trèo đồi (Channa ariatica),
cá lóc bơng (Channa micropellets), cá chuối (Channa maculata), cá lóc đen (Channa
striata), cá dày (Channa lucius), cá quả (Channa melaroma), cá chành dục (Channa
gachua), cá trầu mắt (Channa marullus) (Nguyễn Văn Hảo, 2005).

o

D

ni

U

ity

rs

ve

Ở Đồng bằng sơng Cửu Long cá lóc có 4 lồi thuộc chi Channa được nhận biết là cá
lóc bơng (Channa micropellets), cá lóc đen (Channa striata), cá dày (Channa lucius),
cá chành dục (Channa gachua). Vào những năm 80 của thế kỉ 20 ở ĐBSCL có xuất
hiện thêm giống cá lóc mơi trề, cá lóc đầu vng, cá lóc đầu nhím phân bố ở các tỉnh
thượng nguồn như Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ… (Nguyễn Văn Hảo, 2005).
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Cá lóc có đầu lớn, đỉnh đầu rất rộng, dẹp bằng, mõm ngắn, miệng to, hướng lên, rạch
miệng xiên và kéo dài qua đường thẳng đứng kể từ bờ sau của mắt. Răng bén nhọn, cá

khơng có râu, mắt lớn, lỗ mang lớn. Thân dài, hình trụ, trịn ở phần trước và dẹp bên ở
phần sau. Vảy lược lớn, phủ khắp thân và đầu. Đường bên hoàn toàn gãy khúc ở hai
nơi khoảng vảy 15-20 và thụt xuống 2 hàng vảy, phần sau của đường bên chạy liên tục
khoảng giữa thân (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).

3


Cũng theo tác giả trên lúc cá sống có màu xanh đen, nâu đen đến đen ở phần lưng và
nhạt dần xuống bụng, bụng cá có màu trắng sữa. Ở cá nhỏ hai bên hơng có từ 10-14
sọc đen lợt vắt xéo ngang thân, các sọc này lợt dần và mất hẳn ở cá lớn. Vi lưng, vi
hậu môn, vi đi có các đốm đen vắt ngang qua các tia vi.

Hình 2.1 Hình dạng cá Lóc

Ta

(Nguồn: cagiongthiennham.com)

y

2.1.3 Đặc điểm phân bố và sự thích nghi

D

o

Vùng phân bố của cá lóc khá rộng từ Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Ấn Độ, Campuchia
và vùng ĐBSCL Việt Nam. Cá có thể sống trong các loại hình thủy vực trên sơng,
kênh rạch, đồng ruộng, lung, trũng… Nhiệt độ thích hợp từ 20-35oC. Cá cũng có thể

sống được trong điều kiện kiềm tính hoặc đất phèn. Tuy cá là loài sống chủ yếu ở nước
ngọt nhưng có khả năng sống và phát triển ở vùng nhiễm mặn (Dương Nhựt Long,
2003).

ity

rs

ve

ni

U

Cá lóc thích sống ở vùng nước đục có nhiều rong cỏ, thường nằm phục ở dưới đáy
vùng nước nơng có nhiều cỏ. Tính thích nghi với mơi trường xung quanh rất mạnh,
nhờ có cơ quan hô hấp phụ nên cá vẫn sống được ở thủy vực có hàm lượng ơxy hịa
tan thấp và có thể hít thở được ơxy trong khơng khí.
Đơi khi, cá có thể sống trong điều kiện môi trường bất lợi như nguồn nước bị cạn kiệt
chỉ cần da và mang cá có độ ẩm nhất định vẫn có thể sống được thời gian khá lâu (Tạp
chí khoa học và cơng nghệ thủy sản, 2001).
2.1.4 Đặc điểm dinh dƣỡng
Cá lóc là lồi cá dữ có kích thước trịn dài. Lược mang dạng hình núm. Thực quản
ngắn, vách dầy, bên trong thực quản có nhiều nếp nhăn. Dạ dày to hình chữ Y (Dương
Nhựt Long, 2003).
Cá có tính ăn rộng, giai đoạn ấu trùng mới nở, cá dinh dưỡng bằng nỗn hồng trong
khoảng 3 - 4 ngày. Sau khi hết nỗn hồng, cá bắt mồi xung quanh như các loài động
vật phù du (luân trùng, giáp xác chân chèo…) vừa cỡ miệng. Cỡ cá dài 3cm ăn giáp
4



xác, ấu trùng…Cỡ cá dài 3 - 8 cm ăn ấu trùng cơn trùng, tơm non, nịng nọc, các loại
cá nhỏ khác, thân dài hơn 20cm ăn cá tạp, ếch,... (Ngơ Trọng Lư; Thái Bá Hồ, 2003).
Ngồi ra cá lóc có thể ăn được thức ăn chế biến (Huỳnh Thu Hịa, 2004). Trong giai
đoạn ương cá bột thì Moina là thức ăn tốt trong 3 tuần lễ đầu, đối với cá giống thức ăn
ưa thích là sâu gạo và dịi (Dương Nhựt Long, 2003).
2.1.5 Đặc điểm sinh trƣởng
Cá lóc là lồi có tốc độ tăng trưởng nhanh. Giai đoạn nhỏ, cá lóc chủ yếu tăng trưởng
về chiều dài, cá càng lớn thì sự tăng trọng ngày càng nhanh. Trong tự nhiên, sức lớn
của cá không đều, phụ thuộc vào điều kiện thức ăn sẵn có trong thuỷ vực.

Ta

Trong điều kiện ni có thức ăn và chăm sóc tốt cá có thể lớn từ 0,5 đến 0,8 kg/năm,
đạt tỷ lệ sống cao và ổn định (Phạm Văn Khánh, 2000). Sau 6 tháng ni cá có thể đạt
khối lượng từ 0,8-1,2 kg/con, tỷ lệ sống từ 75-85% và năng suất cá nuôi có thể đạt từ
30-60 tấn/ha. Cá lớn nhanh từ tháng nuôi thứ tư, thứ năm (khi cá đạt trọng lượng trên
100 g/con) lúc này cá ăn rất mạnh. Cá ăn nhiều, hoạt động mạnh và lớn nhanh vào
mùa xuân - hè. Và đây cũng là giai đoạn cá béo nhất trước khi bước vào mùa sinh sản
vào đầu mùa mưa.

y

Trong cùng giai đoạn phát triển của cá lóc thì cá đực có chiều dài dài hơn so với cá cái
nhưng ngược lại cá cái lại có khối lượng nặng hơn cá đực (Dương Nhựt Long, 2003).

o

D


U

2.1.6 Đặc điểm sinh sản

ity

rs

ve

ni

Cá lóc 1 - 2 năm tuổi bắt đầu đẻ trứng, mùa vụ sinh sản từ tháng 4-8, tập trung chủ yếu
vào tháng 4 - 5. Cá đạt một tuổi có thể tham gia sinh sản. Số lượng trứng cá đẻ phụ
thuộc vào kích cỡ cá cái. Sức sinh sản tương đối của cá cái từ 8.000-10.000 trứng/lần
đẻ đối với cá cái nặng 0,5 kg. Sau khi đẻ xong, cá cái không rời khỏi ổ mà cùng với cá
đực nằm phục dưới đáy bảo vệ trứng cho đến khi nở thành con mới rời ổ và dẫn đàn
con tìm thức ăn (Tạp chí khoa học và cơng nghệ thủy sản, 2001).
2.2 Sơ lƣợc về tình hình ni cá lóc ở ĐBSCL
Từ xưa đến nay nghề nuôi cá nước ngọt ở ĐBSCL đã phát triển với nhiều mơ hình
ni như ni trong ao hay lồng bè. Vào những năm 1960 nghề nuôi cá lóc lồng bè đã
xuất hiện ở Châu Đốc (An Giang) và Hồng Ngự (Đồng Tháp). Từ năm 1990 đến nay,
nghề ni cá lóc ở vùng ảnh hưởng lũ trở nên phổ biến. Cá lóc ni tương đối dễ có
thể nuôi ở dạng bán thâm canh, thâm canh với nhiều hình thức như: ni trong ao đất,
ni trong bể lót bạc, trong lồng bè, nuôi vèo, trên mương hay trên ruộng lúa.
Hiện nay tuy đã chủ động hơn trong sản xuất giống nhưng còn lệ thuộc rất nhiều vào
nguồn cung cấp cá tạp (cá mồi), do vậy nhiều hộ nuôi đã chuyển sang sử dụng thức ăn
viên. Hai kênh thị trường chính tiêu thụ cá lóc nhiều nhất là kênh Hộ nuôi - Vựa thu
mua - Bán lẻ - Tiêu dùng tại ĐBSCL và kênh Hộ nuôi - Vựa thu mua - Đại lý/vựa ở
Tp.Hồ Chí Minh. Lợi nhuận phân phối cho các tác nhân tham gia là không đều, tập

5


trung nhiều cho các vựa thu mua (chiếm từ 87,9 - 93,4% lợi nhuận của toàn chuỗi)
trong khi tỷ lệ số hộ ni cá lóc bị lỗ là khá cao. Khó khăn cơ bản là cá tạp khai thác
bị giảm mạnh nhưng giá ngày càng tăng cao do khan hiếm. Tuy vậy, nguồn thức ăn
viên vẫn chưa đáp ứng đủ u cầu. Mạng lưới tiêu thụ cá lóc cịn hạn chế, bấp bênh và
hầu hết chỉ được tiêu thụ nội địa (Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung, 2012).
Đồng Tháp, Hậu Giang, An Giang là những tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL có nghề ni
cá lóc phát triển. Người dân ni cá lóc bằng những mơ hình khác nhau, cụ thể là tỉnh
Đồng Tháp các mơ hình ni cá lóc như: bể lót bạt chiếm 25,4%; lồng bè 20,3%; ao
đất 23,7%; vèo ao 30,5%. Trong đó ni cá lóc thương phẩm đạt 78%, ương và nuôi
giống 16,1%, sản xuất giống và ương giống 3,6% (Nguyễn Đặng Thùy, 2009).
2.2.1 Một số hình thức ni cá lóc ở ĐBSCL
2.2.1.1 Ni trong ao đất

y

Ta

Ao ni có diện tích trung bình từ 400 - 500m2, độ sâu nước 2,5 - 3m. Bờ ao cao và
chắc chắn có cống cấp và thốt nước. Mật độ dao động từ 15-50 con/m2 (Phạm Văn
Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004) có thể ghép thêm một số lồi cá khác để tận dụng
thức ăn dư thừa như trê phi, rô đồng.... Thức ăn cho cá lóc là tép, cá tạp, cá biển, cua,
ốc… Trong 4 tháng đầu thức ăn được xay nhuyễn và trộn thêm chất kết dính, vitamin,
các chất khoáng và được cho ăn trong sàn ăn. Từ tháng thứ 5 trở đi cá ăn được thức ăn
cắt nhỏ. Hàng ngày bơm nước mới bổ sung vào ao cứ 5 - 10 ngày thay nước một lần
mỗi lần thay 1/3 - 1/2 thể tích nước trong ao. Sau 6 - 8 tháng cá đạt khối lượng 0,7 0,8 kg/con. Cá thường thu hoạch 1 lần bằng cách kéo lưới. Với mơ hình ni này thì
ĐBSCL là nơi ni đạt hiệu quả nhất trung bình 300-400 tấn/ha/vụ, đặc biệt có thể lên
đến 500 - 550 tấn/ha/vụ. Tuy nhiên với phương pháp này cá ni chậm lớn, kích cỡ cá

khi thu hoạch không đồng đều, tốn nhiều công lao động trong thu hoạch và cải tạo ao,
tỷ lệ hao hụt lớn. Trong nhiều trường hợp nếu thu hoạch không đúng cách cá có thể
chết nhiều do ngạt sình. Ngồi ra, các chi phí thức ăn, thuốc hóa chất, chi phí thay
nước khá cao trong mỗi vụ ni.

o

D

ity

rs

ve

ni

U

2.2.1.2 Ni cá lóc trong vèo (mùng lƣới)
Hàng năm khi lũ về với nguồn nước dồi dào và thức ăn tự nhiên rất đa dạng như: các
loài phiêu sinh vật, động vật đáy, các loài tơm, cá, cua, ốc…rất thuận lợi cho mơ hình
ni cá lóc trong vèo. Bên cạnh đó trong những năm trở lại đây nghề ni cá lóc trong
vèo cũng phát triển mạnh ở các tỉnh như: Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang. Người
dân ni cá lóc đã nghĩ đến dùng lưới thưa để tiện cho việc quản lý, dễ quan sát khi
cho cá ăn, giảm chi phí đầu tư và thu hoạch.
Vèo ni có diện tích trung bình khoảng 6 - 10m2, chiều cao khoảng 2m. Vèo ni cá
lóc có thể đặt trong ao hoặc trên sông mức nước cao hơn 2m. Nếu vèo đặt trên sơng thì
đặt nơi có dịng chảy nhẹ 0,3 - 0,4 m/s, có ánh sáng và gió nhẹ, tránh nơi sóng to gió
lớn, xa khu cơng nghiệp vị trí đặt vèo thuận lợi cho chăm sóc cá. Loài cá phổ biến cho

6


ni vèo là cá lóc đầu vng hoặc cá lóc đầu nhím. Thức ăn là những lồi cá tạp, cua,
ốc, thức ăn công nghiệp. Ngày cho ăn 2 - 3 lần, thức ăn được đặt trên sàn ăn để tránh
thất thốt, kích thước thức ăn phù hợp với cỡ miệng của cá để cá dễ bắt mồi. Mơ hình
này có thể nuôi quanh năm nhưng phù hợp nhất là vào tháng 5 - 9. Tuy nhiên cần xem
xét nhu cầu thị trường và nguồn cung cấp thức ăn để bố trí thời gian ni thích hợp.
Việc ni cá lóc trong vèo giảm được chi phí đầu tư ban đầu và dễ áp dụng cho những
nơng hộ nghèo ít đất. Ngồi ra vèo ni ít ảnh hưởng bởi nước lũ, nước dâng đến đâu
có thể nâng vèo lên đến đó. Nếu ni trong ao thì có thể tận dụng khoảng khơng cịn
lại để ni các lồi cá khác, tận dụng được thức ăn, giảm ô nhiễm môi trường, tăng
thêm thu nhập.
Sau 5 - 6 tháng ni thì thu hoạch trọng lượng trung bình 0,7 - 0,8 kg/con nếu ni tốt,
nhìn chung đây là mơ hình ni đã mang lại rất nhiều thu nhập cho người dân tạo công
ăn việc làm trong mùa lũ. Theo Nguyễn Văn Dính (2004) thì ni cá lóc trong mùng
lưới là giải pháp xóa đói giảm nghèo nhanh nhất cho nơng dân.

y

Ta

Tuy nhiên hình thức ni này vẫn gặp khơng ít khó khăn trong khâu quản lý chất
lượng nước, kỹ thuật nuôi, nguồn thức ăn và giá cả trên thị trường. Mặt khác ảnh
hưởng của hình thức nuôi này lên môi trường xung quanh như: ô nhiễm môi trường
nước, ảnh hưởng nguồn lợi tự nhiên cũng chưa được đánh giá.

o

D


2.2.1.3 Ni cá lóc trên ruộng lúa

U

ity

rs

ve

ni

Diện tích ruộng ni cá lóc từ 0,5 - 3ha phải có mương và bờ bao xung quanh. Mương
rộng từ 1,5 - 2m, sâu 0,8 - 1m. Phải có hệ thống cống cấp thốt nước khi cần thiết. Mật
độ thả ni từ 0,5 - 1 con/m2 và thời gian nuôi 6 - 7 tháng. Trong mơ hình này thường
khơng cần cho cá ăn nhưng để cá phát triển nhanh hơn người ta thường thả kết hợp
một số loài cá khác như: cá mè vinh, cá rô phi để nâng cao năng suất của ruộng ni.
Nhìn chung cách ni này địi hỏi diện tích ruộng khá lớn, tốn nhiều chi phí thiết kế
vng ruộng và khâu thu hoạch, khó quản lý và chăm sóc cá ni, cá chậm lớn.
2.2.1.4 Ni cá lóc trong rừng
Từ việc làm đìa nhử cá tự nhiên, nay con người đã biết đưa những diện tích rừng vào
ni cá gần 4.000 ha, tập trung nhiều ở rừng U minh, khu Tràm Chim, các rừng nước
ngọt, sông cụt, nước kém lưu thơng là nơi ni và dưỡng cá lóc tự nhiên. Nơi đây có
điều kiện sống thích hợp cho cá lóc, thức ăn tự nhiên rất phong phú có tại chỗ. Có thể
ni cá 2 - 3 năm, cá đạt vài kg mỗi con (Dương Tấn Lộc, 2001).
Rừng thích hợp để ni cá lóc là rừng có nhiều lung bào trũng, cây thưa vừa phải hoặc
đất có khoảng trống và cây dày đặc, có nơi ngập từ 0,3m trở lên trong suốt thời gian 57 tháng hay quanh năm. Diện tích rừng 50 - 5.000 ha có thể thiết kế cho một vng
ni. Cỡ cá giống thả có chiều dài 8 - 10cm và mật độ 0,5 - 1 con/m2 mặt nước. Nguồn
thức ăn của cá lóc chủ yếu có từ tự nhiên như: cá sặc, cá rô đồng, cá tạp nhỏ, ốc nhái,

7


động vật phù du, ấu trùng muỗi… Để tăng sinh khối lúc thu hoạch cá lóc người ta
thường thả ni thêm cá sặc, cá rô đồng… Thu hoạch cá bằng lưới chụp đìa, mỗi năm
thu 1 - 2 lần (Dương Tấn Lộc, 2001).
Với cách ni này có thể tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên sẵn có trong thời gian ni,
tuy nhiên mơ hình này cũng gặp một số trở ngại như: tỷ lệ hao hụt cao, năng suất cá
không ổn định, diện tích ni q rộng nên khó khăn trong khâu quản lý, dễ xảy ra
trộm cắp và các động vật ăn thịt cá lóc ni.
2.2.1.5 Ni cá lóc trong lồng bè
Năng suất và tỷ lệ mắc bệnh của cá lóc ni trong lồng bè phụ thuộc rất nhiều vào vị
trí đặt bè. Bè ni nên đặt những nơi có dịng nước tốt, khơng bị ơ nhiễm, dịng nước
chảy chậm, có mực nước sâu, giao thơng thuận tiện, đồng thời gần nơi tiêu thụ sản
phẩm. Kích cở bè ni thường là 4x3, 5x2,5m. Cỡ cá từ 6 - 10 cm/con, mật độ thả
trung bình là 120 - 130 con/m3 (Đại học An Giang, 2003). Thức ăn chính là cá cắt nhỏ,
phế phẩm ở các chợ như đầu cá, ruột cá… xay nhuyễn đặt lên sàn ăn cho cá ăn.
Thường sau 5 tháng nuôi cá đạt trọng lượng 1 kg/con (Ngô Trọng Lư, 2003).

Ta

y

Ưu điểm của phương pháp này là cá lớn nhanh, nhưng nhược điểm là tốn chi phí đầu
tư ban đầu cho việc đóng bè, tìm vị trí đặt bè thích hợp, chịu ảnh hưởng nhiều bởi các
điều kiện tự nhiên, khó quản lý dịch bệnh và nguồn nước, dễ thất thốt nếu bè có hư
hỏng.

o


D

rs

ve

ni

2.3.1 Vị trí địa lý

U

2.3 Tổng quan về tỉnh Đồng Tháp

ity

Đồng Tháp là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sơng Cửu Long, có diện tích tự nhiên là
3375,4 km2, phía Bắc giáp tỉnh Prây Veng (Cam pu chia) trên chiều dài biên giới 48,7
km với 4 cửa khẩu: Thơng Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân và Thường Phước, phía Nam giáp
Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ, phía Tây giáp An Giang, phía Đơng giáp Long An
và Tiền Giang. Tỉnh lỵ của Đồng Tháp hiện nay là thành phố Cao Lãnh, cách thành
phố Hồ Chí Minh 165 km về phía Tây Nam.
2.3.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình Đồng Tháp được chia thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sơng Tiền có diện tích
tự nhiên 250.731 ha, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, địa hình tương đối bằng phẳng,
hướng dốc Tây Bắc - Đông Nam, vùng phía Nam sơng Tiền có diện tích tự nhiên
73.074 ha, nằm kẹp giữa sơng Tiền và sơng Hậu, địa hình có dạng lịng máng, hướng
dốc từ hai bên sơng vào giữa.
2.3.3 Đất đai
Đồng Tháp có 4 nhóm đất chính: nhóm đất phù sa (có diện tích 191.769 ha, chiếm

59,06% diện tích đất tự nhiên), nhóm đất phèn (có diện tích 84.382 ha, chiếm 25,99%
8


diện tích tự nhiên), nhóm đất xám (có diện tích 28.150 ha, chiếm 8,67% diện tích tự
nhiên), nhóm đất cát (có diện tích 120 ha, chiếm 0,04% diện tích tự nhiên).
Ở Đồng Tháp đất đai có kết cấu mặt bằng kém bền vững lại tương đối thấp, nên làm
mặt bằng xây dựng địi hỏi kinh phí cao, nhưng rất phù hợp cho sản xuất lượng thực.
2.3.4 Sơng ngịi
Đồng Tháp ở đầu nguồn sơng Cửu Long, có nguồn nước mặt khá dồi dào, nguồn nước
ngọt quanh năm không bị nhiễm mặn. Ngồi ra cịn có hai nhánh sơng Sở Hạ và sông
Sở Thượng bắt nguồn từ Campuchia đổ ra sông Tiền ở Hồng Ngự. Phía Nam cịn có
sơng Cái Tàu Hạ, Cái Tàu Thượng, sông Sa Đéc… hệ thống kênh rạch chằng chịt.
Đồng Tháp có nhiều vỉa nước ngầm ở các độ sâu khác nhau, nguồn nước này hết sức
dồi dào, mới chỉ khai thác, sử dụng phục vụ sinh hoạt đô thị và nông thôn, chưa đưa
vào dùng cho công nghiệp.
2.3.5 Khí hậu

y

Ta

Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới tồn tỉnh, có 2
mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau. Nhiệt độ trung bình năm là 82,5%, số giờ nắng trung bình 6,8 giờ/ngày. Lượng
mưa trung bình từ 1.170 - 1.520 mm, tập trung vào mùa mưa, chiếm 90 - 95% lượng
mưa cả năm. Đặc điểm khí hậu này tương đối thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp
tồn diện.

o


D

ve

ni

U

2.3.6 Dân số

ity

rs

Đồng Tháp có dân số năm 2008 là 1.682,7 ngàn người với mật độ dân số là 499
người/km2 với dân tộc Kinh chiếm 99,3% dân số, các dân tộc còn lại như dân tộc Hoa,
Khơme chiếm 0,7% dân số.
2.3.7 Kinh tế
Là một tỉnh nông nghiệp, Đồng Tháp sản xuất nhiều lương thực và các loại nơng, thủy
sản có giá trị xuất khẩu. Đất đai Đồng Tháp màu mỡ bởi phù sa do hai con sông Tiền
và sông Hậu cung cấp hàng năm, xóm làng trù phú giữa bốn bề cây cối xanh tươi. Vì
thế Đồng Tháp được biết đến như một vựa lúa của cả nước.
2.3.8 Văn hóa - xã hội
Giáo dục và đào tạo phát triển đa dạng về quy mơ, loại hình trường lớp: Các nhiệm vụ
trọng tâm của ngành đã được quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ,
đúng quy chế. Hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường được quan tâm. Công tác
dân số, chăm sóc sức khỏe nhân dân được đẩy mạnh. Văn hóa, thể dục thể thao tiếp
tục phát triển. Việc làm, giảm nghèo và cơng tác chính sách xã hội luôn được quan tâm
thực hiện tốt.


9


2.4 Sơ lƣợc về huyện Hồng Ngự
2.4.1 Vị trí địa lý
Huyện Hồng Ngự nằm ven Sông Tiền (thuộc hệ thống sơng Mê Kơng) theo hướng Tây
Bắc - Đơng Nam, có đường biên giới quốc gia Campuchia dài 18km, có vị trí địa lý
thuận lợi về mặt giao thơng đường thủy cũng như đường bộ. Nằm trong một tỉnh thuần
nông nên huyện Hồng Ngự mang nét đặc trưng của một đô thị nơng nghiệp. Tuy nhiên
huyện có đường biên giới với Campuchia nên có nhiều tiềm năng phát triển hàng hố
với thế mạnh là nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh - dịch vụ, có địa giới
hành chính được giới hạn như sau:
+ Phía Bắc giáp Campuchia.
+ Phía Nam giáp huyện Thanh Bình và tỉnh An Giang
+ Phía Đơng giáp thị xã Hồng Ngự, huyện Tam Nơng
+ Phía Tây giáp tỉnh An Giang.

y

Ta

Huyện Hồng Ngự được chia làm 11 xã: Thường Phước 1, Thường Phước 2, Thường
Thới Tiền, Thường Lạc, Thường Thới Hậu A, Thường Thới Hậu B, Long Thuận, Phú
Thuận A, Phú Thuận B, Long Khánh A, Long Khánh B.

o

D


2.4.2 Điều kiện tự nhiên

ity

rs

ve

ni

U

Hồng Ngự là huyện biên giới phía Bắc tỉnh Đồng Tháp, có diện tích 20.973,70 ha đất
tự nhiên, chiếm 6,21% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Dân số năm 2010 là
145.431 người, mật độ trung bình 693 người/km2, chiếm 3,78% dân số tồn tỉnh.
Huyện Hồng Ngự cách trung tâm tỉnh khoảng 68 km, có tỉnh lộ ĐT 841 đi qua nối liền
huyện Hồng Ngự với các huyện, thị, thành phố trong tỉnh, cùng với mạng lưới sông
rạch phong phú tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ đối ngoại, vận chuyển hàng hoá
và giao lưu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội với các huyện, thị trong và ngoài tỉnh.
2.4.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
Hồng Ngự là huyện biên giới đầu nguồn sông Tiền của tỉnh Đồng Tháp. Đây là huyện
thuần nông, kinh tế chủ yếu phát triển nhờ sản xuất nơng nghiệp, trong đó chủ lực là
cây lúa và con cá. Tận dụng diện tích mặt nước trên sông Tiền, người dân Hồng Ngự
tiến hành nuôi trồng thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao. Lĩnh vực xây dựng,
thương mại - dịch vụ và công nghiệp có nhiều khởi sắc, văn hố xã hội có nhiều tiến
bộ, đời sống nhân dân được cải thiện rõ nét, an ninh chính trị và trật tự xã hội được
đảm bảo.
2.4.4 Địa hình
Huyện Hồng Ngự có địa hình tương đối bằng phẳng, có những nét đặc thù do điều
kiện tự nhiên, nhìn chung huyện Hồng Ngự được chia thành 2 vùng:


10


+ Vùng chiều cao ven sơng Tiền: địa hình có cao độ phổ biến từ 0,1m- 2,5m, cao nhất
trên 4m, thấp nhất 0,7m. Riêng khu vực ven sông Tiền ở các xã cù lao có địa hình
tương đối cao hơn. Hiện trạng chủ yếu là dân cư, cây lâu năm, cây ăn quả và rau màu.
+ Vùng địa hình đồng bằng thấp trũng: bao gồm khu vực thấp, bằng đến trũng nằm
bên đất liền và khu vực nằm giữa các cù lao (địa hình dạng lịng chảo, hướng dốc từ
sơng vào) cao độ phổ biến từ 1,8 - 2,5m, khu vực cù lao cao hơn 2 - 2,5m. Hiện trạng
chủ yếu là cây lúa và ni trồng thuỷ sản. Ngồi ra, sông Tiền thuộc khu vực huyện
Hồng Ngự xuất hiện nhiều cồn với diện tích khơng ổn định do bồi mới và sạt lở hàng
năm.
Nhìn chung, đặc điểm địa hình của huyện Hồng Ngự tương đối đồng nhất, mang đặc
điểm chung của địa hình đồng bằng nên có thế mạnh trong việc phát triển nông
nghiệp. Tuy nhiên, đây là huyện đầu nguồn ven sông Tiền nên thường xuyên bị sạt lở
đã gây khơng ít khó khăn trong sản xuất và sinh hoạt của người dân.
2.4.5 Khí hậu

y

Ta

Đồng Tháp nói chung huyện Hồng Ngự nói riêng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa
cận xích đạo, quanh năm nóng ấm, lượng mưa phong phú, các yếu tố khí tượng có sự
phân hố rõ rệt theo mùa.

D

o


+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với hướng gió thịnh hành là gió mùa

ni

U

Tây - Nam.

rs

2.4.6 Thủy văn

ve

+ Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau trùng với hướng gió mùa Đông - Bắc.

ity

Nằm ở hạ lưu châu thổ sông Mê Kơng, huyện Hồng Ngự chịu ảnh hưởng của chế độ
dịng chảy sông Mê Kông, thủy triều biển Đông và chế độ mưa trong khu vực. Sông
Tiền là một nhánh sông Mê Kơng ở phía hạ lưu, chế độ thủy văn sông Tiền chịu ảnh
hưởng trực tiếp của chế độ thuỷ văn thượng nguồn, chế độ thủy triều biển Đông và chế
độ mưa nội vùng, chế độ thủy văn sông Tiền chia thành 2 mùa: mùa cạn và mùa lũ.
2.5 Tình hình ni trồng thủy sản tỉnh Đồng Tháp
Tỉnh Đồng Tháp ở đầu nguồn sông Cửu Long, nằm xa biển nên khơng bị nước biển
xâm nhập, có nguồn nước ngọt dồi dào, hệ thống kênh rạch chằng chịt, thủy lợi tương
đối hoàn chỉnh, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt là phát triển
ngành nuôi trồng thủy sản. Diện tích mặt nước có khả năng NTTS là 70.000 ha (chiếm
21% diện tích đất tự nhiên), trong đó diện tích sơng và kênh gạch lớn là 20.000 ha là

nơi thích hợp cho nghề ni trồng thủy sản (Lê Văn Liêm, 2007). Sản lượng thủy sản
Đồng Tháp năm 2008 là 297.794 tấn tăng gấp hơn 5 lần so với sản lượng năm 2000 là
58.236 tấn. Trong đó sản lượng tăng chủ yếu là từ NTTS đạt 34.723 tấn năm 2000
(chiếm 59,3%) đến 281.366 tấn năm 2008 (chiếm 94,5%), riêng sản lượng khai thác
từ 23.871 tấn năm 2000 (chiếm 40,7%) xuống còn 16.428 tấn năm 2008 (chiếm 5,5%)
11


so với tổng sản lượng thủy sản toàn tỉnh, do đồng thời sản lượng khai thác giảm và sản
lượng từ NTTS tăng rất nhanh. Tổng diện tích mặt nước NTTS năm 2008 đạt 5,8
nghìn ha tăng 3,9 nghìn ha so với năm 2000 (Tổng cục thống kê, 2008), với các đối
tượng ni chính là cá tra, cá basa, tơm càng xanh và cá lóc.
Từ lâu nghề ni cá lóc thương phẩm của tỉnh cũng rất phát triển, tổng sản lượng cá lóc
thu hoạch năm 2008 đạt 4,98 nghìn tấn, có 1.975 hộ ni, với diện tích ni ao là 195,4
ha và 1.392 cái vèo nuôi ao, 160 cái lồng bè với tổng thể tích ni là 128,33 nghìn m3.
Các hộ ni cá lóc tập trung chủ yếu ở 3 huyện Tam Nơng, Tân Hồng và Hồng Ngự có
đến 1.020 hộ nuôi và riêng sản lượng nuôi của 3 huyện này đạt 3.069 tấn năm 2008
(chiếm 61,2%) so với sản lượng ni cá lóc của Tỉnh năm 2008 (Chi cục Thủy sản tỉnh
Đồng Tháp, 2008). Năm 2009 có 3.299 hộ ni cá lóc, với tổng sản lượng cá thu hoạch
được 6.558,7 tấn, trong đó ni ao đạt 2.744 tấn, vèo ao đạt 2.561 tấn và lồng bè nuôi
được 1.253,7 tấn, với diện tích ni ao là 30,4 ha, giảm tới 165 ha so với diện tích ni
ao năm 2008 và số lượng vèo nuôi ao là 2.714 cái, lồng bè là 207 cái lồng bè tăng cao
hơn so với năm 2008 (Sở Nông Nghiệp & PTNT tỉnh Đồng Tháp, 2009).

y

Ta

Theo Chi cục Thủy sản tỉnh Đồng Tháp, diện tích ni trồng thủy sản đạt mức tăng
trưởng bình quân hàng năm là 6,80 %/năm (giai đoạn 2001-2012). Giai đoạn sau năm

2012, diện tích ni trồng thủy sản đạt 1.730ha, trong đó, cá nuôi trong ao chiếm
66,80%, trên ruộng lúa vào mùa lũ chiếm 32,40%, còn lại là các loại thủy sản khác và
khoảng 842 vèo nuôi cá. Sản lượng đạt mức tăng trưởng bình quân 3,40 %/năm (giai
đoạn 2001-2012). Giai đoạn sau năm 2012, sản lượng đạt 12.146 tấn, trong đó: Cá ao
9.168 tấn, cá nuôi lồng, vèo 2.010 tấn, cá nuôi trên ruộng lúa 924 tấn, các loại thủy sản
khác như tôm càng xanh, thủy đặc sản đạt sản lượng khoảng 44 tấn.

o

D

ity

rs

ve

ni

U

2.6 Tình hình ni cá lóc ở huyện Hồng Ngự

Hồng Ngự là một huyện thuộc tỉnh Đồng Tháp có diện tích 20.973,7 ha đất tự nhiên, là
nơi có điều kiện thiên nhiên ưu đãi, nguồn nước ngọt dồi dào, hệ thống sơng ngịi, kênh
rạch chằng chịt và cũng nằm trong vùng ảnh hưởng lũ rất thích hợp ni trồng thủy sản,
nhất là các mơ hình ni cá lóc. Theo thống kê của Trạm thủy sản huyện Hồng Ngự
(2012) toàn huyện có 430 hộ ni cá lóc với 191 hộ ni ao, 239 hộ ni vèo, bể bạt...
Tổng diện tích mặt nước là 117,96 ha và với tổng sản lượng là 2232,01 tấn.
Trong những năm gần đây, nghề nuôi cá lóc có những bước phát triển vượt bậc cả về

diện tích và sản lượng, trở thành một nghề quan trọng góp phần nâng cao mức sống
của nơng dân như giải quyết vấn đề dinh dưỡng, tăng thu nhập và giải quyết công ăn
việc làn cho người nông thôn. Nghề nuôi cá lóc ảnh hưởng vùng lũ rất phổ biến, do tận
dụng những ưu thế về điều kiện tự nhiên, nhân lực lao động nơng thơn cùng với hệ
thống sơng ngịi, thủy lợi và nguồn nước dồi dào cung cấp nguồn cá lóc giống, lượng
cá tạp làm thức ăn chủ yếu cho cá lóc nên Hồng Ngự trở thành nơi có truyền thống
ni cá lóc. Ngồi ra, Hồng ngự cũng là một trong 3 huyện tập trung nhiều hộ ni cá
lóc của tỉnh Đồng Tháp.
12


CHƢƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2017 - 06/2017
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu
Công tác thu số liệu được thực hiện ở các hộ ni cá lóc ở huyện huyện Hồng Ngự Đồng Tháp cụ thể là 3 xã Long Thuận, Phú Thuận A, Phú Thuận B.

y

Ta
o

D
ity

rs

ve


ni

U
XÃ PHÚ THUẬN B
XÃ PHÚ THUẬN A

Hình 3.1 Bản đồ vị trí thu mẫu tại huyện Hồng Ngự
Địa điểm thu mẫu
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu
Phiếu phỏng vấn được soạn sẵn trình bày ở phụ lục A.
3.2.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Cá lóc tại địa bàn huyện Hồng Ngự - Đồng Tháp

13


×