CHƯƠNG 2
ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
TỔNG QUAN
Ô nhiễm không khí và tác hại của nó ñã trở thành vấn ñề bức xúc của nhân loại.
Hằng năm có khoảng 20 tỉ tấn CO
2
+ 1,53 triệu tấn SiO
2
+ Hơn 1 triệu tấn Niken + 700 triệu tấn bụi + 1,5
triệu tấn Asen + 900 tấn coban + 600.000 tấn Kẽm (Zn), hơi Thuỷ ngân (Hg), hơi Chì (Pb) và các chất ñộc
hại khác. Làm tăng ñột biến các chất như CO
2
, NO
X
, SO
3
…
Các chất ô nhiễm phát xuất từ nhiều nguồn khác khau; ô nhiễm không khí rất khó phân tích vì chất ô
nhiễm thay ñổi nhiều do ñiều kiện thời tiết và ñịa hình; nhiều chất còn phản ứng với nhau tạo ra chất mới
rất ñộc.
=> ảnh hưởng ñến môi trường ña dạng và phong phú.
2.1. ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ðỐI VỚI CON NGƯỜI
Natural Manufactured
Bụi H
2
S
SO
2
và NO
x
Hydrocacbon
CO Formaldehyde
HF Xylen, toluen
NH
3
Ethanol, metalnol
2.1.1. TÁC HẠI CỦA BỤI
- Thành phần hóa học, thời gian tiếp xúc là các yếu tố ảnh hýởng ñến các cơ quan nội tạng.
- Mức ñộ bụi trong bộ máy hô hấp phụ thuộc vào kích thước, hình dạng, mật ñộ hạt bụi và cá nhân từng
người.
- Bụi vào phổi gây kích thích cơ học, xơ hóa phổi dẫn ñến các bệnh về hô hấp như khó thở, ho và khạc
ñờm, ho ra máu, ñau ngực
- TCVN 2005 qui ñịnh bụi tổng cộng trong không khí xung quanh 0,5 mg/m
3
.
- Bụi ñất ñá không gây ra các phản ứng phụ: tính trõ, không có tính gây ñộc. Kích thước lớn (bụi thô),
nặng, ít có khả năng ñi vào phế nang phổi, ít ảnh hưởng ñến sức khỏe.
- Bụi than: thành phần chủ yếu là hydrocacbon ña vòng (VD: 3,4-benzenpyrene), có ñộc tính cao, có khả
năng gây ung thư, phần lớn bụi than có kích thước lớn hơn 5 micromet bị các dịch nhầy ở các tuyến phế
quản và các lông giữ lại. Chỉ có các hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 5 µm vào ñược phế nang.
2.1.2. TÁC HẠI CỦA SO
2
VÀ NO
X
- SO
2
, NO
X
là chất kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo thành axít (HNO
3
, H
2
SO
3
, H
2
SO
4
).
Các chất khí trên vào cơ thể qua ñường hô hấp hoặc hòa tan vào nước bọt rồi vào ñường tiêu hoá, sau ñó
phân tán vào máu tuần hoàn.
- Kết hợp với bụi => bụi lơ lửng có tính axít, kích thước < 2-3µm sẽ vào tới phế nang, bị ñại thực bào phá
hủy hoặc ñưa ñến hệ thống bạch huyết.
- SO
2
nhiễm ñộc qua da làm giảm dự trữ kiềm trong máu, ñào thải amoniac ra nước tiểu và kiềm ra nước
bọt.
- ðộc tính chung của SO
2
thể hiện ở rối loạn chuyển hóa protein và ñường, thiếu vitamin B và C, ức chế
enzym oxydaza.
- Giới hạn phát hiện thấy bằng mũi SO
2
từ 8 - 13 mg/m
3
.
- Giới hạn gây ñộc tính của SO
2
là 20 - 30 mg/m
3
, giới hạn gây kích thích hô hấp, ho là 50mg/m
3
.
- Giới hạn gây nguy hiểm sau khi hít thở 30 - 60 phút là từ 130 ñến 260mg/m
3
- Giới hạn gây tử vong nhanh (30’ – 1h) là 1.000-1.300mg/m
3
.
- Tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y Tế Việt Nam ñối với SO
2
, SO
3
, NO
2
týõng ứng là 0,5; 0,3 và 0,085
mg/m
3
(nồng ñộ tối ña 1 lần nhiễm).
2.1.3. TÁC HẠI CỦA HF
- HF sinh ra do quá trình sản xuất hóa chất (HF) và là một tác nhân ô nhiễm quan trọng khi nung gạch
ngói, gốm sứ.
- Không khí bị ô nhiễm bởi HF và các hợp chất fluorua gây ảnh hýởng trực tiếp ñến ñời sống sinh vật và
sức khoẻ của người. Các hợp chất fluorua gây ra bệnh fluorosis trên hệ xương và răng.
2.1.4. TÁC HẠI CỦA CO
- Ôxít cacbon (CO) kết hợp với hemoglobin (Hb) trong máu thành hợp chất bền vững là cacboxy
hemoglobin (HbCO) làm cho máu giảm khả năng vận chuyển ôxy dẫn ñến thiếu ôxy trong máu rồi thiếu
ôxy ở các tổ chức.
- Mối liên quan giữa nồng ñộ CO và triệu chứng nhiễm ñộc tóm tắt dưới ñây:
Nồng ñộ CO, ppm Triệu chứng
50 Nhiễm ñộc nhẹ
100 Nhiễm ñộc vừa phải, chóng mặt
250 Nhiễm ñộc nặng, chóng mặt
500 Buồn nôn, nôn, trụy
1.0000 Hôn mê
10.000 Chết
2.1.5. AMONIAC (NH
3
)
- NH
3
không ăn mòn thép, nhôm; tan trong nước gây ăn mòn kim loại màu: kẽm, ñồng và các hợp kim của
ñồng. NH
3
tạo với không khí một hỗn hợp có nồng ñộ trong khoảng từ 16 ñến 25% thể tích sẽ gây nổ.
- NH
3
là khí ñộc có khả năng kích thích mạnh lên mũi, miệng và hệ thống hô hấp.
- Ngưỡng chịu ñựng ñối với NH
3
là 20 - 40 mg/m
3
.
- Tiếp xúc với NH
3
với nồng ñộ 100 mg/m3 trong khoảng thời gian ngắn sẽ không ñể lại hậu quả lâu dài.
- Tiếp xúc với NH
3
ở nồng ñộ 1.500 - 2.000 mg/m
3
trong thời gian 30’ sẽ nguy hiểm ñối với tính mạng.
2.1.6. HYDRO SUNFUA (H
2
S)
- Phát hiện dễ dàng nhờ vào mùi ñặc trưng.
- Xâm nhập vào cơ thể qua phổi, H
2
S bị oxy hoá => sunfat, các hợp chất có ñộc tính thấp. Không tích lũy
trong cơ thể. Khoảng 6% lượng khí hấp thụ sẽ ñược thải ra ngoài qua khí thở ra, phần còn lại sau khi
chuyển hóa ñược bài tiết qua nước tiểu.
- Ở nồng ñộ thấp, H
2
S có kích thích lên mắt và ñường hô hấp.
- Hít thở lượng lớn hỗn hợp khí H
2
S, mercaptan, ammoniac gây thiếu oxy ñột ngột, có thể dẫn ñến tử
vong do ngạt.
- Dấu hiệu nhiễm ñộc cấp tính: buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, mũi họng khô và có mùi hôi, mắt có
biểu hiện phù mi, viêm kết mạc nhãn cầu, tiết dịch mủ và giảm thị lực.
- Sunfua ñược tạo thành xâm nhập hệ tuần hoàn tác ñộng ñến các vùng cảm giác - mạch, vùng sinh phản
xạ của các thần kinh ñộng mạch cảnh.
- Thường xuyên tiếp xúc với H
2
S ở nồng ñộ dưới mức gây ñộc cấp tính có thể gây nhiễm ñộc mãn tính.
Các triệu chứng có thể là: suy nhược, rối loạn hệ thần kinh, hệ tiêu hóa, tính khí thất thường, khó tập
trung, mất ngủ, viêm phế quản mãn tính
2.1.7. TÁC HẠI CỦA HYDROCACBON
- Hơi dầu có chứa các chất hydrocacbon nhẹ như metan, propan, butan, sunfua hydro.
- Giới hạn nhiễm ñộc của các khí như sau:
Metan 60-95 %
Propan 10 %
Butan 30 %
Sulfua hydro 10 ppm
- Tiêu chuẩn của Bộ Y Tế Việt Nam năm 1977 qui ñịnh tại nơi lao ñộng: dầu xăng nhiên liệu là
100mg/m3, dầu hỏa là 300mg/m
3
. TCVN 5938-2005 qui ñịnh nồng ñộ xăng dầu trong không khí xung
quanh tối ña trong 1 giờ là 5mg/m3.
- Nồng ñộ hơi xăng, dầu từ 45% (thể tích) trở lên sẽ gây ngạt thở do thiếu ôxy. Triệu chứng nhiễm ñộc
như say, co giật, ngạt, viêm phổi, áp xe phổi.
- Dầu xăng ở nồng ñộ trên 40.000 mg/m
3
có thể bị tai biến cấp tính với các triệu chứng như tức ngực,
chóng mặt, rối loạn giác quan, tâm thần, nhức ñầu, buồn nôn, ở nồng ñộ trên 60.000 mg/m
3
sẽ xuất hiện
các cơn co giật, rối loạn tim và hô hấp, thậm chí gây tử vong.
- Người nhạy cảm xăng dầu: tác ñộng trực tiếp lên da (ghẻ, ban ñỏ, eczema, bệnh nốt dầu, ung thư da).
- Các hydrocacbon mạch thẳng như dung môi naphta; các hydrocacbon mạch vòng như cyclohexan; các
hydrocacbon mạch vòng thơm như benzen, toluen, xylen; các dẫn xuất của hydrocacbon như
cyclohexanol, butanol, axeton, etyl acetat, butyl acetat, metyletyl xeton (MEK) và các dẫn xuất halogen.
- Các hợp chất hữu cơ bay hơi (THC): Dưới ánh sáng mặt trời, các THC với NOx tạo thành ozon hoặc
những chất oxy hóa mạnh khác. Các chất này có hại tới sức khỏe (rối loạn hô hấp, ñau ñầu, nhức mắt), gây
hại cho cây cối và vật liệu.
2.1.8. TÁC HẠI CỦA FORMALDEHYDE
- Formaldehyde với nồng ñộ thấp kích thích da, mắt, ñường hô hấp, ở liều cao có tác ñộng toàn thân, gây
ngủ.
- Nhiễm theo ñường tiêu hoá với liều lượng cao hơn 200mg/ngày sẽ gây nôn, choáng váng.
- Người bị nhiễm ñộc mãn tính có tổn thương rất ñặc trưng ở móng tay: móng tay màu nâu, mềm ra, dễ
gẫy, viêm nhiễm ở xung quanh móng rồi mưng mủ.
- Nồng ñộ tối ña cho phép của hơi formaldehyde trong không khí là 0,012mg/m
3
(TCVN 5938-1995),
trong khí thải là 6 mg/m
3
.
- Tổ chức Y tế Thế giới: nồng ñộ giới hạn formandehyde là 100 µg/m
3
trong không khí với thời gian trung
bình 30phút.
2.2. ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ðỐI VỚI ðỘNG THỰC VẬT
- Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng tai hại cho tất cả sinh vật.
- Thực vật rất nhạy cảm ñối với ô nhiễm không khí.
- SO
2
, NO
2
, ozon, fluor, chì gây hại trực tiếp cho thực vật khi ñi vào khí khổng, làm hư hại hệ thống
giảm thoát nước và giảm khả năng kháng bệnh.
- Ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật; giảm sự hấp thu thức ăn, làm lá vàng và rụng sớm.
- ða số cây ăn quả rất nhạy ñối với HF. Khi tiếp xúc với nồng ñộ HF lớn hơn 0,002 mg/m
3
thì lá cây bị
cháy ñốm, rụng lá.
- Mưa acid còn tác ñộng gián tiếp lên thực vật và làm cây thiếu thức ăn như Ca và giết chết các vi sinh vật
ñất. Nó làm ion Al ñược giải phóng vào nước làm hại rễ cây (lông hút) và làm giảm hấp thu thức ăn và
nước.
- Ðối với ñộng vật, nhất là vật nuôi, thì fluor gây nhiều tai họa hơn cả. Chúng bị nhiễm ñộc do hít trực tiếp
và qua chuỗi thức ăn.
2.3. ẢNH HƯỞNG ðỐI VỚI TÀI SẢN
- Làm han gỉ kim loại.
- Ăn mòn bêtông.
- Mài mòn, phân huỷ chất sõn trên bề mặt sản phẩm.
- Làm mất màu, hư hại tranh.
- Làm giảm ñộ bền dẻo, mất màu sợi vải.
- Giảm ñộ bền của giấy, cao su, thuộc da.
2.4. PHÚ DƯỠNG NGUỒN NƯỚC VÀ ðẤT
2.4.1. KHÁI NIỆM
Phú dưỡng hóa xuất phát từ Hy lạp có nghĩa là “thừa dinh dưỡng”, dùng ñể mô tả hiện tượng các ao hồ, hồ
chứa nước có bùng nổ và phát triển rong tảo, cuối cùng có thể dẫn ñến suy giảm nghiêm trọng chất lượng
môi trừơng nước. Hiện tượng phú dưỡng là hiện tượng ñáng quan tâm nhất là ñối với ao hồ, trong môi
trường nước, làm cho rong tảo phát triển mạnh tạo nên ô nhiễm nguồn nước.
2.4.2. NGUYÊN NHÂN
Các chất oxít Nitơ (NO, N
2
O, NO
5
… viết tắt là NO
x
) xuất hiện trong khí quyển qua quá trình ñốt nhiên
liệu ở nhiệt ñộ cao. Trong khí quyển các oxit nitơ sẽ chuyển hóa thành nitrat rồi theo nước mưa xuống ñất.
Nitrat nằm trên mặt ñất theo nước mưa xuống ñất và theo nước mưa chảy tràn hay vào cống thóat nước ñể
vào môi trường nước. Các chất tẩy rửa dùng trong sinh hoạt là nguồn cung cấp phospho chính cho nước
thải. Hai chất nitơ và phospho thường là nguyên nhân chính trong việc gây ra hiện tượng phú dưỡng làm
bùng nổ sự phát triển thực vật.
Phospho là 1 trong những nguồn dinh dưỡng cung cấp cho các thực vật dưới nước, gây ô nhiễm và góp
phần thúc ñẩy hiện tượng phú dưỡng ở các ao hồ làm rong tảo phát triển.Nước giàu chất dinh dưỡng là
cho thực vật quang hợp và phát triển mạnh, sinh ra 1 lượng sinh khối lớn. Khi chúng chết ñi thì tích tụ lại
ở ñáy hồ, phân hủy từng phần tiếp tục giải phóng các chất dinh dưỡng như CO
2
, phospho, nitơ, calci. Nếu
hồ không sâu lắm, loài thực vật có rễ ở ñáy bắt ñầu phát triển làm tăng quá trình tích tụ các chất rắn, sau
cùng ñầm lầy ñược hình thành và phát triển thành rừng.
2.5. ẢNH HƯỞNG TOÀN CẦU CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
- Mưa axit
- Hiệu ứng nhà kính
- Sự suy giảm tầng ôzôn
- Biến ñổi nhiệt ñộ