Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Skkn lan phuong thcs phú cường 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.05 KB, 21 trang )

1

UBND HUYỆN TAM NƠNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
PHÚ CƯỜNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2022 – 2023
Tên SKKN: ĐỔI MỚI - NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾT DẠY CLOSER LOOK
2 CHO HỌC SINH LỚP 7 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHÚ CƯỜNG
Tác giả: Nguyễn Kiều Lan Phương
Chức vụ: Giáo viên.

Môn: Anh Văn

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Năm học 2022-2023, ngành Giáo dục đã xác định chủ đề năm học là “Đoàn
kết, sáng tạo, ra sức phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới,
củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. Là một giáo viên tiếng Anh
giảng dạy tại trường THCS, tơi ln tìm cách cải tiến phương pháp giảng dạy của
mình và tìm kiếm những cách mới để thu hút học sinh tham gia vào q trình học
tập. Đó là lý do tại sao tôi đã chọn đề tài "Đổi mới - nâng cao hiệu quả tiết dạy
Closer Look 2 cho học sinh lớp 7 trường THCS Phú Cường"
Có một số ý kiến cho rằng việc học ngoại ngữ ưu tiên hàng đầu phải là hoàn
thành tốt nhiệm vụ rèn luyện khả năng giao tiếp của học sinh. Tuy nhiên, việc học
giao tiếp tiếng Anh có cần quan trọng hóa việc học ngữ pháp hay không?, bản thân


tôi luôn cho rằng nó phụ thuộc vào mục đích sử dụng của chính người học. Nếu chỉ
sử dụng ngơn ngữ ở mức độ cơ bản chỉ cần từ vựng, một vài câu đơn giản thì ta
khơng nhất thiết phải dành q nhiều thời gian cho việc học ngoại ngữ tại trường.
Chúng ta có thể so sánh việc giao tiếp tốt tiếng Anh như thể chúng ta xây được một
ngôi nhà đẹp. Trong đó, nếu từ vựng - phát âm được ví như là chất liệu chính thì
cấu trúc ngữ pháp được ví như nền, móng và khung để các chất liệu khác hồn
thành được vai trị của mình. Do đó, để thực hiện đúng yêu cầu của quan điểm xây
dựng chương trình môn học của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo là lấy năng lực giao tiếp
làm mục tiêu của quá trình dạy học, giáo viên phải là người hướng dẫn và hỗ trợ
cho các bạn học sinh xây dựng chất nền móng về kiến thức ngữ pháp của mình.
Bằng cách khám phá các phương pháp giảng dạy khác nhau cho tiết học
Closer Look 2, tơi có thể thu hút học sinh của mình hơn và giúp họ phát triển kỹ
năng ngơn ngữ và sự tự tin cần thiết để thành công. Điều này sẽ khơng chỉ có lợi


2

cho các học sinh hiện tại của tơi mà cịn giúp bản thân tơi có thêm nhiều kinh
nghiệm giảng dạy phong phú và hiệu quả hơn nữa.
Tóm lại, Đề tài "Đổi mới - nâng cao hiệu quả tiết dạy Closer Look 2 cho
học sinh lớp 7 trường THCS Phú Cường" rất quan trọng vì nó cho phép tơi cải
thiện phương pháp giảng dạy của mình và thu hút học sinh của mình tốt hơn vào
quá trình học tập. Bằng cách khám phá các cách tiếp cận khác nhau để giảng dạy
tiết học này, tơi có thể giúp học sinh của mình phát triển các kỹ năng ngơn ngữ và
sự tự tin cần thiết để thành công trong cuộc sống học tập và cá nhân.
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài "Đổi mới - nâng cao hiệu quả tiết
dạy Closer Look 2 cho học sinh lớp 7 trường THCS Phú Cường" là để nâng
cao kiến thức về ngữ pháp tiếng Anh cho học sinh. Điều này được thực hiện bằng
cách tìm hiểu và áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến và hiệu quả để giúp

học sinh hiểu và áp dụng ngữ pháp tiếng Anh một cách chính xác và tự tin. Mục
tiêu là giúp học sinh phát triển kỹ năng ngôn ngữ tiếng Anh và tăng cường sự tự tin
trong giao tiếp bằng tiếng Anh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài "Đổi mới - nâng cao hiệu quả tiết dạy
Closer Look 2 cho học sinh lớp 7 trường THCS Phú Cường" là học sinh lớp 7
tại trường THCS Phú Cường. Nghiên cứu tập trung vào những học sinh có trình độ
tiếng Anh trung bình – yếu kém và mong muốn nâng cao kỹ năng ngôn ngữ của
mình, đặc biệt là trong việc hiểu và sử dụng ngữ pháp tiếng Anh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài "Đổi mới - nâng cao hiệu quả tiết dạy Closer
Look 2 cho học sinh lớp 7 trường THCS Phú Cường" sẽ bao gồm việc tìm hiểu
và áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến và hiệu quả để giảng dạy Closer
Look 2 trong sách giáo khoa Global Success English cho học sinh lớp 7. Nghiên
cứu này sẽ được thực hiện trong thời gian từ tháng 9 năm học 2022 đến tháng 5
năm học 2023 tại trường THCS Phú Cường
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu sẽ được thực hiện bằng cách tiến hành các hoạt động như thu
thập dữ liệu, phân tích và đánh giá kết quả, đưa ra các phương pháp giảng dạy mới
và so sánh hiệu quả giữa các phương pháp.
2. PHẦN NỘI DUNG:


3

2.1. Cơ sở lý luận:
Đề tài ""Đổi mới - nâng cao hiệu quả tiết dạy Closer Look 2 cho học sinh
lớp 7 trường THCS Phú Cường" sẽ dựa trên các lý thuyết về giáo dục và giảng
dạy, đặc biệt là trong lĩnh vực giảng dạy tiếng Anh cho học sinh trung học cơ sở.
Lý thuyết học tập xã hội cho rằng học tập không chỉ diễn ra trong một môi

trường học tập đơn lẻ, mà còn phụ thuộc vào sự tương tác giữa học sinh, giáo viên
và môi trường xã hội. Việc xây dựng một mơi trường học tập tích cực và khuyến
khích tương tác giữa học sinh là rất quan trọng để tạo ra một môi trường học tập
hiệu quả.
Lý thuyết xây dựng kiến thức cho rằng học sinh phải được tham gia tích cực
vào q trình học tập để xây dựng kiến thức của mình. Giáo viên phải thiết kế các
hoạt động học tập thú vị và sáng tạo để giúp học sinh có động lực học tập và phát
triển kỹ năng của mình.
Các phương pháp giảng dạy tiên tiến và hiệu quả trong lĩnh vực giảng dạy
tiếng Anh cũng sẽ được áp dụng trong đề tài này. Các phương pháp này được lấy
cảm hứng từ các phương pháp giảng dạy tích cực, phương pháp giảng dạy kỹ năng
mềm, phương pháp giảng dạy sáng tạo, và phương pháp giảng dạy theo nhóm.
Đối với đề tài này, việc tìm hiểu và áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên
tiến và hiệu quả là rất cần thiết để nâng cao kiến thức về ngữ pháp tiếng Anh cho
học sinh lớp 7 và giúp học sinh phát triển kỹ năng ngôn ngữ và tự tin trong học tập
và cuộc sống.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
2.2.1. Thuận lợi
Đề tài "Đổi mới - nâng cao hiệu quả tiết dạy Closer Look 2 cho học sinh
lớp 7 trường THCS Phú Cường" được đặt trong bối cảnh thời gian hiện tại, trong
đó mơn tiếng Anh đang được chú trọng nhiều hơn tại các trường THCS và trở
thành một trong những mơn học được ưa thích bởi học sinh. Điều này đặt ra một cơ
hội cho giáo viên tiếng Anh có thể phát triển các phương pháp giảng dạy tiên tiến
và hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và đem lại sự tiến bộ cho học
sinh.
2.2.2. Khó khăn
Về phía học sinh
Về phía học sinh, có thể chưa học tập mơn tiếng Anh hiệu quả, đặc biệt là
trong lĩnh vực ngữ pháp, và chưa vận dụng được các kỹ năng này vào giao tiếp
hàng ngày, dẫn đến việc khơng u thích, dễ chán và thiếu động lực học, thực hành

ngoại ngữ. Bên cạnh đó việc tiếp thu kiến thức ngữ pháp thụ động theo phương


4

pháp cũ như đọc chép, học vẹt khiến cho các em khơng khắc sâu được kiến thức.
Điều này địi hỏi giáo viên phải có khả năng thiết kế các hoạt động học tập thú vị
và tương tác tích cực với học sinh để giúp họ phát triển các kỹ năng ngơn ngữ.
Về phía giáo viên
Về phía giáo viên, có thể gặp khó khăn trong việc thiết kế và áp dụng các
phương pháp giảng dạy tiên tiến và hiệu quả, do họ chưa được đào tạo đầy đủ hoặc
chưa có đủ kinh nghiệm để làm việc này. Điều này đòi hỏi giáo viên phải nghiên
cứu, tìm hiểu và áp dụng các phương pháp giảng dạy mới để nâng cao chất lượng
giảng dạy và đem lại sự tiến bộ cho học sinh. Tuy nhiên, với sự nỗ lực và cố gắng,
giáo viên có thể vượt qua các khó khăn này và đạt được mục tiêu của đề tài.
Khảo sát trình độ năng lực ngữ pháp tiếng Anh của học sinh lớp thực
nghiệm
Để đánh giá năng lực học sinh lớp thực nghiệm, trước khi áp dụng biện pháp,
giáo viên đã đưa ra bài kiểm tra Ngữ pháp tiếng Anh cho học sinh khối lớp 7 tại
đơn vị trường THCS Phú Cường. Kết quả như sau:
Điểm kiểm tra trước khi áp dụng biện pháp
Sĩ số
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Khối
SL
%
SL

%
SL
%
SL
%
7
4,76
126
6
27 21,43% 51 40,48% 42 33,33%
%
Bảng biểu đánh giá năng lực học sinh lớp thực nghiệm dựa trên kết quả bài
kiểm tra kĩ năng làm bài ngữ pháp trước khi áp dụng biện pháp. Bảng biểu này cho
thấy sự phân bổ điểm của học sinh theo các cấp độ từ TỐT, KHÁ, TRUNG BÌNH,
YẾU và KÉM, và phần trăm học sinh đạt được mỗi cấp độ.
Cụ thể, Khối 07 có tổng số 126 học sinh. Trong đó, có 0 học sinh đạt cấp độ
TỐT (0%), 18 học sinh đạt cấp độ KHÁ (14,29%), 51 học sinh đạt cấp độ TRUNG
BÌNH (40,48 %), 45 học sinh đạt cấp độ YẾU (35,71%) và %), 12 học sinh đạt
cấp độ KÉM (9,52%). Như vậy học sinh trước khi áp dụng biện pháp có kết quả đa
phần là Trung bình và Yếu.
2.3. Giải pháp, biện pháp
Nội dung chính của bài A Closer Look 2 là gồm các chủ điểm ngữ pháp. Dưới
đây là các nội dung chính của bài học A closer look 2 trong chương trình tiếng
Anh lớp 7- Global Success:
UNIT
NỘI DUNG BÀI A CLOSE LOOK 2
1
Present simple
2
Simple sentences



5

3
Past simple
4
Comparisons: Like, different from, as…as
5
Some, a lot of, lots of
6
Prepositions of time and place
7
It indicating distance; should/ shouldn’t
8
Connectors: although/ though and however
9
Yes/No questions
10
Present continuous
11
Future simple
12
Article
Dạy ngữ pháp tiếng Anh là một phần quan trọng trong việc học tiếng Anh, tuy
nhiên, để đạt hiệu quả cao, cần áp dụng các phương pháp dạy học hiệu quả. Dưới
đây là một số phương pháp dạy ngữ pháp tiếng Anh hiệu quả:
2.3.1. Phương pháp dạy ngữ pháp trực quan (Visual Grammar):
Phương pháp này sử dụng hình ảnh, biểu đồ và sơ đồ để giải thích các khái
niệm ngữ pháp và quy tắc. Việc sử dụng các hình ảnh và đồ họa giúp học sinh dễ

hiểu và ghi nhớ bài học hơn.
Ví dụ: về phương pháp dạy ngữ pháp trực quan khi dạy thì hiện tại đơn
(present simple) và quá khứ đơn (past simple) có thể như sau:
Giáo viên có thể sử dụng biểu đồ hoặc sơ đồ để giải thích cách sử dụng thì
hiện tại đơn và q khứ đơn. Ví dụ, giáo viên có thể vẽ một biểu đồ có 2 hình trịn
lớn, một hình trịn có nhãn "Present Simple" và một hình trịn có nhãn "Past
Simple". Trong mỗi hình trịn, giáo viên có thể vẽ các mũi tên để thể hiện cách sử
dụng thì đó.


6

Sau đó, giáo viên có thể cho học sinh xem một số ví dụ về cách sử dụng thì
hiện tại đơn và quá khứ đơn, và yêu cầu học sinh đặt các ví dụ đó vào biểu đồ.
Giáo viên cũng có thể sử dụng các hình ảnh hoặc tranh minh họa để minh họa
các trường hợp sử dụng thì hiện tại đơn và quá khứ đơn trong các tình huống khác
nhau.
Ví dụ, hình ảnh của một người đang đánh răng vào buổi sáng có thể được sử
dụng để giải thích cách sử dụng thì hiện tại đơn, trong khi hình ảnh của cùng một
người đang nói về kỷ niệm của mình trong q khứ có thể được sử dụng để giải
thích cách sử dụng quá khứ đơn.

Phương pháp dạy ngữ pháp trực quan giúp học sinh hình dung và ghi nhớ các
khái niệm ngữ pháp và quy tắc một cách dễ dàng và hiệu quả.
2.3.2. Phương pháp dạy ngữ pháp thơng qua trị chơi (Game-based
Grammar)
Phương pháp này sử dụng các trò chơi để giúp học sinh học ngữ pháp một
cách vui nhộn và thú vị. Trò chơi giúp học sinh rèn luyện khả năng ngơn ngữ của
mình một cách tự nhiên.
+ Ví dụ về phương pháp dạy ngữ pháp thơng qua trò chơi với bài ngữ pháp

Simple sentences (câu đơn giản) có thể như sau: Giáo viên có thể chia lớp thành
các nhóm và yêu cầu các nhóm tạo ra câu đơn giản bằng cách sử dụng từ vựng và
cấu trúc ngữ pháp được cung cấp. Sau đó, giáo viên có thể sử dụng một trị chơi


7

như "Sentence Scramble" (xáo trộn câu) để giúp học sinh thực hành sắp xếp các từ
để tạo ra câu đúng.

Trong trò chơi này, giáo viên sẽ chuẩn bị trước một số từ cần thiết để tạo ra
các câu đơn giản. Tất cả các từ này sẽ được viết trên các thẻ. Sau đó, giáo viên sẽ
phân phát các thẻ này cho từng nhóm học sinh và yêu cầu họ sắp xếp các từ để tạo
ra các câu đơn giản.
Ví dụ, một nhóm có thể nhận được các từ "like" và hình ảnh “hide”, họ sẽ cố
gắng tìm và sắp xếp các từ này thành câu đúng "I like to hide." Nhóm nào hồn
thành nhiệm vụ nhanh và chính xác nhất sẽ là người chiến thắng của trò chơi.
Các trò chơi khác cũng có thể được sử dụng để giúp học sinh thực hành cấu
trúc câu đơn giản, chẳng hạn như "Fill in the Blank" (điền vào chỗ trống) hoặc
"Matching" (kết hợp đơi). Qua đó, học sinh sẽ học được cách sử dụng đúng các từ
vựng và cấu trúc ngữ pháp để tạo ra các câu đơn giản.
Phương pháp dạy ngữ pháp thơng qua trị chơi giúp học sinh hứng thú và tham
gia tích cực vào q trình học, từ đó giúp nâng cao hiệu quả học tập.


8

+ Ví dụ về phương pháp dạy ngữ pháp thơng qua trò chơi với bài ngữ pháp
Prepositions of time and place (giới từ chỉ thời gian và địa điểm) có thể như sau:
Giáo viên có thể chuẩn bị một bài tập về giới từ chỉ thời gian và địa điểm và

chia lớp thành các nhóm. Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi về
sử dụng các giới từ đúng trong câu, ví dụ:
 What time do you wake up? (Bạn thức dậy lúc mấy giờ?)
 What time do you go to bed? (Bạn đi ngủ lúc mấy giờ?)
 What do you do on weekends? (Bạn làm gì vào cuối tuần?)
 Where do you usually eat lunch? (Bạn thường ăn trưa ở đâu?)
 Where do you go to study? (Bạn đến đâu để học?)
Sau đó, giáo viên có thể sử dụng một trị chơi như "Preposition Treasure
Hunt" (tìm kho báu bằng giới từ) để giúp học sinh thực hành sử dụng các giới từ
đúng trong câu. Trong trò chơi này, giáo viên sẽ ẩn các mục tiêu hoặc kho báu
trong lớp học, và học sinh sẽ được chia thành các nhóm để tìm kiếm các mục tiêu
đó. Tuy nhiên, để tìm được mục tiêu, họ cần trả lời đúng các câu hỏi về sử dụng
giới từ đúng trong câu.
Ví dụ, giáo viên có thể đặt câu hỏi như sau:
 The treasure is hidden (behind/above/below) the playground.
 The key is (on/in/under) the car.
 The map is (in front of/next to/beside) the tree.


9

Nếu nhóm trả lời đúng, họ sẽ được tiếp cận tới các mục tiêu hoặc kho báu.
Nhóm nào tìm được kho báu đầu tiên hoặc nhiều mục tiêu hơn sẽ là nhóm chiến
thắng.
Phương pháp dạy ngữ pháp thơng qua trị chơi giúp học sinh hứng thú và tham
gia tích cực vào q trình học, từ đó giúp nâng cao hiệu quả học tập.
+ Với bài ngữ pháp some, a lot of, lots of, ta có thể sử dụng trị chơi "Điền từ
vào chỗ trống" (Fill in the Blanks) như sau:
Chuẩn bị một số bài tập trắc nghiệm về ngữ pháp some, a lot of, lots of, mỗi
bài tập gồm 10 câu hỏi.

Chia đội học sinh thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 3-5 học sinh.
Cho các nhóm lần lượt đến bảng trả lời các câu hỏi trong bài tập. Mỗi câu hỏi
có 3 lựa chọn đáp án là some, a lot of hoặc lots of.
Sau khi trả lời đúng câu hỏi, đội nhận được một số điểm tương ứng với độ khó
của câu hỏi. Nếu trả lời sai, đội khơng nhận được điểm.
Kết thúc vịng đấu, đội có điểm cao nhất sẽ được xướng tên và nhận được
phần thưởng từ giáo viên.
Trò chơi "Điền từ vào chỗ trống" sẽ giúp các học sinh rèn luyện và củng cố
kiến thức về sử dụng đúng some, a lot of, lots of trong câu. Đồng thời, trò chơi còn


10

giúp các học sinh học tập một cách thú vị và tăng cường tinh thần hợp tác và đoàn
kết giữa các thành viên trong đội.
+ Một hoạt động trò chơi thú vị khi dạy phần ngữ pháp tiếng Anh yes/no
questions (câu hỏi đúng/sai) cho học sinh lớp 7 là "Mystery Game".
Cách chơi như sau:
Chọn một đối tượng (vật thể, con vật, nghề nghiệp, người nổi tiếng...) và
không cho học sinh biết.
Cho học sinh đặt câu hỏi yes/no để tìm ra đối tượng đó. Ví dụ:
Is it a living thing?
Is it bigger than a car?
Can you find it in a classroom?
Nếu câu hỏi của học sinh bị từ chối (vì khơng đúng với đối tượng), giáo viên
sẽ trả lời "no" và đưa ra lời giải thích.
Tiếp tục cho học sinh đặt câu hỏi cho đến khi tìm ra được đối tượng đó.
Học sinh có 20 câu hỏi để tìm ra đối tượng. Nếu học sinh khơng thể tìm ra
đối tượng sau 20 câu hỏi, họ sẽ thua cuộc.
Trò chơi này giúp học sinh luyện tập sử dụng câu hỏi yes/no và phải suy nghĩ

một cách logic để đặt câu hỏi sao cho phù hợp và hiệu quả. Đồng thời, trò chơi còn
giúp học sinh phát triển kỹ năng suy luận và tư duy logic.
2.3.3. Phương pháp dạy ngữ pháp tương tác (Interactive Grammar):
Phương pháp này sử dụng các tài liệu tương tác như video, âm thanh và phần
mềm học tập để giúp học sinh học ngữ pháp một cách dễ dàng và hiệu quả.
Một ví dụ về phương pháp dạy ngữ pháp tương tác cho ngữ pháp
Comparisons: Like, different from, as...as có thể là sử dụng một video hướng dẫn
để giải thích các khái niệm về so sánh. Sau đó, học sinh có thể sử dụng một phần
mềm học tập tương tác để thực hành ngữ pháp này. Phần mềm có thể chứa các bài
tập trắc nghiệm, câu hỏi điền vào chỗ trống và hoạt động kết hợp ngôn ngữ và hình
ảnh để học sinh có thể thấy mối quan hệ giữa các đối tượng và so sánh chúng.
Ví dụ về một câu hỏi trong phần mềm có thể là:
"Choose the correct comparison word to complete the sentence:
My brother is ___ me.
a. like
b. different from
c. as...as"
Sau đó, phần mềm có thể cung cấp phản hồi tức thời về câu trả lời đúng và
cung cấp giải thích về tại sao đáp án đó là đáp án đúng. Phương pháp dạy ngữ pháp
tương tác giúp học sinh học một cách trực quan và thú vị, và giúp họ dễ dàng tiếp
cận và hiểu các khái niệm ngữ pháp khó khăn hơn.


11

/>+ Một ví dụ về phương pháp dạy ngữ pháp tương tác cho bài học "It indicating
distance; should/ shouldn’t" có thể là sử dụng một phần mềm học tập tương tác để
giải thích các khái niệm ngữ pháp và cung cấp các bài tập để học sinh có thể thực
hành.
Phần mềm có thể chứa một bài giảng video ngắn về cách sử dụng "It" để chỉ

khoảng cách, sau đó tiếp đó là một bài giảng khác về cách sử dụng "should" và
"shouldn’t". Sau khi xem các bài giảng, học sinh có thể thực hành ngữ pháp thơng
qua các bài tập tương tác.
Ví dụ về một câu hỏi trong phần mềm có thể là:
"Complete the sentence using "should" or "shouldn’t": You ___ eat too much
junk food. a. should b. shouldn’t"
Sau khi hoàn thành bài tập, phần mềm sẽ đưa ra phản hồi chi tiết về đáp án
đúng và cung cấp giải thích về cách sử dụng "should" và "shouldn’t". Học sinh
cũng có thể tương tác với phần mềm bằng cách đưa ra câu trả lời của mình và xem
phản hồi của phần mềm.
Phương pháp dạy ngữ pháp tương tác giúp học sinh học một cách trực quan và
thú vị, và giúp họ dễ dàng tiếp cận và hiểu các khái niệm ngữ pháp khó khăn hơn.


12

/>2.3.4. Phương pháp dạy ngữ pháp trong ngữ cảnh (Contextual
Grammar):
Phương pháp này tập trung vào việc giảng dạy ngữ pháp bằng cách đặt ngữ
pháp vào ngữ cảnh thực tế, giúp học sinh hiểu rõ các khái niệm ngữ pháp và quy
tắc và áp dụng chúng vào các bài tập thực tế.
- Một ví dụ về phương pháp dạy ngữ pháp trong ngữ cảnh cho bài học
"Connectors: although/ though and however" trong bối cảnh chủ đề films có thể là
sử dụng một bài đọc ngắn về phim, trong đó các từ nối được sử dụng để kết nối các
ý tưởng về phim.
Sau khi đọc bài đọc, học sinh có thể được yêu cầu trả lời các câu hỏi về nội
dung và sử dụng các từ nối đúng để trả lời các câu hỏi.
Ví dụ về một câu hỏi có thể là:
Although some people think that superhero movies are overrated, _____, they
are still popular and make a lot of money.

a. however
b. though
c. although
Sau đó, học sinh có thể được yêu cầu sử dụng các từ nối này để viết một đoạn
văn ngắn về chủ đề phim, bao gồm ý tưởng về những loại phim mà họ thích và


13

những loại phim mà họ khơng thích. Họ có thể sử dụng các từ nối để liên kết các ý
tưởng và các đoạn văn.
Ví dụ: When it comes to movies, people have diverse preferences. Some enjoy
action-packed thrillers that keep them on the edge of their seat, while others prefer
slow-paced dramas that tug at their heartstrings. Personally, I'm a big fan of horror
movies, the kind that sends chills down your spine and makes you check under
your bed before going to sleep. However, I can understand why some people might
not enjoy them, as they can be too intense or frightening for some.
On the other hand, romantic comedies are not my cup of tea. I find them
predictable and cliché, with their overused tropes and contrived plotlines. Although
I do recognize that they can be a good choice for a light-hearted, feel-good movie
night with friends, I prefer something that challenges my emotions and keeps me
engaged from start to finish.
In summary, the type of movie that one enjoys is a matter of personal taste,
and everyone has their own preferences. While I may not be a fan of romantic
comedies, I can appreciate why others enjoy them, just as I hope others can
understand my love for horror movies.
Phương pháp dạy ngữ pháp trong ngữ cảnh giúp học sinh hiểu cách sử dụng
các từ nối trong bối cảnh thực tế và giúp họ nâng cao kỹ năng viết và phát âm của
mình khi nói về chủ đề phim.
- Một hoạt động dạy bài học về articles (mạo từ) bằng phương pháp dạy ngữ

pháp trong ngữ cảnh (Contextual Grammar) có thể được thực hiện như sau:
+ Cho học sinh đọc một đoạn văn bản bằng tiếng Anh chứa các cụm từ và câu
có sử dụng các loại mạo từ (a/an, the, no article). Ví dụ:
"I saw a bird in the sky this morning."
"The bird had beautiful feathers of different colors."
"He never eats meat."
+ Yêu cầu học sinh đọc lại các câu và xác định loại mạo từ được sử dụng
trong mỗi câu. Sau đó, giải thích ngun tắc sử dụng của các loại mạo từ đó.
+ Tạo một bảng với các danh từ (nouns) khác nhau. Yêu cầu học sinh chọn
một danh từ trong bảng và đưa ra câu sử dụng mạo từ phù hợp với ngữ cảnh. Ví dụ:
"I need a pen to write this letter."
"The pen on the table is not working."
"He has no pen in his bag."
+ Yêu cầu học sinh làm việc theo cặp. Mỗi cặp được cho một bức tranh và họ
cần sử dụng mạo từ phù hợp để miêu tả các đối tượng trong bức tranh đó. Ví dụ:


14

"The dog is playing with a ball."
"An elephant is eating leaves from a tree."

Hoạt động này giúp học sinh hiểu được cách sử dụng các loại mạo từ trong
ngữ cảnh khác nhau và giúp học sinh kết hợp giữa kiến thức ngữ pháp và việc sử
dụng trong thực tế.
Các phương pháp dạy ngữ pháp tiếng Anh hiệu quả không chỉ giúp học sinh
học ngữ pháp tốt hơn mà còn giúp họ rèn luyện khả năng sử dụng tiếng Anh một
cách hiệu quả.
2.4. Kết quả thực nghiệm biện pháp
Việc áp dụng biện pháp nâng cao tiết dạy Closer Look 2 trong Global Success

đã đem lại nhiều lợi ích cho học sinh, bao gồm:
Ghi nhớ ngữ pháp tiếng Anh hiệu quả hơn: Phương pháp dạy ngữ pháp trong
ngữ cảnh giúp học sinh hiểu được cách sử dụng ngữ pháp trong các tình huống thực
tế. Điều này giúp học sinh ghi nhớ ngữ pháp dễ dàng hơn và có thể áp dụng vào
việc nói và viết tiếng Anh.
u thích học tiếng Anh hơn: Khi được học tiếng Anh thông qua các hoạt
động thực tế, học sinh sẽ cảm thấy hứng thú và yêu thích hơn với mơn học này.
Điều này sẽ giúp họ tập trung hơn và đạt được kết quả tốt hơn trong học tập.
Nâng cao kỹ năng viết tiếng Anh: Việc áp dụng phương pháp dạy ngữ pháp
trong ngữ cảnh cùng với việc luyện tập viết sẽ giúp học sinh nâng cao kỹ năng viết


15

tiếng Anh của mình. Điều này rất quan trọng khi học sinh cần phải viết các bài luận
hoặc các tài liệu chuyên môn trong tương lai.
Nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Anh: Khi học sinh hiểu được cách sử dụng
ngữ pháp trong ngữ cảnh khác nhau, họ sẽ dễ dàng hơn trong việc giao tiếp tiếng
Anh. Điều này giúp học sinh tự tin hơn và có thể giao tiếp với các người nước
ngồi một cách tự nhiên hơn.
Tóm lại, việc áp dụng biện pháp nâng cao tiết dạy Closer Look 2 trong Global
Success có thể giúp học sinh ghi nhớ ngữ pháp tiếng Anh hiệu quả hơn, yêu thích
học tiếng Anh hơn, nâng cao kỹ năng viết và khả năng giao tiếp tiếng Anh.
Để đánh giá mức độ tiến bộ của học sinh, giáo viên đã đưa ra bài kiểm tra số 2
và khảo sát thái độ của học sinh với các biện pháp đã áp dụng. Kết quả của bài
kiểm tra số 2 như sau:

Khối
7


Sĩ số
124

Điểm kiểm tra trước khi áp dụng biện pháp
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
20,97
26
62
50%
36 29,03%
0
0%
%

Bảng kết quả kiểm tra bài ngữ pháp tiếng Anh của học sinh lớp 7 có thể phân
tích như sau:
Cuối kì 2 khối 7 còn lại tổng số 124 học sinh. Sau khi áp dụng biện pháp
giảng dạy, kết quả của bài kiểm tra được phân loại thành 4 mức điểm: Tốt, Khá,
Trung bình và Yếu. Trong đó, có 26 học sinh đạt mức điểm Tốt (20,97%), 62 học

sinh đạt mức điểm Khá (50%), 36 học sinh đạt mức điểm Trung bình (29,03%) và
khơng có học sinh Yếu. Tỷ lệ học sinh đạt mức điểm Tốt và Khá đều rất cao (tổng
cộng là 70,97%), cho thấy biện pháp giảng dạy đã giúp học sinh hiểu và áp dụng
được ngữ pháp tiếng Anh. Tuy nhiên, có 36 học sinh đạt mức điểm Trung bình, cho
thấy cần phải tiếp tục cải thiện phương pháp giảng dạy để hỗ trợ học sinh kém hơn
và đạt được kết quả tốt hơn. Tóm lại, bảng kết quả kiểm tra bài ngữ pháp tiếng Anh
của học sinh lớp 7 cho thấy biện pháp giảng dạy đã giúp nhiều học sinh đạt kết quả
tốt trong kiểm tra, tuy nhiên vẫn cần phải tiếp tục cải thiện để hỗ trợ học sinh kém
hơn đạt được kết quả tốt hơn.
Kết quả bài khảo sát đánh giá thái độ của học sinh như sau
Biện pháp nâng cao tiết dạy closer look 2 anh 7 global success
Khối
Sĩ số
có đem lại hứng thú trong học tập với em không?
07
Rất hứng thú
Hứng thú
Không hứng thú


16

124

SL
95

%
76,61%


SL
29

%
23,39%

SL
0

%
0%

Khảo sát đánh giá thái độ của học sinh về biện pháp nâng cao tiết dạy Closer
Look 2 Anh 7 Global Success, được chia thành 3 mức độ: Rất hứng thú, Hứng thú
và Khơng hứng thú. Trong đó, có 95 học sinh cho rằng biện pháp đem lại rất hứng
thú (76,61%), 29 học sinh cho rằng đem lại hứng thú (23,39%) và khơng có học
sinh nào cho rằng khơng hứng thú. Tỷ lệ học sinh cho rằng biện pháp nâng cao tiết
dạy Closer Look 2 Anh 7 Global Success đem lại hứng thú là rất cao (tổng cộng là
100%).
Kết quả này cho thấy biện pháp giảng dạy đã đạt được mục tiêu tạo hứng thú
và tăng sự đam mê của học sinh trong quá trình học tập.
Như vậy, bảng kết quả khảo sát đánh giá thái độ của học sinh về biện pháp
nâng cao tiết dạy Closer Look 2 Anh 7 Global Success cho thấy đây là một phương
pháp giảng dạy đem lại hứng thú và tạo sự đam mê cho học sinh trong quá trình
học tập.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Tóm lại, việc nâng cao tiết dạy môn tiếng Anh cho học sinh lớp 7 thông qua
việc áp dụng các biện pháp giảng dạy hiệu quả tiết học A Closer Look 2 Anh 7
Global Success là rất cần thiết. Như vậy, chúng ta có thể giúp học sinh đạt được

những thành tựu học tập tốt hơn, phát triển năng lực ngơn ngữ cũng như giúp cho
họ có những kiến thức và kỹ năng cần thiết để đáp ứng với các yêu cầu của một thế
giới toàn cầu hóa ngày càng phát triển.
Để đạt được mục tiêu này, chúng ta có thể áp dụng các biện pháp như thiết kế
bài giảng hấp dẫn, sử dụng phương pháp giảng dạy đa dạng, tạo điều kiện cho học
sinh trau dồi kỹ năng ngôn ngữ bằng các hoạt động tương tác, phát triển kỹ năng
phát âm và luyện tập kỹ năng viết. Bên cạnh đó, việc tạo mơi trường học tập tích
cực và động lực cho học sinh là điều cần thiết để giúp cho các em có thêm động lực
và tinh thần học tập.
Với những nỗ lực này, hy vọng chúng ta sẽ giúp các học sinh lớp 7 có được sự
tiến bộ trong việc học tập môn tiếng Anh, từ đó đóng góp vào việc nâng cao trình
độ ngơn ngữ, cải thiện chất lượng giáo dục và đóng góp vào sự phát triển của đất
nước.


17

3.2. Kiến nghị
+ Đối với giáo viên:
Cần tiếp tục nghiên cứu, cập nhật kiến thức mới để áp dụng vào quá trình
giảng dạy Closer Look 2 Anh 7 Global Success một cách hiệu quả hơn.
Nên sử dụng phương pháp giảng dạy đa dạng để phù hợp với nhu cầu học tập
của từng học sinh và tạo động lực cho học sinh học tập.
Cần tạo một mơi trường học tập tích cực và động lực để giúp học sinh hứng
thú hơn với môn tiếng Anh.
+ Đối với học sinh:
Nên tham gia các hoạt động học tập tương tác để phát triển kỹ năng ngơn ngữ
một cách tồn diện.
Cần tập trung học tập, chăm chỉ và kiên trì trong quá trình học tập để đạt được
kết quả tốt nhất.

Nên tạo một môi trường học tập tích cực, động lực để giúp bản thân hứng thú
hơn với môn tiếng Anh và nâng cao kỹ năng ngơn ngữ của mình.
Ngồi ra, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh để tạo ra một
môi trường học tập chất lượng và hiệu quả, từ đó giúp cho học sinh đạt được những
thành tựu cao hơn trong việc học tập môn tiếng Anh.


18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Tomlinson, Carol Ann. "Teaching English Language Learners: A
Differentiated Approach."
2.
Celce-Murcia, Marianne. "Teaching English as a Second or Foreign
Language."
3.
Brown, H. Douglas. "Teaching by Principles: An Interactive Approach
to Language Pedagogy."
4.
Nunan, David. "Practical English Language Teaching."
5.
Harmer, Jeremy. "The Practice of English Language Teaching."
6.
Lightbown, Patsy M. and Spada, Nina. "How Languages are Learned."
7.
Larsen-Freeman, Diane. "Techniques and Principles in Language
Teaching."
8.
Richards, Jack C. and Rodgers, Theodore S. "Approaches and

Methods in Language Teaching."
9.
Nation, I.S.P. and Macalister, John. "Language Curriculum Design."
10.
English textbook 7 grade, Global Success


19

PHỤ LỤC
1.

2.
3.

4.

6.
7.
8.

9.
10.

PRE- TEST
Which sentence is grammatically correct?
A) Me and my friends went to the movies.
B) My friends and I went to the movies.
C) I and my friends went to the movies.
D) My friends and me went to the movies.

Choose the correct verb form: The cat ____ on the mat.
A) lay
B) lie
C) laid
D) lain
Which sentence is written in the active voice?
A) The cake was eaten by the children.
B) The children ate the cake.
C) The cake is being eaten by the children.
D) The cake had been eaten by the children.
Which sentence contains a preposition?
A) John ran to the store.
B) John ran fast.
C) John ran a mile.
D) John ran happily.
5.
Which sentence is written in the past tense?
A) I eat breakfast every morning.
B) I am eating breakfast now.
C) I will eat breakfast soon.
D) I ate breakfast an hour ago.
Choose the correct pronoun: My sister and _____ went to the park.
A) me
B) I
C) myself
D) mine
Choose the correct article: _____ apple a day keeps the doctor away.
A) An
B) The
C) A

D) None
Which sentence contains a coordinating conjunction?
A) I like apples and bananas.
B) I went to the store because I needed milk.
C) My dog barks when he sees squirrels.
D) She likes to read books and watch movies.
Choose the correct possessive form: The book belongs to _____.
A) her
B) hers
C) she
D) himself
Choose the correct homophone: The teacher wrote on the _____.
A) bored
B) board
C) boar
D) bore


20

POST TEST
1.
Choose the correct verb form: They _____ to the party last night.
A) went
B) gone
C) go
D) going
2.
Which sentence is written in the passive voice?
A) I am cooking dinner right now.

B) The dinner was cooked by me.
C) I will cook dinner later.
D) I cooked dinner yesterday.
3.
Which sentence contains a relative pronoun?
A) I am not sure which movie to watch.
B) I want to go to the movies.
C) She bought popcorn at the movies.
D) The movie theater is crowded.
4.
Choose the correct conjunction: I want to go to the beach _____ I don't have
any sunscreen.
A) and
B) or
C) but
D) so
5.
Choose the correct article: My friend has _____ cat.
A) a
B) an
C) the
D) none
6.
Which sentence is written in the present perfect tense?
A) I will finish my homework later.
B) I am finishing my homework now.
C) I finished my homework last night.
D) I have finished my homework already.
7.
Choose the correct verb form: She _____ very fast.

A) run
B) runs
C) ran
D) running
8.
Which sentence contains a gerund?
A) The cat was sleeping on the sofa.
B) I am reading a book.
C) Swimming is my favorite sport.
D) My friend and I went to the park.
9.
Choose the correct possessive form: The car belongs to _____.
A) its
B) it's
C) it
D) itself
10. Which sentence contains a prepositional phrase?
A) The dog barked loudly.
B) I am drinking coffee.
C) She went to the store.
D) The book is on the table.



×