Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm lịch sử 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỎ THÔNG LÊ LAI

SANG KIEN KINH NGHIỆM

TÊN ĐÈ TÀI
" MOT SO BIEN PHAP NANG CAO HIEU QUA ON TAP
TRAC NGHIEM LICH SU 12 - CHUONG TRINH CHUAN
TAI TRUONG THPT LE LAI"
Người thực hiện: Nguyễn Thị Dậu
Chức vụ: Giáo viên môn Lịch Sử
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn):Lịch sử

THANH HỐ NĂM 2019

SangKienKinhNghiem.net


MỤC LỤC
LMG DAU... LH
HH HH HH HH Hà tàu 1
1.1. Lí do chọn để tải. . . . . .

2c 111g
HH He

1.2. Mục đích nghiên cứu.........................--

SH

1



nh nhi

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu..................¿+ 22 2211111112221 1111111558111 1 re 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu.........................- ch

nhan 2

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIỂN..................L
c2 2222122322222
vs cv.
bo

6c

cối n6...

2.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương

trình chuân

2.4. Hiệu quả của sáng kiẾn.....................
n1 Q21 12 222 11v n S11 xe

18

3. KÉT LUẬN, KIÊN NGHỊ..................
..- 2 2 1222221112221. 19


3.1.KẾt luận. . . . . . . . .
cs‹ c8

c1 2211222011012 11 122111111111 1501 11112111188 x ke 19
an...

SangKienKinhNghiem.net

19


1.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong các bộ mơn ở trường trung học phổ thơng, mơn Lịch sử có vai trò
quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ. Lịch sử giúp học sinh có được “những

kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, góp phần hình

thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương đất

nước, dịng tu hao dân tộc và tình đồn kết quốc tế” [3; trang 24]. Học lịch sử
còn bồi dưỡng năng lực tư duy, hành động và thái độ ứng xử đúng đắn trong
cuộc sống của các em.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, môn Lịch sử đang bị bộ phận
không nhỏ học sinh xem nhẹ, thờ ơ. Môn Lịch sử nói riêng, các mơn khoa họcxã hội nói chung đang bị “quay lưng” trong việc lựa chọn khi thi, nghành thi
của học sinh trung học phổ thông. Việc học sinh ngại học sử, thi sử là một sự
thật bởi nhiều căn nguyên khác nhau. Có thể do cách học thực dụng, do quan
niệm chưa đúng đắn của phụ huynh và học sinh. Có thể đo xu thế chuộng các
mơn khoa học-tự nhiên, xem nhẹ các môn khoa học-xã hội, trong đó có mơn

Lịch sử... nhưng theo tơi một ngun nhân vơ cùng quan trọng là học lịch sử có
nội dung kiến thức nhiều, nặng nễ về số liệu, sự kiện thời gian diễn ra dài và trải
trên một không gian rộng lớn làm cho học sinh rất vất vả trong q trình ơn tập.
Bắt dau tir ky thi Trung học phổ thông Quốc gia 2017, Bộ Giáo dục và
Đảo tạo quy định Lịch sử là một môn thi trắc nghiệm 100% trong tổ hợp khoa
học-xã hội thay cho bài thi truyền thống tự luận 180 phút. Việc chuyền đôi hình
thức thi hy vọng là “luồng gió mát” đến bộ mơn vì hình thức thi trắc nghiệm
khách quan giảm nhẹ áp lực học tập của học sinh.
Nhằm giúp học sinh ôn tập kiến thức lịch sử theo hình thức trắc nghiệm
và đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá hiện nay của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, tôi chọn để tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ơn tập trắc
nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn tại trường THPT Lê Lai" làm sáng
kiến kinh nghiệm.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ơn tập trắc nghiệm
Lịch sử 12-chương trình chuẩn tại trường THPT Lê Lai ” làm sáng kiến kinh
nghiệm, trước hết giúp bản thân tơi hồn thiện kỹ năng, phương pháp dạy học
theo tinh thần đổi mới của Bộ Giáo dục &Đào tạo đồng thời tìm ra những biện
pháp ơn tập Lịch sử có hiệu quả cho học sinh lớp 12 C5,12 C8. Từ đó góp phần
nâng cao chất lượng học tập Lịch sử của học sinh trung học phổ thông.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tải, tôi tập trung nghiên cứu về các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả ơn tập trắc nghiệm Lịch sử I2-chương trình chuẩn. Do hạn chế về tài
liệu và năng lực bản thân nên tôi chỉ chọn học sinh lớp 12 C5,12C8 để thực

nghiệm đề tải.

SangKienKinhNghiem.net



1.4. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lí lý luận: để nghiên cứu đề tài, bản thân tìm hiểu các tải liệu

của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục, cơng trình nghiên cứu về lý luận dạy
học hiện đại của các nhà giáo dục.
- Phương pháp điều tra thực tế, thu thập thông tin qua việc điều tra, quan
sát tình hình dạy học ở trường trung học phổ thơng, trao đổi ý kiến, thăm đò

giáo viên và học sinh trong việc sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
ơn tập lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan.
- Phương pháp thống kê. xử lí số liệu trong quá trình làm sáng kiến kinh
nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tôi tiến hành ôn tập 1 sé chủ đề theo

các biện pháp của đề tài ở 2 lớp: 12 C5,12C§, để thấy rõ hiệu quả của đề tài
trong ơn tập lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan.

2. NOI DUNG CỦA SÁNG KIÊN

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến
Trắc nghiệm khách quan “là phương pháp kiểm tra đánh giá bằng hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, cách cho điểm hoàn toàn khách quan
khơng phụ thuộc vào người chấm” [4: trang 6]. Vì vậy đâm bảo tính khách quan
và khoa học trong đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Từ các đề thi minh họa của Bộ Giáo dục & Đảo tạo công bế đã cho thấy
kiến thức các câu hỏi đề thi trắc nghiệm rải đều trên tất cả các phần, các chương
của chương trình sách giáo khoa Lịch sử 12 hiện hành. Các câu hỏi sẽ có các cấp
độ từ nhận biết đến thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Đề thi sẽ có sự phân


hóa từ thấp đến cao, dễ đến khó.

Việc dé ra những biện pháp ơn tập cho học sinh lớp 12 ôn tập lịch sử theo
hình thức thi trắc nghiệm như trên là một vấn đề hết sức thiết thực, vì “Trong
dạy học nói chung, dạy Lịch sử nói riêng, việc tổ chức cho học sinh ơn tập đề
củng có, nâng cao kiến thức có vai trò quan trọng” [4; trang 3].
Để giúp học sinh có thể ơn tập tốt kiến thức Lịch sử dưới hình thức thi
trắc nghiệm, nhiều nhà sư phạm, nhà nghiên cứu đã cho xuất bản nhiều tác phẩm
như: Bài tập trắc nghiệm lịch sử 12-Nguyễn Ngọc Đạo, Nhà xuất bản giáo dục
2017; Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng lịch sử 12- Nguyễn Xuân
Trường (chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2011; Hướng dẫn ôn tập
trắc nghiệm lịch sử 12- PGS.TS Hà Thị Thu Thủy- TS Nguyễn Thị Bích, Nhà
xuất bản Đại học Thái Nguyên, 2017; Câu hỏi trắc nghiệm khách quan ôn thi
trung học phổ thông Quốc gia môn Sử ... và rất nhiều bài đăng trên các tạp chí
có liên quan. Đây là những tải liệu bổ ích, giúp giáo viên vả học sinh khai thác,
sử dụng trong q trình giảng dạy và ơn tập lịch sử.
Tuy nhiên, viết riêng về biện pháp ôn tập lịch sử theo hình thức thi trắc
nghiệm thì chưa có một dé tài nào hồn thiện một cách có hệ thống. Vì thế khi
viết sáng kiến này, bản thân tơi đúc rút dựa trên kinh nghiệm tích lũy trong quá
trình giảng day 1a chủ yếu.

SangKienKinhNghiem.net


2.2. Thực trạng của sáng kiến
Đối với giáo viên: Giai đoạn 2006-2009, Nghành giáo dục từng phát
động, đưa hình thức trắc nghiệm vào trong các bài đánh giá kết quả học tập của
học sinh . Giáo viên đã từng dạy và kiểm tra theo hình thức nay. Vì thế, đội ngũ
giáo viên Lịch sử sẽ có đủ kinh nghiệm để ứng phó với phương pháp dạy cho
học sinh theo hình thức trắc nghiệm. Tuy nhiên, để hướng dẫn học sinh ôn tập


theo hình thức kiếm tra đánh giá này thật sự có hiệu quả thì khơng ít giáo viên
làm
đạy
mỗi
lực

được vì phân thiếu tải liệu tham khảo, phần do tích lũy kinh nghiệm giảng
theo hình thức kiểm tra đánh giá trắc nghiệm khách quan chưa nhiều. Vì thế,
giáo viên cần tìm ra biện pháp ơn tập có hiệu quả đề học sinh không phải áp
khi học Lịch sử
Đối với học sinh: Với hình thức thi trắc nghiệm, các em khơng phải thuộc
lòng quá nhiều kiến thức lịch sử trong sách giáo khoa, chỉ cần khai thác tốt sách

giáo khoa, hiểu bài và biết kết nối các van dé, suy luận đề lựa chọn các đáp án là
có thể hồn thiện bài thi. Nhưng để làm được điều này, các em nhất là học sinh

lớp 12 trước ngưỡng cửa của kỳ thi Trung
phương pháp ôn tập thật hữu hiệu.

học phố

Xuất phát từ thực trạng trên đây, tôi chọn đề tài
cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương
THPT Lê Lai làm sáng kiến kinh nghiệm là rất cần
hướng dẫn học sinh 12 ơn tập Lịch sử theo hình thức thi

thơng

Quốc


gia cần có

“Mộr số biện pháp nâng
trình chuẩn tại trường
thiết với bản thân và để
trắc nghiệm khách quan.

2.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12chương trình chuẩn.
Để nâng cao hiệu quả ơn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn,
tơi xin đề ra một số biện pháp sau:
Thứ _nhất : Nắm vững kiến thức cơ bản sách giáo khoa Lịch sử 12-chương
trình chuẩn và ôn tập theo từng chủ đề lịch sử cụ thể hoặc một nhóm các sự
kiện lịch sử có liên quan với nhau.
Việc nắm vững kiến thức cơ bản Lịch sử 12-chương trình chuẩn là điều
khơng đơn giản. Vì Lịch sử 12-chương trình chuẩn có dung lượng kiến thức

lớn, bao gồm toàn bộ lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến 2000 và lịch sử Việt

Nam từ 1919-2000. Để ôn tập một cách hiệu quả, học sinh cần hệ thống kiến
thức thành các vấn để và xâu chuỗi vấn đề, tránh nắm sự kiện lịch sử một cách
rời rạc, chắp vá.
Trước khi ôn tập từng nội dung cụ thể Lịch sử lớp 12-chương trình
chuẩn, học sinh cần nắm một cách khái quát về tiến trình lịch sử với những sự
kiện lịch sử chính.

Phần Lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến 2000, giáo viên hướng dẫn

học sinh học và ôn theo từng vấn đề với 6 nội dung chủ yếu: Sự hình thành trật
tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai; Liên Xô, các nước Đông Âu

(1945-1991) và Liên bang Nga (1991-2000); Các nước Á, Phi và Mỹ latinh

SangKienKinhNghiem.net


(1945-2000); Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản (1945-2000); Quan hệ quốc tế trong và
sau Chiến tranh lạnh; Cách mạng khoa học cơng nghệ và xu thế tồn cầu hóa.
Ở mỗi nội dung, giáo viên cho học sinh nắm bắt các sự kiện chính một
cách ngăn ngọn xúc tích nhât. Chăng hạn, khi ôn tập: Quan hệ quôc tê trong và
sau Chiên tranh lạnh, hướng dẫn học sinh xác định những sự kiện cơ bản sau:

Thời gian

Nội dung sự kiện

12-3-1947

Tổng thống Truman gửi thông điệp đến Quốc hội Mỹ.

6-1947

Mỹ đề ra kế hoạch Mácsan phục hồi kinh tế các nước Tây Âu
ys
Ae
sa
nhăm ràng buộc các nước này.

4-4-1949

Mỹ thành lập Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (Nato)

Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ

1949

kinh tế.

Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức hiệp ước

5-1955

Vacsava

Sự ra đời của Nato và Vácsava đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực. hai phe.
Chiên tranh lạnh bao trùm toàn thê giới.
Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đơng Đức và Tây

3-L1-Í?2 —- Í bực được kỹ kết giữa hai nước Đức.
1972

Liên Xô và Mỹ thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược

8-1975

33 nước
.
Henxink.

12-1989

Liên Xô và Mỹ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh


châu

Âu

cùng

với

Mỹ



Canada



Định

ước

Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và những điều kiện giải
quyết hịa bình các vụ tranh châp, xung đột diễn ra trên thê giới.

Phần Lịch sử Việt Nam từ 1919-2000, giáo viên hướng dẫn học sinh học
theo từng giai đoạn lịch sử trong một quá trình liên tục theo trình tự thời gian:
Giai đoạn 1919-1930; Giai đoạn 1930-1945; Giai đoạn 1945-1954; Giai đoạn

1954-1975; Giai đoạn 1975-2000.


Dựa vào sự phân kỳ lịch sử này, học sinh tiến hành xác định những sự

kiện lịch sử chính gắn liền với từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Ví dụ: Ơn tập giai đoạn
định những sự kiện chính sau:
Thời gian
6190
1212

1919-1930, giáo viên hướng dẫn học sinh xác

Nội dung sự kiện
INguyén Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxai bản yêu sách của nhân
dân An Nam.
Phong trào chắn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa của giai cấp tư
sản dân tộc

SangKienKinhNghiem.net


1920

7-1920

12-1920
1921
1923

6-1923
6-7/1924

11-1924

§-1925
6-1925

5-12-1927

Cơng nhan Sai Gon — Cho Lớn thành lập Cơng hội đỏ
[Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về

lấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I Lênin.

INguyén Ai Quốc bỏ phiêu tán thành gia nhập Quốc. tế Cộng sản
|và tham gia sang lap Dang Cong san Pháp tại Đại hội Tua
|Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari thành lập
|Phong trào chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất khẩu lúa gao
INam Ki cua tu san dân tộc.
\Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội Quốc tế nông dân ở Liên Xô
|Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội V Quốc tế Cộng sản
INguyén Ai Quoc dén Quang Chau (Trung Quốc)
Công nhân thợ máy xưởng Ba Son đấu tranh, đánh dấu bước tiến|
es
SA
a
Imdi cua phong trào công nhân
[Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.

|Việt Nam Quốc dân đảng ra đời.

1928

2-1929

|Phong trào vơ sản hóa của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
[Tổ chức ám sát tên trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội

17-6-1929
S-1929
-1929
6/1-8/2/1930

Đông Dương Cộng sản đảng được thành lập
[Thành lập An Nam Cộng sản dang
[Thanh lap Dong Duong Cong san Lién doan
No nu hợp nhất các tô chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt

B-1929

-2-1930____

Chỉ bộ Cộng sản đầu tiên ở Bắc Kì ra đời

|Khởi nghĩa Yên Bái bùng nô và thất bại

Việc xác định được các mốc sự kiện từng nội dung, từng thời kỳ sẽ giúp
học sinh năm vững được kiên thức cơ bản của chương trình Lịch sử 12 một
cách dễ dàng nhất.
Giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh nắm kiến thức cơ bản bằng
việc học theo chủ đề lịch sử cụ thể có cùng đặc điểm, liên quan với nhau. Lịch
sử 12-chương trình chuẩn nhiều mảng kiến thức có thể xếp ơn theo chủ đề như:
“Vai trị của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam từ 1919-1945”;

“Các hình thức mặt trận của Đảng từ 1930-1945”: “Chủ trương đấu tranh của
Đảng từ 1939-1945”; “Chủ quyền dân tộc qua các hiệp định: Hiệp định Sơ bộ.
Hiệp định Giơne vơ và Hiệp định Pari”; “Các chiến lược chiến tranh xâm lược
của Mỹ ở Nam Việt Nam từ 1954-1975”: “Quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế
giới thứ hai”; “Những chuyển biến của chủ nghĩa tư bản sau Chiến tranh thế

giới thứ hai”; “Phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mỹ latinh sau Chiến
tranh thế giới lần thứ hai”...

Ví dụ: Ôn tập chủ đề “Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng
Việt Nam từ 1919-1945”, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh nắm được
những nội dung sau:

SangKienKinhNghiem.net


- Nguyễn Ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên đến với Chủ nghĩa MácLênin, tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.

- Người chuẩn bị về tư tưởng chính trị (1920-1924) và tổ chức (1925-

1927) cho việc thành lập một chính đảng vơ sản ở Việt Nam.

-Trực tiếp chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tháng 2-1930,

sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam và soạn ra Cương lĩnh đầu tiên của Đảng,

đặt cơ sở cho đường lối cách mạng Việt Nam từ đó về sau.

- Người chủ trì và hồn chỉnh chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc ở Hội nghi 8 (5-1941).

- Cùng với toàn Đảng, toàn dân xây dựng chính trị (sáng lập Mặt trận
Việt Minh ngày 19-5-1941), lực lượng vũ trang ( thành lập Đội Việt Nam tuyên
truyền giải phóng quân ngảy 22-12-1944), căn cứ địa cách mạng (thành lập

Khu giải phóng Việt Bắc ngảy 4-6-1945)

- Chớp thời cơ và lãnh đạo nhân đân giành chính quyền trong Tổng khởi
nghĩa Cách mạng tháng Tám 1945.
- Đọc Tuyên ngôn Độc lập (2-9-1945), khai sinh ra nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa.

Đặc điểm của lịch sử là diễn ra liên tục, kết quả của sự kiện trước có liên

hệ đến sự kiện sau. Do đó, nếu giáo viên định hướng cho học sinh học cả một
chuỗi sự kiện có liên hệ với nhau trong cùng một giai đoạn lịch sử là một cách
giúp học sinh ơn tập có hiệu quả hơn.

Vi dụ: Cách mạng Việt Nam từ 1939-1945 xoay quanh 4 sự kiện lớn là
Hội nghị Trung ương 6 (11/1939), Hội nghị Trung ương 8 (5/1941), Hội nghị
Ban Thường vụ Trung ương Đảng (9/3/1945) và Hội nghị toàn quốc của Đảng

(14->15/8/1945). Nếu nhóm 4 sự kiện này lại (từ bối cảnh đến nhận định tình
hình, xác định kẻ thù, đề ra chủ trương và quá trình triển khai các chủ trương)

thì học sinh sẽ thấy được quá trình phát triển liên tục của cách mạng Việt Nam
từ 1939-1945: từ chỗ bảo toàn lực lượng (chủ trương của Hội nghị Trung ương
6) đến chuẩn bị lực lượng (chủ trương của Hội nghị 8), khởi nghĩa từng phần
(chủ trương của Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng 9/3/1945) và tiến
lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền (chủ trương của Hội nghị toàn quốc 14-


>15/8/1945).

Hoặc trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954), giáo viên hướng dẫn
học sinh nhóm 4 kế hoạch của giặc Pháp: Bôlaec (1947), Rơve (1949), Đờlát
Tát xinhi (1950), Na va (1953). Các em sẽ thấy mỗi kế hoạch đều bị quân dân
ta đánh bại bằng những chiến thắng cụ thể và thấy được thực trạng các kế
hoạch của Pháp đề ra theo kiểu “thua keo này, bày keo khác”. Sau một lần thất
bại của kế hoạch trước, thực dân Pháp thay tướng và đưa ra một kế hoạch mới
nhưng rốt cục đều bị quân dân ta đánh bại, buộc phải ký Hiệp định Giơnevơ
(1954) rút quân về nước.

SangKienKinhNghiem.net


Thực tế giảng dạy của bản thân cho thấy, việc hướng dẫn học sinh học và
ôn tập theo cách học chủ đê lịch sử cùng đặc điêm hoặc nhóm những sự kiện
lịch sử có liên hệ với nhau là biện pháp hữu hiệu giúp học sinh ghi nhớ lịch sử
tôt hơn.
Thứ hai : Vận dụng công thức 5W Và 2H
Trong q trình dạy và ơn thi mơn Lịch sử cho học sinh lớp 12 nhiều
năm qua theo tơi với hình thức thi trắc nghiệm, học sinh nên vận dụng công
thức 5W và 2H, khơng phải thuộc lịng q nhiều mà quan trọng là phải tư duy,
hiểu rõ bản chất của từng mốc lịch sử. Theo đó, thí sinh sẽ trả lời lần lượt:
What - Su kién lich str gi da diễn ra?, When - Diễn ra khi nào?, Where - Diễn ra
ở đâu?, Who - Gắn liền với nhân vật lịch sử nảo?, Why - Vì sao lại xảy ra?,
How: Đánh giá, bình luận, liên hệ.

Ví dụ cụ thể: Sự kiện ngày 2/09/1945: Where - Diễn ra tại quảng trường

Ba Đình Hà Nội.Who - Gắn liền với lãnh tụ


Hồ Chí Minh.Why-

Tại quảng

trường Ba Đình lịch sử Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước
Việt nam dân chủ cộng hịa.How học sinh đưa ra đánh giá, bình luận, nhận xét
sự kiện ngay 2/9/1945.
Tan
ater

AE

TT:
2 HOW"

a

Đạt điễm cao môn

các nộ
vật lịch

KHI ON LUVEN

Lịch sử với công thức 5W-2H

thời

c 5W


gian,

id

địa dân!

Theo phương pháp này, học sinh sẽ nắm được các nội dung trọng tâm
trong chương trình, năm vững kiến thức cơ bản, ghi nhớ và hiểu những sự kiện
cốt yếu gắn với thời gian, địa danh, nhân vật lịch sẽ giúp các em ơn thi đạt hiệu
quả cao và chính xác về sự kiện.
Thứ _Ba: Ôn tập trắc nghiệm Lịch sử với kỹ năng khái qt hóa, hệ
thơng hóa kiên thức băng các bảng niên biêu.
Trong dạy học Lịch sử, phương pháp lập bảng hệ thống hóa kiến thức có
vai trị hết sức quan trọng vì lập bảng niên biểu sẽ tạo hứng thú học tập, khắc

SangKienKinhNghiem.net


sâu kiến thức, phát triển các thao tác tư duy và khả năng sáng tao lịch sử cho
học sinh. Hệ thống kiến thức bằng bảng niên biểu giúp HS năm chắc kiến thức,
tạo điều kiện cho tư duy lôgic, liên hệ tim ra bản chất của sự kiện, nội dung của
lich sử [5]. Từ đó, các em vận dụng làm tốt các bài tập đòi hỏi kỹ năng tư duy,
tổng hợp kiến thức.
Có 3 dạng niên biểu mà giáo viên thường sử dụng hướng dẫn học sinh ôn
tập là: Niên biêu tông hợp, niên biêu chuyên đê và niên biêu so sánh.

Niên biểu tổng hợp: Là bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong thời

gian dài. Loại niên biêu này không chỉ giúp học sinh ghi nhớ những sự kiện

chính mà cịn năm được các mộc thời gian đánh dâu mỗi quan hệ của các sự
kiện quan trọng.
Vi du: On tap giai đoạn khang chién chéng Phap (1946-1954), gido vién
có thể sử dụng bảng niên biểu tổng hợp về những thắng lợi tiêu biểu trên mặt
trận quân sự, chính trị, ngoại giao của nhân dân ta như sau:
Các
mặt
trận

Thời gian

Những thắng lợi tiêu biểu
Cuộc chiến đấu ở các đô thị Bắc vĩtuyến 16

12/1946->2/1947|

Tạo điều cho cả nước đi vào cuộc kháng

lâu dài.

chiến

Chiến dịch Việt Bắc thu-đơng
10/1947->12/1947|

- Loại khỏi vịng chiến đấu hơn 6000 giặc, cơ
quan dau nao cua ta được bảo toàn.
- Buộc giặc Pháp phải chuyên từ “đánh nhanh
thăng nhanh” sang “đánh lâu dài”.
Chiến dịch Biên giới thu-đông


9/1950->10/1950|

-Tiêu diệt được hơn 8000 giặc, giải phóng biên
giới Việt Trung, chọc thủng hành lang ĐôngTây. làm phá sản kê hoạch Rơve.
- Khai thông con đường liên lạc của ta với các
nước chủ nghĩa xã hội. Quân dân ta giành quyên
chủ động trên chiên trường chính.

Quan
sy

Đơng-Xn
1953-1954

Cac chién dich Lai Chau,
Lào, Bắc Tây Nguyên.

Trung
/

Lao,

Thuong

Chuan bị về vật chât và tỉnh thân cho ta mở cuộc
tiên công quyết định vào Điện Biên Phủ.

Chiến dịch Điện Biên Phủ
-Tiêu diệt được 16200 tên địch. Kế hoạch Nava


SangKienKinhNghiem.net


bị phá sản

3/1954>5/1954

Chính
trị

- Giáng địn quyết định vào ý chí xâm lược của
giặc Pháp. làm xoay chuyển cục diện chiến tranh
ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc
đâu tranh ngoại giao của ta giành thăng lợi.

11->19/2/1951

Đại hội đại biểu lần thứ hai của Đảng diễn ra
Là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.
Các nước chủ nghĩa xã hội lần lượt công nhận
và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

1950

Thực dân Pháp ký Hiệp định Giơnevơ.
- Là văn kiện pháp lý quốc tế ghi nhận
quyên cơ bản của nhân dân Đông Dương.
Ngoại
giao


21/7/1954

các

-Pháp chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút quân
vê nước. Mỹ thât bại trong âm mưu kéo dải, mở
rộng, qc tê hóa chiên tranh xâm lược Đơng
Dương.
=>Đánh đấu cuộc kháng chiến của nhân dân ta
thăng lợi.

Từ bảng niên biểu tổng hợp trên, học sinh sẽ nắm chắc được sự phát
triển, thấy rõ mối liên hệ giữa các mặt trận quân sự. chính trị và ngoại giao của
cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954).
Niên biểu chuyên đề: Niên biểu này đi sâu trình bày một vấn đề quan

trọng nổi bật nào đó của một thời kỳ lịch sử nhất định, nhờ đó học sinh hiểu
được bản chất sự kiện một cách tồn diện, đầy đủ. Ví dụ: Lập niên biểu về q
trình hình thành, phát triển và vai trị của Liên minh châu Âu (Ôn tập bài 7.Tây

Âu). Giáo viên hướng dan hoc sinh lap bang:
Thoi gian

18/4/1951

25/3/1957
1/7/1967
`
`

Sự hình thành

7/12/1991
1951-2007

Sw kién chinh

Cộng đồng than thép châu Âu ra đời.
Cộng

đồng năng lượng nguyên tử châu

Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu ra đời
Ba tơ chức trên hợp
dong chau Au.
Hiệp

ước

Manxtrich,

nhât


thành
hiệu

Cộng
lực


từ

1/1/1993 đơi tên thành Liên minh châu

Au (EU)

Từ 6 nước

dau tiên, EU phát triên lên 27

nước thành viên.

10
SangKienKinhNghiem.net


Quá trình
phát triên

7/1979

Cuộc bầu cử Nghị viện chung châu Âu.

3/1995

7 nước EU hủy bỏ việc kiểm soát đi lại
`
case
qua đường biên giới của nhau


1/1/1999

Đơng
hành

tiên

chung

châu

Au

được

phát

Là tổ chức liên kết chính trị-kinh tế lớn
nhất hành

Vai trị

giới.

tỉnh, chiếm

1⁄42 GPD

của thế


Qua việc ơn tập bằng bảng niên biểu trên, học sinh sé ghi nhớ sâu nhất
được những kiên thức về Liên minh châu Au.
Niên biểu so sánh: Dùng để đối chiếu so sánh các sự kiện xảy ra cùng I
lúc trong lịch sử hoặc thời gian khác nhau nhưng có điểm tương đồng, khác biệt
để làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện đó hoặc để rút ra một kết luận
khái quát. Trong chương trình Lịch sử 12-chương trình chuẩn, giáo viên sử dụng
niên biểu so sánh đề hướng dẫn học sinh ơn tập trong nhiều bài có hiệu quả.
Vi dụ 1: Ơn tập bài 4. Các nước Đơng Nam Á và Ấn Độ), mục 1.2.a.
Nhóm 5Š nước sáng lập Asean. Giáo viên hướng dân học sinh so sánh chiên
lược hướng nội với chiên lược hướng ngoại băng bảng:

Nội dung

Chiến lược hướng nội

Thời gian pea
Muc tiéu

Chiến lược hướng ngoại

niên 30-60 của the ky ri 2` niên 60-70 trở đi.

Xóa bỏ nghèo nan, lac hau,
xây dung nền kinh tế tự
4


kek
Khác P hục hạn chế chiên lược
hướng nội.


chủ.

Đây
mạnh phát triên cái rét hành sẻ “mởLẦU cửa”HÀ nền àkinhLe
nghành công nghiệp sản xuât | ,;
ca

Nội dung

:

Thảnhtựu

Nhược điểm

tiêu
`

hàng
ti

`

dùng

rường

nhập


ae

gs

| tê, thu

hut von

dau

tu va ky

nội địa thay thê thuật
củ
.
ns ua
A
£
. | thuật của nước ngoài, tập trung
khâu,

trong nước

lây

thị|..
san

làm chỗ


dựa đề phát triển sản xuắt..

khâu,

Ất
xuat

;P


hang

hoa

de



phát triên ngoại thươn;
S08


xuat
&-

Sản xuất đáp ứng được nhu | Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt
câu của nhân dân trong | 130 tỉ, tốc độ tăng trưởng cao.
|nước,
phát
trên

1

|Vân để tăng trưởng vả công
nghành chê biên, chê tạo..
băng xã hội được giải quyết...
Thiếu vốn,
nguyên
liệu, | Phụ thuộc vào thị trường bên
thua lỗ trong sản xuất, tệ
ngồi, dễ suy thối khủng
tham nhũng...
hoảng, tác động đên chính trị...

11
SangKienKinhNghiem.net


Ôn tập từ bảng niên biểu trên, học sinh không chỉ thấy rõ sự khác nhau
cơ bản giữa chiến lược hướng nội và chiến lược hướng ngoại mà còn thấy được
sự chuyên đổi trong chiến lược phát triển kinh tế là đúng đắn, phù hợp của
nhóm Š nước sáng lập Asean.
Vi du 2: So sánh chủ trương, sách lược của cách mạng của Đảng, hình
thức đấu tranh thời kỳ 1930-1931 với thời kỳ 1936-1939, giáo viên hướng dẫn
học sinh lập bảng:

Nội dung

Thời kỳ 1930-1931

Thời kỳ 1936-1939


Kẻ tha

Đế quốc Pháp và phong kiến | Bọn phan
tay sai
tay sai.

Nhiém vu

Độc lập dân tộc và người cày | Tự do, dân chủ,
có ruộng
bình

Lực lượng
Hình

| Chủ yếu là cơng-nơng

thức | -Bí mật.

đầu tranh

-Biểu tình, khởi nghĩa vũ trang

Tập
lực lượnghợp

Liên minh cơng -nơng

động


thuộc
cơm

địa



áo, hịa

Đơng đảo các giai cắptằng lớp
nhân dân trong xã hội
- Công khai, bán cơng
hợp pháp. bán hợp pháp.

khai,

- Đấu tranh chính trị hịa bình.

Mặt trận dân chủ Đơng Dương

(3-1938)

Dựa vào bảng, học sinh thấy được sự khác biệt về chủ trương, sách lược
của Đảng trong 2 thời kỳ 1930-1931 và 1936-1939. Sự khác biệt này là do tình
hình thế giới và trong nước có sự thay đổi, Đảng đã nhạy bén, sáng tạo và linh
hoạt dé dé ra chủ trương đấu tranh phủ hợp.
Trên thực tế khi hướng dẫn ôn tập Lịch sử 12-chương trình chuẩn đã
thấy, việc lập bảng niên biểu trong học tập giúp học sinh nắm bắt được bản
của sự kiện lịch sử, dễ ghi nhớ, dễ học nhất. Giáo viên khi hướng dẫn các

lập bảng cần chú ý lựa chọn kiến thức cơ bản, chính xác, ngắn gọn nhất.
bảng cảng cụ thể thì việc ơn tập lịch sử của học sinh càng hiệu quả.

cho
chất
em
Lập

Thứ Tư: Ôn tập trắc nghiệm Lịch sử bằng sơ đề tư duy
Sử dụng bản đồ tư duy là một phương pháp hữu hiệu trong việc day va
học Lịch sử ở trường trung học phố thông đặc biệt là ôn tập trắc nghiệm, giúp
học sinh hệ thống hóa kiến thức Lịch sử bằng một sơ đồ có kết hợp của cả màu
sắc và hình ảnh. Sử dụng bản đồ tư duy sẽ tạo “sự hứng thú của học sinh trong
học Lịch sử, phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư duy, đặc biệt là tư duy
logic, thể hiện được phong cách cá nhân, đấu ấn riêng của mỗi em đồng thời
đây cũng là phương pháp giúp học sinh có thể tự học, tự ơn tập một cách hiệu
quả” [7: trang I].
Lịch sử lớp 12-chương trình chuẩn hiện hữu nhiều mốc sự kiện, khơng
gian và thời gian đa dạng nên khi ôn tập, tùy vào nội dung và tính chất của từng
12
SangKienKinhNghiem.net


bài học, mỗi chương, mỗi giai đoạn, giáo viên có thể định hướng, hướng dẫn
học sinh ôn tập băng sơ đô tư duy, dựa trên nguyên lý từ “cây” đên “cành” đên

“nhánh”, từ ý lớn đên ý nhỏ.

Vi dụ 1: On tap bai 8: Nhat Ban, giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ
tư duy:


Từ sơ đồ tư duy trên, học sinh sẽ nắm bắt nhanh nhất, đễ nhớ nhất các
giai đoạn phát triển của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm

2000.

Vi du 2: On tập bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc

chống thực dân Pháp (146-1950), giáo viên khắc họa kiến thức toàn bài trên sơ
đồ tư duy:

SangKienKinhNghiem.net


Sơ đồ tư duy đem lại hiệu quả nhất trong các bải ôn tập, tông kết hay
khái quát từng thời kỳ, từng giai đoạn. Ví dụ ơn tập bài 11: Tông kết lịch sử thê
giới hiện đại từ 1945-2000, học sinh ôn trên sơ đồ tư duy:

(Ge pi gi i ci cia

(ge, yi
en tr tn

|

|

‘He hing ci gi i ining

capa bia qua cục.


‘ia ia ge ie in điều

i ly ra ngfV tà ciển



(Qua i dc mú la đe đến

ing i d,s yeep

Quan
ii de rng
vide dg
NX

‘Na

in cl i fara me đề.

Trên sơ đồ tu duy, hoc sinh dé dang ghi nhé 6 nội dung cơ bản của lịch
sử thê giới hiện đại từ 1919-2000 và các xu thê phát triên của thê giới hiện nay.
Việc hướng dẫn học sinh ôn tập bằng sơ đồ tư duy, tôi nhận thấy các em
hứng thú học tập hơn vì các bài học lịch sử được cơ đọng, ngăn gọn xúc tích,
dễ hiểu và đễ nhớ đồng thời rèn luyện cho các em kỹ năng tự học.
Thứ năm:

Phải tìm được từ "chìa khóa” trong câu hỏi

_—

Từ chìa khóa trong mỗi câu hỏi, theo tơi chính là mau chét để giải quyết
vân đê. Môi khi đọc câu hỏi xong, điêu đâu tiên là học sinh phải tìm được từ
chìa khóa năm ở đâu.
Điều đó giúp định hướng được rằng câu hỏi liên quan đến vấn đề gì và
đáp án sé gan lien voi từ chìa khóa ây. Đó được xem là cách đê giải quyết câu
hỏi một cách nhanh nhất và tránh bị lạc đê hay nhâm dữ liệu đáp án.
Ví dụ: Sau Cách mạng tháng Tám, để giải quyết căn bản nạn đói, Chủ
tịch Hơ Chí Minh kêu gọi
A. “Tấc đất tắc vàng!”.
B. “Khơng một tắc đất bỏ hoang!”.
C. “Ngày đồng tâm”.
D. “Tăng gia sản xuất! Tăng gia sản xuất ngay! Tăng gia sản xuất nữa!”.
Đáp án đúng: D
Cụm từ “chìa khóa” trong câu hỏi này là “giải quyết căn bản nạn đói”.

14
SangKienKinhNghiem.net


Thứ sáu: Tự đưa ra câu trả lời trước khi đọc đáp án
Trong q trình ơn thi tơi lnnhấn mạnh là việc áp dụng cách thức tự
đưa ra câu trả lời trước khi đọc đáp án ở đê thi khi mà các đáp án thường "na
na" nhau khién dé bi rơi.
Sau khi đọc xong câu hỏi, thí sinh nên tự trả lời rồi đọc tiếp phần đáp án

xem có phương án nào giống với câu trả lời mình đưa ra hay khong. Cho voi

đọc ngay đáp án vì như thế rất dễ bị phân tâm nếu như kiến thức của mình
khơng thực sự chắc chắn.
Ví dụ: Lí luận nào sau đây đã được

mạng Thanh niên truyền bá vào Việt Nam?

cán bộ của Hội Việt Nam

Cách

A. Lí luận đấu tranh giai cấp.
B. Lí luận cách mạng vơ sản.
C. Lí luận giải phóng dân tộc.
D. Lí luận Mác - Lénin.
Đáp án đúng: C
Thứ bảy: Dùng phương pháp loại trừ
Một khi thí sinh khơng có cho mình một đáp án thực sự chính xác thì
phương pháp loại trừ cũng là một cách hữu hiệu giúp tìm ra câu trả lời đúng.
Đưa ra phương pháp này, Mỗi câu hỏi thường có 4 đáp án, _các đáp án
cũng thường không khác nhau nhiều lắm về nội dung. tuy nhiên vẫn có cơ sở
để bạn đùng phương án loại trừ bằng "mẹo" cộng thêm chút may mắn nữa.
Thay vì đì tìm đáp án đúng, thí sinh hãy thử tìm phương án sai... đó cũng
là một cách hay và loại trừ càng nhiêu phương án cảng tốt.
Khi khơng cịn đủ cơ sở dé loại trừ nữa thì hãy đùng cách phỏng đoán,
nhận thấy phương án nao kha thi hon và đủ tin cậy hơn thì khoanh vào phiếu
trả lời. Đó là cách cuối cùng đành cho bạn.
Ví dụ: Từ những năm 70 trở đi, Nhật Bản rất coi trọng phát triển trên
lĩnh vực nào?
A. Giáo dục và khoa học - kĩ thuật.
B. Thương nghiệp và dịch vụ.
C. Quan su va đối ngoại.
D. Công nghiệp nặng và nông nghiệp.
Đáp án đúng: A
Thứ tám: Phân bỗ thời gian và nhớ không được bỏ trống đáp án


15
SangKienKinhNghiem.net


Việc đầu tiên 1a học sinh phải đọc qua một lượt tất cả các câu hỏi, xem
những câu nào mình biết rồi thì nên khoanh ngay đáp án vào phiếu trả lời (nhớ
dùng bút chì để có thể sửa đáp án nếu cần thiết).
Sau khi làm hết những câu hỏi "trúng tủ" của mình, thí sinh chọn những
câu hỏi đơn giản làm trước, vì bai thi trắc nghiệm các câu hỏi đều có thang
điểm như nhau chứ khơng giơng như bài thi tự luận.
Chính vì vậy, câu hỏi khó hay
hãy làm câu dễ trước để đảm bảo đạt
khơng bỏ sót câu hỏi nảo, nếu không
kể cả may mắn cũng được, điều cần
một cơ hội dành cho bạn.

de cũng
tôi đa sô
biết đáp
là khơng

đều có chung phổ điểm, nên bạn
điểm. Chú ý phân bơ thời gian đê
án thì hãy dùng phỏng đốn hay
được đề trống đáp án, đó cũng là

Ví dụ 1: Cơ quan giữ vai trò trọng yếu hàng đầu của Liên hợp quốc
trong việc duy trì hịa bình và an ninh thê giới là
A. Hội đồng Bảo an.


B. Hội đồng kinh tế và Xã hội.
C. Đại hội đồng.
D. Ban thư kí.
Đáp án đúng: A
Ví dụ 2: Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước

thực dân Pháp đã tỏ thái độ

14/9/1946,

A. tiếp tục khiêu khích, gây hắn với quân ta ở nhiều thành phố lớn.
B. tiếp tục đề nghị đàm phán với ta để tìm kiếm một giải pháp hịa bình.
C. thực hiện những điều khoản của Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước.
D. đây mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lược nước ta một lần nữa.
Đáp án đúng: D
Thứ chín: Rèn luyện kỹ năng tập làm các dạng bài tập trắc nghiệm khi học
xong từng bài, từng chương, từng phần trong chương trình Lịch sử 12
Khi ôn tập theo hình thức thi trắc nghiệm, giáo viên cho học
bài, từng chương, từng phan roi dua ra cac cau hoi trắc nghiệm đê
cô lại kiên thức. Đây là bước đơn giản nhưng rat cân thiệt và quan
thức các em đã học cân được thực hành ngay trong các dạng
nghiệm. Điêu này vừa giúp học sinh năm rõ và khăc sâu kiên
luyện khả năng tự học. tự ôn tập cho cho các em.

sinh ơn từng
các em củng
trọng vì kiên
câu hỏi trắc
thức vừa rèn


Hiện nay có rất nhiều tải liệu hướng dẫn ôn thi trắc nghiệm (cả tài liệu in

sách và trên Internet) thuộc chương trình Lịch sử 12. Tuy nhiên, giáo viên cân
phải định hướng cho học sinh xây dựng các dạng câu hỏi trắc nghiệm bám sát
vào chương trình sách giáo khoa Lịch sử 12 và căn cứ vào đê minh họa của Bộ

16
SangKienKinhNghiem.net


Giáo duc&Dao tao (gan đây nhất là bộ đề minh họa vào giữa tháng 5/2017) đề
làm quen với các dạng đê trắc nghiệm.

Theo như các đề minh họa của Bộ, các câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử có

nhiêu lựa chọn (A,B,C,D). Cac câu hỏi này thê hiện dưới nhiêu hình thức khác
nhau ma HS rat dễ chọn nhầm đáp án. Vì thế, giáo viên cần hướng dẫn học sinh
làm một sô dạng câu như sau:
Dạng câu thuộc kiến thức cơ bản: Loại câu hỏi này tương đối nhẹ về kiến
thức, học sinh chỉ cân năm kiên thức là làm được.

Ví dụ: Bài 1.Sự hình thảnh trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới

thứ hai (1945-1949), giáo viên đưa ra các câu hỏi thuộc kiên thức cơ bản sau:
Hội nghị Ianta (2/1945) với sự tham gia của các cường quốc nao?

A. Anh-Pháp-Mỹ.

B. Mỹ-Anh-Trung Quốc.


C. Pháp -Liên Xô-Anh.

D. Liên Xô-Mỹ-Anh

Đáp án: D
Dạng câu hỏi về đặc điểm sự kiện: Loại câu hỏi này yêu cầu học sinh phải nhớ
đặc điêm hoặc bản chât của các sự kiện.
Ví dụ: Bài 18. Những năm đầu cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp (1946-1950), giáo viên đưa ra các câu hỏi về đặc điêm sự kiện:

Thất bại nào buộc thực đân Pháp chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh”

sang “đánh lâu dài với quân dân ta”?

A. Việt Bắc thu-đông (1947)

B. Biên giới thu-đông (1950)

C. Cuộc chiến đấu tại các đô thị Bắc vĩ tuyến 16 (Cuối 1946 đầu 1947)
D. Cuộc tiến công chiến lược Đông -Xuân
Đáp án: A.

1953-1954.

17
SangKienKinhNghiem.net


Dạng câu hồi đánh đố: Học sinh rất lúng túng ở dạng câu hỏi này, yêu cầu các

em phải suy luận, đọc kỹ mới có câu trả lời chính xác. Bài 15. Phong trào dân
chủ 1936-1939. giáo viên đưa ra câu hỏi:
Phong trào dân chủ 1936 - 1939 ở Việt Nam là một phong trào
A. có tính chất dân tộc.

B. chỉ có tính dân chủ.

C. khơng mang tính cách mạng.

D. khơng mang tính dân tộc.

Đáp án: A.
Dạng câu hỏi có đáp án gần giống nhau: Là những câu hỏi rất khó lựa chọn
đáp án nếu các em khơng nắm vững kiến thức, không được rèn luyện thực hành
bải tập trắc nghiệm.
Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1925-1930, giáo viên
có thể đưa ra đạng câu hỏi nảy: Báo thanh Niên và tác phâm Đường Kách mệnh
đã trang bị cho cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh Niên
A. chủ nghĩa Mác-Lênin.

B. lí luận cách mạng vơ sản.

C. lí luận cách mạng giải phóng dân tộc.

D. đường lối cách mạng vô sản.

Đáp án: C.
Dạng câu hỏi chọn phương án trả lời đúng hoặc phương án trả lời sai: dạng
câu hỏi này khơng khó nhưng u câu học sinh phải nhớ kỹ kiên thức mới chọn
được đáp án.

Ví dụ: Bài 4.Các nước Đơng Nam Á và Ấn Độ, giáo viên đưa ra dạng câu
hỏi này:
Đâu là hạn chế chiến lược hướng ngoại của nhóm nước sáng lập Asean?
A. Thiếu nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ.
B. Chỉ phí cao dẫn đến tình trạng thua lỗ trong sản xuất.
C. Té quan liêu, tham nhũng, đời sống nhân gặp nhiều khó khăn.
D. Phụ thuộc vảo thị trường bên ngồi.
Đáp án: D.
Dạng câu hỏi liên hệ, kiến thức khơng có trong sách giáo khoa: dạng câu hỏi
này địi hỏi học sinh khơng chỉ có kiến thức sâu mà phải rộng có thể chọn được
đáp án. Những dạng câu hỏi này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến
thức ngoài nhất là những kiến thức liên quan đến các vấn đề mang tính thời sự.
Ví dụ: Nơi dung của Nghị định thư Tokyo (1997) là
A. Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.
B. Cơng ước khung của Liên hợp quốc về môi trường sinh thái.

18
SangKienKinhNghiem.net


C. nghị định của Liên hợp quốc về vấn đề lương thực thực phẩm.
D. nghị định của Liên hợp quốc về hịa bình.
Đáp án: A.
Dạng câu hỏi vận dụng: dạng câu hỏi này buộc học sinh phải tư duy, suy luận
mới trả lời được. Ví du: Bai 1.Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh
thế giới thứ hai (1945-1949), giáo viên đưa ra câu hỏi vận dụng:
“Nguyên tắc nao cua Liên hợp quốc được Việt Nam vận dụng đề giải quyết
vấn đề chủ quyền biển đảo hiện nay?
A. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nước nào.
B. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hịa bình.

€. Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
D. Bình đăng chủ quyền giữa các quốc gia vả quyền tự quyết của các dân tộc.
Đáp án: B.
Qua q trình dạy và ơn tập học sinh lớp 12 cho thấy, giáo viên càng tăng
cường việc rèn luyện cho các em cọ sát với các dạng câu hỏi trắc nghiệmở trên
thì hiệu quả cảng cao. Đây là một biện pháp hữu hiệu, thiết thực nhất mà giáo
viên có thé giúp học sinh tích lũy kiến thức cũng như kinh nghiệm dé lam bai thi
tốt. Việc giáo viên thường xuyên cho học sinh làm các đề mẫu sau khi ôn tập
từng bài, từng chương, từng phần, các em có thể biết được khả năng của mình để

điều chỉnh và phấn đấu phủ hợp.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.

Trong quá trình thực hiện sáng kiến trường sở tại trường THPT Lê Lai, tơi
có tham khảo sự đóng góp ý kiên của các đơng nghiệp đặc biệt là trong việc ôn
tập cho học sinh, tôi nhận thây như sau:

Đối với đồng nghiệp: đều cơng nhận đẻ tài có tính thiết thực, hiệu quả cao

trong việc dạy và ơn luyện học sinh theo hình thức thi trắc nghiệm. Qua đề tài,

ban thân tôi và các đồng nghiệp đã tự nhận thấy hình thức thi thay đổi bắt cuộc
cách dạy, cách ôn tập của giáo viên cũng phải thay đổi sao cho phù hợp nhất.

Đối với học sinh: Hiệu quả của dé tài tác động rất tích cực đến các em
trên các mặt định tính và định lượng.
Về định tính: Việc áp dụng các biện pháp của đề tài đã giúp các em tiếp
thu kiến thức lịch sử một cách hứng khởi, nhẹ nhàng, sinh động trong mỗi giờ
học, giờ ôn tập.
Về định lượng: Tôi chọn 2 lớp: 12C5, 12C§ là 2 lớp học ban khoa học xã

hội có lực học tương đương nhau, đều học khá, tiếp thu nhanh. Tuy nhiên để

kiểm nghiệm đề tài, tôi chọn 12C5 là lớp thực nghiệm đề tải, 12C8 tôi không áp
dụng đề tài, vẫn ôn luyện theo cách truyền thống, đọc-chép, hỏi-vấn đáp. Cả hai

lớp tôi đều ôn luyện ở Phần I. Lịch sử thế giới hiện đại từ 1945-2000. Chương

19
SangKienKinhNghiem.net




×