Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh 12 phần địa lí tự nhiên bằng việc sử dụng bài hát trong dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.44 KB, 15 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRẦN KHÁT CHÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP
CHO HỌC SINH 12 PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN BẰNG VIỆC
SỬ DỤNG BÀI HÁT TRONG DẠY HỌC

Người thực hiện: Trịnh Thị Lệ Thu
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực ( môn): Địa lý

THANH HOÁ NĂM 2017


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Tiền thân của trường nơi tôi đang công tác là trường bán công, được thành
lập năm 2001. Chất lượng đầu vào thấp, cơ sở vật chất lại hạn chế…những khó
khăn đó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả dạy và học. Trong nhiều năm qua
mặc dù đội ngũ giáo viên, công nhân viên trong nhà trường đã cố gắng, chuyên
tâm nhưng chất lượng giáo dục nhìn chung còn thấp.
Để đáp ứng yêu cầu của giáo dục, đào tạo ra đội ngũ thế hệ trẻ nhằm đáp
ứng với yêu cầu của thời đại, giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh, “lấy học sinh làm trung tâm”. Đặc biệt nâng cao chất lượng và hiệu quả
giảng dạy tại trường. Bản thân tôi luôn tìm tòi, học hỏi, trau dồi kiến thức, tìm
hiểu và nắm bắt nguyện vọng và vướng mắc của học sinh khi học môn địa lí.
Trong nhiều năm qua môn địa lí ở trường tôi là sự lựa chọn để thi, xét tốt


nghiệp và THPT quốc gia của nhiều học sinh
Nhằm góp phần giúp các em yêu thích và hiểu về địa lí tôi đã áp dụng một
trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả trong học tập cho học sinh đó là :
Sử dụng bài hát có liên quan đến nội dung bài học để giảng dạy.
Việc sử dụng các bài hát lồng ghép trong nội dung bài giảng bước đầu đã
có những biểu hiện tích cực trong thái độ học tập của học sinh, tạo niềm thích
thú, lôi cuốn cho học sinh tự đi tìm kiến thức, giở học không nặng nề, tạo được
không khí thoải mái thân thiện. Đặc biệt gắn kiến thức với những bài hát liên
quan giúp các em dễ nhớ, nhớ lâu từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học
địa lí.
Sử dụng bài hát trong dạy học sẽ là một hướng giải pháp có giá trị thực
tiễn, bồi đắp kiến thức, tâm hồn cho các em phát huy hiệu quả môn địa lí trong
nhà trường, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
Xuất phát từ vấn đề trên tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả học tập cho học sinh 12 phần địa lí tự nhiên bằng việc sử dụng bài
hát trong dạy học” để ghi lại ý tưởng của bản thân.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp giáo viên nhận thấy việc sử dụng bài hát trong dạy học địa lí là hợp
lí, có hiệu quả, có giá trị thực tiễn.
- Giúp học sinh có khả năng lĩnh hội kiến thức thông qua các bài hát do
giáo viên cung cấp và gợi mở. Học sinh hứng thú học tập, dễ thuộc bài, hiểu bài,
nhớ lâu kiến thức.
- Giúp giáo viên và học sinh trau dồi thêm bài hát về quê hương Việt
Nam.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 12 trường THPT Trần Khát Chân
- Chỉ nghiên cứu về việc ứng dụng, sử dụng các bài hát trong dạy học
những phần, nội dung có liên quan bài học địa lí mà tôi đã biết. Không đi sâu
vào tìm hiểu nghiên cứu tất cả những bài hát có liên quan đến Địa lí
2



- Chỉ nghiên cứu phương tiện duy nhất “bài hát” để nâng cao hiệu quả học
tập cho học sinh. Ngoài ra không đề cập đến các phương tiện học tập khác.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thử nghiệm thông qua kinh nghiệm thực hiện giảng dạy đối
với chương trình địa lí tự nhiên lớp 12
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin, sử dụng phiếu
thu thập ý kiến học sinh
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: nhập và xử lí số liệu bằng phần mềm
SPSS 11.5
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận:
- Để viết được đề tài này tôi đã đúc rút kinh nghiệm qua 13 năm công tác,
tôi nghĩ không phải ngẫu nhiên mà trong 4 năm qua trường tôi có tới hơn 90%
học sinh chọn môn địa lí làm môn thi để xét tốt nghiệp (2 năm nay là thi
THPTQG). Việc lựa chọn và sử dụng một số bài hát liên quan đến nội dung kiến
thức của bài học mang lại cho học sinh trước hết là sự hứng thú, yêu thích trong
học tập, giờ học không gò bó căng thẳng. Từ đó các em thích học, mong chờ
được học, được hát những bài hát có liên quan, học sinh dễ hiểu bài, nhớ bài.
- Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi ‘‘Phương pháo giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
kết quả cao trong học tập cho học sinh’’
+ Yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học nên giáo viên cần vận
dụng các phương pháp soạn giảng cho phù hợp để đem lại niềm vui, hứng thú
nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh, từ đó có thể phát huy tính tự giác tích
cực của học sinh.
+ Việc dạy học Địa lí nói chung cần đảm bảo các nguyên tắc giáo dục, đây

là các luận điểm có tính chất chỉ đạo, những quy định, yêu cầu cơ bản mà người
giáo viên cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy
học. Việc sử dụng, áp dụng các bài hát phù hợp với từng phần nội dung kiến
thức đã căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục (môn Địa lí), đảm bảo tính khoa
học, tính vừa sức đối với học sinh và nguyên tắc bảo đảm tính tự lực và phát
triển tư duy cho học sinh nhưng không kém phần thú vị, hấp dẫn thu hút học
sinh với phần kiến thức mới.
- Chương trình địa lí 12 cơ bản, phần địa lí tự nhiên gồm 13 bài. Trong kho
tàng âm nhạc Việt Nam, có nhiều bài hát thể hiện mối quan hệ giữa tự nhiên với
tự nhiên, giữa thiên nhiên - con người, thiên nhiên - sản xuất, các quy luật thời
tiết khí hậu, các quy luật tự nhiên...được thể hiện dưới góc độ nghệ thuật.
Chính ý nghĩa phong phú và rộng rãi từ các bài hát mà nó đã trở thành một
phần trong kiến thức của khoa học địa lí. Tận dụng điều này giáo viên có thể
làm mới bài giảng của mình giúp bài học trở nên sáng tạo, mới lạ, phong phú
hơn và giảm bớt tính khô khan như nhiều người thường nhận xét.
3


Để rèn luyện kĩ năng học đi đôi với hành (vốn là một kĩ năng còn yếu đối
với học sinh khi học môn địa lí) thì việc khai thác ý nghĩa của những bài hát này
giúp học sinh cảm thấy dễ dàng liên hệ kiến thức sách vở với các hiện tượng tự
nhiên của cuộc sống bên ngoài.
- Thực tế đã có nhiều đề tài của các giáo viên trường THPT đề cập đến vấn
đề nâng cao hiệu quả học tập địa lí qua tranh ảnh, phim tư liệu, bản đồ, mô
hình… (hay còn gọi đồ dùng trực quan) tuy nhiên vẫn còn ít đề tài khai thác vấn
đề sử dụng một số bài hát liên quan trong dạy học địa lí nhằm nâng cao hiệu quả
học tập cho học sinh. Nếu có cũng chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ.
Chính vì vậy bản thân tôi mạnh dạn trình bày một vài ý tưởng mà tôi sau khi áp
dụng ở trường THPT Trần Khát Chân , bước đầu đã có những biểu hiện tích cực
trong thái độ học tập của học sinh và hiệu quả của giờ học địa lí được nâng lên

rõ rệt.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
- Đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh 12
phần địa lí tự nhiên bằng việc sử dụng bài hát trong dạy học” mà tôi trình
bày ngoài việc đề cập đến vấn đề nghiên cứu các bài hát liên quan đến địa lí, ý
nghĩa của nó để giảng dạy phần kiến thức liên quan cụ thể đề cập đến việc áp
dụng những bài hát này góp phần nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.
- Đo lường bằng hai cách: kết quả kiểm tra đánh giá về điểm số và tìm hiểu
nhận thức - thái độ - hành vi của học sinh đối với việc giáo viên sử dụng bài hát
trong dạy học (từ đó đánh giá được mức độ hiểu bài của học sinh)
- Hiệu quả học tập biểu hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say
mê của người học. Trong giờ học có hứng thú học tập học sinh sẽ có cảm giác
dễ chịu với hoạt động học của mình, làm nảy sinh sự mong muốn hoạt động một
cách sáng tạo, hoạt động học tập khi không có hứng thú kết quả sẽ không có gì
cả, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực (chán học, không muốn học, sợ học…)
- Khi hỏi các em nhân tố quan trọng chủ yếu tạo nên hiệu quả học tập cho
học sinh phụ thuộc vào người dạy hay người học, đa số các em cho rằng do
người dạy (chiếm 69,7% ý kiến). Khi các em có nhận thức đúng thì các em có
những mong đợi đối với giáo viên thật hợp lí để bài học được phong phú, lôi
cuốn.
Bảng phân bố phần trăm ý kiến nghiên cứu về nhân tố quan trọng tạo nên hiệu
quả học tập cho học sinh (%)
Ý kiến
Số lượng
%
Người học
25
30,5
Người dạy
57

69,5
Tổng số
82
100,0
- Có nhiều phương tiện để giáo viên nâng cao hiệu quả học tập cho học
sinh như: dùng đồ dùng trực quan, tổ chức tham quan dã ngoại, tổ chức chương
trình ngoại khóa, tổ chức trò chơi địa lí,… tuy nhiên ngoài những cách trên ra
còn một cách cũng không kém phần hữu hiệu đó là dùng bài hát sao cho phù
hợp với bài học cũng tạo sự mới lạ và thích thú nâng cao hiệu quả học tập cho
4


học sinh
- Vì sao sử dụng bài hát trong dạy – học địa lí nâng cao hiệu quả
trong học tập? Bản thân của các bài hát có đặc điểm là câu hát có ý nghĩa, có
vần điệu nên khi nghe học sinh dễ nhớ. Khi dạy phần nội dung kiến thức mà
giáo viên lồng ghép, liên kết với kiến thức địa lí thì trong quá trình tư duy học
sinh sẽ có sự gắn kết các kiến thức với ngôn ngữ của bài hát như vậy sẽ vừa dễ
hiểu và vừa dễ nhớ, tăng thêm phần thuyết phục cho bài học. Tùy từng bài, từng
phần nội dung bài học mà tôi sử dụng những bài hát có liên quan.
Nếu trong tiết học giáo viên không sử dụng phương tiện dạy học nào học sinh sẽ
cảm thấy:
Bảng phân bố phần trăm ý kiến học sinh được nghiên cứu về hệ quả của
việc Giáo viên không sử dụng bất cứ phương tiện dạy học nào (%)
Ý kiến
Số lượng
%
Giờ học nặng nề
22
26,8

Thời gian trôi qua lâu
11
13,4
Ngồi học không tập trung
11
13,4
Hiểu bài mông lung
15
18,3
Buồn ngủ
8
9,8
Lười ghi bài
2
2,4
Lớp học trầm
13
15,9
Tổng số
82
100,0
- Trên thực tế những học sinh không thích học môn nào thường là những
học sinh không học tốt môn học đó. Không thích nhiều môn thì dẫn đến kết quả
học tập cả quá trình sẽ thấp. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả học tập cho
học sinh là quan trọng của tất cả các giáo viên bộ môn trong đó có môn địa lí.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để thực hiện :
Phương pháp sử dụng các bài hát trong giảng dạy địa lí nhằm nâng cao chất
lượng học tập cho học sinh có thể áp dụng nhiều cấp, chương trình học, nội
dung của bộ môn địa lí nhưng vì thời gian có hạn tôi chỉ xin đưa ra một số nội
dung và ví dụ cụ thể có thể áp dụng khi dạy phần địa lí tự nhiên 12 sách giáo

khoa cơ bản:
* Thứ nhất tôi sử dụng một số bài hát là phương pháp dạy học, không
chỉ là ví dụ cho bài học.
- Bản thân của các lời và nhạc bài hát có ý nghĩa, có vần điệu nên khi
nghe học sinh dễ nhớ. Khi giáo viên lồng ghép, liên kết với kiến thức địa lí thì
trong quá trình tư duy học sinh sẽ có sự gắn kết các kiến thức với giai điệu, nội
dung bài hát, như vậy sẽ vừa dễ hiểu, dễ nhớ, tăng thêm phần thuyết phục cho
bài học. Tùy từng bài, từng nội dung bài học, giáo viên sử dụng những bài hát,
những đoạn bài hát liên quan.
- Tuy nhiên, việc sử dụng bài hát vào dạy học yêu cầu giáo viên phải nắm
vững nguyên tắc sư phạm, nắm vững lí luận dạy học, đảm bảo tính vừa sức của
học sinh. Các bài hát là một kho tàng kiến thức của nhân loại, những cung bậc
của cảm xúc, mối quan hệ của con người với con người, với thiên nhiên…nhưng
5


lại được thể hiện bằng các giai điệu với các nốt khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng
bài hát vào trong dạy học địa lí là một phương pháp dạy học cụ thể chứ không
đơn giản chỉ là một ví dụ minh họa cho bài học. Vậy trong quá trình dạy học, ta
phải biết cách dùng các bài hát một cách linh động, hiệu quả. Vì vậy, phải để
học sinh tự phân tích các lời và ý nghĩa bài hát để tìm lấy tri thức. Đây là
phương pháp dạy học nhanh và hiệu quả, đồng thời tạo cho học sinh hứng thú
hăng say học tập và ngày càng thích thú hơn môn học.
- Việc lồng ghép sử dụng bài hát như thế nào để đạt được kết quả cao nhất
và không sa đà làm mất đi tính đặc thù của bộ môn là một việc rất khó khăn và
cần phải cân nhắc, cẩn trọng. Để làm được điều này tôi đã rút ra một số kinh
nghiệm như sau:
+ Trong khi soạn bài phải cân nhắc kĩ những nội dung cần đưa vào bài
giảng, phải khéo léo lồng ghép để làm rõ được nội dung mà mình muốn học sinh
đạt được

+ Phải có hệ thống câu hỏi rõ ràng, rành mạch, nghiên cứu “thẩm thấu”
âm nhạc, trích đoạn bài hát hay bài hát phải đảm bảo tính chính xác của những
nội dung mà mình cần đưa vào bài dạy.
Ví dụ: Khi dạy bài 2: Vị trí địa lí – phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Giáo
viên có thể lòng ghép bài hát “ Tổ quốc nhìn từ biển” của nhạc sĩ Nguyễn Việt
Chiến
Nếu Tổ quốc đang bão giông từ biển
Có một phần máu thịt ở Hoàng Sa
Ngàn năm trước con theo cha xuống biển
Mẹ lên rừng thương nhớ mãi Trường Sa
……………………………………….
Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển
Mẹ Âu Cơ hẳn không thể yên lòng
Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa
…………………………………………..
Thương Lý Sơn đảo khuất giữa mây mùa
Thương Cồn Cỏ gối đầu lên sóng dữ
Thương Hòn Mê bão tố phía âm u
………………………………………….
Thương đất nước trên ba ngàn hòn đảo
Suốt ngàn năm bóng giặc vẫn chập chờn
Máu đã đổ ở Trường Sa ngày ấy
Bạn tôi nằm dưới sóng mặn vùi thân
Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả
Những chàng trai ra đảo đã quên mình
6


………………………………………..
Sau khi nghe xong bài hát giáo viên có thể đặt câu hỏi: Phạm vi lãnh thổ

nước ta bao gồm những bộ phận nào? Giới hạn của từng bộ phận?
Trong bài hát xét về mặt địa lí ở đây nhấn mạnh phạm vi lãnh thổ Việt
Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm: Vùng đất, vùng biển và vùng
trời.
Vùng đất: Có S = 331.212 Km2 gồm phần đất liền và các đảo:
Phần đất liền: Có đường biên giới dài trên 4600 km, tiếp giáp với Trung
Quốc,Lào, Căm Pu Chia . Đường bờ biển nước ta có hình chữ S với chiều dài
3260 km, đi qua nhiều tỉnh, thành phố.
Phần đảo, quần đảo: Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ ven bờ và hai quần
đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng), Trường Sa (Khánh Hòa) ngoài khơi biển Đông.
Vùng biển nước ta có diện tích khoảng 1 triệu Km2, giáp với vùng biển
của các nước Trung Quốc, Cămpuchia, Philipin, Brunây, Inđônêxia, Xingapo và
Thái Lan.
Vùng biển nước ta gồm có các bộ phận: Vùng nội thủy, Lãnh hải, Vùng
tiếp giáp lãnh hải, Vùng đặc quyền kinh tế,vùng thềm lục địa.
Vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ nước ta, được giới
hạn bởi đường biên giới trên đất liền và ranh giới bên ngoài của Lãnh hải và
không gian các đảo.
* Thứ hai: Sử dụng bài hát để giới thiệu bài, vừa để khắc sâu thêm
kiến thức.
- Với phần giới thiệu bài cần phải chọn lựa bài hát có nội dung sát với nội
dung bài học, có sự khái quát cao và gợi mở sự hứng thú của học sinh. Việc sử
dụng bài hát trong gới thiệu bài có tác dụng rất lớn đối với định hướng nhận
thức học sinh. Trong quá trình dạy giáo viên nhắc lại nội dung bài hát để khắc
sâu thêm kiến thức cho học sinh
Ví dụ: Khi dạy bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng (tiết 1)
Mở bài giáo viên cho học sinh nghe đoạn liên khúc trữ tình ngọt ngào “
Gởi nắng cho em” của nhạc sĩ Phạm Tuyên “Sợi nhớ sợi thương” thơ Phan
Huỳnh Điểu
Giáo viên gợi ý để định hướng nhận thức của học sinh bằng câu hỏi.

Trong ca khúc các em nghe được đặc điểm nào của thiên nhiên nước ta?
“Anh ở trong này chưa thấy mùa đông
Nắng vẫn đỏ mận hồng đào cuối vụ
Trời Sài Gòn xanh cao quyến rũ
Thật diệu kỳ là mùa đông phương Nam
Muốn gửi ra em một chút nắng vàng
Thương cái rét của thợ cày thợ cấy
Nên cứ muốn chia nắng đều ra ngoài ấy
Có tình thương tha thiết của trong này
Anh vẫn hiểu sức vươn của những cánh đào
7


Qua giá rét vẫn đỏ hoa ngày Tết
Như cây thông vững vàng trong giá rét
Em hãy làm cây thông xanh nghe em!”
“Trường Sơn Đông Trường Sơn Tây
Bên nắng đốt bên mưa quây
Em dang tay, em xòe tay
Chẳng thể nào xua tan mây (mà) chẳng thể nào che anh được….”
Hoặc Bài hát:” Cùng mắc võng trên rừng Trường Sơn” của Hoàng Hiệp
“Cùng mắc võng trên rừng Trường Sơn, hai đứa ở hai đầu xa thẳm
Đường ra trận mùa này đẹp lắm.
Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây.
Trường Sơn Tây anh đi
Thương em, thương em bên ấy mưa nhiều
Con đường mà gánh gạo, muỗi bay rừng già cho dài mà tay áo
Hết rau rồi, em có lấy măng không
Còn em thương bên Tây anh mùa đông. Nước khe cạn bướm bay lèn đá
Biết lòng anh say miền đất lạ, là chắc em lo đường chắn bom thù.

Anh lên xe trời đổ cơn mưa cái gạt nước xua đi nỗi nhớ
Em xuống núi nắng về rực rỡ, cái nhành cây gạt mối riêng tư
Từ nơi em đưa sang bên nơi anh, những binh đoàn nối nhau ra tiền tuyến
Như tình yêu nối lời vô tận, là Đông Trường Sơn nối Tây Trường Sơn”
Khi nghe xong hai đoạn liên khúc học sinh sẽ rất hứng thú trả lời, vì các
em hầu hết đều phát hiện ra. Sau khi học sinh trả lời xong giáo viên đặt vấn đề
và vào bài.
Giáo viên đặt các câu hỏi gợi mở lần lượt để làm rõ nội dung bài học:
Dựa vào lời bài hát mà các em vừa nghe và liên hệ thực tế, em hãy chỉ ra sự
phân hóa của thiên nhiên theo Bắc- Nam, Đông- Tây? Giải thích vì sao “Anh ở
trong này chưa thấy mùa đông. Nắng vẫn đỏ mận hồng đào cuối vụ. Trời Sài
Gòn xanh cao quyến rũ?”; “Trường Sơn Đông Trường Sơn Tây. Bên nắng đốt
bên mưa quây”?
Nếu ta phân tích ở góc độ môn địa lí sẽ thấy tác giả phản ánh rất chính
xác, thú vị và chữ tình về sự khác nhau khí hậu giữa hai miền Nam- Bắc. miền
Bắc có một mùa Đông lạnh do chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc còn miền
Nam do nằm gần xích đạo , quanh năm nóng.
Thiên nhiên phân hóa Bắc- Nam. lấy dãy bạch mã làm ranh giới để phân
chia lãnh thổ phía Bắc và phía Nam: Phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ
phía Nam. Phần lãnh thổ phía Bắc khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa có
một mùa Đông lạnh với cảnh quan tiêu biểu là rừng nhiệt đới ẩm gió mùa còn
phần lãnh Thổ phía Nam khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa với cảnh
quan tiêu biểu là rừng cận xích đạo gió mùa. Để thấy rõ sự phân chia Bắc – Nam
ta có thể lồng bài hát để giải thích hiện tượng thiên nhiên nước ta phân hóa theo
chiều Bắc - Nam.
8


Thiên nhiên phân hóa Đông- Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu là
do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi

Sỡ dĩ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô giữa hai hai sườn của dãy Trường
Sơn là do khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào
tạo nên một mùa mưa vào Thu- Đông, còn Tây Nguyên là mùa khô, nhiều nơi
khô hạn gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Khi Tây Nguyên mùa mưa thì
bên sườn đông Trường Sơn nhiều nơi chịu tác động của gió tây khô nóng (gió
phơn).
Giáo viên cũng có thể mời một học sinh hoặc tự hát một trong những ca
khúc trữ tình, quê hương rất hay và đi vào lòng người ở trên.
Khi dạy bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên nước ta rất đa dạng và quan trọng nhất là tài nguyên rừng, tài
nguyên đất, tài nguyên sinh vật, tài nguyên nước …. Khi dạy bài này giáo viên
có thể lòng ghép bài hát “ Yêu quý thiên nhiên”
Rừng cho ta màu xanh cỏ lá
Sông cho ta nước lã ngọt ngào
Trời cho ta không khí sạch trong
Và đất cho ta nguồn sống vô tận.
Hạnh phúc biết bao, thiên nhiên ban tặng cho chúng ta,
Ở đoạn bài hát này học sinh có thể hiểu rõ được vai trò các loại tài
nguyên: rừng cung cấp gỗ, dược phẩm, du lịch sinh thái, chống xói mòn đất, hạn
chế lũ lụt, tăng mực nước ngầm, điều hoà khí hậu, nước cung cấp cho ta sự sống
và trong sản xuất, đất cho ta các hoạt động sản xuất và sinh hoạt, không khí
trong lành để thở ...
“ Cả kho báu vật sướng đuôi suốt đời,
Ta cũng chẳng quý của trời cho chúng ta,
Lòng tham phá hoại môi trường sạch trong...
Chặt rừng, nước cháy ra sông,
Bao khí độc trong không khí lành,
Lật đào, khai thác, quật than,
Tài nguyên cạn kiệt, khô khan rung động,
Thiên nhiên sừng sững ban rộng,

Đổi thay khí hậu nóng tan thế nhiều...
Môi trường hủy hoại bao nhiêu,
Cuộc đời ta gặp nguy hiểm nhiều,
Luật nhân quả phải nghĩ suy,
Chòng chanh chua, mai nếm mùi chua chay,
Nếu mai này dần mất màu xanh, nếu mai trời hết cả không khí trong
lành...
Tôi xin người hãy yêu quý thiên nhiên...
............................................................
Chặt rừng, nước cháy ra sông,
Bao khí độc trong không khí lành,
9


Lật đào , khai thác, quật than,
Tài nguyên cạn kiệt, khô khan rung động,
Thiên nhiên sừng sững ban rộng,
Đổi thay khí hậu nóng tan thế nhiều...
Môi trường hủy hoại bao nhiêu,
Cuộc đời ta gặp nguy hiểm nhiều,
Luật nhân quả phải nghĩ suy,
Chòng chanh chua, mai nếm mùi chua chay,
Nếu mai này dần mất màu xanh, nếu mai trời hết cả không khí trong
lành...
Còn đâu cuộc sống thanh bình,
Còn đâu những nụ cười xinh,
Nhân loại ơi...cùng nhau bảo vệ môi trường,
Đó là sự sống tương lai của mình...”
Ở đoạn bài hát này học sinh thấy được nguyên nhân dẫn đến các loại tài
nguyên bị suy giảm là phá rừng và hậu quả của việc suy giảm một số tài nguyên

đó là
+ Đối với tài nguyên nước: Mất rừng gây biến động chế độ nước sông
(thuỷ chế sông ngòi), giảm sự điều hoà dòng chảy, dẫn đến lũ lụt, khô hạn.mất
rừng còn làm tăng cường quá trình bốc hơi, hạ thấp mực nước ngầm.
+ Đối với tài nguyên đất: Mất rừng làm cho quá trình xói mòn, rửa trôi, đá
ong hoá mạnh mẽ làm tăng diện tích đất bị suy thoái.
+ Đối với tài nguyên sinh vật: Mất rừng làm suy giảm tính đa dạng sinh
học, số lượng loài động, thứ vật bị tuyệt chủng ngày càng tăng.
- Đối với các hoạt động kinh tế
+ Đối với sản xuất nông, lâm nghiệp: Mất rừng làm tăng diện tích đất
hoang hoá, giảm diện tích đất trồng trọt. Ngành lâm nghiệp gặp khó khăn trong
việc quản lý, bảo vệ rừng.
+ Đối với công nghiệp: gây tình trạng thiếu nguyên liệu cho các nhà máy
chế biến lâm sản.
+ Đối với du lịch sinh thái: Mất rừng làm mất nơi nghỉ ngơi, giải trí
+ Đối với đời sống dân cư: mất rừng, dân cư mất đi một nguồn thu nhập
từ rừng gây thêm tình trạng đói nghèo, khó chấm dứt tình trạng di dân tự do, gây
mất ổn định xã hội.
- Đối với môi trường:
+ Đối với môi trường không khí: Rừng bị mất sẽ làm tăng lượng CO 2,
tăng nhiệt độ không khí, thủng tầng ô dôn, ô nhiễm không khí.
+ Đối với sinh thái: nhiệt độ không khí tăng làm thay đổi vùng phân bố
và cấu trúc quần thể của nhiều hệ sinh thái, ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái
có xu hướng chuyển dịch lên cao hơn. Nhiệt độ tăng, làm tăng khả năng cháy
rừng, nhất là những khu rừng trên đất than bùn vừa gây thiệt hại tài nguyên sinh
vật, vừa làm gia tăng lượng phát thải khí nhà kính làm gia tăng biến đổi khí hậu.

10



Do đó trong bài hát luôn kêu gọi chúng ta là hãy “bảo vệ tự nhiên”, bằng
câu hát
“ Tôi xin người hãy yêu quý thiên nhiên”.
Khi dạy bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Để vào bài giáo viên có thể mở bài bằng bài hát “ Gió mùa về”
Gió mùa đông bắc về
Đèn trên phố mờ sương lạnh
Con chim trên cây không hót
Em ngồi em chải tóc
Tay em lạnh, môi em lạnh,
……………………………
Kìa tiếng rao của ai
Xé tan màn đêm rét mướt
Gió mùa về, gió mùa về...
Sau khi nghe xong bài hát giáo viên hỏi học sinh . các em vừa nghe hiện
tượng gì? Gió mùa là gì? Nước ta có những loại gió mùa nào? Thổi từ đâu, thời
gian, tính chất và tác động đến khí hậu? Giáo viên cứ gợi mở lần lượt từng câu
hỏi có nội dung rất gần với bài hát nên học sinh rất dễ liên hệ để lĩnh hội kiến
thức. Qua bài hát học sinh biết được gió mùa mùa đông hoạt động từ tháng XI
đến tháng IV năm sau, miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh
phương Bắc di chuyển theo hướng đông bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông
Bắc.Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc, khi di chuyển
xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị
chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín Phong bán cầu Bắc cũng thổi
theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, trong
khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.
* Thứ ba: sử dụng bài hát trong kiểm tra, đánh giá học sinh
- Việc sử dụng bài hát trong kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ góp phần tạo
hứng thú, nhớ kiến thức, thêm yêu đời và thấy cuộc sống có ý nghĩa.
Ví dụ: giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức đã học để vận dụng trong

việc giải thích một số câu, đoạn của bài hát “Trường Sơn Đông Trường Sơn Tây.
Bên nắng đốt bên mưa quây”, hoặc chứng minh sự phân hóa của thiên nhiên
theo bắc- nam? Và giải thích nguyên nhân? Qua bài hát của nhạc sĩ Phạm
Tuyên “ Gởi nắng cho em”
“Anh ở trong này chưa thấy mùa đông. Nắng vẫn đỏ mận hồng đào cuối vụ.Trời
Sài Gòn xanh cao quyến rũ. Thật diệu kỳ là mùa đông phương Nam”…
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
- Qua thực tế giảng dạy ở lớp 12, với việc sử dụng bài hát trong dạy học
địa lí, bằng việc kiểm tra đánh và thăm dò ý kiến học sinh. Tôi đã thử nghiệm ở
hai lớp 12 học kì I, năm học 2016-2017 với học lực trung bình hoàn toàn như
nhau, với hai phương pháp dạy khác nhau.
+ Lớp 12B2 tôi dạy theo phương pháp của để tài này
11


+ Lớp 12B3 tôi dạy theo phương pháp khác
- Kết quả thu được rất khả quan sau khi khảo sát ở hai lớp này
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Lớp
Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL

%
12B2
40
4
10.0
10
25.0
24
60.0
2
5.0
12B3
42
0
0
8
19.0
27
64.3
7
16.7
- Việc sử dụng các phương tiện dạy học của giáo viên bộ môn địa lí ở
trường trước hết là đã giúp cho các em : tự nhận thức được giáo viên sử dụng
phương tiện dạy học nâng cao hiệu quả trong học tập cho các em là cần thiết, khi
các em nhận thức được học tập là cần thiết thì các em sẽ có những mong đợi (về
phương tiện, phong cách, cách tổ chức lớp học…) đối với giáo viên trong quá
trình lên lớp.
- Học sinh đã được giáo viên cung cấp thêm những bài hát có liên quan
trong bài học và để đáp ứng yêu cầu kiểm tra bài cũ của giáo viên, học sinh cần
phải nhớ những bài hát để trả lời kiến thức địa lí. Do vậy hiệu quả trước tiên là

sự liên kết đầy mới lạ làm khơi dậy tính tò mò, kích thích tư duy của học sinh,
hiểu bài nhanh, không khí lớp học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng, nhớ bài lâu.
Bảng phân bố phần trăm lí do học sinh được nghiên cứu yêu thích
phương tiện dạy học sử dụng bài hát (%)
Ý kiến
Số lượng
%
Sự liên kết đầy mới lạ làm khơi dậy tính tò mò,
10
25,0
kích thích tư duy học sinh
Cho học sinh thêm hiểu và yêu bài hát
1
2,5
Không khí lớp học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng
7
17,5
Hiểu bài nhanh
15
37,5
Nhớ bài lâu
7
17,5
Tổng số
40
10,0
3. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
3.1. Kết Luận:
- Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy áp dụng một số biện pháp nâng
cao hiệu quả học tập cho học sinh bằng việc sử dụng bài hát trong dạy học là

thật sự cần thiết. Với cách làm này giúp các em hứng thú hơn trong giờ học, giờ
học thân thiện, nhẹ nhàng, không gò bó, kết qủa học tập có sự khác nhau rất lớn.
Ngoài ra học sinh còn hình thành được kĩ năng vận dụng, liên hệ, so sánh...tăng
thêm tình yêu quê hương đất nước Việt nam qua nội dung, ca từ của bài hát.
- Là một người giáo viên để giảng dạy ngày càng có kết quả cao hơn thì
phải thường xuyên học hỏi đúc rút kinh nghiệm cho bản thân để ngày càng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết về lĩnh vực âm nhạc, khoa học
và đời sống để phục vụ cho việc giảng dạy của mình. Nếu chỉ có kiến thức tốt
không thì chưa đủ, một yêu cầu cực kì quan trọng đối với người giáo viên đó là
phương pháp truyền thụ cho học sinh. Phải lựa chọn phương pháp dạy thích hợp
cho từng bài, từng mục đối với từng học sinh.

12


Trong khuôn khổ hạn hẹp, nội dung bài viết này chỉ là một trong các giải
pháp cơ bản được đúc rút ra từ thực tiễn của bản thân. Hi vọng góp phần nhỏ bé
vào việc nâng cao hiệu quả dạy học.
Cuối cùng tôi rất mong được sự góp ý nhận xét của Ban giám khảo và các
đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn.
3.2. Kiến nghị
- Đối với Giáo viên : Để tạo hứng thú cho học sinh khi học địa lí trước hết
người giáo viên phải yêu thích chính công việc giảng dạy ở trường bởi vì khi
giáo viên yêu công việc sẽ dồn vào đó quyết tâm, sự tâm huyết, say mê nhiệt
tình, từ đó nảy sinh nhiều ý tưởng sáng tạo.
Để sử dụng phương tiện này hiệu quả bản thân giáo viên phải có vốn kiến
thức về các bài hát, và để vận dụng linh hoạt vào bài giảng cần hiểu thấu đáo
đầy đủ về ý nghĩa các bài hát có liên quan. Muốn làm được điều đó giáo viên
phải thường xuyên tìm những thông tin bên ngoài thực thế nhờ việc tra cứu từ
nhiều nguồn : báo chí, mạng internet, tham khảo các sách, tạp chí… sưu tầm, bổ

sung những bài hát hay và có ý nghĩa với môn địa lí. Tạo thành 1 bộ sưu tập đầy
đủ có tên ‘‘CÁC BÀI HÁT PHỤC VỤ DẠY HỌC ĐỊA LÍ KHỐI 10,11,12’’ và sử
dụng như là một cuốn tài liệu của bộ môn.
Như vậy ngoài phương tiện sử dụng bài hát trong dạy học để tạo hứng thú
học tập cho học sinh, giáo viên cần sử dụng thêm nhiều phương tiện khác (đồ
dùng trực quan, tổ chức thăm quan dã ngoại, kể chuyện vui, tổ chức trò chơi…)
- Đối với học sinh:
Học sinh cần học bài và trả lời bài bằng việc vận dụng các bài hát đã được
giáo viên cung cấp.
Để giảm việc giáo viên cung cấp kiến thức một chiều thì có thể gợi ý cho
học sinh, yêu cầu các em chuẩn bị bài mới bằng việc tìm hiểu các bài hát nào có
liên quan đến bài mới, và thử giải thích.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
Trịnh Thị Lệ Thu

13


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU

Trang

1.1 Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1

1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc lựa chọn sáng kiến………..……………3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm……..……….3
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để thực hiện ...………………………………… .4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.... .......................................................10
3. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
3.1. Kết Luận…………………………………………………………………...11
3.2. Đề xuất kiến nghị.........................................................................................12

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tài liệu tập huấn: ''Kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh trong trường THPT - Môn Địa lí - Năm 2014. Vụ giáo
dục trung học.
2.''Chương trình giáo dục phổ thông môn địa lí ''. Năm 2006 - Nhà xuất bản GD.
3. Sách giáo khoa Địa lí 10. Năm 2013 - Nhà xuất bản GD.
4. Nguyễn Đức Vũ (2007), “Hướng dẫn tự học địa lí”, NXBGD, Hà Nội
5. Mạng Internet

15



×