Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

(Skkn rất hay) dạy học dự án “sản xuất và kinh doanh tương cà chua, dưa chuột bao tử dầm giấm” – công nghệ trồng trọt 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 58 trang )

DẠY HỌC DỰ ÁN “SẢN XUẤT VÀ KINH
DOANH TƯƠNG CÀ CHUA, DƯA CHUỘT
BAO TỬ DẦM GIẤM” – CÔNG NGHỆ
TRỒNG TRỌT 10

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH

DẠY HỌC DỰ ÁN “SẢN XUẤT VÀ KINH
DOANH TƯƠNG CÀ CHUA, DƯA CHUỘT
BAO TỬ DẦM GIẤM” – CÔNG NGHỆ
TRỒNG TRỌT 10

Môn: Công nghệ trồng trọt 10
Tác giả: Đào Thị Thanh
Tổ chuyên môn: KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Yên thành – 2023. Số điện thoại: 0975364518

2


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Viết tắt

Cụm từ đầy đủ


CNTT 10

Công nghệ trồng trọt 10

DHDA

Dạy học dự án

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

3


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Tính mới của đề tài
Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương I: Cơ sở lý luận của dạy học dự án “Sản xuất và kinh doanh tương
cà chua, dưa chuột bao tử dầm giấm”
1.1. Dạy học dự án
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Đặc điểm dạy học dự án
1.1.3. Phân loại dạy học dự án
1.1.4. Cách tiến hành
1.1.5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án
1.1.6. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án
1.2. Sử dụng phần mềm Padlet trong dạy học dự án
1.3. Môn Công nghệ trong chương trình GDPT 2018
1.3.1. Đặc điểm của mơn Cơng nghệ trong chương trình GDPT 2018
1.3.2. Vai trị nổi bật của mơn Cơng nghệ trong chương trình GDPT
2018
1.3.3. u cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của
môn Công nghệ trồng trọt
1.3.4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn Công nghệ trồng
trọt 10
Chương II. Cơ sở thực tiễn của dạy học dự án “Sản xuất và kinh
doanh tương cà chua, dưa chuột bao tử dầm giấm”
2.1. Thực trạng dạy học dự án môn Công nghệ trồng trọt trên địa bàn
2.2. Khả năng ứng dụng dạy học dự án vào môn Công nghệ trồng trọt
Chương III: Thiết kế tiến trình dạy học dự án “sản xuất và kinh doanh
tương cà chua, bao tử dầm giấm”
3.1. Cơ sở thực hiện dạy học dạy học dự án “sản xuất và kinh doanh tương
cà chua, dưa chuột bao tử dầm giấm”
3.2. Kế hoạch thực hiện dạy học dự án “Sản xuất và kinh doanh
tương cà chua, dưa chuột bao tử dầm giấm”
3.3. Thiết kế tiến trình dạy học dự án “sản xuất và kinh doanh tương cà
chua, dưa chuột bao tử dầm giấm”

3.4. Khảo sát tính khả thi và tính cấp thiết của các giải pháp được đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo sát
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

Trang
1
1
1
2
2
2
2
3
3
3
3
3
4
4
5
6
6
7
7
7
8
8
10
10
10

12
12
14
15
25
25
25
4



3.4.3. Đối tượng khảo sát
3.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
được đề xuất
Chương IV: Thực nghiệm sư phạm
4.1. Đối tượng và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Phần III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
2. Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

25
26
29
29
29
38
38

38
39
40

5


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việc xây dựng và ban hành Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã đáp
ứng mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông theo quy định tại Nghị quyết 29 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết 88 của Quốc hội. Chương trình
đã cụ thể hóa việc đổi mới mục tiêu cơ bản của giáo dục từ tập trung vào trang bị
kiến thức, kỹ năng sang phát triển phẩm chất và năng lực người học, đảm bảo hài
hoà giữa "dạy chữ", "dạy người" và định hướng nghề nghiệp. Triển khai trong
bối cảnh nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, song kết quả thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại các địa phương, cơ sở giáo dục
trong những năm qua về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu. Kết quả học tập và rèn
luyện của học sinh học theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đã có những
chuyển biến tích cực; mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh (HS) của
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bước đầu đã được khẳng định, tạo niềm
tin trong giáo viên, học sinh, phụ huynh và xã hội.
Năm học 2022-2023 là năm đầu tiên thực hiện chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 ở khối 10. Để đạt được mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 thì bản thân những người giáo viên (GV) phải không ngừng sáng tạo
trong dạy học; lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực để mang lại hiệu quả một cách tối ưu.
Bên cạnh phương pháp dạy truyền thống, dạy học theo dự án (DHDA) là
phương pháp dạy học nhằm bắt nhịp với xu thế hiện đại trong giáo dục để nâng
cao năng lực học tập của học sinh. Hiểu được nguyên lý dạy học dự án, giáo viên

sẽ có thêm cơ hội phát huy tính tích cực của học sinh, từ đó làm cho hoạt động
dạy học vừa phong phú vừa gắn bó với thực tiễn.
Mơn Cơng nghệ trồng trọt 10 là môn khoa học ứng dụng, kiến thức gắn liền
với thực tiễn. Vì vậy để gắn lý thuyết và thực hành, nhà trường và xã hội; kích thích
động cơ và hứng thú cho người học; phát huy tính tự lực và tính trách nhiệm; phát
triển khả năng sáng tạo; rèn luyện khả năng giải quyết những vấn đề phức hợp; rèn
luyện tính bền bỉ và kiên nhẫn; rèn luyện năng lực cộng tác làm việc; rèn luyện năng
lực đánh giá... thì việc lựa chọn dạy học dự án phù hợp với từng nội dung dạy học
trong môn Công nghệ trồng trọt 10 (CNTT 10) là điều cần thiết.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi đề xuất phương án sử dụng dạy
học dự án vào dạy học một số nội dung trong mơn Cơng nghệ trồng trọt 10. Từ
đó xây dựng đề tài nghiên cứu “Dạy học dự án “sản xuất và kinh doanh tương
cà chua, dưa chuột bao tử dầm giấm” – môn Công nghệ trồng trọt 10”.
2.

Mục đích nghiên cứu
Dạy học dự án “Sản xuất và kinh doanh tương cà chua, dưa chuột bao tử
dầm giấm” nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh THPT.
1


3.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Bài 18. Ứng dụng công nghệ cao trong thu hoạch,
bảo quản và chế biến sản phẩm trồng trọt – mơn CNTT 10.
Đóng góp của đề tài: Nghiên cứu nhằm góp phần đổi mới phương pháp
dạy học môn CNTT 10.

4.

Nhiệm vụ nghiên cứu

-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học dự án.

-

Nghiên cứu các năng lực, phẩm chất cần đạt trong chương trình GDPT
2018.

-

Khảo sát thực trạng dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10.

Nghiên cứu nội dung chủ đề 6 “Kĩ thuật trồng trọt” và bài 18 “Ứng dụng
công nghệ cao trong thu hoạch, bảo quản và chế biến sản phẩm trồng trọt”.
Nghiên cứu một số phần mềm có thể kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS, đồng thời hỗ trợ hoạt động học tập cộng tác cho HS trong dạy học dự án.
-

Thiết kế tiến trình dạy học dự án.
5. Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học, cơ sở lý luận liên

quan đến dạy học dự án, các năng lực và phẩm chất cần đạt trong chương trình
GDPT 2018.
- Phương pháp điều tra quan sát
Dự giờ, quan sát, phân tích, tổng hợp các hoạt động dạy học môn CNTT 10
liên quan đến khả năng vận dụng DHDA.

-

Phương pháp thu thập và xử lí số liệu
Chú trọng phân tích định tính các kết quả thu được.

-

Thực nghiệm sư phạm
6. Tính mới của đề tài

-

Bổ sung và phát triển cơ sở lí luận về dạy học dự án.

Đã chỉ ra được mối liên hệ giữa dạy học dự án với nội dung dạy học môn
Công nghệ trồng trọt 10.
-

Kết hợp công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng trong dạy học dự án.

Đưa ra được một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện thành công dự án
“Sản xuất và kinh doanh tương cà chua, dưa chuột bao tử dầm giấm”. Từ đó làm tiền
đề cho dạy học các dự án tiếp theo trong môn CNTT 10.
2



Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I: Cơ sở lý luận của dạy học dự án “Sản xuất và kinh doanh tương cà

chua, dưa chuột bao tử dầm giấm”
1.1. Dạy học dự án
1.1.1. Khái niệm
Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo
ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày.
1.1.2. Đặc điểm dạy học dự án
Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự
án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người
học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong
nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực
hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
Định hướng hứng thú người học: Người học được tham gia chọn đề tài, nội
dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người
học cần được tiếp tục phát triển trong q trình thực hiện dự án.
Mang tính phức hợp, liên mơn: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của
nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề
mang tính phức hợp.
Định hướng hành động: Trong q trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành.
Thơng qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ
năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
Tính tự lực của người học: Trong dạy học theo dự án, người học cần tham
gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng địi hỏi và

khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư
vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả
năng của người học và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong
nhóm. Dạy học theo dự án địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm
việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội
khác tham gia trong dự án.
Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được
tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các
dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành.
3


Những sản phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu bằng nhiều hình thức khác
nhau với các quy mô khác nhau.
1.1.3. Phân loại dạy học dự án
*

Phân loại theo thời gian thực hiện dự án

Việc phân loại theo quỹ thời gian sẽ chia phương pháp dạy học theo dự án
ở mầm non làm 3 mức: dự án nhỏ, dự án trung bình và dự án lớn. Mỗi dự án lại có
thời lượng khác nhau.
Dự án nhỏ: Với dự án nhỏ này sẽ được thực hiện trong 2 đến 6 giờ và lồng
ghép trong một sống giờ học.
Dự án trung bình: Nó cịn được gọi là ngày dự án khi được thực hiện vài
ngày. Với giới hạn thời lượng trong 40 giờ học hoặc 1 tuần.
Dự án lớn: Với thời gian thực hiện có lượng thời gian nhiều, kéo dài trong
nhiều tuần.

*

Phân loại dự án theo nhiệm vụ

Dự án nghiên cứu: Các dự án nghiên cứu sẽ nhằm giải thích các hiện tượng
trong cuộc sống, các q trình diễn ra sự việc.
-

Dự án tìm hiểu: Nhằm khảo sát các đối tượng cụ thể.

Dự án kiến tạo: Đó là dự án thực hiện các hành động thực tiễn hoặc tập trung
vào tạo ra các sản phẩm vật chất như trang trí, sáng tác, biểu diễn, trưng bày …

*

Phân loại theo mức độ của nội dung học


phần phân loại theo mức độ nội dung học sẽ được chia làm 2 dạng dự án là
dự án mang tính thực hành và dự án mang tính tích hợp.
Dự án mang tính tích hợp: Nó là các dự án nghiên cứu lý thuyết, thực hiện
các hoạt động thực hành, thực tiễn, giải quyết vấn đề mang nội dung tích hợp của
nhiều nội dung hoạt động.
Dự án mang tính thực hành: Đó là các dự án tập trung vào việc thực hành
các nhiệm vụ trên cơ sở vận dụng kiến thức đã học, kiến thức thực tế, và các kỹ năng
cơ bản để tạo ra sản phẩm.
1.1.4. Cách tiến hành
Dạy học dựa trên dự án cần được tiến hành theo ba giai đoạn:
*


Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án

Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng
kiến của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng
phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chương trình và điều
kiện thực tế. Để thực hiện dự án, HS phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự
mình tìm kiếm thơng tin và giải quyết công việc.
4


Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các
nhóm HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này, GV là
người đề xướng nhưng cũng cần tạo điều kiện cho HS tự chọn nhóm làm việc.
Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch
thực hiện dự án, trong đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những cơng
việc cần làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này, địi hỏi
ở HS tính tự lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra
ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án.
*

Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
Giai đoạn này, với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào việc thực hiện
nhiệm vụ được giao với các hoạt động: như đề xuất các phương án giải quyết và
kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các
thành viên trong nhóm.
Trong dự án, GV cần tơn trọng kế hoạch đã xây dựng của các nhóm, cần tạo
điều kiện cho HS trao đổi, thu thập tài liệu, tìm kiếm thơng tin. Các nhóm thường
xun cùng nhau đánh giá cơng việc, chỉnh sửa để đạt được mục tiêu. GV cũng cần
tạo điều kiện cho việc làm chủ hoạt động học tập của HS và nhóm HS, quan tâm đến
phương pháp học của HS… và khuyến khích HS tạo ra một sản phẩm cụ thể, có chất

lượng.

*

Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Sau đó, GV và HS tiến hành
đánh giá. HS có thể tự nhận xét q trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm
nhóm mình và đánh giá nhóm khác. GV đánh giá tồn bộ quá trình thực hiện dự án của
HS, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo.

1.1.5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực, bản chất của phương
pháp này đã tạo nên một sự thay đổi lớn về vai trò của người dạy và người học.

*

Vai trò của giáo viên

Giáo viên là người hướng dẫn, hỗ trợ và tạo động lực thúc đẩy vai trò tự
chủ của HS, gắn sự chủ động của HS trong việc giải quyết nội dung bài học. Giáo viên
chịu trách nhiệm tư vấn và giúp HS giải quyết các vướng mắc chứ không phải giải
quyết hộ học sinh.
Năng lực và vai trò của GV thể hiện ở cách hỗ trợ học sinh (khơng chỉ bằng
các chỉ dẫn mà cịn bằng cả các sản phẩm mẫu, các tài liệu cung cấp tham khảo, các
nguồn thông tin, cách chuyển giao công việc và quá trình đánh giá). Trong lớp học truyền
thống, GV nắm giữ tất cả các kiến thức và truyền tải đến HS. Với mơ hình dạy học theo
dự án, GV khơng cịn là người đóng vai trị chủ đạo trong quá trình dạy học
5



mà trở thành người hướng dẫn, giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất cho
học sinh trên con đường thực hiện dụa án.
*Vai trò của học sinh
Học sinh là người chịu trách nhiệm chính, là trung tâm của quá trình dạy
học. Học sinh tự lập kế hoạch, tự định hướng quá trình học tập, hợp tác giải quyết vấn
đề, tự kiểm tra, đánh giá. Cũng chính vì vậy, dạy học theo dự án trở nên thực và hữu
ích, hấp dẫn với HS.
Học sinh tự quyết định cách tiếp cận của mình đối với mỗi nhiệm vụ được
giao. Đồng thời có trách nhiệm trong việc hồn thành và báo cáo sản phẩm. Học sinh phải
tham gia tích cực và giữ vai trị chính trong tất cả các khâu của quá trình học tập.

Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng lớn
thông qua làm việc nhóm. Chính HS là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ
liệu, tổng hợp, phân tích từ q trình làm việc của mình. Từ đó hồn thành các sản
phẩm dự án cụ thể và trình bày kiến thức mới mà mình thu nhận được qua quá trình
hoạt động. Cuối cùng học sinh cũng là người đánh giá và được đánh giá thơng qua các
tiêu chí đã được xây dựng.
1.1.6. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án
* Ưu điểm
-

Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.

Kích thích động cơ, hứng thú, phát huy tính tự lực và tinh thần trách nhiệm
của học sinh.
Phát triển khả năng sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác,
năng lực tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh.
-

Cho phép phân hóa trình độ.


*

Hạn chế

-

Không phù hợp trong việc học các kiến thức lý thuyết trừu tượng, hệ thống.

-

Đòi hỏi nhiều thời gian.

-

Đòi hỏi phương tiện vật chất, công nghệ thông tin và tài chính phù hợp.

Địi hỏi giáo viên nhiệt tình, năng động, có trình độ chun mơn và nghiệp
vụ nhất định.
1.2. Sử dụng phần mềm Padlet trong dạy học dự án
* Giới thiệu
Padlet là một ứng dụng Web 2.0 miễn phí – một công cụ cộng tác và chia sẻ
thông tin, dữ liệu dưới dạng bức tường ảo (wall layout). Padlet có chức năng như một
bảng thơng báo trên tường hoặc một bảng trắng, nơi mà người dùng có thể ghim các thẻ
ghi chép với nhiều loại thông tin ở dạng tệp tin khác nhau (văn bản, hình ảnh, âm
6


thanh, phim…). Người tạo ra bức tường có quyền kiểm soát nội dung, thiết kế, bố
cục và phân quyền truy cập đến các bức tường của họ.

* Chức năng
-

Tạo và quản lý các bức tường ảo giúp tổ chức dạy học/giáo dục trực tuyến.

-

Kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của HS.

-

Hỗ trợ hoạt động học tập cộng tác của HS.
1.3. Môn Công nghệ trong chương trình GDPT 2018
1.3.1. Đặc điểm của mơn Cơng nghệ trong chương trình GDPT 2018
Trong mối quan hệ giữa khoa học và cơng nghệ thì khoa học hướng tới khám
phá, tìm hiểu, giải thích thế giới; cịn cơng nghệ, dựa trên những thành tựu của khoa
học, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ công nghệ để giải quyết các vấn đề đặt ra trong
thực tiễn, cải tạo thế giới, định hình môi trường sống của con người (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2018b, tr. 3).
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng, giáo dục công nghệ được thực hiện
từ lớp 3 đến lớp 12 thông qua môn Tin học và Công nghệ ở cấp tiểu học và môn
Công nghệ ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông (Bộ Giáo dục và Đào
tạo, 2018b, tr. 3). Công nghệ là môn học bắt buộc trong giai đoạn giáo dục cơ bản;
là mơn học lựa chọn, thuộc nhóm mơn Cơng nghệ và Nghệ thuật (Công nghệ, Tin
học, Nghệ thuật) trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2018b, tr. 3).
Nội dung giáo dục công nghệ rộng, đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực kĩ thuật,
công nghệ khác nhau. Trong dạy học cơng nghệ, có những nội dung cơ bản, cốt lõi,
phổ thông tất cả học sinh đều phải học. Bên cạnh đó, có những nội dung đặc thù,
chuyên biệt nhằm đáp ứng nguyện vọng, sở thích của học sinh, phù hợp với yêu cầu

của từng địa phương, từng vùng miền (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018b, tr. 3). Sự đa
dạng về lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ trong nội dung môn Công nghệ cũng mang lại
ưu thế của mơn học trong việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp
trong môn học thông qua các chủ đề về lựa chọn nghề nghiệp; các nội dung giới
thiệu về ngành nghề chủ yếu thuộc các lĩnh vực sản xuất môn Công nghệ đề cập;
các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp qua các mô đun kĩ thuật, công nghệ tự chọn
(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018b, tr. 3).
1.3.2. Vai trị nổi bật của mơn Cơng nghệ trong chương trình GDPT 2018

Cơng nghệ là mơn học có vai trị quan trọng trong giáo dục phổ thơng tại
Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đang hiện hữu, sự quan tâm mạnh mẽ của Việt Nam về giáo dục
STEM, sự quan tâm đặc biệt tới giáo dục hướng nghiệp và phân luồng ở phổ thơng
thì giáo dục công nghệ càng được quan tâm, coi trọng.
7


Trong chương trình giáo dục phổ thơng lần này, mơn học Cơng nghệ phổ
thơng có những giá trị, tính chất nổi bật sau đây:
(1). Giáo dục công nghệ giúp học sinh học tập và làm việc hiệu quả trong
môi trường cơng nghệ tại gia đình, cộng đồng và xã hội.
(2). Giáo dục cơng nghệ thúc đẩy giáo dục STEM, có ưu thế hình thành và
phát triển các năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, thiết kế.
(3). Giáo dục công nghệ là một trong những con đường chủ yếu thực hiện
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, đặc biệt là hướng nghiệp và phân
luồng trong lĩnh vực ngành nghề về kĩ thuật, công nghệ.
(4). Giáo dục công nghệ chuẩn bị cho học sinh tri thức nền tàng để lựa chọn
nghề hay tiếp tục theo học các ngành kĩ thuật, công nghệ
1.3.3. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của môn
Công nghệ trồng trọt

Mơn CNTT 10 góp phần phát triển các phẩm chất chủ yếu gồm yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, và trách nhiệm. Chương trình mơn Cơng nghệ căn cứ
vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình tổng thể, tìm kiếm các cơ hội
để lồng ghép, tích hợp giáo dục phẩm chất cho học sinh trong các bài học, hoạt động
giáo dục của môn học.
Với đặc thù mơn học, giáo dục cơng nghệ có lợi thế giúp học sinh phát triển
các phẩm chất chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm qua dạy học nội dung công nghệ
liên quan tới môi trường công nghệ con người đang sống và những tác động của nó;
qua các hoạt động thực hành, lao động và trải nghiệm nghề nghiệp; qua các nội
dung đánh giá và dự báo phát triển của công nghệ.
Mơn CNTT 10 góp phần phát triển các năng lực chung cốt lõi gồm tự chủ và
tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Chương trình mơn Cơng
nghệ căn cứ vào u cầu cần đạt về năng lực chung cốt lõi trong Chương trình tổng
thể, tìm kiếm các cơ hội để lồng ghép, tích hợp phát triển năng lực chung, cốt lõi
cho học sinh trong các bài học, hoạt động giáo dục của môn học.
Là mơn học có vai trị quan trọng trong thúc đẩy giáo dục STEM trong
trường phổ thông (thể hiện 2 lĩnh vực “T” và “E” trong 4 lĩnh vực STEM), mơn
Cơng nghệ có lợi thế trong hình thành, phát triển năng lực tự học, hợp tác, đặc biệt
là giải quyết vấn đề và sáng tạo.
1.3.4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn Công nghệ trồng trọt 10

Mơn CNTT 10 hình thành và phát triển ở học sinh năng lực công nghệ, bao
gồm các năng lực thành phần: Nhận thức công nghệ, Giao tiếp công nghệ, Sử dụng
công nghệ, Đánh giá công nghệ, Thiết kế kĩ thuật.
*
Nhận thức công nghệ: Là năng lực làm chủ kiến thức phổ thông cốt lõi về
công nghệ trên các phương diện bản chất của công nghệ; mối quan hệ giữa công nghệ,
8



con người, xã hội; một số công nghệ phổ biến, các q trình sản xuất chủ yếu có ảnh
hưởng và tác động lớn tới kinh tế, xã hội trong hiện tại và tương lai; phát triển và
đổi mới công nghệ; nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật,
công nghệ chủ yếu ở Việt Nam (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018b, tr. 52).
*
Giao tiếp công nghệ: Là năng lực lập, đọc, trao đổi tài liệu kĩ thuật về các
sản phẩm, q trình, dịch vụ cơng nghệ trong sử dụng, đánh giá công nghệ và thiết kế
kĩ thuật (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018b, tr. 52).
*
Sử dụng công nghệ: Là năng lực khai thác sản phẩm, q trình, dịch vụ
cơng nghệ đúng chức năng, đúng kĩ thuật, an toàn và hiệu quả; tạo ra sản phẩm công
nghệ (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018b, tr. 52).
*
Đánh giá công nghệ: Là năng lực đưa ra những nhận định về một sản
phẩm, q trình, dịch vụ cơng nghệ với góc nhìn đa chiều về vai trị, chức năng, chất
lượng, kinh tế - tài chính, tác động mơi trường và những mặt trái của kĩ thuật, công
nghệ (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018b, tr. 53).
*
Thiết kế kĩ thuật: Là năng lực phát hiện nhu cầu, vấn đề cần giải quyết, cần
đổi mới trong thực tiễn; đề xuất giải pháp kĩ thuật, công nghệ đáp ứng nhu cầu, giải
quyết vấn đề đặt ra; hiện thực hoá 65 giải pháp kĩ thuật, công nghệ; thử nghiệm và
đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu, vấn đề đặt ra. Quá trình trên được thực hiện trên cơ
sở xem xét đầy đủ các khía cạnh về tài ngun, mơi trường, kinh tế và nhân văn (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2018b, tr. 53).

9


Chương II. Cơ sở thực tiễn của dạy học dự án “Sản xuất và kinh doanh tương
cà chua, dưa chuột bao tử dầm giấm”

2.1. Thực trạng dạy học dự án môn Công nghệ trồng trọt trên địa bàn
Chúng tôi đã phỏng vấn 23 GV môn Sinh, CNTT trên địa bàn huyện thu
được kết quả như sau: Số GV chưa sử dụng DHDA là 10 GV (43,4%); Chỉ có 13
GV (56,6%) có sử dụng nhưng ở mức độ “hiếm khi”. Vì đặc thù riêng của bộ mơn
CNTT nên Huyện có 6 trường THPT nhưng số GV dạy bộ môn này chỉ có 5 GV.
Tuy nhiên, trong thực tế dạy học, họ rất ít sử dụng DHDA. Nếu có thì trong một
năm học họ chỉ thực hiện tối đa một dự án.
Kết quả điều tra trên bước đầu cho thấy: GV ở các tường THPT trên địa bàn
huyện vận dụng DHDA và trong dạy học chưa nhiều. Riêng GV dạy bộ môn CNTT
10 thì khơng hoặc ít sử dụng phương pháp DHDA vào dạy học. Đó cũng là một trong
các lí do dẫn tới chất lượng dạy học chưa cao, HS chưa đam mê với môn học này.

Qua phỏng vấn cho thấy nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do việc
áp dụng dạy học dự án mất nhiều thời gian, đặc biệt GV gặp nhiều khó khăn trong
việc thiết kế các dự án dạy học. Hiện nay một số các thầy cơ giáo đã có những nỗ
lực trong việc nâng cao chất lượng dạy học, luôn cố gắng trau dồi chun mơn.
Tuy nhiên vẫn cịn nhiều GV có tư tưởng ngại nghiên cứu, ngại đổi mới phương
pháp dạy học, vẫn cịn nhiều GV kế hoạch bài dạy khơng có sự đầu tư, cịn dạy học
theo phương pháp truyền thống. Chính vì vậy, chưa phát triển được năng lực và
phẩm chất cho HS, sức hấp dẫn của bài học còn hạn chế.
2.2. Khả năng ứng dụng dạy học dự án vào môn Công nghệ trồng trọt
Dạy học dự án là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy
học hiện đại như: định hướng vào người học, định hướng hành động, dạy học giải
quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy học dự án góp phần gắn lí thuyết với
thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào
tạo năng lực tự chủ và tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học.

Công nghệ trồng trọt là môn học gắn liền với thực tiễn đời sống, các hoạt
động dạy học không chỉ diễn ra trên lớp (lí thuyết, luyện tập, thực hành) mà cịn diễn

ra ở môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh (thực tế ngoài thiên nhiên; tham quan
các cơ sở sản xuất,... ). Do vậy, rất thuận lợi cho việc tổ chức dạy học dựa trên dự án,
nhằm tạo điều kiện cho học sinh giải quyết các vấn đề thực tiễn bằng các việc làm cụ
thể, khoa học.
Dạy học dự án là có nhiều lợi thế trong việc phát triển năng lực nhận thức
công nghệ, giao tiếp công nghệ, sử dụng công nghệ, đánh giá công nghệ, thiết kế kĩ
thuật. Mặt khác, qua dạy học dự án, HS được tạo cơ hội để phát triển các năng lực
chung và các phẩm chất, như yêu nước, chăm chỉ, trách nhiệm.
10


Trong môn CNTT 10, DHDA được thực hiện qua các nội dung như điều
tra, khảo sát, thực hiện theo quy trình cơng nghệ, thiết kế sản phẩm,… để tìm hiểu
thực trạng vấn đề, thành tựu hoặc thực hiện một quy trình cơng nghệ, thiết kế một sản
phẩm ứng dụng.
Tóm lại, mơn CNTT 10 hồn tồn có lợi thế để vận dụng DHDA và có cơ
hội đem lại hiệu quả cao.
Các dự án có thể dạy học trong mơn CNTT 10:
+

Dự án về đất trồng

+

Dự án về phân bón

+

Dự án về các phương pháp nhân giống cây trồng


+

Dự án về phòng trừ sâu bệnh

+

Dự án về bảo quản, chế biến sản phẩm trồng trọt

+

Dự án về bảo vệ môi trường trong trong trồng trọt
Trong đề tài này, tôi vận dụng DHDA vào nội dung dạy học là “Sản xuất và
kinh doanh tương cà chua, dưa chuột bao tử dầm giấm”. Do một số nguyên nhân
khách quan, đề tài mới chỉ dừng lại ở công việc chế biến sản phẩm và lập kế hoạch
kinh doanh.

11


Chương III: Thiết kế tiến trình dạy học dự án “sản xuất và kinh doanh tương
cà chua, bao tử dầm giấm”
3.1. Cơ sở thực hiện dạy học dạy học dự án “sản xuất và kinh doanh
tương cà chua, dưa chuột bao tử dầm giấm”
*

Dự án gắn với đời sống thực tiễn của học sinh
- Chế biến tương cà chua:
Nguồn nguyên liệu chế biến: Huyện Yên thành, đặc biệt ở xã Lăng Thành đất
thích hợp để nhiều hộ gia đình trồng các loại hoa màu, đặc biệt cây cà chua. Tháng
4 là mùa thu hoạch của cà chua. Nguyên liệu dồi dào, rẻ và đảm bảo an toàn chất

lượng cho người tiêu dùng.

-

Chế biến dưa chuột bao tử dầm giấm
Nguồn nguyên liệu chế biến: Huyện Yên thành, đặc biệt ở xã Hùng Thành
có truyền thống trồng dưa chuột. Ngồi ra ở vùng Hoa Thành, Hồng Thành, Tân
Thành, Vĩnh Thành có nhà lưới, nhà màng chuyên trồng dưa chuột kiếm, dưa
chuột bào tử. Cuối tháng 3, đầu tháng 4 là mùa thu hoạch của dưa chuột.

Hình 1. Mơ hình trồng dưa chuột trong nhà màng hộ anh Nguyễn Văn
Định, xóm Vĩnh Sơn, xã Vĩnh Thành, huyện Yên Thành, Nghệ An
*

Dự án mang tính phức hợp, liên mơn
Dự sán “Sản xuất và kinh doanh tương cà chua tích hợp kiến thức từ bộ mơn
Sinh học, Giáo dục KT&PL, Tốn học.
Bộ mơn Sinh học: Dinh dưỡng chuyển hóa vật chất và năng lượng, lên men
vi sinh vật…

12


Bộ môn Giáo dục KT&PL: Khái niệm kinh doanh, các phương pháp lập kế
hoạch kinh doanh, kinh doanh phù hợp luật pháp...
Bộ mơn Tốn học: Sản phẩm chế biến được tạo ra theo tỉ lệ thích hợp, hạch
tốn hiệu quả kinh tế khi lập kế hoạch kinh doanh...
Thông qua việc tham gia dự án, giúp các em ghi nhớ, khắc sâu những kiến
thức liên môn ở các môn học khác. Các em biết xâu chuỗi kiến thức nhiều lĩnh vực
để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

*

Sản phẩm dự án mang lại giá trị
- Lợi ích của tương cà chua:
Cà chua là loại trái cây đồng thời là loại rau củ bổ dưỡng, do đó tương cà
chua ln mang lại lợi ích bất ngờ cho sức khỏe. Ngoài ra tương cà chua cịn có
nhiều cơng dụng tuyệt vời khác nữa:

+

Làm mặt nạ dưỡng da tương tự như cà chua

+

Ngăn ngừa ung thư
Cà chua chứa chất lycopen – chất tạo màu đỏ đẹp mắt cho cà chua – được
xem là có khả năng ngăn ngừa một số loại ung thư nhờ khả năng chống oxi hóa và
ức chế các tế bào viêm và vi khuẩn gây viêm một cách hiệu quả. Ngoài ra, tương
cà cũng góp phần bảo vệ tim mạch tốt hơn nhờ nguồn vitamin và lycopen dồi dào.

+

Tương cà chua là gia vị khơng thể thiếu của các món ăn
Khi tương cà chua là nước sốt tuyệt vời cho hầu hết các món ăn, từ món
phương Đơng đến các món phương Tây, từ món chay đến món mặn, thậm chí là
bánh ngọt, salad… bởi vì quả cà chua là loại trái cây/rau củ phổ biến, dễ ăn, dễ chế
biến.
Tương cà chua với vị umami ngọt thanh, dịu nhẹ, điều tiết các vị chua, cay,
mặn, ngọt có trong thức ăn, làm cho món ăn thêm hợp khẩu vị và có mùi thơm hấp
dẫn.


-

Lợi ích của dưa chuột bao tử dầm giấm:

+
Dưa chuột bao tử dầm giấm là món ăn vơ cùng đơn giản mà ngon, bổ. Một
món ăn đậm nét người Việt, giúp chống ngán hữu hiệu trong các mâm tiệc nhiều thịt,
nhiều cá, nhiều dầu mỡ… Đây là món ăn kèm mà gia đình nào cũng thích.
+

Cung cấp nước cho cơ thể

+

Hỗ trợ cho quá trình giảm cân

+

Cung cấp chất chống oxy hóa, ngừa bệnh ung thư

+

Cung cấp nguồn kali dồi dào, tốt cho những người cao huyết áp

+
Trong dưa chuột có chứa axit pantothenic, vitamin B5, vitamin K,.. làm
đẹp da và giúp xương chắc khỏe hơn.
13



Dự án nêu cao tinh thần tương thân tương ái, hình thành cho các em tình
đồn kết, biết giúp đỡ bạn bè khi gặp khó khăn.
Sau khi tạo ra các sản phẩm (tương cà chua, dưa chuột bao tử dầm giấm) các
em lập kế hoạch kinh doanh mang tên “QUỸ MỘT NGHÌN ĐỒNG” với mục
đích sẽ bán những sản phẩm này để gây quỹ, giúp đỡ những bạn HS đang khó
khăn, cần sự hỗ trợ, sẻ chia.
3.2. Kế hoạch thực hiện dạy học dự án “Sản xuất và kinh doanh tương
cà chua, dưa chuột bao tử dầm giấm”
Thời
gian
Tiết 1

Nội dung

1. Đề xuất ý
tưởng và chọn
đề tài dự, chia
nhóm để thực
hiện nhiệm vụ

Phương pháp
thực hiện

Đồ dùng

Phương
pháp - Giấy A3, bút
thảo luận nhóm dạ…


Kết quả/
sản
phẩm dự kiến
Xác định được chủ
đề, tiểu chủ đề.

2. Hướng dẫn, Thảo
tổ chức cho HS nhóm
lập kế
hoạch
dự án

luận - Giấy khổ A2 Bản kế hoạch thực
hoặc A3;
bút hiện dự án đã được
dạ...
các thành
viên
trong nhóm thảo
luận xây dựng và
thống nhất thơng
qua

3.Lập
kế Thảo
hoạch
phân nhóm
cơng cơng việc

luận Giấy A0, A3, bút Bản phân

cơng
dạ..
nhiệm vụ của thành
viên trong nhóm
dựa
trên bản kế
hoạch.

4 ngày – 4. Thực hiện
1 tuần
dự án
(ngoài
giờ học)

- Nghiên cứu
tài liệu (về sản
xuất,
kinh
doanh tương cà
chua, dưa chuột
bao tử
dầm
giấm).
- Điều tra thực
tế, phỏng vấn
về nhu cầu thị
trường

- Tài liệu, sách Thông tin, số liệu,
tham khảo.

tranh ảnh, video
- Sổ sách để ghi clip, sản phẩm thực
hành và các dữ liệu
chép.
- Máy ảnh hoặc cần thiết để ch̉n
bị cho việc
tổng
điện thoại
có hợp thơng tin và
chức năng chụp viết báo cáo kết quả
ảnh, quay video, thực hiện dự án.
ghi âm (nếu có).



×