Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

(Skkn rất hay) biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại trường thpt diễn châu 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 73 trang )

a


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1 Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên
cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
2.4. Phương pháp nghiên cứu
4. Những đóng góp chính của đề tài
5. Khả năng, lợi ích thiết thực của sáng kiến.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1..Khái niệm “Giáo dục”
1.1.2. Khái niệm về các lực lượng giáo dục:
1.1.3.Khái niệm tâm lý học đường
1.1.4. Khái niệm “Tư vấn tâm lý học đường”.


1.1.5 Tham vấn tâm lý.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.2.1. Đặc trưng tâm lý của học sinh THPT

2
2
2
2
3
3
3
4
4
4
4
5
5
6
6
6


1.2.2. Những tác động của môi trường xã hội, gia đình đến tâm lý
học sinh trường THPT Diễn Châu 4.
1.3. Nhận diện học sinh gặp khó khăn về tâm lý tại trường THPT
Diễn Châu 4.
1.3.1.Những khó khăn tâm lý mà học sinh trung học phổ thông
thường gặp
1.3.2.Nhận diện học sinh bị trầm cảm lo âu
1.3.3. Nhận diện học sinh bị căng thẳng tâm lý học đường


7
8

8
9
9

b


1.3.4. Nhận diện học sinh bị bắt nạt trực tuyến, bạo lực học đường.
1.4. Nhu cầu được tư vấn tâm lý của học sinh Trường THPT Diễn Châu
4.
1.5. Thực trạng cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong việc tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT Diễn
Châu 4.
CHƯƠNG II. BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA
ĐÌNH VÀ XÃ HỘI NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
TƯ VẤN TÂM LÝ CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN
CHÂU 4
2.1. Nâng cao nhận thức của học sinh, giáo viên và phụ huynh về
công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc tư
vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT Diễn Châu 4.
2.2. Hoàn thiện Tổ tư vấn tâm lý tại Trường THPT Diễn Châu 4.
2.2.1. Kiện toàn Tổ tư vấn tâm lý.
2.2.2. Xây dựng kế hoạch và quy chế phối hợp trong công tác tư vấn
tâm lý cho học sinh.
2.3. Cán bộ, giáo viên phụ trách công tác tư vấn tâm lý phối hợp với
giáo viên chủ nhiệm.

2.4. Cán bộ, giáo viên phụ trách công tác tư vấn tâm lý phối hợp với
giáo viên bộ môn.
2.5. Cán bộ, giáo viên phụ trách công tác tư vấn tâm lý phối hợp với
Đoàn trường.
2.6. Phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng ngoài nhà trường
2.6.1. Phối hợp với cha mẹ học sinh
2.6.2. Phối hợp với các chuyên gia, trung tâm tư vấn.
2.6.3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức về khoa học tâm lý giáo
dục, các trường sư phạm đủ điều kiện, chuyên gia, nhà khoa học
nhằm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ tư vấn tâm lý về kiến
thức, kỹ năng, thái độ đúng đắn, cần thiết để thực hiện công tác tư
vấn, tham vấn tâm lý trong nhà trường.
2.6.4. Phối hợp với các tổ chức chính trị- xã hội khác tại các xã thuộc
vùng tuyển sinh và cá nhân, cơ quan, tổ chức có chức năng để tổ

9
10
12

16

16

20
20
22
24
26
27
28

29
33
33

34


chức hoạt động trợ giúp tâm lý phù hợp với nhu cầu của học sinh và
yêu cầu giáo dục của nhà trường.
2.7. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải
pháp đã đề xuất

36

2.7.1. Mục đích khảo sát.

36
c


2.7.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

36

2.7.2.1. Nội dung khảo sát

36

2.7.2.2.. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá


36

2.7.3. Đối tượng khảo sát

36

2.7.4. Kết quả khảo sát
2.7.4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất.
2.7.4.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.1. Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm
3.2. Nội dung thực nghiệm sự phạm.
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
3.4. Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
2. Kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

37
37
39
42
42
42
42
42
46
46

46
48
49


d


DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
TT

CUM TỪ VIẾT TẮT

KÍ HIỆU VIẾT TẮT

1

Giáo viên

GV

2

Học sinh

HS

3

Trung học phổ thông


THPT

4

Tư vấn tâm lý

TVTL

5

Ban tư vấn

BTV

6

Giáo viên bộ môn

GVBM

7

Học sinh

HS

8

Giáo viên


GV

e


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Quá trình đổi mới đất nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập hiện nay đã tác động mạnh mẽ, tạo áp lực
ngày càng cao đến các gia đình, đến đời sống tâm lý của học sinh. Nhịp sống hiện
đại ln địi hỏi mỗi cá nhân phải có sự tự nguyện phấn đấu rất cao, cập nhật thông
tin, tri thức, kỹ năng mới trong học tập và cuộc sống. Rất nhiều học sinh bị quá tải
trong học tập, nhất là ở các lớp học thêm ngoài trường. Lịch học (kể cả ngoài
trường) dày đặc, ít có thời gian nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, khám phá thế giới
thiên nhiên, xã hội xung quanh, liên hệ thực tiễn. Trong gia đình, khi khơng cân
bằng được lối sống giữa các thế hệ, mâu thuẫn sẽ diễn ra, nếu không được giải
quyết kịp thời sẽ gây khó khăn trong đời sống tâm lý của học sinh.Thêm vào đó là
sự kỳ vọng quá cao của cha mẹ, thầy cô đang tạo ra những áp lực rất lớn và gây
căng thẳng cho học sinh trong cuộc sống, trong học tập và trong quá trình phát
triển. Mặt khác, sự hiểu biết của học sinh về bản thân mình cũng như kỹ năng sống
của các em vẫn còn hạn chế trước những sức ép nói trên.
Thực tế cho thấy, học sinh trong nhà trường phổ thơng có thể có những rối
loạn về phát triển tâm lý, rối loạn phát triển các kỹ năng nhà trường(như đọc, viết,
tính tốn…), những rối loạn về cảm xúc như lo âu, trầm cảm hay những rối loạn
về hành vi: vô kỷ luật, bỏ học, trốn học, trộm cắp, nói tục, chửi bậy, thơ lỗ, cục
cằn; kết bè, kết phái, gây gổ, đánh nhau...; thờ ơ, vô cảm, thiếu tôn trọng sự khác
biệt, sự đa dạng về văn hóa, đa dạng về giới; sống buông thả, thiếu trách nhiệm
với cha mẹ, thầy cô, bạn bè và với chính bản thân mình; quan niệm thống về
tình u, tình trạng tảo hơn vẫn xảy ra hàng năm... Qua khảo sát, chúng tơi thấy

ngày càng có nhiều học sinh gặp khơng ít khó khăn trong học tập, tu dưỡng đạo
đức, xây dựng lý tưởng sống cho mình cũng như xác định cách thức ứng xử cho
phù hợp trong các mối quan hệ xung quanh. Vì vậy, những học sinh này rất cần
được sự trợ giúp của các nhà chuyên môn, của thầy cô giáo, cha mẹ và xã hội.
Việc xây dựng các hoạt động trợ giúp tâm lý cho học sinh trong nhà trường
sẽ giúp cho giáo viên và học sinh hiểu biết rõ hơn về những vấn đề liên quan tới
sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh để giúp đỡ và hướng cho các
em phát triển một cách đúng đắn, lành mạnh, hiểu về bản thân và người khác tốt
hơn. Để làm tốt vấn đề này rất cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội. Thơng tư số: 31/2017/TT-BGDĐT ch ỉ rõ: “Đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ giữa các lực lượng trong nhà trường và sự tham gia của cha mẹ hoặc
người giám hộ hợp pháp của học sinh (gọi chung là cha mẹ học sinh) và các lực
lượng ngồi nhà trường có liên quan trong các hoạt động tư vấn tâm lý học
sinh…”.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng vừa có văn bản số 4252/BGDĐT-GDCTHSSV
ngày 21 tháng 8 năm 2022 gửi ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
1


trực thuộc Trung ương về tăng cường triển khai hỗ trợ, tư vấn tâm lý cho học sinh
phổ thông.
Tuy nhiên, hiện nay ở các trường THPT nói chung, các hoạt động tư vấn tâm
lý trong trường học còn chưa được thực hiện một cách có hiệu quả. Hoạt động
truyền thơng nâng cao nhận thức cho gia đình, cộng đồng, xã hội về sức khỏe tinh
thần và tâm lý học đường chưa phong phú, đa dạng; cơ chế phối hợp giữa các lực
lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện tư vấn tâm lý cho học sinh còn
thiếu chặt chẽ, đồng bộ; Công tác tư vấn tâm lý học đường tại nhiều cơ sở giáo
dục thực hiện còn lúng túng, chưa đúng quy trình, chưa bảo đảm đúng yêu cầu…
Nhiều học sinh phổ thông đã gặp các vấn đề tâm lý như căng thẳng, rối loạn lo
âu, rối loạn hành vi, trầm cảm, tự tử...Các em học sinh chưa được tiếp cận nhiều

với các hoạt động tư vấn tâm lý. Vì vậy việc tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu
quả tư vấn tâm lí cho HS là vấn đề mang tính cấp thiết.
Từ lý luận và thực tiễn trên chúng tôi đã chọn đề tài: “Phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho
học sinh tại trường THPT Diễn Châu 4” để nghiên cứu.
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất các biện pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã nhằm
nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT Diễn
Châu 4.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT
Diễn Châu 4.
Tìm hiểu thực trạng của việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường gia đình và
xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT
Diễn Châu 4..
Đề xuất một số biện pháp tổ chức, phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT
Diễn Châu 4.
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT
Diễn Châu 4.
-

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm tại trường THPT Diễn Châu
4.

2



Thời gian thực hiện: Đề tài được tiến hành từ năm học 2021 – 2022 và được
mở rộng trong năm học 2022-2023, trong đó năm học 2021-2022, chúng tơi xây dựng
cơ sở lí luận và thí điểm, năm 2022-2023 tiến hành thực nghiệm.
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu sách báo tạp chí, các cơng trình sản phẩm liên quan
-

Quan sát, khảo sát thực tế.

-

Thống kê số liệu phân tích thực trạng.

-

Tổng kết kinh nghiệm.

3.

Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi.
Tính mới của đề tài
Xây dựng hệ thống biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh tại Trường THPT
Diễn Châu 4, trong đó chú trọng biện pháp sử dụng công nghệ số để tư vấn cho
học sinh.
4. Những đóng góp chính của đề tài
Với vai trị là một Phó Hiệu trưởng, quản lý nhà trường phối hợp với giáo
viên chủ nhiệm lớp, về lý luận cũng như thực tiễn đã hướng chúng tôi đi sâu nghiên

cứu đề tài trên để trước hết giúp mình hoàn thành nhiệm vụ được giao, rút ra được
những bài học kinh nghiệm cho đồng nghiệp có thể vận dụng vào thực tiễn một cách
sáng tạo, phù hợp. Đó là:
Nêu được thực trạng việc phối hợp, gia đình, nhà trường và xã hội trong
công tác giáo dục, chỉ ra được nguyên nhân của thực trạng.
Đề xuất những định hướng chung và biện pháp cụ thể để phối hợp nhà
trường, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác tư vấn tâm lý cho học
sinh tại Trường THPT Diễn Châu 4 phù hợp với thực tế hiện nay.
5. Khả năng, lợi ích thiết thực của sáng kiến.
Những biện pháp đưa ra trong sáng kiến có khả năng ứng dụng thực tiễn, đạt
hiệu quả trên phạm vi rộng, dễ thực hiện.
Sáng kiến mang tính nhân văn tập trung trợ giúp tâm lý cho những học sinh chưa
tích cực, học sinh khác biệt, học sinh gặp khó khăn về tâm lý, học sinh khuyết tật.

-

Là tài liệu tham khảo bổ ích cho đồng nghiệp, có thể nhân rộng.

3


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1..Khái niệm “Giáo dục”
Giáo dục vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Giáo dục là
một quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho họ
tham gia vào đời sống xã hội, lao động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ
và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người. Giáo dục được hiểu
dưới hai góc độ:

– Giáo dục được xem như là tập hợp các tác động sư phạm đến người học
với tư cách là một đối tượng đơn nhất;
– Giáo dục được xem như là một hoạt động xã hội, dạng tái sản xuất ra lực
lượng lao động mới. Ở đây, đối tượng là thế hệ trẻ, là tập hợp các đối tượng đơn
nhất. Giáo dục là đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động;
Giáo dục theo nghĩa hẹp, là một q trình hoạt động có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch của một người (hay một nhóm người) – gọi là giáo viên – nhằm tác
động vào hệ thống nhận thức của người đó, để làm phát triển trí thơng minh, phát
triển khả năng nhận thức phù hợp với thế giới khách quan, và làm phát triển nhận
thức của người đó lên; qua đó tạo ra một con người mới, có những phẩm chất phù
hợp với yêu cầu được đặt ra.
1.1.2. Khái niệm về các lực lượng giáo dục:
Nhà trường: một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ, có
nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo những định hướng
của xã hội. Quá trình thể hiện chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động dạy,
học, giáo dục...theo hệ thống chương trình nội dung được tổ chức một cách chặt chẽ,
bài bản.
Gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, là tập hợp của những người cùng
chung sống là một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, họ gắn bó với nhau bằng quan hệ về
hơn nhân, dịng máu…
Các lực lượng xã hội bao gồm: Các tổ chức chính trị, xã hội, các đoàn thể
quần chúng, các cơ quan chức năng cơ quan, các tổ chức kinh tế… trong và ngoài
nhà trường. .
Trong các lực lượng giáo dục, nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc giáo
dục đạo đức học sinh vì:
+
Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo nhân cách
cho học sinh.
+
Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được chọn lọc

và tổ chức chặt chẽ.
+

Nhà trường có lực lượng giáo dục mang tính chất chuyên nghiệp.
4


+
Mơi trường giáo dục trong nhà trường có tính chất sư phạm, có tác động
tích cực trong q trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.1.3.Khái niệm tâm lý học đường
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về tâm lý học đường.
Tuy nhiên, theo chúng tôi, khái niệm Tâm lý học đường theo Trần Thị Lệ
Thu thì đầy đủ hơn cả “Tâm lý học đường (tâm lý học trường học) là một chuyên
nghành thực hiện công việc đánh giá (phịng ngừa) nhằm phát hiện những học
sinh có thể có khó khăn về nhận thức, cảm xúc, xã hội, hay hành vi; phát triển và
thực hiện các chương trình can thiệp tâm lý học cho học sinh, cố vấn cho giáo
viên, phụ huynh và các chuyên gia/cán bộ chuyên môn có liên quan; tư vấn cho
học sinh; tham gia phát triển và lượng giá chương trình; nghiên cứu; giảng dạy;
hỗ trợ và giám sát cho những người đang học nghề”
1.1.4. Khái niệm “Tư vấn tâm lý học đường”.
Tư vấn tâm lý học đường là sự hỗ trợ tâm lý, giúp học sinh nâng cao hiểu
biết về bản thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích
cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn học sinh gặp phải khi đang
học tại nhà trường. Nội dung tư vấn tâm lý học đường cho học sinh trong trường
học.
Nội dung hoạt động tư vấn học đường trong trường học cho học sinh như
sau:
1.
Tổ chức hoạt động tham vấn tâm lý, nhằm lắng nghe, khơi dậy nội lực,

giúp học sinh, sinh viên tự phát triển thể chất tinh thần, tránh những sự phát triển lệch
lạc khơng đáng có.
2.
Cung cấp một số kiến thức cũng như tổ chức các lớp rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh, sinh viên.
3.
Tăng cường tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể, hoạt động vì cộng
đồng, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao.
4.
Cần rèn luyện cho học sinh, sinh viên khả năng thích ứng học tập và rèn
luyện bản lĩnh học tập.
5.Cần rèn luyện năng lực giao tiếp, hợp tác, lắng nghe, biết trình bày… cho
học sinh, sinh viên.
6.
Thực hiện công tác hướng nghiệp, định hướng nghề (ở các trường phổ
thơng) và thích ứng nghề (ở các trường chuyên nghiệp).
7.
Cung cấp các kiến thức, kỹ năng bảo vệ sức khỏe, rèn luyện thể chất, sức
khỏe sinh sản… cho học sinh, sinh viên.
8.
Cần có hoạt động bảo vệ, tạo điều kiện hịa nhập cho những trẻ có hoàn
cảnh đặc biệt.

5


1.1.5 Tham vấn tâm lý.
Là sự tương tác, trợ giúp tâm lý, can thiệp (khi cần thiết) của cán bộ, giáo
viên tư vấn đối với học sinh và đôi khi cả phụ huynh thơng qua hình thức giao tiếp.
Mục tiêu của hoạt động này là xóa bỏ cảm xúc, suy nghĩ tiêu cực và giúp các em

học sinh vượt qua những khó khăn trong q trình học tập. Đồng thời cải thiện mối
quan hệ giữa học sinh với thầy cô và gia đình.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.2.1. Đặc trưng tâm lý của học sinh THPT.
Trong quá trình phát triển đời người, giai đoạn lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi hay
còn gọi là lứa tuổi học sinh THPT được xem là giai đoạn giữ vị trí, vai trị quan
trọng trong việc định hình và phát triển các đặc tính cá nhân và những phẩm chất
nhân cách. Những đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT được hình thành và
phát triển không chỉ bởi các điều kiện sinh lý lứa tuổi, mà còn bị chi phối và quyết
định bởi giáo dục gia đình, bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội và giáo dục nhà
trường.
Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, q trình tồn cầu hóa, sự phát
triển vượt bậc của lĩnh vực công nghệ thông tin, in tenet … đã sinh ra nhóm cư dân
thế hệ Z(Gen Z), đây là thuật ngữ sử dụng để chỉ nhóm nhân khẩu sinh ra từ giữa
thập niên 1990 đến những năm đầu thập niên 2010.
Những đặc trưng tâm lý của thế hệ Z có những điểm khác biệt với thế hệ ca
mẹ, ơng bà trước đó. Chúng ta dễ dàng nhận biết những bạn học sinh thế hệ Z với
những đặc trưng tâm lý như sau:
Đam mê công nghệ và có xu hướng lạm dụng cơng nghệ và mạng xã hội. Do
sinh ra trong giai đoạn các thiết bị công nghệ cao bùng nổ.
-

Sự ích kỷ, đề cao tính cá nhân.

-

Khả năng học tập và sáng tạo không ngừng.

-


Coi trọng sự khác biệt.

-

Những bất ổn trong tâm lý và vấn đề sức khỏe tâm thần

-

Thích thể hiện cá tính và ám ảnh về sự thành cơng

Muốn khẳng định mình là người lớn, nhưng thiếu tri thức và kinh nghiệm dẫn
đến có biểu hiện lệch lạc về thái độ và hành vi;
Là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo, thích cái mới lạ nên dễ đua đòi, làm
theo các bạn;
Khá hăng hái nhiệt tình trong cơng việc, rất lạc quan yêu đời nhưng cũng dễ bi
quan, chán nản khi gặp thất bại;
Là lứa tuổi đang phát triển về tài năng, tiếp thu cái mới nhanh, rất thông minh
sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra tính chủ quan, nơng nổi, kiêu ngạo ít chịu học hỏi;
6


-

Thường có tâm lí chỉ quan tâm đến những mơn học mình thích;

-

Ln khao khát được đối xử bình đẳng;

-


Tình bạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng;

-

Ở tuổi này cũng đã xuất hiện mơt loại tình cảm đặc biệt – tình u nam nữ.
Ngồi những đặc điểm chung trên, các em học sinh Trường THPT Diễn Châu 4
cịn có các đặc trưng tâm lí sau:

Trong học tập, các em thường có tâm lí rụt rè, chưa dám mạnh dạn phát biểu,
e ngại không dám hỏi thầy cô khi không hiểu bài nên các em dễ trở nên chán học,
thậm chí sợ đến trường;
Một số em có tâm lí muốn chứng tỏ mình, muốn thể hiện sự ảnh hưởng đến
bạn bè xung quanh nên dễ xảy ra mâu thuẫn, đánh nhau;
Một số học sinh còn rất vụng về trong cách ăn nói, ứng xử với bạn bè, thầy cơ,
dễ vơ lễ với thầy cơ nhưng cũng khó nhận ra lỗi của mình để sửa đổi và xin lỗi thầy
cơ;
Một số HS lớp 10 có tâm lí cho rằng kiến thức lớp 10 khơng quan trọng vì
kiến thức thi tốt nghiệp Trung học phổ thơng chủ yếu ở chương trình của lớp 12 nên
lơ là, ham chơi, không lo học. Đây là suy nghĩ hoàn toàn sai lầm, bởi kiến thức các
năm học ln có sự liên quan chặt chẽ với nhau;
Nhìn chung, lứa tuổi học sinh trung học phổ thơng là giai đoạn hình thành
nhân cách, các em giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích khám phá song cịn thiếu hiểu
biết, thiếu kinh nghiệm sống nên dễ bị lôi kéo, kích động, học địi theo những điều
khơng tốt từ bên ngồi, từ Internet…Vì thế bên cạnh việc dạy chữ, thì việc giáo
dục kĩ năng sống rất cần thiết cho các em hiện nay, góp phần giáo dục tồn diện
cho HS, giúp các em vững vàng đối diện với mọi khó khăn thách thức.
1.2.2. Những tác động của môi trường xã hội, gia đình đến tâm lý học
sinh trường THPT Diễn Châu 4.
Về môi trường xã hội, xã hội phát triển kéo theo đó là nền kinh tế phát triển.

Tuy nhiên các tệ nạn xã hội cũng theo đó mà xuất hiện ngày càng nhiều. Mặt trái
của cơ thể thị trường đã tác động tiêu cực tới nhận thức của các em dẫn tới lối sống
ích kỷ, bng thả, đua địi, thích hưởng thụ tạo ra những hiện tượng lệch lạc trong
suy nghĩ và hành động của các em. Một số lượng không nhỏ các học sinh dù đang
ngồi trên ghế nhà trường cũng dễ sa ngã vào các tệ nạn mà khơng lường trước
được hậu quả.
Gia đình ít con và cấu trúc gia đình hạt nhân khiến cho các bậc cha mẹ dành
nhiều hơn sự quan tâm và cả những kỳ vọng lên con cái mình. Việc đầu tư khơng
hạn chế vào giáo dục khiến cho cha mẹ phải có các biện pháp nhằm giúp con mình
đạt được thành tích cao nhất trong học tập với hy vọng sau này các con sẽ độc lập
và trưởng thành. Tuy nhiên, các gia đình càng quan tâm và đầu tư cho việc học của
7


con mình bất chấp năng lực của con, vơ hình dung dung tạo nên một áp lưc vô
cùng lớn cho đứa trẻ. Ép con vào lớp chọn, yêu cầu con phải đứng tốp đầu, đầu tư
thêm các môn nhạc họa vào các khoảng thời gian ngồi giờ chính khóa khiến cho
nhiều học sinh khơng có thời gian hồn thành các nhiệm vụ học tập.
Nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ phát triển, nhịp sống hối hả đã cuốn các
bậc phụ huynh vào vịng xốy của cơng việc và bạn bè. Những lo toan cơng việc
khiến họ khơng có đủ thời gian để quan tâm, chăm sóc con cái. Khá nhiều bậc phụ
huynh chưa thực sự hiểu con mình muốn gì, cần gì từ cha mẹ. Nghĩ rằng con mình
chỉ cần có vật chất đầy đủ là được nên nhiều gia đình để cho con quá thoải mái về
kinh tế và hành động. Cũng có nhiều trường hợp gia đình khá giả sợ con hư, dễ
mặc vào các tệ nạn xã hơi nên bắt các em chỉ ở nhà.
Ngồi ra thước đo cho một nhà trường là thành tích học tập của học sinh
khiến giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm nghĩ ra nhiều hình thức để thúc đẩy
việc học của học sinh trong lớp, khiến cho nhiều học sinh trở nên căng thẳng, áp
lực., nhất là từ khi thực hiện Đảm bảo chất lượng trường học.
Tất cả những tác động trên đều tác động trực tiếp tới đời sống của các em.

Nó ảnh hưởng tới đời sống tâm lý, tinh thần vì lứa tuổi này rất cần sự tiếp xúc giao
lưu tích cực để bổ sung và hồn thiện nhân cách. Đặc biệt với các em học sinh lớp
12, với quan niệm “đại học chính là cánh cửa duy nhất bước vào đời”, nhiều bậc
phụ huynh chỉ chăm chú đầu tư cho con cái hết học chính đến học thêm để vượt
qua kỳ thi, mà quên chia sẻ và hỗ trợ các em vượt quan nhữn khó khăn tâm lý
trong học tập và hướng nghiệp.
Trong nhà trường: mặc dù trong thời gian gần đây vấn đề tâm lý của học
sinh được quan tâm và lưu ý nhiều hơn. Tuy nhiên nó chưa thực sự phổ biến nhiều
trong các trường học. Những cơ hội trao đổi về tâm lý giữa các em học sinh với
thầy cô và cha mẹ khơng nhiều. Kèm thêm đó, thời gian học tập của năm học cuối
cấp là quá nhiều và căng thẳng.
1.3. Nhận diện học sinh gặp khó khăn về tâm lý tại trường THPT Diễn Châu
4.
1.3.1.Những khó khăn tâm lý mà học sinh trung học phổ thơng thường gặp
Có nhiều cách phân loại các khó khăn tâm lý của học sinh. Trong khuôn
khổ của luận văn này, chúng tôi lựa chọn cách phân loại khó khăn tâm lý cũng như
các tiêu chí để phân loại khó khăn tâm lý của Nguyễn Thị Minh Hằng.
Có hai tiêu chí để phân loại khó khăn tâm lý là: theo tính chất của khó khăn
tâm lý và dựa vào lứa tuổi/ bậc học.
Dựa trên những tiêu chí phân loại khó khăn tâm lý, Nguyễn Thị Minh
Hằng đưa ra 4 nhóm khó khăn tâm lý mà học sinh trung học phổ thông thường gặp
là:

8


Nhóm khó khăn từ chính bản thân: khó khăn trong giao tiếp, mặc cảm tự ti
về bản thân, đánh giá thấp bản thân, cảm thấy buồn rầu…
Khó khăn tâm lý trong học tập: khó tập trung nghe giảng, khó tiếp thu bài,
khó khăn trong việc ghi nhớ, khó khăn trong việc vận dụng kiến thức đã học…

Khó khăn tâm lý trong các mối quan hệ: khó khăn trong các mối quan hệ
giữa cá nhân với bạn bè, với thầy/cô giáo, với cha mẹ…
-

Khó khăn trong việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai.
1.3.2.Nhận diện học sinh bị trầm cảm lo âu
Tuổi học đường là lứa tuổi phát triển tâm sinh lý nên rất nhạy cảm với
những tác động xung quanh, các em dễ bị ảnh hưởng bởi áp lưc lối sống tiêu cực
dẫn đến tâm lý bi quang chán nản, thậm chí chỉ là ý nghĩ tự sát. Cha mẹ đặc biết có
sự quan tâm, chia sẻ với trẻ để tránh xảy ra những nguy hại do chứng trầm cẩm
tuổi học đường.
Trầm cảm là rối loạn tâm lý gây ra tâm trạng buồn rầu, chán nản, mệt mỏi,
uể oải, mất cảm hứng kéo dài. Nếu tình trạng này lắp đi lắp lại trong một thời gian
dài sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho người mắc như: Suy giảm trí nhớ, sa sút
trí tuệ, các rối loạn tâm thần khác khiến người bệnh tìm cách tự tử. Các dấu hiệu
nhận diện trầm cảm ở tuổi học sinh: Khí sắc trầm buồn ; Mất dần hứng thú; Giận
dữ vô cớ; Cảm thấy bi quan; Khó tập trung hay quên; Cảm thấy bạn thân vô dụng ;
Chống đối nổi loạn; Nhạy cảm với những lời phê bình nghĩ đến cái chết .
1.3.3. Nhận diện học sinh bị căng thẳng tâm lý học đường
Trong nhịp sống hiện đại, stress học đường khơng cịn q xa lạ với chúng
ta. Tỉ lệ học sinh mắc phải trình trạng gia tăng theo thời gian.
Stress học đường là phản ứng tự nhiên của cơ thể trước áp lực quá tải triền miên từ
việc học tập hay những trách nhiệm phải hoàn thành những yếu tố gây căng thẳng,
mệt mỏi thường xuất phát từ kì vọng của nhà trường gia đình và bạn bè. Các dấu
hiệu nhận biết khi học sinh bị tâm lý học đường: Luôn cảm thấy mình thất bại
khơng có giá trị; Ln có cảm giác buồn bực khơng có lý do; Mất hứng thú với
đam mê của bản thân; Thích ở 1 mình ; Ln có suy nghĩ tiêu cực cuộc sống con
người.

Đến 70% học sinh khi bị stress luôn nghĩ đến cái chết và có nhiều cái chết

thương tâm xảy ra. Ở tuổi vị thành niên, các em phải chịu nhiều áp lực từ gia đình,
ganh đua điểm số với bạn bè, những buổi học thêm dày đặc rất khiến các em bị kiệt
quệ về tinh thần và thể lực.
1.3.4. Nhận diện học sinh bị bắt nạt trực tuyến, bạo lực học đường.
Khi bị bắt nạt, trẻ bị tổn thương cả thể chất lẫn tinh thần. Trong nhiều trường
hợp, trẻ chọn cách dấu người lớn vì lo sợ bị trả thù. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia
tâm lý hoặc hoạt động trong lĩnh vực giáo dục chỉ ra người lớn có thể nắm được
tình hình của con ở trường qua các dấu hiệu cụ thể như: Thường xuyên đau ốm;
9


Thay đổi hành vi; Điểm số xuống dốc; Nghỉ chơi với bạn bè; Không hứng thú với
những thứ từng rất thích; Thường xuyên mất đồ; Nhịn đi vệ sinh đến khi về đến
nhà; Tự ti; Bắt nạt trẻ nhỏ hơn…
1.4. Nhu cầu được tư vấn tâm lý của học sinh Trường THPT Diễn Châu 4.
Nhu cầu trợ giúp tâm lý học đường của học sinh trung học phổ thông là quá
trình học sinh mong muốn nhận sự trợ giúp chuyên nghiệp, tích cực của nhà tham
vấn nhằm giúp cho các em khai thác những tiềm năng của bản thân, ứng phó một
cách hiệu quả trước những khó khăn tâm lý mà các em gặp phải trong cuộc sống
hàng ngày, góp phần cân bằng, ổn định phát triển nhân cách toàn diện của lứa tuổi
này.
Để đánh giá nhu cầu được trợ giúp tâm lý học đường của học sinh trung học
phổ thơng chúng tơi đưa ra ba tiêu chí:
-Nhóm học sinh có nhu cầu cao: đó là nhóm học sinh đã tìm đến với hoạt
động trợ giúp tâm lý học đường hoặc có xu hướng sẽ tìm đến với các hoạt động trợ
giúp tâm lý học đường trong tương lai.
-Nhóm học sinh có nhu cầu trung bình: đó là những học sinh cịn lưỡng lự,
băn khoăn khi tìm đến hoạt động trợ giúp tâm lý học đường.
Nhóm học sinh có nhu cầu thấp: đó là nhóm học sinh cho rằng, hoạt động
tâm lý học đường là chưa thực sự cần thiết, các em sẽ chẳng gặp khó khăn gì trong

việc tự giải quyết vấn đề của mình.
Để đánh giá mức độ cần thiết của từng hoạt động, nhằm tìm hiểu xem hoạt
động nào được các em mong đợi, tìm hiểu nhận thức, nhu cầu của các em về các
hoạt động này chúng tôi khảo sát 154 HS đối với năm hoạt động cụ thể của dịch vụ
trợ giúp tâm lý học đường để các em lựa chọn, kết quả cho thấy:
Bảng 1.1. Nhận thức của HS về mức độ cần thiết của hoạt động trợ giúp TLHĐ

TT

1

Các HĐTGTLHĐ

Tham gia sàng lọc, chẩn
đốn tâm lý để phân loại,
tìm hiểu, đánh giá, vấn đề

Mức1 Mức
Khơn 2 Có
g
cũng

Hoạt động dự phịng và

muốn

mong
muốn

được


0
0%

33
21.42

57
37.01

%

%

34

56

khó khăn tâm lý học sinh
và lựa chọn phương pháp
phù hợp để trợ giúp cho
học sinh
2

Mức 3 Mức 4
Mong Rất

10

ĐTB Xếp

hạn
g

Mong
muốn
64
41.55%

3,2

2

54

3.01

3


10


3

phát triển tâm lý học đường 5.19
nhằm hướng dẫn cho học %
sinh các kỹ năng sống, phát
hiện,
bồi dưỡng học sinh
có năng khiếu, chẩn đoán

sớm và hạn chế tối đa rối
nhiễu tâm lý có thể có ở
học sinh

22.07
%

37.66
%

35.06%

Hoạt
vấn

30

52

72

20%

33.75

46.25%

động tham vấn, tư 0
các vấn đề khó khăn


tâm lý cho học sinh

3,26

1

4

Hoạt động trị liệu tâm lý
cho học sinh giúp học sinh
vượt qua các rối nhiễu, khó
khăn tâm lý

8
5,19
%

43
27,92
%

50
32.46
%

53
34.41%

2.95


4

5

Hoạt động điều phối: liên
kết với những người có
chun mơn vê tâm lý học
đường để giúp các em vượt
qua khó khăn tâm lý

18
11.6
%

38
24.67
%

62
40%

36
23.37%

2,73

5

Các đánh giá thu được trên đây về mức độ cần thiết của từng hoạt động cụ
thể dựa trên mục đích và tính thực tế mà nó mang lại cho học sinh, hoạt động cần

thiết nhất có thể khơng phải là hoạt động mà học sinh thích nhất. Khảo sát hoạt
động được mong muốn nhất, kết quả cho thấy: hoạt động tham vấn, tư vấn các vấn
đề khó khăn tâm lý được yêu thích nhất (ĐTB 3,26), tiếp sau đó là hoạt động
“tham gia, sàng lọc, chẩn đoán tâm lý” (ĐTB 3,2); hoạt động dự phòng (ĐTB
3.01), hoạt động trị liệu tâm lý (ĐTB 2.95) và hoạt động điều phối (ĐTB 2.75).
Ngoài ra cịn có nhiều khách thể khơng trả lời thích hoạt động nào vì thích cùng
một lúc nhiều hoạt động, vì chưa thử xem thực tế những hoạt động đó ra sao nên
khơng biết thích hoạt động nào hơn.
Để tìm hiểu về thực trạng các em học sinh đã tìm đến các hoạt động trợ giúp
tâm lý học đường, chúng tôi đã khảo sát 500 HS với câu hỏi “Em đã bao giờ tìm
đến hoạt động trợ giúp tâm lý học đường chưa?” nhằm tìm hiểu thực trạng sử
dụng hoạt động này ở các em.
Bảng 1.2: Thực trạng tìm đến các hoạt động trợ giúp TLHĐ của học sinh trường
THPT Diễn Châu 4



×