Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

(Skkn rất hay) dạy học dự án văn bản huyện đường kết hợp với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 10 trường thpt cờ đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 71 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

DẠY HỌC DỰ ÁN VĂN BẢN HUYỆN ĐƯỜNG KẾT HỢP
VỚI HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP GÓP
PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO
HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ

LĨNH VỰC: NGỮ VĂN


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ
__________________________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

DẠY HỌC DỰ ÁN VĂN BẢN HUYỆN ĐƯỜNG KẾT HỢP
VỚI HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP GÓP
PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO
HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ
LĨNH VỰC: NGỮ VĂN

Tác giả:

Tổ bộ môn:
Thời gian thực hiện:

Số điện thoại:


Trần Thị Hương
Hồ Vĩnh Dương
Chu Song Hào
Ngữ Văn
Năm học 2022 - 2023
0982071910

Nghĩa Đàn, tháng 04 năm 2023


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Tổng quan và điểm mới của đề tài.................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.....................................................3
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn..................................................3
5.3. Phương pháp thống kê toán học.................................................................3
6. Kế hoạch nghiên cứu.........................................................................................4
PHẦN II. NỘI DUNG.............................................................................................5
1. Cơ sở lí luận...................................................................................................... 5
1.1. Dạy học dự án.............................................................................................5
1.1.1. Khái niệm dự án và phương pháp dạy học dự án................................5
1.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án............................................................... 5
1.1.3. Quy trình tổ chức dạy học dự án......................................................... 6
1.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án........................................7
1.2. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp........................................................8
1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp................................8

1.2.2. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp................8
1.2.3. Nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.....................8
1.2.4. Một số phương thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp chủ yếu.............................................................................................. 9
1.3. Sự kết hợp giữa phương pháp dạy học dự án và hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp.......................................................................................9
2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................10
2.1. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông...........10
2.2. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn theo chương trình GDPT 2018 ở
trường trung học phổ thơng Cờ Đỏ.................................................................10
3.
Tổ chức dạy học dự án văn bản Huyện đường kết hợp với hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho
học sinh...............................................................................................................13
3.1. Bước 1: Xác định nội dung kiến thức có thể hình thành dự án kết
hợp với hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.................................................13
3.2. Bước 2: Xây dựng ý tưởng và quyết định chủ đề....................................13
3.3. Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện..............................................................14
3.4. Bước 4: Thực hiện dự án..........................................................................17
3.5. Bước 5: Trình bày sản phẩm....................................................................20
3.6. Bước 6: Đánh giá, rút kinh nghiệm, bước đầu định hướng nghề nghiệp.36


4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất trong
sáng kiến ..............................................................................................................
38
4.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 38
4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .......................................................... 38
4.2.1. Nội dung khảo sát .............................................................................. 38
4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .......................................... 38

4.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 38
4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất trong sáng kiến .................................................................................... 39
4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất.......................................... 39
4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .............................................. 39
5. Kết quả thực nghiệm đề tài ............................................................................. 40
5.1. Về thái độ, hiệu quả, cảm nhận của học sinh ........................................... 40
5.2. Về phẩm chất và năng lực hình thành qua chủ đề ................................... 41
5.3. Kết quả học lực của các lớp thực nghiệm và đối chứng .......................... 43
PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 47
1. Quá trình nghiên cứu ....................................................................................... 47
2. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 47
3. Phạm vi, mức độ ứng dụng của đề tài ............................................................. 47
4. Hướng phát triển của đề tài ............................................................................. 47
5. Kiến nghị và đề xuất ....................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 49
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 51


DANH MỤC VIẾT TẮT
TT

Nội dung viết tắt

Chữ viết tắt

1

Dạy học dự án


DHDA

2

Giáo dục phổ thông

GDPT

3

Giáo viên

GV

4

Hoạt động trải nghiệm

HĐTN

5

Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp

HĐTNHN

6

Học sinh


HS

7

Phương pháp dạy học

PPDH

8

Phương pháp dạy học dự án

PPDHDA

9

Trung học phổ thông

THPT

10

Trải nghiệm hướng nghiệp

TNHN


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng
Bảng 1. Đánh giá hoạt động nhóm..........................................................................36

Bảng 2. Tiêu chí đánh giá nội dung........................................................................36
Bảng 3. Tiêu chí đánh giá hình thức sản phẩm.......................................................37
Bảng 4. Tiêu chí đánh giá, xếp loại.........................................................................37
Bảng 5. Tổng hợp các đối tượng khảo sát...............................................................38
Bảng 6. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất........................................39
Bảng 7. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất........................................39
Bảng 8. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động của chủ đề....40
Bảng 9. Mức độ hiệu quả của học sinh khi tham gia các hoạt động của chủ đề.....40
Bảng 10. Phẩm chất được hình thành qua các hoạt động của chủ đề.....................42
Bảng 11. Năng lực chung được hình thành qua các hoạt động của dự án..............42
Bảng 12. Năng lực đặc thù của mơn Ngữ văn được hình thành qua các hoạt
động của dự án........................................................................................................42
Bảng 13. Năng lực của hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp được hình thành
qua các hoạt động của dự án...................................................................................42
Bảng 14: Kết quả học lực kì I môn Ngữ văn của các lớp TN và ĐC......................43
Bảng 15: Thống kê điểm bài kiểm tra của các lớp thực nghiệm.............................43
Bảng 16: Thống kê điểm bài kiểm tra của các lớp đối chứng.................................44
Bảng 17: Thống kê các điểm số Xi của bài kiểm tra...............................................44
Bảng 18: Phân phối tần suất điểm của phương án thực nghiệm và đối chứng.......44
Biểu
Biểu đồ 1. Phân bố điểm của phương án thực nghiệm và đối chứng......................44
Biểu đồ 2. Phân bố tần suất điểm của phương án thực nghiệm và đối chứng........45


1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số
29-NQ/TW là “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ

năng của người học”. Hội nhập quốc tế cùng với sự bùng nổ của khoa học công
nghệ đã tạo cơ hội thúc đẩy giáo dục phát triển và cũng đặt ra những yêu cầu ngày
càng cao đảm bảo xây dựng nguồn nhân lực chất lượng bởi đầu ra của nhà trường
là thị trường lao động.
Đáp ứng u cầu thực hiện Chương trình Giáo dục Phổ thơng 2018;
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh”. Điều đó đặt ra bài tốn thách thức cho quá
trình giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho tất cả các nước trên thế giới. Theo xu
hướng này, ở nước ta đổi mới phương pháp dạy họ nói chung và dạy học Ngữ văn
nói riêng đã trở thành một yêu cầu vừa hiển nhiên vừa bức thiết khơng chỉ với các
Ban ngành quản lí giáo dục mà còn riêng với từng cá nhân giáo viên đang trực tiếp
tham gia việc giảng dạy.
Thực tế cho thấy: lý luận về đổi mới phương pháp và các phương pháp dạy
học (PPDH) mới rất đa dạng, khoa học, sát thực song khi áp dụng vì điều kiện
khách quan lẫn chủ quan, có nhiều PPDH chưa áp dụng được hoặc áp dụng đạt
hiệu quả khơng cao. Điều đó dẫn đến bối cảnh chung của Việt Nam hiện nay là rất
nhiều giáo viên (GV) còn lúng túng trong việc xác định một PPDH Ngữ văn nhằm
gây được nhiều hứng thú cho học sinh (HS) và tích cực hóa hoạt động học tập của
HS. Thực trạng nhiều HS phổ thơng hiện nay khơng thích học Văn, chán học văn,
sợ học Văn, xem nhẹ môn Văn vẫn còn là vấn đề khá phổ biến. Đặc biệt phần lớn
các em không xác định được học để làm gì, và cần lựa chọn ngành, nghề gì cho
phù hợp với năng lực, năng khiếu và đam mê của bản thân.
Dạy học dự án - một phương pháp dạy học tích cực được rất nhiều nước tiên
tiến trên thế giới như Mỹ, Đức, Đan Mạch,… quan tâm và có nhiều cơng trình giá
trị về lý luận cũng như thực tiễn đối với phương pháp này. Dạy học dự án có khả
năng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học và phù hợp với lộ
trình tiến tới định hướng thay thế dần chương trình dạy học định hướng nội dung
bằng chương trình dạy học định hướng năng lực. Nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra

của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách,
chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn


2
bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Vì thế, dạy học dự án (DHDA) đã thể hiện được quan điểm nổi bật của mình trong
việc hướng tới các mục tiêu của giáo dục hiện đại mà UNESCO đề xướng: “Học
để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Với đặc điểm
này, việc đưa DHDA kết hợp với trải nghiệm hướng nghiệp vào tổ chức dạy học
nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng sẽ là một trong những phương hướng góp
phần đào tạo con người toàn diện phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế cũng như
đáp ứng được đòi hỏi của xã hội tri thức.
Tìm hiểu các vấn đề lý thuyết và quy trình vận dụng DHDA kết hợp với trải
nghiệm hướng nghiệp, có thể dễ dàng nhận thấy hồn tồn có khả năng vận dụng
được DHDA kết hợp với trải nghiệm hướng nghiệp vào thực tiễn dạy học môn
Ngữ văn ở trường THPT nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong học
tập; tạo được hứng thú cho HS và góp phần đa dạng hóa các PPDH. Với việc có
thể tạo ra những thay đổi tích cực trong cách dạy, cách học của GV và HS; đem lại
cho giờ học Ngữ văn một khơng khí học tập mới, DHDA kết hợp với trải nghiệm
hướng nghiệp đã trở thành một trong những PPDH “làm cho GV chỉ cần dạy ít mà
HS học được nhiều và làm cho nhà trường bớt sự nhàm chán và bớt sự nhọc
nhằn”.
Với định hướng phát triển năng lực, phẩm chất, lấy học sinh làm trung tâm
và những hiểu biết nhất định của mình về đổi mới Chương trình Giáo dục Phổ
thơng 2018, để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo; tăng thêm khả năng hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh; góp phần đổi mới phương pháp dạy
học môn Ngữ văn ở trường THPT Cờ Đỏ. Chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Dạy học dự án văn bản Huyện đường kết hợp với hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 10

trường trung học phổ thơng Cờ Đỏ”.
2.

Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu cách dạy học DHDA vào tác phẩm cụ thể trong đó
lồng ghép trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh. Góp phần gắn lý thuyết với thực
tế cuộc sống, phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy bậc cao cho học
sinh. Nhằm xây dựng cách tổ chức hoạt động dạy học mới đáp ứng với u cầu
Chương trình Giáo dục Phổ thơng 2018 trong điều kiện dạy học hiện nay.

3.

Tổng quan và điểm mới của đề tài
Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các
sản phẩm trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức.


3
Với định hướng phát triển năng lực, lấy học sinh làm trung tâm, chúng tôi
chú trọng xây dựng văn bản Huyện đường trong chương trình Ngữ văn lớp 10 - Bộ
sách Kết nối tri thức với cuộc sống với thời lượng 3 tiết học trong 2 tuần theo
phương pháp dạy học dự án kết hợp với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho
học sinh. Điểm nổi bật của đề tài là việc tổ chức các hoạt động phong phú cho học
sinh theo từng giai đoạn của dự án. Mỗi giai đoạn được xây dựng với những bài
học trong đó GV chỉ đóng vai trị hướng dẫn, hỗ trợ, cịn HS được giao tồn quyền
tự tìm hiểu kiến thức nền, tạo sản phẩm, giới thiệu sản phẩm, tự kiểm tra, đánh giá
dưới sự hướng dẫn của giáo viên; tăng cường thực hành trải nghiệm của học sinh,
vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề trong học tập, trong cuộc sống và
trải nghiệm thực hành, từ đó hình thành được năng lực, phẩm chất cần thiết, đặc

biệt là bước đầu định hướng được nghề nghiệp trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu văn bản Huyện đường trong chương Ngữ văn
lớp 10 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống với thời lượng 3 tiết học được thực
hiện trong 2 tuần theo phương pháp dạy học dự án kết hợp với hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp cho học sinh.
-

Học sinh lớp 10, Trường THPT Cờ Đỏ huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài như: Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng
cơ sở thực tiễn của đề tài như:

-

Phương pháp điều tra;

-

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;

-

Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;

-


Phương pháp so sánh, đối chiếu;

-

Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lý, phân tích các số liệu, các
kết quả điều tra và các kết quả thực nghiệm.


4
6. Kế hoạch nghiên cứu
TT
1

2

3

Sản phẩm

Nội dung nghiên cứu
TừThời
05/09/2022
gian
Đến 15/09/2022

Từ 16/09/2022
Đến 25/09/2022


Từ 26/09/2022
Đến 15/12/2022

Chọn đề tài, viết đề cương
nghiên cứu.

Đề cương của đề tài.

- Đọc tài liệu lý thuyết về
dạy học theo dự án, xác

- Tập hợp tài liệu.

định cơ sở khoa học.

- Thống kê và xử lý số

- Khảo sát thực trạng, tổng
hợp số liệu thực tế.

liệu.

- Trao đổi với đồng nghiệp
và đề xuất sáng kiến.
- Áp dụng vào thử nghiệm.

- Rút kinh nghiệm từ ý
kiến đóng góp của đồng
nghiệp.

- Kết quả thử nghiệm.

4

5

Từ 16/12/2022

- Viết báo cáo sáng kiến.

Đến 08/03/2023

- Xin ý kiến đồng nghiệp.

Từ 08/03/2023
Đến 15/04/2023

Hoàn thiện báo cáo sáng
kiến.

- Bản báo cáo sáng kiến.
- Tập hợp ý kiến đóng
góp.
Báo cáo chính thức.


5
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Dạy học dự án

1.1.1. Khái niệm dự án và phương pháp dạy học dự án
Dự án (Project): Thuật ngữ “dự án” được hiểu là một đề án, dự thảo hay kế
hoạch cần thực hiện để đạt mục đích đặt ra. Khái niệm dự án được sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội và được sử
dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như một phương pháp hay hình thức dạy
học.
Dạy học theo dự án được hiểu là một phương pháp hay hình thức dạy học,
trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và
thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao
trong q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện
dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án
Trong các tài liệu về DHDA có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các nhà sư
phạm Mỹ đầu thế kỷ XX khi xác lập cơ sở lý thuyết cho PPDH này đã nêu ra ba
đặc điểm cốt lõi của DHDA: định hướng HS, định hướng thực tiễn và định hướng
sản phẩm. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của DHDA như sau:
+
Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống
của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự
án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học. Có
ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà
trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực
hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
+
Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung
học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học
cần được tiếp tục phát triển trong q trình thực hiện dự án.
+
Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực
hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.

+
Định hướng hành động: Trong q trình thực hiện dự án có sự kết hợp
giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực
hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn
luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. Tính tự lực cao của
người học: Trong DHDA, người học cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai
đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng địi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm,
sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trị tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy
nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả


6
năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
+
Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong
nhóm. DHDA địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm việc giữa
các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác
tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
+
Định hướng sản phẩm: Trong q trình thực hiện dự án, các sản phẩm
được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà
trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt
động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu.
1.1.3. Quy trình tổ chức dạy học dự án
Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế nhiều
tác giả phân chia cấu trúc của dạy học theo dự án qua 4 giai đoạn sau: Quyết định,
lập kế hoạch, thực hiện, kết thúc dự án. Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương
pháp, người ta có thể chia cấu trúc của DHDA làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn. Sau
đây, chúng tơi xin trình bày các giai đoạn của dạy học theo dự án theo 5 giai đoạn.

-

Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án.
Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự
án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một
nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hồn cảnh thực tiễn xã
hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội
của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học viên lựa chọn và cụ thể
hố. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát
từ phía HS. Giai đoạn này được K.Frey mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng
kiến và thảo luận sáng kiến.

-

Giai đoạn 2: Xác định đề cương, xây dựng kế hoạch thực hiện.
Trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng
như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác
định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp
tiến hành và phân cơng cơng việc trong nhóm.
- Giai đoạn 3: Thực hiện dự án.
Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá
nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực
tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến
thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn.
Trong q trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.


7
- Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm.
Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận

văn… Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực
hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn
việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã
hội. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm sinh viên, có thể
được giới thiệu trong nhà trường, hay ngoài xã hội.
-

Giai đoạn 5: Đánh giá dự án:
GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt
được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết
quả của dự án cũng có thể được đánh giá từ bên ngoài. Hai giai đoạn cuối này cũng
có thể được mơ tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong
thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh
cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án
khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Giai
đoạn 4 và 5 cũng thường được mô tả chung thành một giai đoạn (giai đoạn kết thúc
dự án).
1.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án

-

Ưu điểm
Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy
học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học dự án:

+

Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;


+

Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;

+

Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;

+

Phát triển khả năng sáng tạo;

+

Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;

+

Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;

+

Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;

+

Phát triển năng lực đánh giá.
- Hạn chế

+

DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính
trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản.
+
DHDA địi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA khơng thay thế cho PP
thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH
truyền thống.


8
+ DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
Tóm lại DHDA là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm
dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và
quan điểm dạy học tích hợp. DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy
và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực
làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh
thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học.
1.2. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động
giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội
cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những
kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác
nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của
thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thơng qua đó,
chuyển hố những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp
phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường
và nghề nghiệp tương lai.
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động
giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12; ở cấp tiểu học được gọi là
Hoạt động trải nghiệm, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được gọi

là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phát triển
các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của học sinh trong các mối quan hệ với
bản thân, xã hội, môi trường tự nhiên và nghề nghiệp; được triển khai qua bốn
mạch nội dung hoạt động chính: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng
đến xã hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp.
1.2.2. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Hoạt động trải nghiệm sẽ tạo cơ hội cho học sinh huy động, tổng hợp kiến
thức, kỹ năng của các môn học, lĩnh vực giáo dục khác nhau để có thể trải nghiệm
thực tiễn trong nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời giúp học sinh có cơ hội
để tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp. Với ba
mục tiêu cơ bản của hoạt động trải nghiệm:
-

Năng lực thích ứng với cuộc sống;

-

Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động;

-

Năng lực định hướng nghề nghiệp.
1.2.3. Nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Có 4 mạch nội dung hoạt động trải nghiệm:


9
-


Hoạt động hướng vào bản thân: khám phá bản thân và rèn luyện bản thân.

Hoạt động hướng đến xã hội: chăm sóc gia đình, xây dựng nhà trường và
cộng đồng.
Hoạt động hướng đến tự nhiên: tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên;
tìm hiểu và bảo vệ mơi trường.
Hoạt động hướng nghiệp: tìm hiểu nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất, năng
lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp; lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế
hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp.
1.2.4. Một số phương thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chủ
yếu
Phương thức khám phá: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh
trải nghiệm thế giới tự nhiên, thực tế cuộc sống và công việc, giúp học sinh khám phá
những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ mơi trường xung quanh, bồi dưỡng
những cảm xúc tích cực và tình u q hương đất nước. Nhóm phương thức tổ chức
này bao gồm các hoạt động tham quan, cắm trại, thực địa và các phương thức tương
tự khác.
Phương thức thể nghiệm, tương tác: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội
cho học sinh giao lưu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn, đóng kịch, hội
thảo, hội thi, trò chơi và các phương thức tương tự khác.
Phương thức cống hiến: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh
mang lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình
thơng qua các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao động cơng ích, tun truyền và
các phương thức tương tự khác.
Phương thức nghiên cứu: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh
tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm
thực tế, qua đó đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm
hình thức tổ chức này bao gồm các hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên
cứu, sáng tạo công nghệ, nghệ thuật và các phương thức tương tự khác.
1.3. Sự kết hợp giữa phương pháp dạy học dự án và hoạt động trải

nghiệm, hướng nghiệp
Bằng nhiều hình thức khác nhau như: cho học sinh đóng vai, diễn tích trị
trên lớp cũng như tổ chức sân khấu hóa trước toàn trường tác phẩm văn học…
Sự kết hợp giữa phương pháp dạy học theo dự án và hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp sẽ tạo ra môi trường học tập mới mẻ, tích cực, gây hứng thú cho
người học. Góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường
và xã hội, khám phá và trải nghiệm. Tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ
nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng sáng tạo vào thực tế cuộc sống giúp học sinh
được thực hành trải nghiệm các nghề nghiệp trong tương lai.


10
Dạy học theo dự án kết hợp với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là một
cách tiếp cận kiến thức có vận dụng thực tiễn, trải nghiệm trong q trình học, phù
hợp với định hướng phát triển năng lực, phẩm chất, đảm bảo giáo dục, đào tạo toàn
diện trong giai đoạn hiện nay.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông
Học văn theo kiểu đối phó, chép văn mẫu, những giờ dạy và học văn khô
khan chỉ đọc chép… là những thực trạng đáng buồn trong dạy và học môn Ngữ
văn hiện nay ở trường phổ thông. Đặc biệt vấn đề trăn trở của xã hội cũng như các
chuyên gia giáo dục hiện nay là vì sao nhiều học sinh khơng cịn mặn mà với mơn
Ngữ văn. Do đó, đã đến lúc cần phải thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá về cách dạy
và học môn Ngữ văn trong trường phổ thông.
2.2. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn theo chương trình GDPT 2018 ở
trường trung học phổ thơng Cờ Đỏ
Năm học 2022 - 2023 là năm đầu tiên áp dụng Chương trình giáo dục phổ
thơng (GDPT) 2018 nên cả GV và HS còn bỡ ngỡ, lúng túng khi thực hiện những
bài học. Đối với môn Ngữ văn, việc áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại
vào bài giảng cũng gặp khơng ít khó khăn, đặc biệt là PPDHDA nó địi hỏi GV và

HS phải đầu tư nhiều cơng sức, thời gian để thực hiện.
Việc áp dụng PPDHDA ở trường THPT Cờ Đỏ trong môn Ngữ văn chưa
nhiều. Điều này xuất phát từ cả giáo viên và học sinh:
Về phía giáo viên: Để thực hiện một bài dạy sử dụng PPDHDA kết hợp
HĐTNHN cho HS, giáo viên phải dành nhiều thời gian nghiên cứu các tài liệu; thiết
kế các hoạt động; giao nhiệm vụ cho HS thực hiện ở nhà; chuẩn bị các phương tiện,
thiết bị dạy học đi kèm; trên lớp GV phải tổ chức các hoạt động để học sinh trình bày
sản phẩm các dự án đã chuẩn bị ở nhà; đánh giá nhận xét mức độ hoàn thành các dự
án của học sinh… các công đoạn chuẩn bị cho bài dạy rất công phu, mất nhiều thời
gian, tốn kém nên nhiều GV khơng muốn đầu tư.
Về phía học sinh: Phần lớn HS của nhà trường có năng lực học tập ở mức
trung bình nên khi được giao nhiệm vụ thực hiện dự án các em đều gặp khó khăn.
Việc thực hiện được một dự án địi hỏi HS phải dày cơng chuẩn bị, tập trung trí
tuệ, cơng sức và thời gian để làm được một sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của
GV đã giao vì thế nhiều em ngại khó, có tư tưởng né tránh nhiệm vụ. Công việc
thực hiện các nhiệm vụ học tập theo dự án ở nhà cũng như trên lớp chủ yếu đều do
các em có năng lực khá hơn làm. Do vậy, khi triển khai thực hiện PPDHDA chưa
thu hút được đông đảo HS tham gia.
Để xác lập cơ sở thực tiễn cho việc DHDA kết hợp với hoạt động trải
nghiệm hướng nghiệp (HĐTNHN) đối với môn Ngữ văn, chúng tôi đã tiến hành
điều tra về việc nhận thức của 50 GV các môn trong trường trung học phổ thông


11
Cờ Đỏ. Kết quả thể hiện qua bảng sau:
Nội dung khảo sát

Kết quả

Tỉ lệ %


50

100

0

0

40

80

08

16

02

4

35

70

10

20

05


10

1. Thầy/cô đã từng được học (tập huấn) về PPDHDA và
HĐTNHN trong Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018
chưa
- Đã tham gia
- Chưa tham gia
2. Thầy/cô hãy cho biết mức độ cần thiết của DHDA và
HĐTNHN trong Chương trình Giáo dục Phổ thơng 2018
- Rất cần thiết
- Cần thiết
- Không cần thiết
3. Thầy/cô hãy cho biết mức độ sẵn sàng của DHDA và
HĐTNHN trong Chương trình Giáo dục Phổ thơng 2018
- Rất sẵn sàng
- Bình thường
- Chưa sẵn sàng
4. Thầy/cô đã từng sử dụng PPDHDA kết hợp với HĐTNHN
chưa? Đó là những dự án nào?.
- Thường xuyên sử dụng

10

20

25

50


15

30

- Đầu tư nhiều công sức, thời gian

30

60

- Ngại khó

15

30

- Khơng quan tâm

05

10

- Thỉnh thoảng sử dụng
- Chưa sử dụng
5. Vì sao chưa thực hiện DHDA kết hợp với HĐTNHN?


6. Các hình thức, phương pháp thầy/cơ đã vận dụng để dạy
thường xuyên là gì?
- Thuyết trình, đàm thoại

- Các phương pháp khác

40

80

10

20


12
Nội dung khảo sát

Kết quả

Tỉ lệ %

15

30

35

70

0

0


40

80

10

20

7. Thầy/cơ có đồng ý kiến thức được truyền tải bằng hoạt
động DHDA kết hợp với HĐTNHN gần gũi với thực tiễn mà
học sinh đang sống hơn do yêu cầu cập nhật thông tin khi
thực hiện chủ đề, bài học.
- Đồng ý
- Không đồng ý
- Ý kiến khác
8. Các thầy/cô đã đánh giá và cho điểm HS ở bài này bằng
hình thức nào?
- Qua bài kiểm tra viết
- Qua các hình thức khác
Qua khảo sát thực tế, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
Thứ nhất: Hầu hết GV đã được học, tập huấn về phương pháp DHDA, trải
nghiệm hướng nghiệp tuy nhiên chưa được áp dụng vào việc dạy học hàng ngày.
Thứ hai: Phương pháp DHDA kết hợp với HĐTNHN chưa được sử dụng
nhiều trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường trên địa bàn huyện vì giáo viên
ngại khó khăn, chưa đủ tự tin hoặc thờ ơ với phương pháp DHDA kết hợp với
HĐTNHN. Có thể do GV chưa nắm được bản chất vấn đề hoặc chưa chú trọng đổi
mới phương pháp dạy học.
Thứ ba: Khi dạy văn bản Huyện đường trong chương trình Ngữ văn 10
THPT, các thầy/cơ chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, các
phương pháp dạy học hiện đại chưa được vận dụng và phát huy.

Thứ tư: Việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá chưa được thực hiện
khi dạy học văn bản Huyện đường. Chủ yếu giáo viên tổ chức đánh giá học sinh
qua bài viết, chưa đánh giá hết năng lực học sinh và vì thế chưa phát huy được tính
tích cực, chủ động của người học.
Thứ năm: Việc dạy học theo tổ chức các hoạt động cho HS là một nội dung
được ưu tiên hàng đầu trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018. Cùng
với đó GV và HS được khuyến khích sử dụng linh hoạt các phương tiện, cơng nghệ
dạy học để phát huy tính chủ động tích cực trong dạy và học.


Như vậy, thực tiễn dạy học tại địa phương cho thấy việc vận dụng PPDHDA
kết hợp trải nghiệm hướng nghiệp (TNHN) vào dạy học văn bản Huyện đường là
hết sức cần thiết và có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.



×