Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

(Skkn rất hay) cách khai thác và sử dụng tình huống mở đầu trong sgk toán 10 (tập i) kntt, tạo hứng thú học tập cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 97 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
CÁCH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÌNH
HUỐNG MỞ ĐẦU TRONG SGK TOÁN
10 (TẬP I)- KNTT, TẠO HỨNG THÚ
HỌC TẬP CHO HỌC SINH

Mơn:

Tốn học

Nhóm tác giả:

Ngơ Trí Thụ
Vũ Thị Hường
Lê Sỹ Chính

Tổ:

Tốn Tin

Số điện thoại:

0982.112.369


Tháng 4 năm 2023



MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Tính mới của đề tài............................................................................................... 2
PHẦN II. NỘI DUNG.............................................................................................3
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.....................................................................3
1.1. Cơ sở lí luận....................................................................................................... 3
1.1.1. Năng lực..........................................................................................................3
1.1.2. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực.......................................................3
1.1.3. Đặc điểm năng lực Toán học.......................................................................... 5
1.1.4. Các thành tố của năng lực Toán học...............................................................5
1.1.5. Cấu trúc bài học mơn Tốn theo tiếp cận phát triển năng lực........................7
1.1.6. Cấu trúc bài học chương trình 2018 theo hướng dẫn của tập thể GV cốt cán
mơn Tốn sở GD&ĐT Nghệ An...............................................................................8
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................. 11
2. Cách sử dụng tình huống mở đầu trong SGK Tốn 10 (Tập I)- KNTT tạo hứng
thú học tập cho HS..................................................................................................12
2.1. Sử dụng tình huống mở đầu làm hoạt động khởi động....................................13
2.1.1. Sử dụng tình huống mở đầu để dẫn dắt, suy diễn lơgic để hình thành khái
niệm mới................................................................................................................. 13
2.1.2. Sử dụng tình huống mở đầu để tổ chức trò chơi để phát hiện chiếm lĩnh tri
thức mới.................................................................................................................. 16
2.2. Sử dụng tình huống mở đầu vừa để phục vụ cho hoạt động khởi động vừa để
sử dụng cho hoạt động luyện tập củng cố, vừa để phục vụ cho hoạt động vận dụng
trong tiết học, bài học..............................................................................................19
2.2.1. Sử dụng tình huống mở đầu vào ba hoạt động: Khởi động, luyện tập và vận
dụng.........................................................................................................................19
2.2.2. Sử dụng tình huống mở đầu vào hai hoạt động: Khởi động và vận dụng.....22
3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ ĐIỀU TRA QUAN SÁT..............................26
3.1. Giáo án thực nghiệm số 1................................................................................ 26

3.2. Giáo án thực nghiệm số 2................................................................................ 35
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 48
1. Kết luận...............................................................................................................48
2. Kiến nghị.............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 50
PHỤ LỤC


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục nước ta đang trong giai đoạn đổi mới về mọi mặt, cả về nội dung
chương trình, phương thức tiếp cận, phương pháp dạy, học hình thức tổ chức lớp
học. Chương trình GDPT mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm
chất và năng lực của học sinh, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh
phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết
vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn chỉnh các tri thức và kỹ năng
nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời có những phẩm chất
tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người cơng dân có trách nhiệm, người lao
động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu hóa và cách
mạng cơng nghiệp mới.
Mục đích chủ yếu của mơn Tốn ở cấp trung học phổ thơng trong chương
trình mới là góp phần giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực toán học với
yêu cầu cần đạt: nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề, sử
dụng được các phương pháp lập luận, quy nạp và suy diễn để hiểu được những
cách thức khác nhau trong việc giải quyết vấn đề, về thiết lập được mơ hình tốn
học để mơ tả tình huống, từ đó đưa ra cách giải quyết vấn đề tốn học đặt ra trong
mơ hình được thiết lập, thực hiện và trình bày được giải pháp giải quyết vấn đề và
đánh giá được giải pháp pháp đã thực hiện, phản ánh được giá trị của giải pháp,
khái quát hóa được cho vấn đề tương tự, sử dụng được cơng cụ, phương tiện tốn

học trong học tập, khám phá và giải quyết vấn đề toán học ở khắp các lĩnh vực: Đại
số và Giải tích, Hình học và Đo lường, Thống kê và Xác suất. Góp phần giúp học
sinh có những hiểu biết tương đối tổng quát về các ngành nghề gắn với mơn Tốn
và có giá trị làm cơ sở cho định hướng nghề nghiệp sau THPT, có được năng lực
tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến Toán học trong suốt cuộc đời.
Điều đặc biệt trong lần đổi mới giáo dục này là BGD &ĐT tạo chỉ quy định
những nguyên tắc định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
của học sinh. Nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả
giáo dục không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa
và giáo viên phát huy tính chủ động sáng tạo trong thực hiện chương trình. Điều
này đã tạo động lực cho các nhà nghiên cứu giáo dục, các thầy cô tâm huyết với
nghề tham gia vào việc nghiên cứu những phương pháp dạy học tích cực hóa q
trình học tập của học sinh.
Thiết kế bài học được xác định là yếu tố quan trọng nhất trong việc hỗ trợ
giáo viên đổi mới phương pháp dạy và giúp học sinh phát triển năng lực và phẩm
chất.

1


Mỗi bài học trong sách giáo khoa Toán 10 gồm có bốn phần cơ bản là mở
đầu, kiến thức mới, luyện tập và vận dụng. Phần mở đầu dành chung cho tồn bài
học, các phần cịn lại đi theo các mục trong bài học.
Mở đầu bài học đưa ra tình huống làm nảy sinh nhu cầu học tập, nó có thể là
một bài toán thực tế đại diện hay là một đoạn dẫn nhập để mở ra một chân trời tri
thức.
Là một giáo viên Toán THPT cũng là năm đầu tiên thực hiện CTPT mới CTPT 2018. Việc thực hiện chương trình sẽ cịn rất nhiều bỡ ngỡ và trăn trở, chúng
tơi ln tâm niệm rằng để có một giờ học tốt thì thì cơng việc chuẩn bị bài, chuẩn
bị kế hoạch dạy học phải cẩn thận chu đáo. Trong các bước hoạt động của kế
hoạch dạy học, chúng tôi thiết nghĩ việc thành bại của giờ dạy thì hoạt động khởi

động là rất quan trọng, nhờ hoạt động này có thể tạo khơng khí vui tươi của tiết
học, gây hứng thú, kích thích sự tị mị cho học sinh. Trên cơ sở các tình huống
thực tiễn đã được đưa ra ở sách giáo khoa Toán 10 – KNTT, chúng tơi muốn bàn
đến cách khai thác, sử dụng các tình huống này cho thật hiệu quả gây hứng thú học
tập, sự tò mò, khám phá, sáng tạo. Và đây là hướng nghiên cứu mới mà chưa lặp
lại ở các sáng kiến kinh nghiệm nào. Chính vì lý do đó chúng tôi lựa chọn đề tài: ″
Cách khai thác và sử dụng tình huống mở đầu trong SGK Tốn 10 (Tập I)KNTT, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
2. Tính mới của đề tài
Sáng kiến giúp cải thiện và tạo hứng thú cho các tiết dạy học mơn Tốn vốn
dĩ khó và khơ khan, tạo khơng khí vui tưới hấp dẫn của tiết học qua đó giúo học
sinh học tập hứng thú hơn và hiệu quả hơn, giúp học sinh phát triển năng lực tư
duy, phát triển năng lực giải quyết vấn đề tốn học góp phần phát huy tính tích cực
chủ động và phát triển phẩm chất năng lực toàn diện cho học sinh được thể hiện
theo cách riêng biệt mà không trùng với bất cứ giải pháp nào đã được đề cập.
Chứng minh tính khả thi và tính hiệu quả khi áp dụng đề tài nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học.

2


PHẦN II. NỘI DUNG
1.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1.
1.1.1.

Cơ sở lí luận
Năng lực


Các nhà tâm lí học cho rằng, năng lực là sự kết hợp của các kiến thức, kĩ năng
và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng của một cá nhân, là tổng hợp đặc điểm
thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động
nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó có hiệu quả cao. Hiện nay, quan niệm
chung về năng lực được nhiều người thừa nhận là: “Năng lực là thuộc tính cá nhân
được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho
phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá
nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt
động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” (Chương
trình Giáo dục phổ thơng tổng thể (tháng 7/2017)). Như vậy:
Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện
của người học.
Năng lực là sự tích hợp của kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân
khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…
Năng lực được hình thành, phát triển thơng qua hoạt động và thể hiện ở sự
thành công trong hoạt động thực tiễn.
Khái quát lại năng lực có thể hiểu là sự kết hợp của các kiến thức, kĩ năng,
phẩm chất, thái độ và hành vi của một cá nhân để thực hiện một cơng việc có hiệu
quả. Năng lực không chỉ bao hàm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn cả giá trị, động
cơ, đạo đức và hành vi xã hội.
Theo tác giả Trần Kiều (2014): “Các năng lực cần hình thành và phát triển
cho người học mơn Tốn trong trường phổ thơng Việt Nam là: năng lực tư duy;
năng lực giải quyết vấn đề; năng lực mơ hình hóa; năng lực giao tiếp; năng lực sử
dụng cơng cụ, phương tiện học tốn; năng lực học tập độc lập và hợp tác”.
1.1.2. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực
Theo Đặng Thành Hưng (2014): “Bản chất của giáo dục theo tiếp cận phát
triển năng lực là lấy năng lực làm cơ sở (tham chiếu) để tổ chức chương trình và
thiết kế nội dung học tập. Điều này cũng có nghĩa là năng lực của học sinh sẽ là kết
quả cuối cùng cần đạt của quá trình dạy học hay giáo dục. Nói cách khác, thành

phần cuối cùng và cơ bản của mục tiêu giáo dục là các phẩm chất và năng lực của
người học. Năng lực vừa được coi là điểm xuất phát đồng thời là sự cụ thể hóa của
mục tiêu giáo dục. Vì vậy, những yêu cầu về phát triển năng lực học sinh cần được
đặt đúng chỗ của chúng trong mục tiêu giáo dục”.
Dạy học theo tiếp cận năng lực nhấn mạnh:
3


Muốn có năng lực, học sinh phải học tập và rèn luyện trong hoạt động và
bằng hoạt động. Mặt khác, các năng lực được hình thành trong quá trình dạy học
khơng chỉ ở nhà trường mà cịn dưới tác động của gia đình, xã hội, của chính trị, tơn
giáo, văn hóa…
“Lấy việc học của học sinh làm trung tâm”, chú ý tới mỗi cá nhân học sinh,
giúp họ tự tìm tòi, khám phá, làm chủ tri thức và vận dụng vào giải quyết các tình
huống thực tế cuộc sống, qua đó có thể rút ra kinh nghiệm và tri thức cho riêng mình.
Kết quả đầu ra của người học, những gì người học làm được sau khi kết thúc
chương trình học hoặc kết thúc bài học, nhấn mạnh đến khả năng thực tế của học
sinh.
Cách học, yếu tố tự học của người học. Thay vì lối dạy truyền thống thầy
giảng trị nghe có thể tổ chức cho các nhân tự học, học theo nhóm, học theo sở thích
và mối quan tâm riêng của người học,...
Giáo viên là người thiết kế, tổ chức và hướng dẫn học sinh tích cực, tự lực
thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Môi trường dạy học phải tạo điều kiện tương tác tích cực giữa học sinh với
học sinh, giữa giáo viên với học sinh, thúc đẩy và tạo cho học sinh hiện thực hóa
năng lực của mình thơng qua quan sát, tìm tịi, khám phá, sáng tạo.
Khuyến khích việc ứng dụng cơng nghệ, thiết bị dạy học (đặc biệt là ứng
dụng công nghệ và thiết bị dạy học hiện đại) nhằm tối ưu hóa việc phát huy năng lực
người học.
Dạy học theo tiếp cận năng lực toán học nhấn mạnh các đặc điểm:

Năng lực Toán học không chỉ bao hàm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn cả
động cơ, thái độ, hứng thú và niềm tin trong học tốn. Muốn có năng lực tốn học
học sinh phải rèn luyện, thực hành, trải nghiệm trong học tập mơn Tốn.
Nhấn mạnh đến kết quả đầu ra, dựa trên những gì người học làm được (có
tính đến khả năng thực tế của học sinh). Khuyến khích người học tìm tịi, khám phá
trí thức tốn học vận dụng vào thực tiễn. Đích cuối cùng cần đạt là phải hình thành
được năng lực học tập mơn Tốn ở học sinh.
Nhấn mạnh đến cách học, yếu tố tự học của người học. Giáo viên là người
hướng dẫn và thiết kế, còn học sinh phải tự xây dựng kiến thức và hiểu biết tốn học
của riêng mình.
Xây dựng mơi trường dạy học tương tác tích cực. Phối hợp các hoạt động
tương tác của học sinh giữa các cá nhân, cặp đôi, nhóm hoặc hoạt động chung cả lớp
và hoạt động tương tác giữa giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học mơn Tốn.
-

Khuyến khích việc ứng dụng cơng nghệ, thiết bị dạy học mơn Tốn (đặc biệt
4


là ứng dụng công nghệ và thiết bị dạy học) nhằm tối ưu hóa việc phát huy năng lực
của người học.
1.1.3. Đặc điểm năng lực Toán học
Năng lực Toán học là một loại hình năng lực chun mơn, gắn liền với mơn
học. Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực tốn học. Hiệp hội giáo viên Tốn
của Mĩ mơ tả: “Năng lực Toán học là cách thức nắm bắt và sử dụng nội dung kiến
thức toán”. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu thường
nhắc tới quan niệm về năng lực toán học của các nhà giáo dục toán học Đan Mạch
và đề xuất của tác giả Trần Kiều (Viện khoa học giáo dục Việt Nam).
Theo Blomhoj & Jensen (2007): “Năng lực Toán học như khả năng sẵn sàng
hành động để đáp ứng với thách thức tốn học của các tình huống nhất định”.

Theo Niss (1999): “Năng lực Toán học như khả năng của các nhân để sử dụng
các khái niệm toán học trong một loạt các tình huống có liên quan đến tốn học, kể
cả những lĩnh vực bên trong hay bên ngoài của tốn học (để hiểu, quyết định và
giải thích)”. Niss cũng xác định tám thành tố của năng lực toán học và chia thành
hai cụm. Cụm thứ nhất bao gồm: năng lực tư duy toán học; năng lực giải quyết vấn
đề tốn học; năng lực mơ hình hóa tốn học; năng lực suy luận toán học. Cụm thứ
hai bao gồm: năng lực biểu diễn; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng
cơng cụ, phương diện tốn.
Tám năng lực đó tập trung vào những gì cần thiết để cá nhân có thể học tập và
ứng dụng tốn học. Các năng lực này khơng hồn tồn độc lập mà liên quan chặt
chẽ và có phần giao thoa với nhau.
Theo tác giả Trần Kiều (2014): “Các năng lực cần hình thành và phát triển
cho người học qua dạy học mơn Tốn trong trường phổ thông Việt Nam là: Năng
lực tư duy; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực mơ hình hóa tốn học; năng lực
giao tiếp; năng lực sử dụng cơng cụ, phương tiện toán học; năng lực độc lập và hợp
tác”.
1.1.4. Các thành tố của năng lực Toán học
Trước hết, mục đích then chốt của việc học tốn là để trở thành những con
người “thông minh hơn”, biết cách suy nghĩ, giải quyết vấn đề trong học tập và đời
sống. Muốn vậy, mỗi người cần biết cách “chuyển dịch”, mô tả các tình huống (có
ý nghĩa tốn học) đặt ra trong thực tiễn phong phú sang một bài toán hay một mơ
hình tốn học thích hợp, tìm cách giải quyết các vấn đề tốn học trong mơ hình được
thiết lập, từ đó đối chiếu, giải quyết các vấn đề thực tiễn đề ra. Mặt khác, việc giải
quyết các vấn đề toán học gắn liền với việc đọc hiểu, ghi chép, trình bày, diễn đạt các
nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác (thảo luận, tranh luận, phản
biện) với người khác, gắn liền với việc sử dụng hiệu quả ngơn ngữ tốn học kết hợp
với ngơn ngữ thơng thường hoặc động tác hình thể.
Năng lực học tốn bao gồm các thành tố: năng lực tư duy và lập luận toán
5



học; năng lực mơ hình hóa tốn học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực
giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ phương tiện học toán.
Mỗi thành tố của năng lực toán học cần được biểu hiện cụ thể bằng các tiêu
chí, chỉ báo. Điều này có độ phức tạp cao và được minh họa trong bảng:
Các
thành
tố của năng
lực tốn học

Các tiêu chí, chỉ báo
Thể hiện qua việc thực hiện được các hành động:

- So sánh; phân tích; tổng hợp; đặc biệt hóa, khái qt hóa;
1. Năng lực tương tự; quy nạp; diễn dịch.
tư duy và lập - Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trược khi kết
luận tốn học luận.
Giải thích hoặc điều chỉnh cách thức giải quyết vấn đề về
phương diện toán học.
Thể hiện qua việc thực hiện được các hành động:
-

Sử dụng các mơ hình tốn học (gồm cơng thức, phương trình,

2.
Năng lực bảng biểu, đồ thị,…) để mơ tả các tình huống trong các bài tốn mơ hình hóa
thực tế.
tốn học

- Giải quyết các vấn đề tốn học trong mơ hình thiết lập.


Thể hiện và đánh giá lời giải trong ngữ cảnh thực tế và cải tiến
mơ hình nếu cách giải quyết khơng phù hợp.
Thể hiện qua việc thực hiện được các hành động:
- Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng toán học.
3. Năng lực
giải
quyết - Đề xuất, lựa chọn được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề.
vấn đề toán
- Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích (bao
học.
gồm các cơng cụ và thuật tốn) để giải quyết vấn đề đặt ra.
- Đánh giá giải pháp đề ra và khái quát hóa cho vấn đề tương tự.
Thể hiện qua việc thực hiện được các hành động:
- Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được các thông tin tốn học
cần thiết được trình bày dưới dạng văn bản tốn học hay do
4. Năng lực người khác nói hoặc viết ra.
giao tiếp tốn
- Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng,
học
giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác (với yêu
cầu thích hợp về sự đầy đủ, chính xác).
- Sử dụng hiệu quả ngơn ngữ tốn học (chữ số, chữ cái, kí hiệu,


6


biểu đồ, đồ thị, các liên kết logic,…) kết hợp với ngơn ngữ thơng
thường hoặc động tác hình thể khi trình bày, giải thích và đánh

giá các ý tưởng tốn học trong sự tương tác (thảo luận, tranh
luận) với người khác.
Thể hiện qua việc thực hiện được các hành động:
- Biết tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản
các đồ dùng, phương tiện trực quan thông thường, phương tiện
khoa học công nghệ (đặc biệt là phương tiện sử dụng công nghệ
5. Năng lực thông tin) phục vụ cho việc học tốn.
sử dụng cơng
- Sử dụng thành thạo và linh hoạt các công cụ và phương tiện
cụ, phương học toán, đặc biệt là phương tiện khoa học cơng nghệ để tìm tịi
tiện học tốn
khám phá giải quyết vấn đề toán học (phù hợp với đặc điểm nhận
thức lứa tuổi).
- Chỉ ra được các ưu điểm, hạn chế của những cơng cụ, phương
tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí.
1.1.5. Cấu trúc bài học mơn Tốn theo tiếp cận phát triển năng lực
Mơ hình dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực gồm các bước chủ yếu: Trải
nghiệm - Phân tích, khám phá, rút ra bài học - Thực hành, luyện tập - Vận dụng
kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn.
*
Trải nghiệm: Để nhận thức được về một đối tượng, một sự việc hay một vấn
đề nào đó, người học phải dựa trên vốn kiến thức, vốn kinh nghiệm đã có từ trước.
Trong mơn Tốn, kiến thức hình thành trước thường là cơ sở để hình thành và phát
triển những kiến thức tiếp theo.
Do đó trong dạy học, giáo viên cần phải tìm hiểu vốn kinh nghiệm và hiểu
biết sẵn có của học sinh trước khi học một kiến thức mới và tổ chức cho học sinh
trải nghiệm. Sự định hướng và tổ chức các hoạt động của giáo viên là quan trọng,
nhưng vốn kiến thức của học sinh, những trải nghiệm của học sinh vẫn là yếu tố
quyết định trong việc hình thành kiến thức mới.
Trong dạy học dựa trên trải nghiệm giáo viên cần tạo ra các tình huống gợi

vấn đề để học sinh được trải nghiệm bằng cách huy động các kiến thức và kinh
nghiệm thực tiễn để suy nghĩ, biến đổi đối tượng hoạt động, tìm ra hướng giải
quyết vấn đề. Hoạt động trải nghiệm được thiết kế dựa trên mục tiêu bài học và
những kiến thức đã có của học sinh. Hoạt động trải nghiệm sẽ giúp học sinh có
hứng thú trong học tập, thôi thúc học sinh khám phá tìm hiểu kiến thức mới.
*Phân tích, khám phá, rút ra bài học: Qua hoạt động trải nghiệm, học sinh đã
bước đầu tiếp cận được với kiến thức cảu bài học. Do đó, hoạt động phân tích - rút
ra bài học cần phải được thiết kế với các hình thức tổ chức học tập phong phú giúp
học sinh biết huy động kiến thức, chia sẻ và hợp tác trong học tập để thu nhận kiến


7


thức mới. Sau khi học sinh đã phát hiện ra kiến thức mới, giáo viên là người chuẩn
hóa lại kiến thức cho học sinh để rút ra bài học.
*Thực hành, luyện tập: Hoạt động này cần được thiết kế sao cho mỗi học sinh
đều được tự mình giải quyết vấn đề rồi chia sẻ với bạn về cách giải quyết vấn đề.
Khi thiết kế hoạt động này, giáo viên cần xác định được những thuận lợi và khó
khăn của học sinh, dự kiến được những tình huống học sinh cần sự trợ giúp trong
học tập. Hoạt động này giúp học sinh vừa củng cố kiến thức vừa học và huy động,
liên kết với kiến thức đã có để thực hiện giải quyết vấn đề. Giáo viên cần tổ chức
các hoạt động học tập phong phú để tránh sự nhàm chán cho học sinh.
*Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn: Mục đích của hoạt động này là
giúp học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được tích lũy từ q
trình học tập mơn Tốn và những kinh nghiệm của bản thân vào giải quyết các vấn
đề trong thực tiễn học tập hoặc trong cuộc sống một cách sáng tạo; phát triển cho
học sinh năng lực tổ chức và quản lí hoạt động, năng lực tự nhận thức và tích cực
hóa bản thân. Giáo viên hướng dẫn học sinh kết nối, sắp xếp, vận dụng các kiến
thức kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề đặt ra. Giáo viên cũng có thể tổ chức hoặc

đưa ra yêu cầu, dự án học tập để học sinh thực hiện theo cá nhân, theo nhóm.
Như vậy, Dạy học theo hướng tiếp cận phát triển năng lực người học là cách
thức tổ chức q trình dạy học thơng qua một chuỗi các hoạt động học tập tích cực,
độc lập, sáng tạo của học sinh, với sự hợp tác của bạn học và sự hướng dẫn, trợ
giúp hợp lí của giáo viên, hướng đến mục tiêu hình thành và phát triển năng lực
tốn học. Q trình đó có thể được tổ chức theo chu trình bốn bước là: Trải nghiệm
- Phân tích, khám phá, rút ra bài học - Thực hành, luyện tập - Vận dụng kiến thức,
kĩ năng vào thực tiễn.
1.1.6. Cấu trúc bài học chương trình 2018 theo hướng dẫn của tập thể GV
cốt cán mơn Tốn sở GD&ĐT Nghệ An.
CẤU TRÚC GIÁO ÁN TIẾT LÝ THUYẾT
Trường:...................

Họ và tên giáo viên:

Tổ:............................

…….............................

Ngày: ........................
TÊN BÀI DẠY:
Mơn học: Tốn; Lớp:
Thời gian thực hiện: tiết
I. Mục tiêu
1. Yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết được .....
- Biểu thị được ......
8



-

Sử dụng được .......
2. Năng lực

a)
Năng lực tư duy và lập luận toán học: Thực hiện được thao tác tư duy
như phân tích, tổng hợp, so sánh, .......
b)
Năng lực giao tiếp tốn học: Đọc hiểu được các thơng tin đặc trưng của
khái niệm, văn bản, hình vẽ, mơ hình . Trình bày được (nói, viết) khái niệm
c)
Năng lực sử dụng cơng cụ tốn học: Sử dụng phần mềm vẽ đồ thị , sử
dụng máy tính cầm tay để tính
d)

Năng lực giải quyết vấn đề toán học: Thực hiện được các nhiệm vụ ...

e)

Năng lực mơ hình hóa tốn học: Vận dụng được kiến thức .....
Ví dụ minh họa
Năng lực

YCCĐ

NĂNG LỰC ĐẶC THÙ

Năng lực
tiếp tốn học


 Nghe hiểu, đọc hiểu, trình bày, diễn đạt được các nội
dung liên quan đến các khái niệm về hàm số.
 Sử dụng hiệu quả các thuật ngữ liên quan đến các tính
giao
chất của hàm số kết hợp với ngơn ngữ thơng thường hoặc
động tác hình thể khi trình bày, thảo luận.
 Thể hiện được sự tự tin khi trình bày, diễn đạt, nêu
câu hỏi, thảo luận, tranh luận các nội dung liên quan đến
hàm số.

 So sánh, phân tích bảng số liệu, biểu đồ để đưa ra khái
Năng lực

duy và lập luận toán niệm hàm số.
 Quan sát đồ thị để nhìn ra khoảng đồng biến, nghịch
học
biến của hàm số.
Năng lực giải
Học sinh thảo luận nhóm và báo cáo kết quả của mình,
quyết vấn đề tốn nhận xét đánh giá chéo giữa các nhóm.
học
Năng lực mơ
hình hóa tốn học.

Chuyển bài tốn tính giá cước taxi, bài toán về sự phụ
thuộc của quãng đường vào thời gian,...về bài toán thiết
lập hàm số.

3. Phẩm chất

-

Trách nhiệm: HS có ý thức làm việc nhóm, ý thức tìm tịi kiến thức.

-

Chăm chỉ: HS hứng thú học tập, khám phá khi vận dụng kiến thức vào thực


tiễn.
9


-

Trung thực: HS trung thực, tự giác khi tham gia các hoạt động....
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Máy chiếu, tivi, máy vi tính, máy tính cầm tay, phần mềm và các tài liệu tham
khảo liên quan….
III. Tiến trình dạy học

1.

Hoạt động 1 : Tiếp cận khái niệm a. Mục tiêu: Nhận biết được ....

b. Nội dung: HS quan sát, đọc các thơng tin từ hình ảnh thơng qua một số
tình huống thực tiễn.
c. Tổ chức thực hiện: Cả lớp, nhóm, cặp đơi
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- HS quan sát, đọc các thơng tin từ hình

ảnh thơng qua một số tình huống thực tiễn.
- HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS (nhóm HS) trả lời các thơng tin thu
tập)

nhận được từ việc quan sát. (SP học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV
- GV đưa ra các tình huống
(chiếu slide), yêu cầu HS quan sát
và đọc các thông tin thu nhận
được. (Giao nhiệm vụ)
- GV nhận xét các câu trả lời
của học sinh, dẫn dắt vào bài học
(Kết luận, khẳng định)

- Các học sinh khác nhận xét, bổ sung
để hoàn
thiện câu trả lời.
2.

Hoạt động 2 : Hình thành khái niệm

a.

Mục tiêu: Nhận biết và phát biểu được các khái niệm ...

b.

Nội dung: Định nghĩa khái niệm ....

c. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS (nhóm HS) thực hiện nhiệm vụ học
tập (cá nhân hoặc thảo luận nhóm,...).
- HS (nhóm HS) báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm
vụ học tập. (SP học tập)
- Các học sinh khác nhận xét, bổ sung để
hoàn thiện câu trả lời.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV
- GV yêu cầu HS thực hiện
các nhiệm vụ học tập. (Giao
nhiệm vụ)
- GV HD hỗ trợ HS nếu
cần

- GV nhận xét các câu trả
lời của học sinh, chuẩn hóa kiến
thức (Kết luận, khẳng định)


10


3.

Hoạt động 3 : Luyện tập


a.

Mục tiêu: Củng cố được khái niệm ...., biểu thị một số ....

b.

Nội dung: Học sinh làm các bài tập sau:.....

c.

Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA HS

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS (nhóm HS) thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS thực
hiện các nhiệm vụ học tập.
(Giao nhiệm vụ)

(cá nhân hoặc thảo luận nhóm,...).

- GV HD hỗ trợ HS

- HS (nhóm HS) báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập. (SP học tập)

nếu cần


- GV nhận xét sản
phẩm học tập của học sinh,

- Các học sinh khác nhận xét, bổ sung để
hoàn thiện câu trả lời.

củng cố kiến thức, kĩ năng
(Kết luận, khẳng định)

4.

Hoạt động 4 : Vận dụng

a.

Mục tiêu: Vận dụng được khái niệm ...., tìm được một số ....

b.

Nội dung: Học sinh làm các bài tập sau:.....
c. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA HS

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HS thực hiện nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS thực hiện các


- HS (nhóm HS) thực hiện nhiệm vụ
học tập (cá nhân hoặc thảo luận
nhóm,...).
- HS (nhóm HS) báo cáo kết quả
thực hiện
nhiệm vụ học tập. (SP học tập)

nhiệm vụ học tập. (Giao nhiệm vụ)
- GV HD hỗ trợ HS nếu cần
- GV nhận xét các câu trả lời của
học sinh, củng cố kiến thức và HD vận
dụng kiến thức vào thực tiễn
(Kết luận, khẳng định)

- Các học sinh khác nhận xét, bổ
sung để hoàn thiện câu trả lời.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tiễn dạy và học Toán cho thấy đây là mơn học khó cho đại đa số
học sinh nhất là khi mà yêu cầu học sinh làm các bài tập mức độ vận dụng trở lên.
Với đối tượng là học sinh trung bình và yếu chúng ta chỉ cần yêu cầu học sinh biết
tái hiện kiến thức, các em biết bắt chước các bài tập ví dụ mẫu, làm được các bài
tập ở mức độ nhận biết và thông hiểu đã là một thành công nên việc đòi hỏi các em


11


hiểu, vận dụng và nhìn nhận một khái niệm Tốn học dưới nhiều cách khác nhau là
rất khó khăn. Với đối tượng học sinh trung bình khá và khá về mơn Tốn chúng ta
có thể u cầu các em phải làm thành thạo bài tập mức độ 1 và 2 và bước đầu biết

vận dụng khái niệm vào giải quyết các bài tập ở mức độ vận dụng. Việc tiếp cận,
nhìn nhận khái niệm Tốn học dưới nhiều cách khác nhau có thể yêu cầu các em
phải thực hiện dưới sự hướng dẫn khá cụ thể của giáo viên. Với đối tượng học sinh
giỏi Toán chúng ta yêu cầu học sinh phải làm thành thạo các bài tập đến mức độ
vận dụng và giải quyết được cơ bản các bài tập mức độ vận dụng cao. Việc làm
cho học sinh hứng thú hơn với mơn Tốn, làm cho các em cảm thấy nhẹ nhàng hơn
và hiệu quả hơn trong việc học Tốn. Vai trị của người giáo viên rất quan trọng và
công việc này phải được thực hiện dần dần tỉ mỉ qua từng hoạt động của tiết học và
qua từng tiết học. Với suy nghĩ và nhận thấy được vai trị của mình trong cơng việc
giảng dạy bộ mơn Toán để cải thiện sự hứng thú làm tăng sự hứng thú của học sinh
qua từng tiết học chúng tôi luôn trăn trở qua từng giáo án, qua từng hoạt động của
mỗi tiết học. Thực tế giảng dạy đã cho chúng tôi thấy hoạt động khởi động của mỗi
tiết học rất quan trọng, nó khơi dậy năng lượng học tập trong học sinh, khơi dậy sự
hứng thú vui vẻ để các em ham học hỏi và đạt hiệu quả học tập trong mỗi tiết học
và bài học. Do đó, chúng tôi đã nghiên cứu đưa ra các giải pháp để hoạt động khởi
động cho mỗi tiết học thật hiệu quả, cụ thể chúng tơi đã tìm cách khai thác và tận
dụng tình huống mở đầu sẵn có trong sách giáo khoa và triển khai nó cho hoạt
động khởi động của tiết học và bài học, thấy được hiệu quả rõ rệt trong mỗi tiết
học, học sinh hứng thú hơn, vui vẻ hơn hào hứng hơn trong học tập. Như vậy về cơ
sở thực tiễn về tính khả thi của đề tài là hồn tồn có thể thực hiện được, đồng thời
khi triển khai thực hiện đề tài cá nhân các tác giả khẳng định rằng với đối tượng
học sinh nào các em cũng sẽ thấy được sự hứng khởi nhất định, qua đó sẽ phát
triển năng lực tư duy và năng lực Toán học cho các em giúp các em linh hoạt hơn
trong tư duy, trong giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống.
2.
Cách sử dụng tình huống mở đầu trong SGK Toán 10 (Tập I)- KNTT
tạo hứng thú học tập cho HS.
Phần này chúng tôi nghiên cứu cách sử dụng tình huống mở đầu trong SGK
Tốn 10 (tập I) - KNTT để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong suốt tiết học
đó. Chúng tơi bàn đến hai khía cạnh:

Khía cạnh thứ nhất: Sử dụng tình huống mở đầu đó như thể nào (sử dụng
trong những quá trình nào của tiết học hay bài học như là sử dụng trong hoạt động
khởi động, hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập củng cố, hoạt động
vận dụng hay kết hợp sử dụng trong các hoạt động nêu trên của quá trình hoạt động
trong một tiết học, bài học).
Khía cạnh thứ hai: Khai thác tình huống đó theo cách thức nào để phục vụ
cho hoạt động học tập tương ứng, mà mục đích cuối cùng là tạo sự vui vẻ, hứng
thú cho HS khi bắt đầu tiết học và trong tiết học.
12



×