Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

(Skkn rất hay) cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử” môn hóa học lớp 10 chương trình gdpt 2018 góp phần phát triển năng lực tự học và năng lực số cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.43 MB, 61 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG THANH CHƯƠNG 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
LĨNH VỰC: HĨA HỌC

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING NỘI DUNG
“CẤU TRÚC LỚP VỎ ELECTRON NGUN TỬ”
MƠN HĨA HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH GDPT
2018 GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
VÀ NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH

Giáo viên: Nguyễn Thị Nguyệt
Tổ: Khoa học tự nhiên
Năm học 2022 - 2023
Số ĐT cá nhân: 0383 710 251

Thanh Chương, tháng 4 năm 2023


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. Đặt vấn đề.......................................................................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài ...............................................................................................................................

2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................


3.

Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của đề tài ………………..………………..…...

4.

Tính mới và những đóng góp của đề tài ..............................................................................

PHẦN II. Nội dung của đề tài ..............................................................................................................
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài...........................................................................
1.1.

1.1.1.

Cơ sơ lý luận của đề tài ..................................................................................................................

Năng lực tự học
1.1.2.
Năng lực số và phát triển năng lực số cho học sinh THPT
1.1.3.
1.2.
1.3.

....................................................................................................................................

Bài giảng E-Learning

.......................................

.......................................................................................................................


Cơ sở thực tiễn của đề tài
Thực trạng ..............................................................................................................................................

1.4.

Kết luận chương 1 .............................................................................................................................
Chương 2. Thiết kế bài giảng E-Learning nội dung cấu trúc lớp vỏ electron nguyên
tử trên nền tảng Articulate Storryline 360
2.1.
2.1.1
2.1.2

2.2

.......................................................................................

Quy trình thiết kế bài giảng E-Learning ..............................................................................
Quy trình tổng quát .........................................................................................................................
Mơ tả các bước của quy trình .....................................................................................................
Sử dụng các phần mềm ứng dụng và kỹ thuật thao tác trong thiết kế bài
giảng E-Learning ................................................................................................................................

2.2.1. Sử dụng phần mềm biên tập âm thanh hình ảnh ...............................................................
2.2.2. Sử dụng phần mềm chỉnh sửa video bài giảng ...............................................................

2S
.ử
2
.d

3ụ
.n
g
p
h

n
m

m
A
r
t
i
c
u
l
a
t
e
S
t
o
r
y
l
i
n
e
3

6
0
đ



thiết kế bài giảng ELearning ..................................................................................................................................................

1
1
1
1
3
4
4
4
4
4
6
6
7
8
9
9
9
9
11
11
12
12



2.2.4 Sử dụng phần mềm Articulate Storyline 360 để thiết kế bài tập và trò chơi

tương tác......................................................................................................................................................15

2.3
2.4

Kế hoạch bài dạy E-Learning nội dung cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử

21
40

Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài ......................................................................

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. .........................................................................................................
Phần III. Kết luận, kiến nghị .................................................................................................................
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................................................

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV

Giáo viên

HS

Học sinh

ĐC


Đối chứng

TN

Thực nghiệm

SL

Số lượng

THPT

Trung học phổ thông

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

43
47
48


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài

Việt Nam, chuyển đổi số đang diễn ra như một quá trình tất yếu của nhiều
ngành, lĩnh vực. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, vấn đề chuyển đổi số cũng đặt
ra từ năm 2010. Dự thảo kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục trong giai đoạn

2021-2025 (tầm nhìn 2030) đã đặt ra mục tiêu: Đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy
và học, hình thức kiểm tra, đánh giá, đưa tương tác, trải nghiệm trên môi trường số
trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hằng ngày với mỗi người học và mỗi nhà
giáo, nâng cao năng lực tự học của người học.
Hiện nay, Chương trình GDPT 2018 đã được triển khai ở cả 3 cấp học, đang
thực hiện chuyển nền giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang phát triển năng
lực, phẩm chất người học. Việc học chủ động đã trở nên phổ biến và được áp dụng
rộng rãi ngay từ các cấp Tiểu học, THCS và đặc biệt là THPT. Thông qua việc học tập
qua video bài giảng, khai thác thông tin qua internet…học sinh dễ dàng rút ngắn thời
gian học lí thuyết và có thêm thời gian cho việc rèn luyện, thực hành kiến thức đã học
vào thực tế. Ứng dụng CNTT vào truyền thụ kiến thức giúp các thầy cơ giáo có nhiều
thời gian hơn trong việc giúp học sinh giải quyết vấn đề và tổ chức các hoạt động học
tập gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực của học sinh.
Hệ thống giáo dục trực tuyến E-Learning là phương pháp học với sự hỗ trợ của
cơng nghệ hiện đại. Hình thức này hấp dẫn người học bởi các tài liệu được thiết kế
sinh động thơng qua hệ thống hình ảnh và video và bài tập tương tác để người học có
thể tự kiểm tra kiến thức của mình thơng qua q trình tự học tập. Người dạy và người
học có thể tương tác, trao đổi, tham khảo tài liệu học mà không cần đến gặp trực tiếp.
Lượng kiến thức cũng được dễ dàng truyền tải và tiếp thu một cách nhanh chóng.
Cũng ngay chính trên hệ thống bài giảng E-Learning ln có các điều kiện yêu cầu
học tập để ràng buộc người học phải hoàn thành đủ yêu cầu của bài giảng mới được
ghi nhận kết quả học tập. Thông qua điều kiện hồn thành đó sẽ tạo ra động lực vơ
cùng to lớn và kích thích người học ln có nhu cầu chiếm lĩnh kiến thức, tự kiểm tra
đánh giá để hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách chủ động.

Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới, ở cấp THPT, Hóa học là mơn
học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Ở
cấp THCS, thông qua môn Khoa học tự nhiên, học sinh mới làm quen với một số
kiến thức Hóa học cơ bản ở mức độ định tính, mơ tả trực quan, chưa hiểu rõ cơ sở
của cấu tạo chất và bản chất của q trình biến đổi hóa học. Chương trình hóa học

10 sẽ mở ra cho học sinh những luồng kiến thức mới, trang bị cho học sinh các
kiến thức cơ sở chung về cấu tạo chất và bản chất các q trình biến đổi hóa học là
cơ sở chủ đạo để giải thích được bản chất, nghiên cứu được quy luật các nội dung
Hóa học vơ cơ ở lớp 11 và hóa học hữu cơ ở lớp 12.

1


Chủ đề “cấu tạo nguyên tử” hóa học 10 cung cấp cho học sinh các kiến thức
nền tảng về cấu tạo chất. Đặc điểm của học thuyết là khái quát và trừu tượng. Khi học
về chủ đề này thì kiến thức về hóa học của các em cịn ít nên gặp khó khăn. Nội dung
“cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử” là một nội dung phát triển các kiến thức khó về
ngun tử. Vì vậy việc vận dụng các phương pháp giáo dục tích cực hóa hoạt động
của người học, nhằm khơi gợi hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh cũng như nâng cao năng lực tự học, rèn luyện kĩ năng cho học sinh
ở nội dung này là vô cùng cần thiết.

Xuất phát từ những lí do trên, thơng qua q trình nghiên cứu ưu điểm của
các phần mềm hỗ trợ, thông qua thực nghiệm thực tiễn tôi quyết định chọn đề tài:
“Thiết kế bài giảng E-learning nội dung ‘‘Cấu trúc lớp vỏ electron ngun tử ”
mơn hóa học 10 chương trình GDPT 2018 góp phần phát triển năng lực tự học
và năng lực số cho học sinh”.
2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

+

Đối tượng nghiên cứu:


-

Kế hoạch bài dạy theo chương trình GDPT 2018.

-

Phương pháp tự học.

-

Phương pháp thiết kế bài giảng elearning.

+
Phạm vi nghiên cứu: Chương trình mơn Hóa học lớp 10 nội dung “Cấu
trúc lớp vỏ electron nguyên tử”.
3.

Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu của đề tài:

+
Lựa chọn nội dung “cấu trúc lớp vỏ electron ngun tử” chương trình hóa
học lớp 10 GDPT 2018 để thiết kế bài giảng E-Learning trên nền tảng tích hợp
phần mềm Articulate Storyline 360 và các phần mềm bổ trợ khác.
+
Xây dựng quy trình xây dựng một bài giảng E-Learning dựa trên nền tảng
chính là phần mềm Articulate Storyline 360 và các phần mềm bổ trợ khác một
cách hiệu quả nhất.
+
Thiết kế bài giảng E-Learning nội dung “cấu trúc lớp vỏ electron nguyên
tử” nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học, năng lực số cho học sinh.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài: đề tài vận dụng 4 phương pháp nghiên
cứu thường quy là:
+
Nghiên cứu lý thuyết về cơ sở lí luận về phát triển năng lực tự học và năng
lực số cho học sinh trong dạy học trực tuyến bằng bài giảng E-Learning.

2


+
Phương pháp điều tra về thực trạng sử dụng bài giảng E-Learning trong
dạy học và sử dụng các phần mềm để biên soạn bài giảng E-learning của giáo
viên…
+
Phương pháp chuyên gia thơng qua việc tham vấn đồng nghiệp có kinh
nghiệm, các giảng viên phương pháp dạy học bộ môn nhằm tranh thủ tiếp thu kiến
thức lí luận, kĩ thuật biên soạn bài giảng E-Learning hiệu quả.
+
Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá một cách khách quan
các nội dung, giải pháp của đề tài đưa ra, thống kê và xử lí số liệu để rút ra kết luận
về mục tiêu bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học và năng lực số cho học sinh
thông qua bài giảng E-Learning.
4.

Tính mới và những đóng góp của đề tài.

Đề tài tạo ra bài giảng E-Learning có sự tương tác cao với người học. Nội dung
của bài học được truyền tải một cách sinh động, đẹp mắt với các hiệu ứng chuyển tiếp,
nhiều lớp tương tác trên một slide đơn kết hợp các hình động, âm thanh, video, game
trị chơi có tổng hợp điểm… Đề tài được thiết kế trên phần mềm soạn bài giảng elearning tiên tiến Articulate storyline 360 kết hợp chuyển văn bản thành giọng nói của

Viettel AI, phần mềm tạo và chỉnh sửa video Camtasia. Bài giảng dễ dàng được xuất
ra dưới dạng web, video, dạng LMS, preview 360, học sinh chỉ cần có máy tính, điện
thoại kết nối internet là có thể học tập được mọi lúc, mọi nơi. Bài giảng E-Learning
nội dung “cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử” khơi gợi hứng thú, góp phần bồi dưỡng
và phát triển năng lực tự học và năng lực số cho học sinh THPT
– một trong những năng lực cốt lõi và tất yếu cần được bồi dưỡng và phát triển cho
học sinh trong công nghệ dạy học 4.0.

Đề tài sẽ mơ tả chi tiết quy trình thiết kế bài giảng với những ứng dụng và
tính năng mới của các phần mềm hỗ trợ. Qua đó có thể giúp giáo viên tham khảo
và vận dụng trong việc tự thiết kế các bài giảng E-Learning cho các nội dung khác,
cho môn học hay hoạt động giáo dục khác…

3


PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Năng lực tự học
Năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức,
kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ... thực hiện
thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể.
Năng lực tự học là khả năng của cá nhân có thể học và tiếp thu kiến thức, và nội
dung học tập một cách độc lập, không cần sự hướng dẫn hoặc hỗ trợ quá mức từ
người khác. Năng lực tự học bao gồm khả năng tự định hình mục tiêu học tập, lập
kế hoạch và tổ chức học tập, tự quản lý thời gian, tìm kiếm và đánh giá thơng tin,
phân tích và suy nghĩ phản biện, và tự đánh giá tiến bộ học tập. Năng lực tự học

đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển kỹ năng học tập suốt đời, giúp cá nhân
tự tin và có khả năng học tập hiệu quả trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Trong giáo dục, khai thác và phát triển năng lực tự học của học sinh là một
mục tiêu quan trọng để giúp họ trở thành những người học tự động, chủ động, và
có khả năng thích ứng với thế giới thay đổi nhanh chóng. Ứng dụng của năng lực
tự học trong bài học có thể đạt được thơng qua việc sử dụng các phương pháp,
công cụ, hoạt động và nguồn tài liệu học tập thích hợp, tạo điều kiện cho học sinh
có thể đọc, nghe, xem, tương tác, và áp dụng kiến thức trong bài học một cách độc
lập và hiệu quả.
Trên thực tế, việc áp dụng công nghệ và phần mềm e-learning trong giảng
dạy và học tập có thể giúp học sinh tăng khả năng tự học ở nhà. Khi học sinh được
trang bị kỹ năng sử dụng bài giảng e-learning, họ có thể dễ dàng tiếp cận và thực
hiện các bài tập tương tác, bài kiểm tra trực tuyến, hoặc bài tập thực hành. Điều
này giúp học sinh có thể tự điều chỉnh thời gian học tập, tùy chỉnh tốc độ học, và
lựa chọn phương pháp học phù hợp với năng lực và tốc độ học của mình.
1.1.2. Năng lực số và phát triển năng lực số cho học sinh THPT
UNICEF đã đưa ra định nghĩa về khái niệm năng lực số (Digital Literacy)
vào năm 2019 như sau:
"Năng lực số (Digital Literacy) là khả năng sử dụng và tương tác với các cơng
nghệ số một cách an tồn, chủ động và hiệu quả. Nó bao gồm các kỹ năng, kiến
thức và hành vi cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của thế giới số đang phát triển
nhanh chóng của chúng ta, bao gồm việc tìm kiếm thơng tin, phân tích, sử dụng và
đánh giá nó; kết nối và tương tác với người khác trên mạng; sử dụng các công nghệ
để giải quyết các vấn đề và trở thành một công dân tồn cầu thơng minh."
4


Để phát triển năng lực công nghệ số, học sinh cần được hướng dẫn và đào
tạo sử dụng các công nghệ số một cách hiệu quả, học cách tìm kiếm, phân tích và
xử lý thơng tin trên mạng internet. Đồng thời, học sinh cần rèn luyện khả năng tư

duy logic, phản xạ nhanh và khả năng giải quyết vấn đề để sử dụng các công nghệ
số một cách hiệu quả và sáng tạo.
Năng lực số của học sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả
sự quan tâm của gia đình và trường học đến việc phát triển năng lực công nghệ số,
cơ sở vật chất và thiết bị hỗ trợ, môi trường học tập và thực hành, cũng như các
hoạt động và chương trình đào tạo liên quan đến cơng nghệ số. Cụ thể như sau:
Tình trạng kinh tế và xã hội: Môi trường số và khả năng tiếp cận công nghệ
đôi khi phụ thuộc vào tình trạng kinh tế và xã hội của địa phương. Nếu khu vực đó
có đủ nguồn lực để đầu tư vào việc cung cấp cơ sở hạ tầng kết nối internet, điện
thoại di động, máy tính và các thiết bị số khác, thì học sinh sẽ có khả năng tiếp cận
và sử dụng công nghệ số dễ dàng hơn.
Môi trường gia đình: Những học sinh có mơi trường gia đình tốt với đầy đủ
thiết bị cơng nghệ, internet và có quan tâm đến việc sử dụng cơng nghệ sẽ có khả
năng tiếp thu và phát triển năng lực số cao hơn.
Giáo dục: Những học sinh được đào tạo về công nghệ số trong trường học sẽ có
khả năng sử dụng công nghệ số và tư duy số phát triển hơn. Giáo viên và chương trình
giảng dạy có vai trị quan trọng trong việc phát triển năng lực số cho học sinh.

Mơi trường xã hội: Mơi trường xã hội có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng
công nghệ số của học sinh. Nếu công nghệ số không được coi là phương tiện hỗ trợ
học tập và phát triển, học sinh có thể khơng có động lực để phát triển năng lực số
của mình.
Khả năng tư duy và khả năng giải quyết vấn đề: Năng lực số khơng chỉ địi
hỏi kỹ năng sử dụng cơng nghệ mà cịn u cầu năng lực tư duy và giải quyết vấn
đề. Học sinh cần có năng lực tư duy phản biện, giải quyết vấn đề để áp dụng công
nghệ số vào học tập và cuộc sống.
Kiến thức và kỹ năng sử dụng công nghệ: Kiến thức và kỹ năng sử dụng công
nghệ là yếu tố quan trọng trong phát triển năng lực số. Học sinh cần được đào tạo về
các công nghệ số, cách sử dụng và vận dụng chúng vào các mục đích khác nhau.


Bài giảng E learning có vai trị rất quan trọng trong việc góp phần phát triển
năng lực số cho học sinh. Đầu tiên, bài giảng E learning có thể giúp học sinh trải
nghiệm và thực hành các kỹ năng số, hỗ trợ học sinh phát triển khả năng xử lý
thông tin và giải quyết vấn đề thông qua việc sử dụng cơng nghệ số. Ngồi ra, bài
giảng E learning cũng có thể tạo ra mơi trường học tập tương tác và thú vị, hỗ trợ
học sinh tăng cường sự tò mị và khám phá về các cơng nghệ số mới.

5


1.1.3. Bài giảng E-Learning
Bài giảng e-learning là một hình thức giảng dạy trực tuyến, trong đó giáo
viên sử dụng các công nghệ thông tin để thiết kế, phát triển và truyền đạt kiến thức
cho học sinh. Thông thường, các bài giảng e-learning được thiết kế với các công cụ
và tài nguyên kỹ thuật số như video, âm thanh, hình ảnh, đồ họa, trò chơi giáo dục
và các bài kiểm tra trực tuyến để giúp học sinh tiếp cận và hiểu bài học một cách
nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin cao như hiện nay, E-learning đã
mang lại những lợi ích to lớn cho người dạy, người học, nhà trường và xã hội.
Đối với người dạy, việc áp dụng E-learning cho phép người dạy tích hợp nhiều
cơng cụ truyền đạt thơng tin như video bài giảng, các cuộc thảo luận trực tuyến…
giúp người dạy nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Elearning cũng giúp giáo viên có thể tạo ra các bài giảng chất lượng cao và truyền tải
kiến thức một cách trực quan, hấp dẫn đến học sinh. Các công cụ tương tác trong elearning như quiz, bài tập trắc nghiệm, bài tập tương tác giúp giáo viên đánh giá kỹ
năng và năng lực của học sinh một cách chính xác hơn. Ngồi ra, e-learning giúp giáo
viên quản lý và tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập một cách hiệu quả hơn.
Với các hệ thống quản lý học tập trực tuyến, giáo viên có thể quản lý được tiến độ học
tập của học sinh, tạo ra các bài kiểm tra trực tuyến và tự động chấm điểm.

Đối với người học, e-Learning tạo môi trường học tập chủ động, các nội
dung được triển khai hoàn tồn trực tuyến, học sinh có thể làm chủ được việc học

của mình. Người học có thể học theo tốc độ của riêng mình, được lựa chọn phương
pháp học tập phù hợp nhất và nhận được những phản hồi nhanh chóng từ giáo viên
về các hoạt động học. Tính tương tác trong bài giảng e-learning giúp học sinh
tương tác trực tiếp với nội dung học tập, đồng thời tăng tính thú vị và trải nghiệm
học tập tốt hơn. Bên cạnh đó, người học có thể học ở bất kì đâu chỉ cần có kết nối
internet, điều này giúp học sinh có thể học tập và tìm hiểu kiến thức một cách tiện
lợi và linh hoạt hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Sử dụng bài giảng E-Learning trở thành xu hướng giáo dục mới mẻ, thông
dụng và được áp dụng ngày càng nhiều, nhất là trong thời gian dạy học ứng phó
với đại dịch Covid-19 nói riêng và mục tiêu chương trình giáo dục tiếp cận chuyển
đổi số theo chương trình giáo dục cơng nghệ 4.0 nói chung.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã mở ra một khối lượng lớn thông tin
và tài liệu học tập trên Internet, bao gồm các bài giảng điện tử, tài liệu tham khảo,
bài kiểm tra, trò chơi giáo dục, video hướng dẫn và các chương trình đào tạo trực
tuyến. Bên cạnh đó, việc sử dụng bài giảng elearning cũng giúp giáo viên đáp ứng
nhu cầu học tập đa dạng của các học sinh. Thay vì chỉ sử dụng sách giáo khoa và
giáo trình truyền thống, các giáo viên có thể tạo ra những bài giảng thú vị và tương
6


tác trên nền tảng elearning, giúp học sinh có thêm sự lựa chọn và động lực trong
quá trình học tập.
Những bài giảng E-learning giúp cho học sinh rèn luyện năng lực tự học,
đồng thời là kênh học tập hữu ích khi khơng thể học trực tiếp vì các lí do khác
nhau như ảnh hưởng của dịch bệnh, ốm đột xuất… Bên cạnh đó học sinh có thể sử
dụng bài giảng E- learning để học đi học lại nhiều lần để nắm chắc kiến thức, phát
triển năng lực chuyên biệt môn học và năng lực số. Giáo viên có thể sử dụng các
bài giảng E-learning dạy trực tuyến, hoặc kết hợp dạy trực tiếp với dạy trực tuyến,
dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược…

Do đó, việc nghiên cứu và phát triển bài giảng elearning nhằm phát triển
năng lực tự học và năng lực số cho học sinh là rất cần thiết và có tính thực tiễn cao.
Nghiên cứu này sẽ giúp giáo viên nắm bắt được xu hướng và tiềm năng của cơng
nghệ trong giáo dục, từ đó xây dựng những bài giảng hiệu quả và phù hợp với nhu
cầu và khả năng của học sinh.
1.3. Thực trạng
Để xác định thực trạng sử dụng bài giảng E – Learning, tôi đã tiến hành thiết kế
phiếu điều tra đối với GV ở các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương.
Trong đó tơi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra online trên Google Form đối với một
số GV đang giảng dạy tại trường và các trường trong huyện , kết quả như sau:

Vấn đề 1: Trong thời gian gần đây , ngành giáo dục đang khuyến khích GV
tham gia xây dựng hệ thống học liệu điện tử, nhất là các bài giảng E-Learning.
Vậy, thầy/cô hãy cho biết những mối quan tâm của thầy/cô về bài giảng ELearning như thế nào? Kết quả khảo sát như sau:
STT

1

Vấn đề thầy/ cô quan tâm về bài giảng E Learning

lượng

Tỉ lệ %

(44)

Câu hỏi nhiều lựa chọn: tập huấn chuyên môn

19


43,2%

Thầy/ cô đã biết về bài

22

50%

19

43,2%

6

13,6%

giảng E – Learning
thơng qua

các khóa học trên internet
cuộc thi thiết kế bài giảng
điện tử của Bộ GD&ĐT
chưa biết về bài giảng ELearning

2

Số

Thầy cô sử dụng bài


Rất thường xuyên

0

0%

giảng E – Learning

Thường xuyên

1

2,27%

trong dạy học ở mức độ


nào?

Ít sử dụng

11

25%

Chưa sử dụng

32

72,73%


7


Thông qua bảng trên cho chúng ta thấy rất rõ rằng hầu hết GV đã biết về bài
giảng E-Learning. Tuy nhiên, số lượng GV sử dụng bài giảng E-Learning trong
hoạt động dạy học và xây dựng học liệu trực tuyến vẫn cịn rất ít.
Vấn đề 2: Thầy/cơ hãy gặp những khó khăn gì khi thầy/cơ thực hiện (hoặc
chưa thể thực hiện) việc thiết kế bài giảng E-Learning? (Câu hỏi nhiều lựa chọn).
Kết quả khảo sát như sau:
STT
1

Khảo sát các khó khăn
Chưa biết sử dụng các phần mềm thiết kế bài giảng
E – Learning.

2

Thiết kế bài giảng E – Learning mất nhiều thời
gian.

Số lượng
(44)

Tỉ lệ %

32

72,73%


29

65,91%

3

Khó khăn trong thu âm thanh vào bài giảng.

28

63,64%

4

Các khó khăn khác.

2

4,55%

Qua kết quả ở bảng trên, phần lớn giáo viên có chung quan điểm là việc thiết kế
bài giảng E - Learning cịn khó khăn do hạn chế về công nghệ thông tin, chưa biết
thao tác cài đặt phần mềm và sử dụng phần mềm; thiết kế một bài giảng E-Learning
mất rất nhiều thời gian, nhất là vấn đề cài đặt và thu âm thanh vào bài giảng.

1.4. Kết luận chương 1
Sử dụng bài giảng E-Learning là tất yếu trong dạy học trực tuyến nhằm phát
triển năng lực tự học cho HS góp phần bồi dưỡng và phát triển các năng lực cốt lõi
trong thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thơng 2018. Vì vậy, GV phải là nhân tố cốt

lõi trong việc tự bồi dưỡng, học tập nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thơng
tin góp phấn đẩy mạnh việc thiết kế kho học liệu giáo dục nói chung, thiết kế hệ
thống bài giảng E-Learning nói riêng khi dạy học trực tuyến nói riêng và dạy học
cơng nghệ 4.0 nói chung.


8


CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING NỘI DUNG
“CẤU TRÚC LỚP VỎ ELECTRON NGUYÊN TỬ” TRÊN NỀN TẢNG
ARTICULATE STORYLINE 360
2.1. Quy trình thiết kế bài giảng E-Learning
2.1.1. Quy trình tổng qt

2.1.2. Mơ tả các bước của quy trình
Bước 1: Xác định mục tiêu và kiến thức cho bài giảng
Bước đầu tiên trong quy trình thiết kế giáo án E-learning là cần phải xác
định được mục tiêu học tập và giảng dạy. Tùy vào từng đối tượng học sinh khác
nhau mà giáo án sẽ được biên soạn cần hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất cụ
thể như thế nào. Việc xác định được rõ ràng giúp cho giáo viên thực hiện tốt và đạt
độ chính xác cao trong q trình thiết kế giáo án E-learning. Để thực hiện công
việc này, trước tiên, giáo viên nên tham khảo kỹ các sách giáo khoa, yêu cầu cần
đạt theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 để có được những kiến thức căn
bản nhất. Ngoài ra, giáo viên cũng cần tham khảo thêm các tài liệu mở rộng để có
thể xác định được chính xác mục tiêu của từng bài giảng một cách dễ dàng hơn.
Bước 2: Xây dựng tư liệu cho từng bài giảng
Về tư liệu để xây dựng cho giáo án E-learning, giáo viên có thể tham khảo
thêm từ nguồn internet, phần mềm dạy học hoặc có thể là những tư liệu tự tạo ra,...
các tư liệu này cần phải đảm bảo chất lượng, nội dung và tính logic cao. Việc thu

thập đầy đủ, chi tiết dữ liệu và sắp xếp chúng thành một thư viện, cây thư mục sẽ
giúp cho giáo viên thực hiện tốt và thuận lợi hơn trong quá trình xây dựng giáo án
E-learning.
Bước 3: Xây dựng kịch bản giảng dạy để thiết kế giáo án E-learning phù hợp
Việc thiết kế giáo án E-learning phải tuân thủ theo nguyên tắc sư phạm, tức là
phải đảm bảo cung cấp đủ kiến thức cơ bản và hoàn thành được mục tiêu bài giảng về
phẩm chất, năng lực. Không những vậy, phải tuân thủ các bước của nhiệm vụ dạy học,
xây dựng tương tác giữa giáo viên và học sinh, xây dựng hệ thống câu hỏi,... để tạo
nên quá trình dạy học hoàn chỉnh, chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao nhất.
Khi xây dựng kịch bản cho bài giảng E-Learning, GV cần xác định những nội
dung kiến thức, hình ảnh, video nào có thể khai thác để thiết kế bài tập/ trò chơi tương
tác nhằm giúp HS tham gia học tập và tự kiểm tra kiến thức đã học. Xác định kịch bản
của bài tập/trò chơi tương tác phù hợp với từng loại kiến thức, tư liệu, học

9


liệu được cung cấp trong bài giảng nhằm đa dạng hóa hoạt động tự học cho HS để
tăng tính sáng tạo, sự hứng thú học tập và tránh nhàm chán. Đây là nội dung quan
trọng và khác biệt lớn giữa bài giảng PowerPoint truyền thống với bài giảng ELearning.
Bước 4: Chọn phần mềm và số hóa bài giảng

bước này, chúng ta sẽ lựa chọn phần mềm hỗ trợ, công cụ để thiết kế giáo án
E-learning phù hợp nhất. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm hỗ trợ khác nhau, giáo
viên có thể lựa chọn PowerPoint, Adobe Presenter, iSpring, Articulate storyline 360
... Trong đó Articulate storyline 360 được đánh giá cao bởi những tính năng vượt
trội hơn cả.

Việc tiến hành số hóa bài giảng từ quay video, biên tập, ghi âm, hoặc chỉnh
sửa video, file âm thanh,… nhờ vào hỗ trợ từ một phần mềm thích hợp được đảm

bảo tốt. Số hóa và đồng bộ bài giảng điện tử được thực hiện tốt, từ đó giúp q
trình giảng dạy đạt được kết quả cao hơn như yêu cầu.
Trong quá trình số hóa bài giảng E-Learning, một vấn đề cốt lõi và then chốt
để vừa tạo hứng thú học tập, kích thích nhu cầu chiếm lĩnh mục tiêu học tập đề ra
là GV phải thiết lập được các điều kiện ràng buộc HS phải thực hiện điều kiện đạt
tỷ lệ % số câu hỏi trong bài tập/trò chơi tương tác để vượt qua thử thách trước khi
chuyển sang một nội dung bài học mới hay điều kiện kết thúc khóa học.
Bước 5: Chạy thử, điều chỉnh và kết thúc quy trình
Sau khi xây dựng xong giáo án E-learning, việc tiếp theo và cũng là cuối
cùng trước khi kết thúc quy trình là việc cho hoạt động thử, đưa ra những thay đổi
và điều chỉnh sao cho phù hợp. Trong quá trình chạy thử, cần chú ý đánh giá một
cách chi tiết, rà soát các lỗi phát sinh đầy đủ và rõ ràng để kịp thời điều chỉnh
nhằm hoàn thiện hơn nữa chất lượng của giáo án E-learning.
Sau khi chạy thử, rà soát và chỉnh sửa hồn thiện bài giảng thì tiến hành đóng
gói bài giảng để đưa file bài giảng E-Learning chuẩn Scorm lên hệ thống quản lý dạy
học trực tuyến LMS hoặc nền tảng website hoặc xuất bản bài giảng dưới dạng
Preview 360 để HS tiếp cận học tập, tương tác và hoàn thành nhiệm vụ học tập.

10


2.2. Sử dụng các phần mềm ứng dụng và kĩ thuật thao tác trong thiết kế
bài giảng E-Learning.
2.2.1. Sử dụng phần mềm biên tập âm thanh bài giảng.
Trong quá trình xây dựng bài giảng e-learning, giáo viên thường gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt là trong việc ghi âm lời giảng của mình. Việc ghi âm lời giảng
địi hỏi người soạn thảo phải sử dụng các phương tiện ghi âm, sau đó phải xử lý âm
thanh để tạo thành file audio để đưa vào bài giảng. Điều này không chỉ tốn thời
gian mà còn yêu cầu kỹ năng kỹ thuật để làm việc này một cách chính xác. Ngồi
ra, việc sử dụng lời giảng được ghi âm có thể gây ra nhiều sai sót, nhất là khi giáo

viên khơng biết cách chỉnh sửa âm thanh để loại bỏ các âm thanh khơng mong
muốn như tiếng ồn, tiếng nói khơng rõ ràng, hoặc tiếng giọng khó nghe.
Để giải quyết vấn đề này, giáo viên có thể sử dụng phần mềm chuyển văn
bản thành giọng nói Viettel AI để tạo lời giảng. Phần mềm này cho phép người
dùng chuyển đổi các đoạn văn bản thành file audio với giọng nói tự nhiên và chất
lượng âm thanh cao. Bằng cách này, giáo viên có thể nhanh chóng tạo ra lời giảng
chất lượng cao và tiết kiệm thời gian và công sức so với việc tự ghi âm, đảm bảo
tính chuyên nghiệp, phù hợp với vùng miền và tính phổ thơng của giọng nói.
Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị nội dung văn bản nói cho bài giảng theo từng nội dung
trong mỗi slide trên bài giảng trình chiếu PowerPoint.
Bước 2: Sử dụng phần mềm Viettel Ai để chuyển nội dung văn bản nói
thành file âm thanh bài giảng.
11


Bước 3: Điều chỉnh âm lượng, lựa chọn giọng đọc theo vùng miền, nghe thử
và tải file âm thành về folder lưu trữ.
Bước 4: Chèn (Insert) file âm thanh đã biên tập vào slide và điều
chỉnh trình tự hiển thị của kênh hình, kênh chữ phù hợp tốc độ phát âm của file âm
thanh bài giảng đã biên tập.
2.2.2. Sử dụng phần mềm chỉnh sửa video bài giảng.
Camtasia Studio gọi tắt là Camtasia là một ứng dụng quay màn hình máy tính
được phát triển bởi TechSmith. Camtasia được sử dụng với mục đích chính là ghi lại
các thao tác người dùng trên màn hình máy tính. Đồng thời Camtasia được sử dụng
với cả khả năng chỉnh sửa video với đầy đủ các tính năng cơ bản. Camtasia cho phép
người dùng cắt ghép, chỉnh sửa video, thêm bớt âm thanh. Người dùng cũng có thể
chèn hiệu ứng chữ, hiệu ứng chuyển cảnh, thêm hình ảnh.. vào video của mình. Đồng
thời, Camtasia cũng cho phép người dùng xuất ra các định dạng video khác nhau để
tải lên các nền tảng trực tuyến, chia sẻ hoặc lưu trữ nội dung. Camtasia là một cơng cụ

hữu ích và phổ biến trong giáo dục và đào tạo trực tuyến, giúp giáo viên tạo ra những
bài giảng chất lượng cao và thu hút học sinh hơn.

2.2.3. Sử dụng phần mềm Articulate Storyline 360 để thiết kế bài giảng
E-learning.
Articulate Storyline 360 là một phần mềm giúp người dùng tạo ra các bài
giảng và khóa học trực tuyến chất lượng cao một cách dễ dàng và hiệu quả. Với
Storyline 360, người dùng có thể tạo ra các bài giảng tương tác và phong phú bao
gồm các thành phần như video, âm thanh, hình ảnh, hoạt hình và bài tập tương tác
để giúp học viên tương tác tốt hơn với nội dung học tập. Ngoài ra, phần mềm cũng
cung cấp các cơng cụ và tính năng để quản lý và theo dõi tiến độ học tập của học
viên. Storyline 360 được phát triển bởi công ty Articulate và là một trong những
phần mềm thiết kế bài giảng e-learning phổ biến và được ưa chuộng nhất trên thị
trường hiện nay.
2.2.3.1. Cách cài đặt phần mềm Articulate Storyline
360 Bước 1: Đăng kí tài khoản
Truy cập vào đường link: www.articulate.com/360/trial, nhập vào email
đăng ký → Nhập thêm các thông tin, check vào ô đồng ý với các điều khoản, cuối
cùng bấm vào nút “Activate Articulate 360 Trial”

12


Sau khi đăng ký, đường link kích hoạt tài khoản được gửi về email đã đăng
ký → Kiểm tra email của bạn (nếu khơng có trong hộp thư đến, rất có thể nó nằm
trong mục thư rác) và click và đường link kích hoạt.

Tiếp theo, đăng nhập theo các thơng tin đã đăng ký
Bước 2. Tải và cài đặt phần mềm quản lý cơng cụ Articulate 360
Một màn hình dashboard hiện ra, bấm vào nút “Download Desktop App”

sau đó click tiếp vào “Start Download”→ Một file cài đặt được tải về máy → Hãy
click để mở nó lên. Cửa sổ Security Warning hiện lên, chọn “Run” hoặc “Yes”
Cửa sổ cài đặt của Ariticulate 360 hiện lên, chọn “Install Now”, sau đó đợi
phần mềm cài đặt. Sau khi cài đặt xong, chọn “Finish”, khi đó phần mềm sẽ tự chạy
(nếu phần mềm khơng tự chạy, cần tìm phần mềm trong máy để khởi động nó)

Chúng ta cần đăng nhập một lần nữa với tài khoản đã đăng ký. Sau khi đăng
nhập, một danh sách các sản phẩm của Articulate được hiện lên, bấm vào nút
“Install” của sản phẩm Stotyline 360.

13


Hãy đợi một lát để Storyline 360 được tải về và cài đặt. Sau khi cài đặt xong
hãy bấm nút “Open”. Như vậy chúng ta đã cài đặt xong.

2.2.3.2. Giới thiệu tổng quát về phần mềm Articulate Storyline 360
Để bắt đầu soạn bài giảng, chúng ta mở Articulate Storyline 360 và chọn
New project . Thanh công cụ trong phần mềm Articulate Storyline 360 bao gồm
nhiều thẻ khác nhau để giúp người dùng thực hiện các tác vụ khác nhau tương tự
như power point.

Ngồi ra, storyline 360 cịn có các thẻ với tính năng vượt trội. Ví dụ như:
Thẻ Trạng thái (States): Thẻ này cho phép bạn thêm các trạng thái khác nhau
cho một đối tượng như Trạng thái bình thường, trạng thái ẩn, trạng thái khi di
chuột qua, trạng thái khi được chọn, trạng thái khi hoàn thành,... giúp bạn tạo ra
các hiệu ứng và phản hồi tương tác phong phú hơn.
Thẻ Slide Master: Thẻ này cho phép bạn thiết lập các mẫu trang chung cho
toàn bộ bài giảng của mình. Với chức năng này, bạn có thể tạo các trang chủ đề,
thêm hình nền, bố cục, định dạng văn bản và các yếu tố thiết kế khác một cách dễ

dàng.

14



×