Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Vấn đề quyền con người của người lao động trong pháp luật lao động viêt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 105 trang )

_ KfWl46% Đ
B GIO DC V O TO
â
TRUONG DAI HOC LUAT TP. HO CHI MINH
#2 œ8

ĐÈ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

VAN DE QUYEN CON NGƯỜI CUA
NGUOI LAO DONG TRONG PHAP LUAT

LAO DONG VIET NAM

TRƯỜNG 9i Ht LUẬT TPHCM
TT EHONG TN-THU VIEN

Chủ nhiệm đề tài : TS. Lê Thị Thúy Huong

Thư ký đề tài

Thành viên để tài

: Ths. Đình Thị Chiến

: Ths. Bùi Thị Kim Ngân
CN. Đồn Cơng n

Thành phố Hồ Chí Minh — Thang 12 /2010


MỤC LỤC



Tính cấp thiết của đẻ tài
Tổng hợp tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến đề t
II. Phương pháp nghiên cứu:

.
IV. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:.................................
Vv.
Kha nang tng dung cia dé tai:
VI. Đề cương chỉ
...-......A...,.,.
PHAN | - KHAI QUAT VỀ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG PHÁP LUẬT LAO
DONG QUOC TE
1
Khái niệm về quyền con người
1.1
Định nghĩa quyên con người..........
1.2. Tinh chất của quyền con người trong lĩnh vực lao động
2.
Quyền con người trong pháp luật lao động quốc tế
1.1. Quyén làm việc và quyên tự do việc làm
1.2. Quyền được đảm bảo thu nhập.................................
1.3. Quyền được đảm báo thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1.4. Quyền được đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động ...............................
1.5. Quyền đảm bảo an sinh xã hội
1.6. Đảm bảo quyền con người của lao động nữ và lao động tàn tật
17. Quyền thành lập, gia nhập, hoạt động cơng đồn ............................
1.8. Quyền đình cơng
PHAN II- CÁC NHÓM QUYEN CON NGƯỜI CƠ BẢN CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM: NHỮNG HẠN


CHÉ, VƯỚNG MẮC VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN ................................... 28

1. _ Quyên làm việc và tự do việc làm
28
1.1 Định nghĩa việc làm theo pháp luật lao động Việt Nam...........................-....cc1.2.
1.3.

Nội dung quyền làm việc của NLÐ trong pháp luật lao động Việt Nam........ 30
Một số kiến nghị để đảm bảo quyền con người của NLĐ trong lĩnh vực việc

2.
2.1
2.2.
2.3.

Quyền của NLĐ về vấn đề thu nhập...
Các quy định của pháp luật về quyên của NLD về thu nhập...
Đảm bảo nguyên tắc trả lương đúng, đầy đủ, thuận tiện cho NLĐ.
Một số kiến nghị nhằm đảm bảo thu nhập cho NLLĐ.............................--

3.
3.1.
3.2
3.3.

Quyền được đảm bảo thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. —.......
Các quy định của pháp luật vé dam bao TGLV, TGNN...
+

Các quy định về giới hạn thời giờ nghỉ ngơi..............................ceekiiereiirrier
Một số kiến nghị nhằm đảm bảo TGLV, TGNN của NLĐ................................

4. Quyền được đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động
41 Quyền được tham gia xây dựng các quy phạm về ATLĐ và VSLĐ..
4.2 Quyền được trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động và đảm bảo môi
59
trường làm việc đạt tiêu chuẩn
4.3 Quyền được hưởng các chế độ nhằm bảo vệ sức khỏe.............................-..-c5--c5 63


44 Quyén được hưởng các chế độ nhằm khắc phục hậu quả của tai nạn lao động,
bệnh nghé nghiệp...
.
.
4.5 Nhận xét và một sô kiên nghị nhắm tăng cường đảm bảo quyên đảm bảo về
ATLD A2)... ....................
5. Quyền đảm bảo ASXH cho người lao động,...........................cctieeirrree
5.1
Khái niệm ASXH theo pháp luật Việt Nam
5.2 _ Nội dung quyền đảm bảo ASXH cho NLP trong pháp luật Việt Nam

5.3

Một số kiến nghị nhằm đảm bảo quyền ASXH cho NLĐ

6.3

Một số kiến nghị


67
67
68
69

76

6. _ Quyền con người của lao động nữ và lao động là người tàn tật..................... 79
6.1
Quyên con người của NLÐ nữ
79
62
Quyền của lao động là NLĐÐ tàn tật
83

85

7. Quyền thành lập, gia nhập, hoạt động cơng đồn và qun đình cơng................ 87
7.1
Quyền thành lập, tham gia, hoạt động cơng đồn — quyền tự đo cơ bản của

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MO DAU
I. Tinh cấp thiết của đề tài
Lao động là một hoạt động gắn liền với đời sống của con người. Lao động

vừa là phương thức kiếm sống, vừa là điều kiện để con người phát triển toàn diện
nhân cách. Hoạt động quan trọng đó lại ảnh hưởng trực tiếp đến các quyền con

người của NLĐ như quyền làm việc, quyền nghỉ ngơi, quyền bình đẳng, quyền
an ninh thân thể, quyền ASXH v.v...Do vậy, đảm bảo quyền con người trong
lĩnh vực lao động là một yêu cầu hết sức quan trọng trong chính sách đảm bảo

các quyền con người nói chung. Nhà nước Việt Nam cũng đã thể chế hóa các
quyền con người trong lĩnh vực lao động thông qua các quy định của Hiến pháp
và pháp luật. Trong nỗ lực đảm bảo các quyền con người của NLĐ, Việt Nam

cũng đã gia nhập và là thành viên của tổ chức lao động thế giới (ILO). Đến nay,
Việt Nam đã phê chuẩn được 18 cơng ước của ILO, trong đó có 5/8 Cơng ước cơ
bản (Cơng ước số 100 và Cơng ước số 111 về quyền bình đẳng nam nữ trong

công việc và trả công lao động; Công ước số 182 và Công ước 138 về lao động
trẻ em; Công ước số 29 về chống lao động cưỡng bức).
Tuy vậy, việc thể chế hóa các quyền con người vào những quy định về
quyền của NLĐ trong pháp luật Việt Nam vẫn cịn có một số hạn chế nhất định.
Mặc dù các quyền cơn người cơ bản của NLĐ đều được ghi nhận trong BLLĐ và

các văn bản hướng dẫn thi hành, nhưng bản thân các quy định vẫn cịn có những
điểm bất cập; bên cạnh đó, cơ chế đảm bảo các quyền này trong thực tế vẫn còn
nhiều vướng mắc, đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách nghiêm túc, tồn điện
để tìm ra các giải pháp khắc phục.

Xuất phát từ lý do đó, chúng tơi đã chọn đẻ tài: “VĂN ĐÈ QUYỀN CON
NGƯỜI

CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

TRONG


PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG

VIỆT NAM” làm dé tài nghiên cứu khoa học cấp trường của mình.
II. Tổng hợp tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến

đề tài:
Liên quan đến lĩnh vực quyền con người, trên thế giới đã có rất nhiều cơng

trình nghiên cứu xoay quanh vẫn để này. Ở Việt nam, trong những năm gần đây,


pháp luật về quyền con người cũng bắt đầu được quan tâm nghiên cứu.

Tuy

nhiên, trong lĩnh vực pháp luật lao động, các nghiên cứu về quyên con người, đặc
biệt là quyển con người của NLĐ, còn rất hạn chế và chưa mang tính chun sâu.
Mới chỉ có một số bài báo viết về các quyền của NLĐ như quyển bảo hiểm xã
hội, quyền của lao động nữ v.v... trong các tạp chí chuyên ngành, hoặc một số
bài tham luận về quyền của NLĐ trong các cuốn sách viết chung vẻ để tài quyền
con người của nhiều tác giả như: “Quyền con người - Tiếp cận da nganh va liên
ngành luật học” (Võ Khánh Vĩnh chủ biên), “Quyền con người - Tập hợp những
bình luận/khuyến nghị chung của Ủy ban Cơng ước Liên hợp quốc” (Nguyễn

Đăng Dung, Phạm Hồng Thái, Vũ Cơng Giao, Trịnh Quốc Tốn (chủ biên bản
dịch tiếng Việt),

một số bài tham luận trong các Hội thảo về quyền con người

do Đại học Luật Hà Nội, Viện Nhà nước và Pháp luật, và gần đây nhất là Tọa

đàm khoa học do Khoa Luật Dân sự thuộc Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh tổ

chức, nhưng những cơng trình này chỉ dừng lại ở việc phân tích các quyền của
NLĐ ở bình diện quốc tế, hoặc chỉ phân tích một vài nội dung chứ chưa đi sâu
nghiên cứu một cách toàn diện vấn để quyền con người của NLĐ trong pháp luật
lao động Việt Nam.

HH. Phương pháp nghiên cứu:
Bên cạnh phương pháp nghiên cứu chung là phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử Mác-Lênin, đề tài còn sử dụng các phương pháp phân tích,
so sánh, liệt kê ... để làm sáng tỏ các vấn đề và các luận điểm cụ thể về quyền
con người của NLÐ, trong đó bao gồm cả việc phân tích các quy định pháp luật;
song song đó, đề tài cũng sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê để nghiên cứu
thực tiễn vận dụng các quy định, những hạn chế, vướng mắc tổn tại và khả năng
khắc phục.
IV.

,
Mục tiêu và phạm vỉ nghiên cứu:

Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn các quy định của pháp
luật lao động về những quyển con người cơ bản của NLĐ, đề tài đưa ra những
kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về vấn để này, và những giải
pháp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả trong thực tiễn áp dụng các quy định này,

qua đó nâng cao hơn nữa mức độ đảm bảo các quyền con người của NLĐ.


V. Khả năng ứng dụng của đề tài:
Nghién cứu về vấn đề quyền con người của NLĐ trong pháp luật lao động

Việt Nam có một ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng. Khi hồn thành, cơng trình
nghiên cứu này sẽ mang ý nghĩa là cơng trình đầu tiên tập trung nghiên cứu về
vấn đề quyền con người của NLD trong pháp luật lao động Việt Nam một cách
hoàn chỉnh nhất; từ đó, cơng trình có thể trở thành nguồn tài liệu tham khảo hữu

ích cho các nhà hoạch định chính sách, pháp luật, những nhà nghiên cứu và sinh
viên khi muốn đi sâu tìm hiểu đề tài quyền con người của NLĐ.

VỊ. Đề cương chỉ tiết:
Nội dung chính của đề tài là nghiên cứu về các quyền con người cơ bản của

NLĐ được ghi nhận trong pháp luật lao động Việt Nam. Cụ thể, kết cấu đề tài
được trình bày như sau:

Mở đầu
Nội dung:

Phan 1: Khai quát về quyền con người trong pháp luật lao động quốc tế
1. Khái niệm về quyền con người
2. Quyền con người trong pháp luật lao động quốc tế
Phân 2: Các nhóm quyền con người co ban cla NLD trong pháp luật lao
động Việt Nam: những hạn chế, vướng mắc và kiến nghị hoàn thiện
1. Quyền làm việc và tự do việc làm

2. Quyền của NLD trong van dé thu nhập
3. Quyền đám bảo thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi
4. Quyền

đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động


5. Quyền đảm bảo an sinh xã hội cho NLĐ
6. Quyền con người của lao động nữ và lao động tàn tật
7. Quyền thành lập, gia nhập, hoạt động cơng đồn và quyền đình cơng
Kết luận

Tài liệu tham khảo


6

Phần I.

KHÁI QUÁT VẺ QUYÈN CON NGƯỜI TRONG PHÁP
LUAT LAO DONG QUOC TE
1,

KHAiNIEM VE QUYEN CON NGƯỜI

1.1

Định nghĩa quyền

con người

Đến nay, về nguồn gốc của quyền con người, có hai trường phái cơ bản
đưa ra hai quan điểm trái ngược nhau. Những người theo học thuyết về quyền tự
nhiên (natural rights) cho rằng quyền con người là những gì bam sinh, vốn có mà
mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng chỉ đơn giản bởi họ là thành viên của gia
đình nhân loại. Ngược


lại với học thuyết về quyền tự nhiên, học thuyết về các

quyền pháp lý (legal rights) cho rằng, các quyền con người không phải là những
gi bam sinh, vốn có một cách tự nhiên mà phải do các nhà nước xác định và pháp
điển hóa thành các quy phạm pháp luật hoặc xuất phát từ truyền thống văn hóa.
Chính vì cịn tồn tại hai quan điểm trái ngược như trên cho nên, hiện nay cũng có
nhiều định nghĩa khác nhau (theo một tài liệu của Liên hợp quốc, có đến gần 50
định nghĩa về quyền con người đã được công bế).' Trong đề tài này, chúng tôi
chỉ phân tích một số định nghĩa trong một số văn bản pháp luật quốc tế về quyền
con người.
Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hợp quốc năm 1948 (Tuyên ngôn nhân
quyền

1948) không đưa ra khái niệm về quyền con người. Tuy nhiên, ở cấp độ

quốc tế, định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người

thường được các nhà nghiên cứu viện dẫn khi đưa ra một khái niệm chuẩn để tiếp
cận các khái niệm về quyền con người. Theo định nghĩa này, quyền con người là
“những bảo đảm pháp lý tồn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bao
vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ
mặc

(omissions)

ma

lam

tốn


hại

đến

nhân phẩm,

những

sự được phép

(entitlements) va tu do co ban (fundamental freedoms) cua con người.”

'Nguyén Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng (đồng chủ biên), Giáo trình lý luận và pháp luật về
quyên con người, Khoa Luật - ĐHQGHN, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội —~ 2009.


Bên cạnh định nghĩa kể trên, một định nghĩa khác cũng thường được trích

dẫn. Theo đó, quyển con người là nhiing su duoc phép (entitlements) ma tat cả
thành viên của cộng đồng nhân loại, khơng phân biệt giới tính, chủng tộc, tơn
giáo, địa vị xã hội... đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người.
Một số học giả lại quan niệm rằng quyển con người được nhìn nhận như là

quyên tự nhiên của con người, nghĩa là quyển con người sống trong trạng thái tự
nhiên. Trong mối quan hệ với nhà nước, quyền con người được nhìn nhận như
quyền cơng dân. Quyền con người có mối liên hệ chặt chẽ với các điều kiện cụ
thể của quốc gia?
Ở Việt Nam, một số định nghĩa về quyền con người do các chuyên gia và
cơ quan nghiên cứu từng nêu ra cũng khơng hồn tồn giống nhau, nhưng về cơ

bản, các định nghĩa này đều cho rằng quyền con người thường được hiểu là
những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi
nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
Như vậy, nhìn ở góc độ nào thì quyền con người cũng được xác định như
là những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ. Những
chuẩn mực này kết tỉnh những giá trị nhân văn của toàn nhân loại, chỉ áp dụng
với con người, cho tất cả mọi người. Nhờ có những chuẩn mực này, mọi thành
viên trong gia đình nhân loại mới được bảo vệ nhân phẩm và mới có điều kiện

phát triển đầy đủ các năng lực của cá nhân với tư cách là một con người. Cho dù
cách nhìn nhận có những khác biệt nhất định, một điều rõ ràng là quyền con
người là những giá trị cao cả cần được tôn trọng và bảo vệ trong mọi xã hội và.
trong mọi giai đoạn lịch sử
1.2 Tính chất của quyền con người trong lĩnh vực lao động

Trong Tuyên ngôn nhân quyền 1948 và một số văn bản pháp lý của một
số quốc gia, quyền con người được khẳng định một cách rõ ràng là các quyền tự

nhiên, vốn có và khơng thể chuyển nhượng được của các cá nhân '. Do đó, có thể
nhận thấy, theo nhận thức chung của cộng đồng quốc tế, quyền cơn người có các

? Phạm Thị Thúy Nga, Pháp luật lao động Việt Nam và việc báo vệ quyền con
người, trong “ Quyển con
người - Tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học” (V6 Khánh Vinh (chủ biên)),
nhà xuất bán Khoa học
xã hội, Hà Nội 2010, tr.149.

ở Chú thích 1, sđd.

* Đoạn1 Lời nói đầu của Tun ngơn nhân quyền 1948 1948 ghi nhận: “.. phẩm giá vấn có,

các qun
bình
dang va khơng thể tách rời của mọi thành viên trong cộng đồng nhân loại..."”,


tính chất cơ bản là: tính phổ biến, tính khơng thể chun nhượng, tính khơng thé
phân chia, tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau Ể.
-_

Tính phổ biến. Tính chất này thê hiện ở phạm vi thừa nhận rộng rãi

trên tồn thế giới và khơng có sự phân biệt đối xử giữa những NLĐ trong một
quốc gia nếu quốc gia đó đã thừa nhận chuẩn mực chung của nhân loại. Một hoặc

một số quyền có tầm quan trọng đối với một bộ phận nhỏ NLĐ nhưng bộ phận cá
nhân này không

thuộc

đối tượng cần bảo vệ đặc biệt trong xã hội thì một số

quyền đó chỉ là quyền lợi của nhóm. Do không phải là mong muốn của phần lớn
NLD trong xã hội cho nên chúng không thé trở thành quyền con người trong luật
lao động quốc tế.
Khi một quyền bất kỳ nào đó trở thành quyền con người và được quốc gia
thừa nhận thì tính phổ biến u cầu quốc gia đó phải áp dụng một cách bình đẳng
mà khơng có sự phân biệt đối xử vì bất cứ lý do gì giữa những cá nhân đang sinh
sống, làm việc trên lãnh thổ của quốc gia đó. Tính chất này thường thể hiện trong

một số Công ước của ILO như Công ước số 111 về phân biệt đối xử trong việc

làm và nghề nghiệp năm 1958, Công ước số 100 về trả cơng bình đẳng giữa lao
động nam và lao động nữ cho một cơng việc có giá trị ngang nhau năm 1951.

- _ Tính khơng thể tách rời khỏi cá nhân”. Tính chất này thể hiện ở hai
khía cạnh như sau:

Thứ nhất, các quyền con người không thể bị tước đoạt hay hạn chế một
cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan và quan chức nhà nước,
trừ một số trường hợp đặc biệt 7_Ví dụ: quyền tự do lựa chọn việc làm cla NLD

không thể bị hạn chế, trừ trường hợp như người đó đã có lỗi vi phạm pháp luật,
đạo đức xã hội hay lợi ích cộng đồng và bị cắm

làm việc trong một số ngành

nghề theo quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thâm quyền.

° Chi thich 1, sdd.

ŠTrong Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người của Khoa Luật — ĐHỌGHN, tính chất này
được các tác giá gọi là “tính chất khơng thê chuyên nhượng”. Tuy nhiên, theo quan điểm chúng tôi, ý
nghĩa của cụm từ “chuyển nhượng” không bao quát như cụm từ “tách rời”. Mặt khác, Tuyên ngôn nhân
quyền 1948 1948 ghi nhận quyền con người “...không thể tách rời của mọi thành viên trong cộng đẳng

nhân loại...”. Vì vậy, quyền con người có tính chất khơng thể tách rời khỏi cá nhân.

7 Chú thích 1, sđd.


9


Thứ: hai, cá nhân không thẻ chuyển giao các quyền con người của mình
cho người khác thụ hưởng, trừ một số trường hợp như NLĐ chết thì thân nhân
của người đó sẽ được hưởng chế độ tử tuất.

-_ Tính khơng thể phân chia
Tính chất này thể hiện ở chỗ các quyền con người đều có tầm quan trọng
như nhau, về ngun tắc khơng có quyền nào được coi là có giả trị cao hơn
quyền nào. Việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền con người nào đều tác động
tiêu cực đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người.
Tuy nhiên, liên quan đến tính chất khơng thể phân chia của quyền con

người, cần chú ý là trong thực tế, tùy những bối cảnh cụ thể và với những đối
tượng cụ thể, có thể ưu tiên thực hiện một số quyền nhất định, miễn là phải dựa
trên những cơ sở và yêu cầu thực tế của việc bảo đảm các quyền đó chứ khơng

phải dựa trên sự đánh giá về giá trị của các quyền đó.Š
-_ Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
Tính chất này thể hiện ở chỗ việc bảo đảm các quyền con người, toàn bộ
hoặc một phan,

nam trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động

lẫn nhau.

Sự vi

phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo
đảm các quyền khác, và ngược lại, sự tiến bộ trong việc bảo đám một quyền sẽ


trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác. Thực
tế cho thấy, trong hầu hết các trường hợp, rất khó, thậm chí là khơng thể thực sự
thành công trong việc bảo đảm riêng một quyền con người nào đó mà bỏ qua các
quyền khác.

Hai tinh chất này có thể chứng minh qua mối quan hệ chặt chế giữa quyền
tự do thành lập, tham gia, hoạt động công đồn với quyền đình cơng trong luật
lao động quốc tế. Hai quyền này đều có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo

điều kiện làm việc, thu nhập cho NLĐ. Để tiến hành đình cơng thì NLĐ phải
được hưởng quyền tự do về hiệp hội nói chung, tự do về cơng đồn nói riêng.
Ngược lại, kết quả của việc thực hiện quyền đình cơng sẽ tạo điều kiện tốt hon dé

NLĐ thụ hưởng quyền tự do về hiệp hội, quyền gia nhập cơng đồn.

nt.
nt.


10

Ngồi những tính chất chung nói trên, trong lĩnh vực lao động, quyền con

người cịn có các tính chất: gắn liền với mục đích “cải thiện điều kiện lao động
và nâng cao mức sống trên toàn thế giới”; gắn liền với quan hệ ba bên trong lao

động: chính phủ - chủ - thợ và không phân biệt đối xử.
Thứ nhất, quyền con người trong lĩnh vực lao động luôn gắn liền với mục
đích “cải thiện điều kiện lao động và nâng cao mức sống của NLĐ trên tồn thé
giới”. Nói cách khác, những quyền con người này phải gắn liền với quan hệ lao

động, NLĐ. Tính chất này thể hiện phạm vi và chủ thể của quyền con người
trong lĩnh vực lao động. Nếu một quyền con người rất phổ biến trong xã hội
nhưng nó khơng gắn với quan hệ lao động hoặc khơng nhằm mục đích cải thiện

điều kiện lao động hoặc nâng cao mức sống của NLĐ trên tồn thế giới thì quyền
đó khơng thể xem là quyền con người trong lĩnh vực lao động. Ví dụ: quyền tự
do kết hôn là một quyền con người cơ bản nhưng quyền này thuộc lĩnh vực hôn
nhân chứ không thuộc lĩnh vực lao động.
Thứ hai, quyén con người trong lĩnh vực lao động phụ thuộc vào quan hệ

ba bên trong lao động: Chính phủ - NSDLĐ và NLĐ. Đến nay, các quyền con
người cơ bản của NLĐ

như tự đo về việc làm, cơng đồn, đình cơng, đảm bảo

thu nhập, ASXH... đều được hình thành trên theo tiến trình:
NLD hoặc tổ chức đại điện của NLĐ đấu tranh


Cộng đồng quốc tế thừa nhận và quy định trong pháp luật


NSDLD phải thực hiện hoặc tạo điều kiện để NLĐ thực hiện.
Trong tiên trình này, chúng ta có thể nhận thấy, khi u câu cha NLD
được cộng đồng quốc tế thừa nhận và ghi nhận trong các quy phạm pháp luật

thành các quyên của NLĐ thì những quyền này sẽ có tính phổ biến, cơ bản, tức là
chúng trở thành các quyền con người trong lĩnh vực lao động.
Tính chất này giúp chúng ta phân biệt các quyền con người của NLĐ với
những quyền khác cũng của NLĐ nhưng không phải là quyền con người. Những

quyền đó có thể là của cá nhân NLĐ và phát sinh từ hợp đồng lao động hoặc có


Hl

thé IA của tập thé NLD, phát sinh từ thỏa ước lao động tập thể hoặc đó cũng có
thể là những quyền theo pháp luật của một hoặc một số quốc gia.

2.

QUN

CON

NGƯỜI

TRONG

PHÁP

LUẬT

LAO

ĐỘNG

QUOC TE
Trong phần này, nhóm tác giả sẽ trình bày, phân tích các quyền con người
liên quan


đến NLĐ

trong Tuyên ngơn

nhân

quyền

1948

và Cơng

ước

về các

qun kinh tế, văn hóa, xã hội năm 1966 của Liên Hiệp quốc (Cơng ước kinh tế,
văn hóa và xã hội 1966)'”. Trên cơ sở đó, chúng tơi phân tích các quy định về
quyền con người của NL® trong các Công ước của ILO.

2.1 Quyền làm việc và quyền tự do việc làm
Quyền làm việc và quyền tự do làm việc là một quyển con người được ghỉ

nhận tại khoản

1 Điều 23 Tuyên ngôn nhân quyền

1948: “Moi người đều có

quyên làm việc, quyền tự do chọn việc làm, quyền được hưởng các điều kiện làm

việc chính đáng và thuận lợi đổi với công việc, và quyền được bảo vệ chong that

nghiệp”. Quyền tự do lựa chọn việc làm cũng đã được cụ thê hóa trong Điều 6
Cơng ước về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội 1966: “Các quốc gia hội viên
ký kết Công ước này thừa nhận cho mọi người quyền làm việc và cam kết sẽ ban
hành những biện pháp để bảo đảm quyên này. Quyền làm việc bao gơâm quyền có
cơ hội sinh sống nhờ công việc, quyên tự do nhận việc hay lựa chọn việc làm ”.

Nội dung của quyền này cũng đã được cụ thể hóa và ghi nhận tại các công
ước của [LO như sau:

- Công ước số 122 về chính sách việc làm năm 1964 quy định: “Ä⁄ỗi mước
thành viên phải tuyên bố và áp dụng, như một mục tiêu thiết yếu, một chính sách
tích cực nhằm

xúc tiễn tồn dung lao động,

có năng suất và được tự do lựa

chọn”. “Chính sách đó phải nhằm đảm bảo rằng:
+

Sẽ có việc làm cho tất cả những người sẵn sàng làm việc và đang kiếm
việc làm;

+

Việc làm đỏ càng có năng suất cang tét;

+


Sẽ có sự tự do lựa chọn việc làm và cơ may rộng lớn nhất cho mỗi

NLĐ để đạt được trình độ tay nghề và sử dụng được trình độ tay nghề
và năng khiếu của mình trong một cơng việc thích hợp, khơng phân
!9 Việt Nam gia nhập Cơng ước vẻ các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội ngày 14/9/1982


12

biệt chủng tộc, màu da, giới tính, tơn giáo, chính kiến, dòng dõi dân
tộc hoặc nguồn gốc xã hội ”.

Nội dung của công ước trên đề cập đến cả hai quyền: quyền có việc làm

và quyển tự do lựa chọn việc làm. Để đảm bảo quyền có việc lam cua NLD doi
hỏi các quốc gia thành viên phải nỗ lực thực hiện các biện pháp để tạo ra việc

làm và để NLĐ có thể làm được những cơng việc đó.
Bên cạnh quyền có việc làm, quyền tự do việc làm là một nội dung trong
quyền tự đo của con người được ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền 1948:
“Mọi người sinh ra đều được tự do và bình đẳng về nhân phẩm,

cũng như quyền

lợi”. Quyền tự đo làm việc là quyền thiêng liêng nhất của con người. Đây là một
quyền cơ bản giúp mỗi cá nhân trong xã hội tồn tại và phát triển cả về thể lực và
tinh thần. Chính vì vậy, trong luật lao động quốc tế, tự do làm việc và lựa chọn

việc làm, chống lại lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc đã trở thành một trong bến

vấn đề cơ bản nhất hiện nay",
Đến nay, quyền tự đo làm việc, lựa chọn việc làm đã trở thành quyền bắt
khả xâm phạm

của mỗi cá nhân. Quyền tự do việc làm còn được đảm bảo bởi

nguyên tắc chống lại lao động cưỡng bức được quy định tại Công ước số 29 về
lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc năm 1930 của ILO. Điều 4 Công ước này quy
định: “Cơ quan có thẩm qun khơng được áp đặt hoặc cho phép áp đặt việc lao
động cưỡng bức hoặc bắt buộc vì lợi ích của những tr nhân, cơng ty hoặc hiệp
hội tu nhân. Nếu có một hình thức lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc vì lợi ích

của những tư nhân, công ty hoặc hiệp hội tư nhân như vậy vào thời điểm mà việc
phê chuẩn

Công ước này của một nước

thành viên được

Te Ơng giảm

đốc

Văn

phịng Lao động quốc tế đăng kỳ, thì nước thành viên này phải xố bó hồn tồn
cưỡng bức hoặc bắt buộc đó, từ thời điểm Cơng ước này bắt đầu có hiệu lực đổi

với nước thành viên đó ”.
Những quy định nhằm chống lại lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc trên

đây của ILO là hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc tự do, tự nguyện giao kết hợp

đồng trong quan hệ dân sự. Công ước số 29 đã không chỉ bảo vệ được quyền tự
do, lợi ích của cá nhân NLĐ

mà cịn đảm bảo lợi ích cho nhà nước, cộng đồng

" Theo ILO, bén vấn đề cơ bản nhất trong lĩnh vực lao động đó là: Tự đo làm việc, chống lại lao động

cưỡng bức hoặc bắt buộc; Tự do hiệp hội và thương lượng tập thế; Phân biệt đối xử trong việc làm và
nghé nghiép; xa bé lao déng tré em. Xem http://www. ilo.org/ilotex/english/docs/declworld.htm.


13

khi Công ước nảy vẫn cho phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng lao
động cường bức trong một số trường hợp nhất định với việc tuân thủ các điều
kiện chặt chẽ kèm theo, ví dụ: Lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc với tính chất

thuế và lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc do những người đứng đầu làm chức
năng hành chính áp đặt để làm những cơng trình lợi ích cơng cộng. Như vậy,
trong chừng mực nhất định, NLĐ vẫn phải chịu lao động cưỡng bức. Tuy nhiên,
trong tương lai, lao động này sẽ dần được bãi bỏ!?, Khi đó, quyển con người của
NLĐÐ sẽ được bảo vệ tốt hơn.

Tóm

lại, quyền làm việc và quyền tự do việc làm làm một quyền con

người quan trọng được ghỉ nhận trong Tuyên ngôn nhân quyển 1948 của liên

hiệp quốc và cũng đã được cụ thể hóa rất rõ nét trong các công ước của ILO. Nội
dung của quyền này bao gồm: quyền làm việc (tức quyên có việc làm và được
đảm bảo việc làm) và quyền tự đo lựa chọn việc làm.

2.2 Quyền được đăm bảo thu nhập
Đối với đa s6 NLD lam công ăn lương, nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền
công là nguồn thu nhập chủ yếu hoặc là nguồn thu nhập duy nhất. Chất lượng
cuộc sống của NLĐ

phụ thuộc rất lớn vào nguồn thu nhập mà họ kiếm được từ

việc bán sức lao động của mình thơng qua quan hệ lao động. Do vậy quyển được
đảm bảo một mức

thu nhập hợp lý khi tham gia vào quan hệ lao động

là một

phạm trù quyền con người quan trọng của NLĐ. Nội dung của quyền nàyđược

thể hiện dưới ba góc độ:

Thứ nhất, quyền được đâm bảo thu nhập tối thiểu.
Đây là quyền con người được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 25 Tuyên ngôn
nhan quyén 1948: “Moi người đều có quyền được hưởng một mức sơng phù hợp
với sức khỏe và sự no âm cho bản thân và gia đình bao gồm: thực phẩm, quân áo,
nhà ở, y tẾ và các dịch vụ xã hội cẩn thiết... ”, Quyền được đảm bảo mức lương

tối thiểu cũng là một quyền kinh tế - xã hội được ghi nhận tại Điều 11 Công ước
về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 1966: “.. /ất cả mọi người được có một


mức sống đủ cho bản thân và gia đình mình, quyền được ăn đủ, mặc đủ và có
nhà ở...”

'? Khoản L Điều 10 Công ước số 29 của ILO.


LẠ
Nam
“Lương

1970, [LO di thông qua Công ước số 131 về ấn định lương tối thiểu.

tối thiểu có hiệu lực pháp luật và không thể bị hạ tháp;

nếu không áp

dụng, sẽ bị chế tài thích đáng, bao gồm cá những chế tài hình sự hoặc những chế

tài khác đối với người hoặc nhóm người chịu trách nhiệm”. Khi thiết lập và áp
dụng những cơ chế để ấn định và điều chỉnh tiền lương tối thiểu, các quốc gia
thành viên phải “có những bố trí để tham khảo ÿ kiến đây đủ các tô chức đại diện
hữu quan cia NSDLD va cia NLD”,
Thứ lai, quyền được đâm bảo bình đẳng về thu nhập.

Quyền con người này được ghi nhận tại khoản 2, 3 Điều 23 Tuyên ngôn
nhân quyền 1948: “oi người, không vì lý do kỳ thị nào, đều có quyền được
hưởng lương bổng như nhau, nếu cùng làm một công việc như nham....”;

“ Mọi


người làm việc đều được quyền hướng thù lao một cách cơng bằng và thích hợp,
khả dĩ bảo đảm cho bản thân và gia đình mình một cuộc sống xứng đáng với
nhân phẩm, cũng như được trợ giúp nếu cân, qua các phương thức bảo vệ xã hội
khác””.
Quyền được đảm bảo bình đẳng về thu nhập cũng là một quyền kinh tế xã hội được quy định tại Điều 7 Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và
văn hóa 1966: “rả lương thỏa đáng và bằng nhau cho những cơng việc có giả trị
như nhau, khơng có sự phân biệt đối xử nào; đặc biệt là phụ nữ được đảm bảo

những điều kiện làm việc không kém hơn đàn ông, được trả công bằng nhau đối
với các công việc như nhau ”.

ILO cũng đã ban hành Cơng ước số 100 về trả cơng bình đẳng giữa lao
động nam và lao động nữ cho một cơng việc có giá trị ngang nhauẺ.
Thứ ba, đảm bảo quyền

tợi cho NLĐ trong việc trả lương

Dam bảo quyền lợi của NLĐ
thực tế NLĐ

trong việc trả lương nhằm đảm bảo

trên

nhận được các khoản tiền lương một cách thuận-tiện, tiện ích nhất,

đáp ứng các nhu cầu về đời sống hàng ngày của NLĐ.

Các quyền này được quy


định cụ thé tại Công ước số 95 năm 1949 của ILO vé bảo vệ tiền lương . Công
ước đã đưa ra các nguyên tắc trả lương nhằm đảm bảo thu nhập cho NLĐ, cụ thể:

Trả lương bằng tiền (Điều 3); trả lương trực tiếp (Điều 5); trả lương đúng hạn
(Điều 12); nguyên tắc khấu trừ, tịch biên, chuyển nhượng tiền lương (Điều 9,
'3 Việt Nam gia nhập công ước này năm 1997.


l5

10); nguyên tắc ưu tiên trả nợ tiền lương cho NLĐ

khi doanh nghiệp phá sản

hoặc bị thanh lý theo quyết định của ta (Điều 11).
2.3 Quyền được đảm bảo thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Sự lạm dụng, bóc lột sức lao động của NSDLĐ

đối với NUĐ

bằng cách

kéo đài thời gian làm việc, cắt giảm thời giờ nghỉ ngơi sẽ gây tổn hại về sức khỏe,

tính mạng đối với NLĐ. Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền con người.
Chính vì vậy, từ những năm đầu thế kỷ XX, vấn đề thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi (TGI.V, TGNN) luôn được các quốc gia, các tổ chức bảo vệ quyền con
người quan tâm. Thật vậy, trong khuôn khô Liêp Hợp quốc, Điều 24 Tuyên ngôn
nhén quyén 1948 khang dinh: “Moi người đều có quyên nghỉ ngơi và giải trí,

nhất là sự giới hạn số giờ làm việc một cách hợp lý, và các ngày nghỉ định kỳ có

trả lương”. Điều 7 Cơng ước về quyền kinh tế, văn hóa, xã hội 1966 quy định:
“Mọi người đều có quyên nghỉ ngơi và giải trí, được ấn định bợp lý số giờ làm
việc, kế cả những ngày nghỉ định kỳ có trả lương”.
Trong khn khơ ILO, cơng ước đầu tiên được thông qua là Công ước số

01 về thời giờ làm việc năm 1919. Sau đó, tổ chức này cũng đã thông qua nhiều
công ước khác quy định một cách toàn diện về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi như

Công ước số 30 năm 1930, Công ước số 31 năm 1931, Công ước số 46 năm 1935
về thời giờ làm việc, Công ước số 47 năm 1935 về tuần làm việc 40 giờ, Công
ước số 49 năm 1935 về giảm thời giờ làm việc, Công ước số 67 năm 1939 và
Công ước số 153 năm 1979 về thời giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi... Nội dung
cơ ban trong pháp luật lao động quốc tế về quyền con người về thời giờ làm việc,
nghỉ ngơi được thẻ hiện như sau:

Thứ nhất, giới hạn thời giờ làm việc tối đa trong một ngày hoặc một tuần.
Theo Điều 2 Công ước số 01 về thời giờ làm việc cho các cơ sở công nghiệp và
Điều 3 Công ước số 30 về thời giờ làm việc cho các cơ sở thương mại, văn

phòng quy định: “(bởi giờ làm việc của những người làm việc cho bất kỳ cơ sơ
công hay tư không được vượt quả 8 giờ một ngày và 48 giờ một tuân". Đối với

NLP làm việc dưới hầm mỏ, do điều kiện làm việc độc hại, nguy hiểm hơn cho
nên thời giờ làm việc được rút ngắn
riêng.

hơn và được điều chỉnh bởi một công ước



l6

Đến năm

1935, Công ước số 35 vẻ thời giờ làm việc 40 giờ một được

thông qua là kết quả của phong trào đấu tranh đòi giảm giờ làm tại các nước phát
triển . Theo Điều I Công ước này, nguyên tắc 40 giờ một tuần được xem như là
một tiêu chuẩn của cuộc sống.
Thứ hai, thời giờ nghỉ ngơi hàng tuân, hàng năm

Hiện nay, ILO đã ban hành 02 công ước vẻ thời giờ nghỉ ngơi hàng tuần,
đó là Cơng ước số 14 (1921) về áp dụng nghỉ hàng tuần cho các cơ sở công
nghiệp và Công ước số 106 (1957) về nghỉ hàng tuần trong thương mại và văn
phòng. Theo các Cơng ước này, NLĐ

được quyền có một thời gian nghỉ hàng

tuần ít nhất 24 giờ liên tục trong mỗi chu kỳ 7 ngày. Đối với NLĐ làm việc trong
một số ngành nghẻ đặc thù, pháp luật lao động quốc tế cũng đặt ra yêu cầu phải
đảm bảo thời giờ nghỉ ngơi hàng tuần như NLĐ làm việc trong các cơ sở cơng
nghiệp, thương mại và văn phịngÝ.
Ngồi ra, “NLĐ

làm việc tại đồn điền được nghi phép năm có hưởng

lương sau khi đã làm việc liên tục cho cùng một NSDLĐ

trong một thời gian


nhất định”. NLĐ trong các nhà hàng, khách sạn và các cơ sở tương tự cũng
“được quyền nghỉ hàng năm theo thời hạn quy định trong thỏa ước tập thể hoặc
theo luật pháp và thực tiễn quốc gia”'”. Trường hợp hợp đồng hết thời hạn hoặc
thời gian làm việc liên tục của họ chưa đủ để hưởng tiêu chuẩn nghỉ hàng năm
đầy đủ, những NLĐ được quyền hưởng thời gian nghỉ hàng năm có hưởng lương
tương ứng với thời gian làm việc của họ hoặc được nhận tiền thay cho việc nghỉ

đó ',
2.4 Quyền được đảm báo an toàn lao động, vệ sinh lao động

An toàn lao động, vệ sinh lao động (ATLĐ, VSLĐ) là những vấn đề liên
quan trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của NLĐ. Quyền được đảm bảo ATLĐ,
VSLĐ

là một nội dung của quyền con người được quy định tại Điều 3 Tun

ngơn nhân quyền 1948: "Äọi người đều có qun... an ninh thân thé”

'* Khoản 1 Điều 43 Công ước số 110 về điều kiện lao động của NLĐ trong các đồn điển năm 1958;
Khoản 3 Điều 4 Công ước số 172 về điều kiện lao động trong các khách sạn, nhà hàng và các cơ sở tương

tự năm

1991.

lŠ Điều 36 Công ước số 110 vé điều kiện lao động của NLD trong các đồn điển năm 1958.
' Điều 5 Công ước số 172 về điều kiện lao động trong các khách sạn, nhà hàng và các cơ sở tương tự
năm 1991,



17

Chính vì tầm quan trọng của vấn để nay mà ILO cũng đã thông qua rất
nhiều công ước dé dua ra các khuyến cáo đối với các nước thành viên. Hiện nay,
đã có 26 cơng ước và khuyến nghị về an tồn, vệ sinh lao động được thơng qua,
trong đó có một số Cơng ước và Khuyến nghị quan trọng như:

-_

Cơng ước 187 về Cơ chế tăng cường An tồn và vệ sinh lao động

-_

Khuyến nghị số 197 về Cơ chế tăng cường an toàn vệ sinh lao động

- _ Khuyến nghị số 192 về an toàn, sức khỏe trong nơng nghiệp
-_

Cơng ước số 184 về an tồn vệ sinh lao động trong nông nghiệp

- _ Công ước số 176 về an toàn, sức khỏe trong hằm mỏ
-_

Khuyến nghị số 183 về an tồn, sức khỏe trong hằm mỏ

-_

Cơng ước số 174 về phòng ngừa những tai nạn lao động nghiêm trọng


-_

Khuyến nghị 181 về phịng ngừa tai nạn cơng nghiệp nghiêm trọng

-_

Cơng ước số 160 về an tồn trong sử dụng hóa chất tại nơi làm việc

-

Khuyén nghi s6 177 vé an toan trong sử dụng hóa chất tại nơi làm việc

-_

Công ước số l61 về dịch vụ y tế lao động

- _ Công ước số 155 về an tồn lao động, vệ sinh lao động và mơi trường
lao động
-

Cơng ước số 148 về bảo vệ NLĐ phịng chống các rủi ro nghề nghiệp

do ơ nhiễm khơng khí, ồn và rung ở nơi làm việc
-_

Công ước số 119 về che chắn máy móc

-

Khuyến nghị số 114 về việc bảo vệ NLĐ tránh bị nhiễm phóng xạ.


Các cơng tước, khuyến nghị của ILO đã điều chỉnh vấn để ATLĐ, VSLĐ
khá tồn diện, từ ngành, nghề thơng thường đến những ngành nghề đặc thù. Từ

cấp độ quốc gia đến cấp độ cơ sở sản xuất, các công ước, khuyến nghị đều dat ra

những trách nhiệm cụ thể đối với cơ quan nhà nước và NSDLĐ để đảm bảo an
toàn, vệ sinh cho NLĐ tại nơi làm việc.

2.5 Quyền đảm báo an sinh xã hội
Quyền được đảm bảo an sinh xã hội (ASXI) là một quyền con người

được ghi nhận tại khoản | Điều 25 Tuyên ngôn nhân quyển 1948: “A⁄Zo¡ người
đều có quyển được hưởng một mức sống phù hợp với sức khỏe và sự no Ấm cho
bản thân và gia đình bao gồm: thực phẩm, quan do, nhà ở, y tẾ và các dịch vụ xã

hội cân thiết, quyền an sinh trong lúc thất nghiệp, đau Ốm, tình trạng bắt khiển


18

dung, gda bua, tdi gid hay cde tinh huéng thiểu thơn khác do các hồn cảnh

ngồi khả năng kiểm sốt của mình ”.
Tun ngơn nhân quyền 1948 cũng đã chỉ ra rằng trách nhiệm đảm bảo
ASXH

cho công dân là trách nhiệm của Nhà nước: “Wì là thành viên của xã hội,

mỗi người đều có quyền an ninh xã hội, qua các cô gắng của quốc gia và hợp tác

quốc tế, dựa theo phương cách tô chức và tài nguyên của mỗi nước. Quyên này
được đặt trên căn bản của sự thụ hưởng những quyên về kinh tế, xã hội và văn
hóa, cần thiết cho nhân phẩm và sự phái triển tự do của mỗi cá nhân”'". Quyền
này cũng được cụ thẻ hóa tại Điều 9 Cơng ước về những quyền kinh tế, văn hóa,
xã hội 1966: “Các quốc gia hội viên ký kết Công ước này thừa nhận quyên của
mọi người được hưởng ASXH và bảo hiểm xã hội”.
Trong luật lao động quốc tế, ASXH

ln giữ một vị trí rất quan trọng.

Theo ILO, lợi ích mã nó mang lại khơng chỉ đối với cá nhân những NLĐ mà còn
đối với gia đình của họ và cả cộng đồng. Thơng qua việc cung cấp sự chăm sóc
sức khỏe, đảm bảo thu nhập và các dịch vụ xã hội, ASXH

nâng cao năng suất và

góp phần vào việc phát triển nhân cách, sự nhận thức đầy đủ của mỗi cá nhân. Hệ

thống ASXH cũng thúc đây bình đẳng giới thơng qua việc tn theo những biện
pháp đảm báo rằng những phụ nữ có con nhỏ có được những cơ hội như nhau
trong thị trường lao động'Š. Chính vì vậy, ASXH được xem là quyền cơ bản của
con người. Nhằm đưa ra quy phạm tối thiểu về ASXH, ILO đã thông qua Công
ước số 102 năm 1952. Theo Công ước này, NLĐ sẽ được đảm bảo về: Chăm sóc
y tế; Trợ cấp ốm đau; Trợ cấp thất nghiệp; Trợ cấp tuổi giả; Trợ cáp gìa đình;
Trợ cấp tàn tật; Trợ cấp tiền tuất; Trợ cấp trong trường hợp tai nạn lao động hoặc
bệnh nghẻ nghiệp.
Những đảm bảo về ASXH trên đây trong luật quốc tế không chỉ áp dụng
đối với công dân của quốc gia sở tại mà còn áp dụng đối với cả người nước ngồi.
Theo Điều 3 Cơng ước số 118 về đối xử bình dang trong van dé an tồn xã hội
đối với người bản quốc và người phi bản quốc năm 1962: “Mọi nước thành viên

chịu hiệu lực của Công ước này, đối với những người sống trên lãnh thổ mình
mà là cơng dân của một nước thành viên khác cũng chịu hiệu lực của công ước

"17 Điều 22 Tuyên ngôn nhân quyền 1948

8 http://www .ilo.org/global/standards/subjects-covered-by-international-labour-standards/socialSecurity/lang--en/index.htm


19

này, thì trong pháp luật của mình phải đối xử bình đẳng như cơng dân của mình
cả về quyền được bảo vệ và về quyên

được hưởng trợ cấp trong mọi nhánh an

tồn xã hội mà mình đã chấp nhận những nghĩa vụ theo Công ước”. Đây là điểm
khác biệt cơ bản giữa luật lao động quốc tế với pháp luật của một số quốc gia
như Việt Nam vẻ ASXH.
Để duy trì các quyền

đang giành được và các quyền đã giành được trong

tật cả các nhánh của hệ thống ASXH da dé cập trong Công ước 102 về ASXH

nam 1952, ILO đã thông qua Công ước số 157 về thiết lập mọt hệ thống q. tế

để duy trì các quyền an tồn xã hội năm 1982. Cơng ước này đưa ra cách xác
định pháp luật về ASXH sẽ được áp dụng khi NLĐ của nước thành viên này làm

việc ở nước thành viên khác. Điều nãy sẽ giúp tránh được mâu thuẫn pháp luật


khi giải quyết chế độ cho NLĐ. Đặc biệt, Công ước này đã chú trọng đến các
nghĩa vụ của quốc gia thành viên trong viéc dam bao ASXH cho NLD.
2.6 Dam bảo quyền con người cửa lao động nữ và lao động tàn tật
Con người chỉ có thể được hưởng các quyền con người như nhau khi họ
thực sự bình đẳng về thực tế. Tuy nhiên, trong xã hội có một số đối tượng do
sự

khác nhau về giới tính, độ tuổi, tình trạng sức khỏe mà họ khơng có các tiền để
ngang bằng nhau trong việc hưởng quyền con người. Chính vì vậy, ngồi các quy
định nhằm bảo vệ quyền

lợi của NLĐ

nói chung, pháp luật lao động Việt Nam

cịn có các quy định riêng để bảo vệ một số đối tượng lao động đặc thù trong xã
hội để họ có cơ hội cân bằng hơn trong việc hưởng các quyền mà pháp luật quy
định cho họ. Trong để tài này, nhóm tác giả chỉ nghiên cứu các quy định của

pháp luật về đảm bảo quyền con người của lao động nữ và của lao động tàn tật.
"_ Đẳm bảo quyển con người của lao động nữ
Đối tượng lao động nữ có điểm đặc thù về

thể chất và đặc biệt là họ phải

thực hiện chức năng xã hội rất quan trọng là chức năng làm mẹ. Chính những
đặc
thù này làm cho lao động nữ khơng có điều kiện thuận lợi như lao động nam
trong lĩnh vực việc làm. Do vậy, đảm bảo quyền con người của lao động nữ

tức
là tạo ra các tiền đề, điều kiện cần thiết để lao động nữ thực sự bình
đẳng về mặt

thực tế so với lao động nam trong lĩnh vực lao động. Đảm bảo sự bình đẳng
của
lao động nữ cũng là một quyền con người được ghi nhận tại Điều
2 của Tuyên

ngôn nhân quyền 1948: “Mọi người đều được hưởng tắt cả những quyền và tự do


20

cơng bổ trong Bản

Tun Ngơn này và khơng có một sự phân biệt nào, như

chúng tộc, màu da, phải tính...”
Hiện

nay,

tượng lao động

luật lao động
nữ.

Những


quốc

quyền

tế chưa có văn bản riêng điều chỉnh
của lao động nữ được

đối

để cập trong một số

công ước của ILO và các tê chức khác chủ yếu đưới góc độ bình đẳng giới,
chống phân biệt đối xử hoặc tao ra những ưu đãi hơn đỏi với lao động nữ:

- Công ước số 100 năm 1951 của ILO về trả cơng bình đẳng giữa lao
động nam và lao động nữ cho một cơng việc có giá trị ngang nhau. Theo Điều 2
của Công ước này: “Mỗi nước thành viên, bằng những biện pháp thích hợp với
các phương pháp hiện hành trong việc ấn định mức trả công, phải khuyến khích,
và trong chừng mực phù hợp với các phương pháp ấy, bảo đâm việc áp dụng cho
mọi NLĐ nguyên tắc trả cơng bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ đối
với một cơng việc có giá trị ngang nhau”.

- Điều 11 Cơng ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ
(CEADW) quy định: các nước tham gia Công ước phải áp dụng mọi biện pháp
thích hợp để xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ trong lĩnh vực việc làm nhằm
đảm bảo những quyên như nhau trên cơ sở bình đẳng nam nữ, đặc biệt là:
o Quyền làm việc là quyền không thể chối bỏ của mọi con người;
o Quyền hưởng các cơ hội có việc làm như nhau, bao gồm cả việc áp
dụng những tiêu chuẩn như nhau trong tuyển dụng lao động:
° Quyền tự do lựa chọn ngành nghề và việc làm, quyền


được thăng tiễn,

bảo hộ lao động, hưởng các phúc lợi và phương tiện làm việc và quyền được theo
học những chương trình dạy nghề và bổ túc nghiệp vụ, kể cả các khoá truyền
nghề,

đào tạo nghiệp vụ nâng cao và định kỳ;
o Quyền được hưởng thù lao như nhau, kể cả phúc lợi, được đổi xử như

nhau với cơng việc có giá trị ngang nhau cũng như được đối xử như nhau trong
đánh giá chất lượng công việc;
o Quyền được hưởng báo hiểm xã hội, đặc biệt trong các trường hợp hưu

trí, thất nghiệp, đau ốm, tàn tật, tuổi già và các tỉnh trạng mắt khả năng lao động
khác, cũng như quyền được nghỉ phép có hưởng lương;
o Quyều được bảo vệ sức khoẻ và bảo đảm an toàn lao động, kê cả bảo vệ

chức năng sinh sản.


21

*

Đảm bảo quyén con người của NLĐ là người tàn tật

Người tàn tật (hay người khuyết tật) là bất cứ những người nào mà khơng
có khả năng tự đảm bảo cho bản thân, toàn bộ hay từng phần những sự cần thiết
của một cá nhân bình thường hay của cuộc sống xã hội do sự thiếu hut (bam sinh


hay không bẩm sinh) trong những khả năng về thể chất hay tâm thần của họ?,
Trong lĩnh vực lao động, người có khuyết tật sẽ khó có triển vọng tìm giữ được
một việc làm thích hợp, cũng như triển vọng tiến bộ về mặt nghề nghiệp so với

NLĐ bình thường ””. Chính vì vậy, đảm bảo quyền con người của NLD tan tat
tức là đảm bảo cho họ có cơ hội ngang bằng thực tế với những NLĐ bình thường
trong lĩnh vực lao động.

Bảo vệ người khuyết tật vì vậy rất được quan tâm của cộng đồng quốc
tế,thể hiện trong các văn kiện quốc tế. Trong khuôn khổ của Liên hợp quốc, vấn
để bảo vệ người khuyết tật được thể hiện trong các văn bản sau:

©

Tun

ngơn

về quyền

của

người

khuyết

tật về tâm

thần


(ngày

24/12/1971): Người khuyết tật về tâm thần có các quyền ở mức tối đa có thể như
những người bình thường khác.

o_ Tun ngơn về quyền của người khuyết tật (ngày 09/12/1 Ø75): Tuyên
ngôn kêu gọi các hoạt động quốc gia và quốc tế sử dụng tuyên ngôn làm cơ sở và
khuôn khổ cho việc bảo vệ các quyền của người khuyết tật. Theo tuyên ngôn,

người khuyết tật phải được hưởng các quyển nêu ra trong tuyên ngôn. Các quyền

này được dành cho tắt cả người khuyết tật mà khơng có sự ngoại lệ nào và không

một sự phân loại hay phân biệt nào trên cơ sở chủng tộc, màu da, giới tính, ngơn
ngữ, tơn giáo, quan điểm chính trị hay những quan điểm khác, quốc tịch hay
nguồn gốc xã hội, tình trạng của cải, xuất thân gia đình hay bất kỳ tình cảnh nào
khác áp dụng với bản thân người khuyết tật hay gia đình họ. Tun ngơn đã nêu
ra các quyền đành cho người khuyết tật trong tẤt cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội.
©_

Quy tắc tiêu chuẩn của Liên Hợp Quốc về bình đẳng hóa các cơ hội

cho người khuyết tật (20/12/1993): Quy tắc đã sơ lược bối cảnh và các nhu cầu
hiện tại của người khuyết tật trên thế giới, các hành động quốc tế trước đây dành
'? Tuyên ngôn về quyền của người khuyết tật do Đại hội đồng LHQ thông qua
ngày 09/12/1975

? Công ước số | 59 về tái thích ứng nghề nghiệp và việc làm của người có khuyết tật, 1983



22
cho người khuyết tật, đưa ra một số khái niệm cơ bản trong chính sách về người
khuyết tật.

Quy tắc chỉ ra những mục tiêu cho sự tham gia bình đăng của người
khuyết tật, gồm: tiếp cận môi trường thể chất, thơng tin và truyền thơng, giáo dục,
việc làm, duy trì thu nhập và an toàn xã hội, cuộc sống gla đình và tính tồn vẹn
cá nhân, văn hóa, giải trí và thê thao, tôn giáo. Đồng thời Quy tắc cũng đưa ra
các biện pháp thực hiện: thông tin và nghiên cứu, hoạch định chính sách và xây

dựng kế hoạch, luật pháp, những chính sách kinh tế, phối hợp cơng việc, các tổ

chức của người khuyết tật, đào tạo cán bộ, theo dõi và đánh giá về việc thực hiện
các quy tắc, hợp tác kỹ thuật và kinh tế, hợp tác quốc tế. Để đám bảo thực hiện,
Quy tắc còn đề ra cơ chế giám sát trong việc thực hiện các quy tắc đã nêu.
Trong khuôn khổ của Tổ chức ILO, quyền con người của NLĐ tàn tật
cũng rất được quan tâm. ILO đã đưa ra các tiêu chuẩn lao động quốc tế được thể

hiện dưới dạng các Công ước và Khuyến nghị với nội dung đã được thương
lượng ở cấp quốc tế giữa Chính phủ và các đối tác xã hội của các quốc gia thành
viên. Trong các Công ước và Khuyến nghị của ILO có đưa ra tiêu chuẩn lao động

đối với người khuyết tật, đáng lưu ý nhất là:
o_

Công ước số 128 về trợ cấp tàn tật, tuổi già và tiền tuất, năm

1967.


Theo Công ước này, mọi thành viên chịu hiệu lực của Công ước phải bảo đảm
trợ cấp tàn tật cho những người được bảo vệ theo những điều của Công ước.

o_ Công ước số 159 về Tải thích ứng nghề nghiệp và việc làm của người
có khuyết tật, năm 1983. Công ước ngày khuyến nghị các nước thành viên phải
đảm bảo tái thích ứng nghề nghiệp và việc làm của người tàn tật. Theo công ước,
tái thích ứng nghề nghiệp là làm cho người có khuyết tật có thể tìm được và duy
trì được một việc làm thích hợp, có thể tiến bộ được về mặt nghề nghiệp, và do
đó được đễ đàng trong việc hịa nhập hoặc tái hòa nhập vào xã hội.

2.7 Quyền thành lập, gia nhập, hoạt động cơng đồn
*

Trong khn khơ tễ chức Liên hợp quốc

Quyền thành lập, gia nhập cơng đồn là một nội dung trong quyền tự do
lập hội của con người

được phi nhận tại Tuyên

ngôn nhân quyền

1948: “Mọi

người đều có quyên tự do hội họp và lập hội một cách ơn hịa. Khơng ai bị ép


23


buộc phải tham gia vào bắt cứ tổ chức

nào”?), Trong

lĩnh lao động,

đây còn

quyển rất quan trọng của NLĐ xuất phát từ địa vị yếu thế của họ trong quan hệ
lao động. Chính vì vậy, Tun ngơn đã chỉ đích danh tổ chức cơ bản đại điện,
bảo vệ NLĐ là tô chức cơng đồn: “Mọi người đều có quyền thành lập hoặc gia
nhập cơng đồn để bảo vệ các quyền lợi cia minh”.

Để ngăn chặn sự phân biệt đối xử trong khi thực thi quyền tự do hiệp hội,
Điều 2 Tuyên ngôn nhân quyền 1948 quy định: “Moi người đều được hưởng tất cả
các quyên và tự do nêu trong bản Tun ngơn này, khơng có bắt kỳ sự phân biệt
đối xử nào về chủng tộc, màu da, giới tỉnh, ngôn ngữ, tôn giáo, chỉnh kiến hoặc
quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, giống nòi hay các tình
trạng khác”. Ngun tắc khơng phân biệt trong việc hưởng quyển tự do hiệp hội
đã được tái khẳng định trong các công ước khác của Liên Hợp quốc. Năm 1990,
Liên biệp quốc đã ban hành Công ước về bảo vệ NLĐ di trú và thành viên gia

đình của họ. Điều 26 Công ước này quy định: “Các quốc gia thành viên thừa

nhận quyền của NLĐ di trú tham gia vào những cuộc họp và các hoạt động của
các công đoàn và các đoàn thể hợp pháp khác, nhằm để bảo vệ qun và lợi ích
kinh tế, văn hố, xã hội và các quyền khác, theo quy định của các tổ chức nói

trên”.
Quyền thành lập, gia nhập cơng đồn cũng được cụ thể hóa tại Điều 8

Cơng ước về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 1966:

“Quyên của mọi người
được thành lập và gia nhập cơng đồn mà mình lựa chọn, chỉ phải tuân theo quy

chế của tổ chức đó để thúc đây và bảo vệ các lợi ích kinh tế và xã hội của mình.

Việc thực thi những quyền này chỉ bị những hạn chế do luật pháp ấn định và cần
thiết đối với một xã hội dân chủ vì lợi ích của anh ninh quốc gia và trật tự cơng

đồng, hoặc vì mục đích bảo vệ các quyền và tự do của những người khác;
Quyền của các tổ chức cơng đồn được thành lập các liên hiệp cơng đồn
quốc gia và quyền của các liên hiệp cơng đồn được thành lập hoặc gia nhập
các tơ chức cơng đồn quốc tế,
Quyển của các cơng đồn, được hoạt động tự do, không hé bi một sự hạn

chế nào ngoài những hạn chế do luật pháp quy định và cần thiết đối với xã hội
2 Điều 20 Tuyên ngôn nhân quyển 1948 của Liên hiệp quốc năm 1948

? Điều 23 Tuyên ngôn nhân quyền 1948 của Liên hiệp quốc năm 1948


24
dan chu vì lợi ích của an nình quốc gia và trật tự cơng cộng, hoặc vì mục đích

bảo vệ các quyền và tự do của người khác ”.

"_

Trong khuôn khơ Tổ chức ILO


Lời nói dầu của Điều lệ ILO đã tuyên bố: "Thừa nhận nguyên tắc tự do
hiệp hội” là một phương tiện cải thiện điều kiện lao động và thiết lập hịa bình.

Để cụ thể hóa những điều này, ILO đã thông qua hai Công ước số 87, 89 về
quyền tự do hiệp hội.

o_

Công ước số 87 về quyền tự do hiệp hội và về việc bảo vệ quyền được

tổ chức năm 1948.
Mục đích cơ bản của Cơng ước này chính là đưa ra “những nguyên tắc để
làm cơ sở cho việc lập quy phạm quốc tế?” về quyền tự do hiệp hội. Nội dung cơ
bản của Công ước số 87 gồm: Quyền tự do hiệp hội; Việc bảo vệ quyền được tơ
chức. Trong đó, quyền tự do hiệp hội là quan trọng và đáng lưu ý nhất. Quyền
nay bao gôm các nội dung:
Thứ nhất, quyền tự do thành lập, tổ chức, gia nhập các tố chức đại diện,
bảo vệ lợi ích NLĐ hoặc NSDLĐ. Điều 2 Cơng ước quy dinh: “NLD va NSDLD,

không phân biệt dưới bất kỳ hình thức nào, đều khơng phải xin phép trước mà
vẫn có quyền được tổ chức và gia nhập các tổ chức theo sự lựa chọn của mình,
với một điều kiện duy nhất là phải tuân theo điều lệ của chính tổ chức đó”. Ư

phạm vi rộng hơn và cấp cao hơn, NLĐ và NSDLĐ có quyền thành lập liên đoàn,

tổng liên đoàn và liên kết với các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên, mỗi NLĐ hoặc
từng NSDLĐ không thể thực hiện điều này mà sẽ thông qua các tổ chức của
mình”!
Thứ hai, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thấm quyền và của NLP,

NSDLĐ

liên quan đến việc thực hiện quyền tự do hiệp hội.

+

Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Những

cơ quan này “phải tránh mọi sự can thiệp có tính chất hạn chế”

quyền tự do của NLĐ hoặc NSDLĐ. Xét về câu chữ tại khoản 2 Điều 3 Cơng
ước sơ 87, cụm từ “quyển đó” được hiểu là những quyền được nêu tại khoản 1
điều này, tức là những quyền: lập ra điều lệ, những quy tắc quản lý, tự đo bầu các
? Lời nói đầu Công ước số 87
?* Điều 5 Công ước số 87


×