Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIEN CỨU KHOA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.28 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
VIỆN ĐÀO TẠO MỞ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TIỂU LUẬN

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đề tài: Đánh giá kết quả điều trị Ung thư vú di căn De novo
tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
Cố vấn học tập: ThS Phạm Thị Hồng Hoa
Trạm đào tạo từ xa: TTGDTX – HN Nghệ An
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Huyền
Mã sinh viên: 7052900525
Lớp: Ngôn ngữ Anh_Nghệ An 6

Nghệ An, tháng 8/2023


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là bệnh lý ác tính thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng
đầu gây tử vong ở phụ nữ trên toàn thế giới. Theo Globocan 2018 [1], ước
tính khoảng 2.088.849 ca mắc mới, chiếm 24,2% số ca ung thư mới mắc ở
phụ nữ; 626.679 số ca tử vong, chiếm 6,6% số ca tử vong liên quan đến ung
thư. Dự kiến đến năm 2040, ước tính sẽ có 2.778.850 ca mới mắc/năm. Tại
Việt nam, số ca mắc mới ung thư vú năm 2018 là 15.229, chiếm 20,6% số ca
ung thư mới mắc ở phụ nữ, số ca tử vong là 6.103 chiếm 5,3% các trường hợp
tử vong do ung thư ở cả hai giới. 90% các trường hợp tử vong ung thư vú là
do di căn với thời gian sống thêm trung bình từ 2 đến 3 năm [1].
Các tiến bộ hiện nay trong điều trị ung thư vú chủ yếu ở giai đoạn sớm
bao gồm phẫu thuật triệt căn, xạ trị, hóa trị, nội tiết, điều trị đích đã kéo dài có
ý nghĩa thời gian sống thêm cũng như giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do ung thư


vú. Tuy nhiên, ung thư vú giai đoạn di căn là bệnh lý giai đoạn cuối, có tính
chất lan rộng tồn thân nên điều trị chỉ giảm nhẹ triệu chứng, khơng thể khỏi
bệnh [2].
Có khoảng 20-30% bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm sẽ tiến triển tái
phát, di căn. Trong khi đó, có từ 3-10% bệnh nhân đã di căn ở thời điểm chẩn
đoán ban đầu, được gọi là ung thư vú di căn De novo. Bệnh nhân ung thư vú
di căn De novo thường mất đi cơ hội điều trị triệt để, do đó ảnh hưởng đến
tâm lý cũng như chất lượng cuộc sống. Theo một số nghiên cứu, ung thư vú di
căn De novo có các đặc điểm lâm sàng và bệnh học khá đặc biệt như tỷ lệ di
căn nhiều vị trí và di căn tạng cao, độ mô học và Ki 67 cũng cao hơn...[3].
Trong những năm qua, mặc dù y học thế giới đã đạt được nhiều tiến bộ
trong điều trị ung thư vú di căn nói chung nhưng tỷ lệ sống thêm 5 năm vẫn ở
mức thấp, chiếm khoảng 25%. Trên thế giới đã và đang có nhiều nghiên cứu
về ung thư vú di căn De novo nhằm tìm hiểu thêm các đặc điểm bệnh lý cũng


như yếu tố tiên lượng để bổ sung cho các hướng dẫn điều trị, với hi vọng góp
phần cải thiện tỷ lệ sống thêm 5 năm. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều
nghiên cứu đi sâu về nhóm bệnh này. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài "Đánh giá kết quả điều trị ung thu vú di căn De novo tại Bệnh viện
Ung bướu Nghệ An" với 2 mục tiêu sau:
1, Nhận xét đặc điểm ung thư vú di căn Denovo điều trị tại Bệnh viện Ung
bướu Nghệ An
2, Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan


Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIỂM UNG THƯ VÚ
1.1.1 Dịch tễ học

Ung thư vú là loại ung thư thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu do ung thư ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, có
15.229 người mới mắc và 6.103 người tử vong do ung thư vú trong năm 2018
theo thống kê GLOBOCAN 2018 của IARC. Tỷ lệ mắc có xu hướng tăng
nhưng tỷ lệ tử vong do bệnh giảm ở các nước phát triển cho thấy công tác
phát hiện sớm và điều trị ngày càng hiệu quả [2].

Hình 1.1: Hình ảnh giải phẫu tuyến vú [4]
Trần Văn Thuấn và CS (2013) nghiên cứu xu hướng của bệnh ung thư vú
tại Việt Nam trên đối tượng phụ nữ có địa chỉ thường trú tại 6 tỉnh thành Thái
Nguyên, Hải Phòng, Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ, và Thành phố Hồ
Chí Minh từ năm 2004 đến năm 2008 tại 141 bệnh viện tham gia nghiên cứu.


Kết quả cho thấy từ 01/01/2004 đến 31/12/2008 có 8.162 trường hợp mới mắc
ung thư vú ở phụ nữ tại 6 tỉnh thành, chiếm 25,1% tổng các trường hợp ghi
nhận ung thư ở nữ [2].
1.1.2. Chẩn đoán [2]
- Triệu chứng cơ năng
+ Bệnh nhân thường đến khám vì sờ thấy u ở vú, không đau.
+ Đôi khi bệnh nhân thấy đau nhấm nhứt như kiến cắn tại vú có u.
+ Một số trường hợp có tiết dịch núm vú. Tuy vậy, triệu chứng này không đặc
hiệu riêng cho ung thư vú.
+ Giai đoạn muộn khối u lớn dính cơ ngực, dính da, đỏ da, vỡ loét hoặc biểu
hiện như viêm.
+ Một số khác, bệnh nhân đến khám vì sờ thấy hạch ở cổ, nách. Hoặc khi ở
giai đoạn muộn, có triệu chứng của di căn: khó thở, nói khàn, đau xương, đau
đầu, buồn nơn…
- Triệu chứng tồn thân
+ Tồn thân bệnh nhân ít thay đổi, khi bệnh ở giai đoạn muộn có thể có tình

trạng suy kiệt, thiếu máu.
+ Phù, vàng da, vàng mắt khi bệnh xâm lấn, di căn.
+ Hạch cổ chắc, có thể di động hoặc cố định.
- Triệu chứng thực thể
+ Khám thấy khối u vú mật độ chắc, ranh giới không rõ. Giai đoạn muộn khối
u lớn, dính cơ ngực, dính da, đỏ da, vỡ loét hoặc biểu hiện như viêm.
+ Khám hệ thống hạch ngoại vi: hạch cổ, nách, bẹn,.. chắc, một hoặc hai bên,
di động hoặc khơng.
+ Khám tìm triệu chứng di căn: Tràn dịch màng phổi, màng bụng, gan to,
khối vùng bụng…
- Cận lâm sàng


+ Chụp X-quang tuyến vú (mammography)
Là phương pháp hữu hiệu với độ chính xác từ 80-90%. Cần chụp cả vú
đối bên để phát hiện các tổn thương nếu có.
+ Siêu âm tuyến vú
Có tác dụng nhiều đối với một số trường hợp mật độ tuyến vú dày và
cũng giúp phân biệt các tổn thương đặc với tổn thương nang.
+ Tế bào học
Chọc hút khối u, hạch nách bằng kim nhỏ hoặc lấy dịch tiết núm vú tìm
tế bào ác tính.
+ Sinh thiết
Sinh thiết kim giúp thầy thuốc chẩn đốn mơ bệnh học trước điều trị. Đối
với tổn thương nghi ngờ trên X-quang tuyến vú, có thể sinh thiết định vị dưới
hướng dẫn của chẩn đốn hình ảnh. Đối với một số trường hợp nghi ngờ khác,
có thể sinh thiết tức thì trước khi quyết định cắt bỏ tuyến vú.
+ Mơ bệnh học
Xét nghiệm mơ bệnh học có thể từ bệnh phẩm sinh thiết. Tuy vậy, thông
tin về bệnh học đầy đủ thường có sau khi phẫu thuật với mơ vú có khối u và

hạch nách được vét. Với các phương pháp nhuộm thơng thường có thể phân
loại được các thể mô bệnh học, độ mô học (hệ thống xếp độ Scarff - Bloom Richardson có sửa đổi theo Elston_Ellis hiện được sử dụng rộng rãi). Với
phương pháp nhuộm hố mơ miễn dịch có thể xác định tình trạng thụ thể
estrogen (estrogen receptor - ER) và thụ thể progesteron (progesteron receptor
- PR) và mức độ bộc lộ thụ thể yếu tố phát triển biểu bì người (human
epidermal growth factor receptor 2 - HER2).
+ Chụp X-quang ngực
Phát hiện di căn phổi, màng phổi.
+ Siêu âm ổ bụng


Phát hiện di căn gan.
+ Chụp cắt lớp vi tính / Chụp cộng hưởng từ
Đối với các trường hợp khó phân biệt các tổn thương lành tính với di căn, có
thể chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, ổ bụng. Chụp cắt lớp vi tính / cộng hưởng
từ sọ não đánh giá di căn não.
+ Chụp xạ hình xương
Đánh giá di căn xương
+ Chất chỉ điểm u CA 15-3
Có giá trị trong theo dõi đáp ứng điều trị, tái phát.
+ Các xét nghiệm khác
Phosphatase kiềm, canxi huyết tăng trong di căn xương.
Phản ứng lai tại chỗ huỳnh quang (fluorescene in situ hybridization_
FISH) xác định khuyếch đại gen HER2 nếu cơ sở có điều kiện. Phương pháp
chính xác hơn so với nhuộm hố mơ miễn dịch. Các trường hợp HER2 (++)
khi nhuộm hố mơ miễn dịch, FISH giúp phân định HER2 có thực sự bộc lộ
q mức hay khơng.
Các xét nghiệm thường quy đánh giá chức năng các cơ quan trước khi
điều trị phẫu thuật, xạ trị, điểu trị hoá chất
- Chẩn đốn xác định

Dựa vào 3 yếu tố chính
+ Lâm sàng: khối u và tính chất khối u
+ Tế bào học: chọc hút bằng kim nhỏ
+ Chụp X-quang tuyến vú
Nếu một trong 3 yếu tố trên còn nghi ngờ sẽ làm sinh thiết (sinh thiết tức thì
hoặc sinh thiết kim hoặc sinh thiết phiên).
- Chẩn đốn mơ bệnh học
+ Ung thư biểu mô tại chỗ


+ Ung thư biểu mô nội ống : thể trứng cá, thể đặc, thể nhú, thể vi nhú, thể mặt
sáng.
+ Ung thư biểu mô tiểu thuỳ tại chỗ
+ Ung thư biểu mô thể ống xâm lấn
+ Ung thư biểu mô thể ống xâm lấn với thành phần nội ống trội
+ Ung thư biểu mô thể tiểu thuỳ xâm lấn
+ Ung thư biểu mô thể nhầy
+ Ung thư biểu mô thể nhú
+ Ung thư biểu mô thể tuỷ
+ Ung thư biểu mô thể ống nhỏ
+ Ung thư biểu mô thể mặt sàng (dạng tuyến nang)
+ Ung thư biểu mô thể chế tiết
+ Ung thư biểu mơ với biệt hóa tế bào nhẫn.
+ Ung thư biểu mơ với hình ảnh thần kinh nội tiết.
+ Ung thư biểu mô tế bào tuyến túi.
+ Ung thư biểu mô tế bào toan.
+ Ung thư biểu mô tế bào sáng.
+ Ung thư biểu mô tuyến bã.
+ Ung thư biểu mơ da hình.
+ Ung thư biểu mơ xâm nhập không phải đặc biệt.

+ Ung thư biểu mô thể bán huỷ
+ Ung thư biểu mô dị sản
+ Các loại khác
Bệnh Paget của núm vú
Các ung thư hỗn hợp mô liên kết và biểu mô
+ Các ung thư khác
Ung thư phần mềm


Ung thư da
U lymphơ ác tính...
- Chẩn đốn giai đoạn
Theo phân loại TNM lần thứ 7 của UICC (Union Internationale Contre le
Cancer) và AJCC (American Joint Committee on Cancer) năm 2010 [1]:
U nguyên phát (T)
Tx: Không đánh giá được u ngun phát
T0: Khơng có dấu hiệu u ngun phát
Tis: Ung thư biểu mô tại chỗ (ung thư biểu mô nội ống, ung thư biểu mô tiểu
thùy tại chỗ, hoặc bệnh Paget của núm vú nhưng khơng có u).
T1: U có đường kính lớn nhất ≤ 2cm
TỊ1mic: Xâm lấn vi thể đường kính lớn nhất ≤ 0,1 cm
T1a: U có đường kính lớn nhất > 0,1 cm nhưng ≤ 0,5cm
Tlb: U có đường kính lớn nhất > 0,5cm nhưng ≤ lcm
Tlc: U có đường kính lớn nhất > lcm nhưng ≤ 2cm
T2: U có đường kính lớn nhất > 2cm nhưng ≤ 5cm
T3: U có đường kính lớn nhất > 5cm
T4: U với mọi kích thước nhưng xâm lấn trực tiếp tới thành ngực hoặc da
(thành ngực bao gồm xương sườn, cơ gian sườn, cơ răng cưa trước, khơng
tính cơ ngực).
T4a: U xâm lấn tới thành ngực

T4b: Phù da cam, loét da vú, hoặc có nhiều u nhỏ vệ tinh trên da vú cùng bên.
T4c: Bao gồm cả T4a và T4b
T4d: Ung thư vú dạng viêm
Hạch vùng (N)
Nx : Hạch vùng khơng xác định được (ví dụ hạch đã được lấy bỏ trước đó)
N0:

Khơng có di căn tới hạch vùng


N1 : Di căn hạch nách cùng bên, di động
N2: Di căn hạch nách cùng bên nhưng hạch dính nhau hoặc dính vào tổ chức
khác, hoặc chỉ di cãn hạch vú trong cùng bên rõ trên lâm sàng nhưng khơng
có di căn hạch nách.
N2a: Di căn hạch nách cùng bên nhưng hạch dính nhau hoặc dính vào tổ chức
khác
N2b: Di căn hạch vú trong cùng bên rõ trên lâm sàng nhưng khơng có di căn
hạch nách
N3: Di căn hạch hạ đòn cùng bên hoặc di căn hạch vú trong cùng bên rõ trên
lâm sàng có kèm di căn hạch nách hoặc đã có di căn hạch thượng địn cùng
bên.
N3a: Di căn hạch hạ đòn cùng bên
N3b: Di căn hạch vú trong cùng bên rõ trên lâm sàng có kèm di căn hạch nách
N3c: Di căn hạch thượng đòn cùng bên.
Di căn xa (M)
Mx: Không xác định được di căn xa
M0: Khơng có di căn xa
M1: Di căn xa
Bảng 1.1: Nhóm giai đoạn
Giai đoạn


T

N

M

0

Tis
T1
0
T1
T2
T2
T3
T0
T1

N0
N0
N1
N1
N0
N1
N0
N2
N2

M0

M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0

I
IIA

IIB


IIIA
IIIB
IIIC
IV

T2
T3
T3
T4
T4
T4
Bất kỳ T
Bất kỳ T

N2

N1
N2

N0
N1
N2
N3
Bất kỳ N

M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M1

1.1.3. Điều trị [2],[5]
Trong những năm gần đây, những tiến bộ của sinh học phân tử đã làm
thay đổi nhiều trong điều trị ung thư vú. Theo quan điểm trước đây, ung thư
vú là một bệnh tại chỗ, tại vùng nên cần phẫu thuật càng rộng càng tốt thì nay
quan điểm ung thư vú là một bệnh hệ thống, đặc biệt khi hạch nách đã xâm
lấn thì cần áp dụng phương pháp điều trị toàn thân để hoàn thiện điều trị tại
chỗ [5].
+ Điều trị phịng bệnh
Các đối tượng là phụ nữ có nguy cơ cao mắc ung thư vú uống Tamoxifen
20mg/ngày, cho thấy tỷ lệ mắc ung thư vú giảm 45% ở nhóm dùng thuốc so
với nhóm placebo theo một thử nghiệm lâm sàng tại Hoa Kỳ [5].
Cắt buồng trứng 2 bên ở phụ nữ đã sinh con.

+ Điều trị
Nguyên tắc chung
Điều trị ung thư vú là điều trị đa mô thức. Các phương pháp điều trị bao
gồm: điều trị tại chỗ (phẫu thuật, xạ trị) và điều trị toàn thân (nội tiết, hóa
chất, sinh học).
Đối với mỗi cá thể, mỗi giai đoạn, thể giải phẫu bệnh khác nhau thì cách
thức điều trị khác nhau.


Ung thư vú giai đoạn tại chỗ: Phẫu thuật bảo tồn hoặc phẫu thuật cắt
toàn bộ tuyến vú ± Xạ trị + Nội tiết bổ trợ.
Ung thư vú xâm lấn giai đoạn sớm (giai đoạn I,II): Phẫu thuật cắt toàn
bộ tuyến vú + vét hạch nách (hoặc phẫu thuật bảo tồn nếu khơng có chống chỉ
định) ± Xạ trị, ± Hóa chất, nội tiết bổ trợ tùy giai đoạn bệnh, kích thước u, thể
giải phẫu bệnh, và tình trạng hóa mơ miễn dịch.
Ung thư vú giai đoạn III: Hóa chất tân bổ trợ + Phẫu thuật + Xạ trị ± Nội
tiết
Ung thư vú giai đoạn IV: Điều trị duy trì kéo dài thời gian sống thêm
của người bệnh.
Phẫu thuật
Phẫu thuật đóng vai trị là phương pháp điều trị chính trong ung thư vú
bao gồm cắt tuyến vú triệt căn biến đổi (phẫu thuật Patey), cắt tuyến vú kết
hợp với tạo hình, phẫu thuật lấy rộng u và vét hạch nách phối hợp với xạ trị
hậu phẫu.
Một nghiên cứu ở Hoa Kỳ cho thấy, các trường hợp kích thước u dưới 4
cm được điều trị bằng phẫu thuật lấy rộng u và vét hạch nách phối hợp với xạ
trị cho kết quả sống thêm tương đương với phẫu thuật Patey [3].
Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú
Phẫu thuật cắt tuyến vú được định nghĩa là lấy bỏ tồn bộ mơ vú, là một
lựa chọn phẫu thuật cho bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư vú và phẫu

thuật cắt vú dự phòng làm giảm nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ có nguy cơ cao.
Phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn (phẫu thuật Halsted)
Là phẫu thuật cắt toàn bộ vú thành một khối gồm da trên u, cơ ngực lớn
và cơ ngực bé, và toàn bộ hạch nách (hạch chặng I, II, III). Halsted cho rằng
ung thư vú là bệnh tại chỗ nên phẫu thuật mở rộng này mang lại một cơ hội


kiểm soát bệnh tốt hơn so với cắt u đơn thuần và là điều trị chuẩn phẫu thuật
ung thư vú trong nhiều năm.
Sau một thời gian người ta thấy rằng phương pháp này cải thiện được
kiểm soát bệnh tại chỗ nhưng vai trò triệt căn còn hạn chế. Trong một nghiên
cứu 1.438 phụ nữ mà được phẫu thuật triệt căn trong 30 năm thì chỉ có 13%
sống khơng bệnh, 57% đã tử vong do ung thư. Hơn nữa phương pháp phẫu
thuật triệt này có thể gây tàn phá nặng nề, để lại nhiều di chứng sau mổ như
phù tay, đi vẹo người nhưng tỷ lệ tử vong do ung thư vẫn cịn cao nên ngày
nay khơng sử dụng nữa [1].
Phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi (Phẫu thuật Patey)
Cắt bỏ toàn bộ tuyến vú, cân cơ dưới cơ ngực lớn (bảo tồn cơ ngực lớn
và cơ ngực bé) và vét hạch chặng I, II. Một số thử nghiệm ngẫu nhiên cho
thấy tỷ lệ sống còn tương đương giữa cắt tuyến vú triệt căn và cắt tuyến vú
triệt căn biến đổi nhưng sự tàn phá ít hơn.
Phẫu thuật cắt tuyến vú đơn thuần
Cắt bỏ toàn bộ vú và bảo tồn cơ ngực và hạch nách. Sự khác biệt giữa cắt
tuyến vú triệt căn biến đổi và cắt vú đơn thuần là trước đây bao gồm vét hạch
nách (vét hạch nách chặng I, II là phẫu thuật chuẩn). Với sự tiến bộ của sinh
thiết hạch cửa, phẫu thuật cắt tuyến vú đơn thuần được thực hiện thường quy
hơn cắt tuyến vú triệt căn biến đổi khi sinh thiết hạch cửa âm tính, vẫn đảm
bảo được an tồn về mặt ung thư mà ít biến chứng tại chỗ.
Xạ trị
Xạ trị hậu phẫu được chỉ định cho các trường hợp phẫu thuật bảo tồn,

làm giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ nhưng không cải thiện được thời gian sống cho
bệnh nhân.
Xạ trị điều trị triệu chứng trong trường hợp bệnh tái phát, di căn.


Xạ trị thành ngực không cần cho các trường hợp đã phẫu thuật cắt bỏ
tuyến vú triệt căn, khối u nhỏ, diện cắt âm tính, hạch nách âm tính.
Các trường hợp từ 1 - 3 hạch nách dương tính cần xem xét xạ trị thành
ngực và thượng đòn. Các trường hợp khối u trên 5cm nhất thiết phải xạ trị.
Việc xạ trị các hạch vú trong hiện đang còn tranh cãi nên có thể cân nhắc xạ
hoặc khơng.
Các trường hợp trên 3 hạch nách dương tính thường có nguy cơ tái phát
tại chỗ cao, cần xạ trị thành ngực và hạch vùng. Cũng như các trường hợp 1-3
hạch nách dương tính, xạ trị hạch vú trong cho các trường hợp này còn đang
được nghiên cứu [2].
Điều trị nội khoa
Ung thư vú là ung thư đáp ứng điều trị với nhiều tác nhân hóa trị và nội
tiết.
Điều trị nội tiết
Ở phụ nữ tiền mãn kinh, do sự phát triển của các tế bào ung thư vú được
hỗ trợ bởi các chế phẩm estrogen tiết ra từ buồng trứng nên điều trị bằng các
tác nhân kháng estrogen, loại bỏ estrogen nội sinh bằng cắt buồng trứng, hoặc
chặn các chế phẩm estrogen bằng LHRH sẽ làm giảm sự tiến triển ung thư.
Nội tiết đối với bệnh nhân tái phát di căn: tương tự điều trị bổ trợ, khơng
có thời gian điều trị cụ thể, điều trị đến khi bệnh tiến triển, hoặc tác dụng phụ
khơng chấp nhận được, bổ sung thêm phác đồ.
Hóa trị
Mục đích điều trị
Giai đoạn sớm: Loại bỏ vi di căn và phịng tái phát. Bên cạnh đó việc
giảm thiểu tác dụng phụ của các tác nhân hóa chất cũng cần được đặt ra.

Chính vì vậy cần nghiên cứu phác đồ và liều lượng thuốc để có hiệu quả tối
đa và hạn chế mức thấp nhất tác dụng phụ của thuốc.


Giai đoạn muộn: Mục đích của điều trị là hạn chế sự lan tràn của tế bào
ung thư, giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh, tăng cường chất lượng cuộc sống
và cải thiện thời gian sống. Do vậy tác dụng phụ lâu dài của hóa chất khơng
đặt ra ở đây mà chính là tác dụng phụ trước mắt. Vì vậy cần điều chỉnh liều
lượng thuốc làm sao cho bệnh nhân có cảm giác thoải mái nhất, vừa mang lại
hiệu quả cho người bệnh.
Chỉ định
Điều trị hóa chất bổ trợ cho ung thư vú giai đoạn II, IIIa sau phẫu thuật
triệt để.
Ung thư vú giai đoạn I nhưng có yếu tố nguy cơ: nữ trẻ, ER/PR(-), Her-2
(+), thể giải phẫu bệnh xấu, độ mơ học cao, biệt hóa kém…
Điều trị sinh học
Sự phát triển của kháng thể sinh học kháng Her-2 ở người với chế phẩm
Herceptin giúp cải thiện thời gian sống và chất lượng sống cho bệnh nhân ung
thư vú [4].
1.2. UNG THƯ VÚ DI CĂN
1.2.1. Dịch tễ học ung thư vú di căn
Di căn là diễn tiến sau cùng và là nguyên nhân gây tử vong chính do ung
thư vú. Hơn nửa triệu phụ nữ trên toàn thế giới bị ung thư vú di căn hàng năm
và tỷ lệ di căn lúc mới chẩn đốn có thể gặp lên đến 60% ở một số nước thu
nhập thấp. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư vú là 15.000 trường hợp/năm, tỷ
lệ tử vong là 35%. Miền Bắc có tỉ lệ mắc theo tuổi là 27,3/100.000 dân; miền
Nam tỷ lệ này là 17,1/100.000 dân và trên 70% bệnh nhân ung thư vú phát
hiện ở giai đoạn muộn (giai đoạn IIIB-IV) [6]. Xương, gan, phổi và não là
những vị trí di căn phổ biến nhất của ung thư vú. Tỷ lệ sống thêm ung thư vú
di căn là rất thấp so với giai đoạn sớm. Trong khi tỷ lệ sống thêm 5 năm rất

cao đối với ung thư vú giai đoạn sớm (98%), thì tỷ lệ này giảm xuống 85,2%


ở giai đoạn tiến triển tại chỗ tại vùng (giai đoạn II-III) và chỉ 26,3% ở giai
đoạn di căn. Hai thập kỷ qua đã có những tiến bộ đáng kể trong chẩn đoán,
sàng lọc di căn và điều trị nhưng thời gian sống thêm vẫn chưa được cải thiện
đáng kể. Vì vậy nhiều nghiên cứu tập trung vào mục đích kép là kéo dài thời
gian sống thêm kết hợp duy trì và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân
ung thư vú di căn [4].
1.2.2. Triệu chứng và vị trí di căn phổ biến trong ung thư vú
1.2.2.1. Di căn xương
Khoảng 70% đến 80% bệnh nhân ung thư vú giai đoạn muộn (giai đoạn
III-IV) sẽ di căn xương trong quá trình tiến triển bệnh. Triệu chứng di căn
xương khá trầm trọng bao gồm đau xương nhiều, tăng canxi máu, gãy xương
bệnh lý, chèn ép tủy sống do di căn xương cột sống và có thể gây tử vong. Di
căn xương ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống và tăng chi phí điều
trị. Hướng dẫn thực hành lâm sàng đã đưa ra các khuyến cáo chi tiết về điều
trị di căn xương bao gồm phẫu thuật, xạ trị và thuốc bisphosphonate. Đau do
di căn xương thường được kiểm sốt khơng đầy đủ, ngay cả những BN được
điều trị bằng phương pháp xạ trị giảm nhẹ triệu chứng. Phẫu thuật cắt bỏ tổn
thương di căn chống chèn ép tủy sống có thể làm giảm đau tạm thời và bảo
tồn được chức năng của xương. Bisphosphonate là thuốc điều trị di căn xương
ung thư vú và có thể điều trị dự phịng để ngăn ngừa hoặc trì hỗn khởi phát
di căn xương [7].


Bảng 1.2. Vị trí di căn và triệu chứng
Vị trí di căn

Triệu chứng

Đau khu trú vị trí di căn
Gãy xương bệnh lý

Di căn xương

Chèn ép tủy sống
Liệt gây mất khả năng vận động
Tăng canxi máu

Đau đầu dai dẳng, tăng áp lực nội sọ
Rối loạn thị lực
Động kinh, liệt chi
Di căn não

Buồn nơn hoặc nơn
Thay đổi hành vi hoặc tính cách
Chóng mặt, giảm trí nhớ
Rối loạn chức năng nhận thức
Hội chứng vàng da
Ngứa, nổi ban

Di căn gan

Đau bụng, giảm hoặc mất ngon miệng, buồn
nôn và nôn
Dịch ổ bụng

Nước tiểu đậm màu
Ho dai dẳng, ho khan
Di căn phổi


Khó thở
Đau ngực
Ho ra máu

1.2.2.2. Di căn phổi


Di căn phổi hay gặp trong giai đoạn tiến triển của ung thư vú. Di căn phổi có
thể gây ra khó thở gắng sức, khó thở liên tục, ho và đau ngực. Khoảng 60% BN ung
thư vú di căn phổi có thời gian sống thêm trung bình chỉ 22 tháng .Mặc dù có nhiều
phương pháp khác nhau điều trị di căn phổi, như hóa trị, xạ trị và điều trị đích, tỷ lệ
sống thêm của bệnh nhân ung thư vú di căn phổi vẫn còn rất thấp. Phẫu thuật cắt bỏ
khối di căn có thể kéo dài thời gian sống trong một số phân nhóm bệnh nhân ung
thư vú, nhưng điều trị tồn thân để thun giảm triệu chứng ln được khuyến cáo
[8].
1.2.2.3. Di căn gan

Khoảng một nửa số bệnh nhân ung thư vú có thể tiến triển di căn gan.
Các triệu chứng di căn gan bao gồm vàng da, đau do căng bao gan, đầy bụng,
ngứa, tắc mật và nhiễm trùng đường mật. Buồn nơn và nơn có thể xảy ra do
chèn ép dạ dày, chán ăn. Sốt và suy gan có thể xảy ra và điều trị nâng đỡ có
thể giúp kiểm sốt một số triệu chứng. Can thiệp tắc mật bằng đặt stent dẫn
lưu đường mật, dẫn lưu mật qua da hoặc điều trị gây thuyên tắc mạch máu
khối u (TACE) có thể chỉ định để giảm kích thước khối u và làm giảm tắc
nghẽn đường mật. Điều trị gây thuyên tắc mạch máu khối u đã được báo cáo
có kết quả tốt trong một số nghiên cứu. Phẫu thuật cắt khối di căn gan làm
tăng kết quả sống thêm cũng được ghi nhận trong một số ít trường hợp [8].
1.2.2.4. Di căn não
Ung thư vú di căn não có tiên lượng xấu với tỷ lệ sống thêm tồn bộ

trung bình khoảng 6 tháng [9]. Do thuốc điều trị ung thư vú rất ít hoặc khơng
thể vượt qua hàng rào máu não để tiếp cận với các tổn thương di căn não nên
lợi ích của điều trị hệ thống ung thư vú di căn não là rất hạn chế và không
được khuyến cáo. Các lựa chọn điều trị nhắm vào tổn thương di căn não bao
gồm phẫu thuật, xạ trị truyền thống, xạ phẫu có thể kiểm sốt di căn não
nhưng khơng tăng thời gian sống thêm. Tiên lượng và chất lượng sống ung
thư vú di căn não là rất kém [9].


1.2.3. Tổng quan các phương pháp điều trị ung thư vú di căn
Điều trị ung thư vú di căn thường cần nhiều hơn một liệu pháp can thiệp.
Đa số các phác đồ điều trị sử dụng liệu pháp chống ung thư đường tồn thân
và trong một số trường hợp có thể xem xét điều trị tại chỗ và tại vùng như
phẫu thuật hoặc xạ trị. Hội chẩn ung thư đa chuyên khoa là cần thiết để thảo
luận chẩn đoán, ra quyết định điều trị của một nhóm bác sĩ chuyên khoa liên
quan đến chẩn đoán và điều trị ung thư vú như bác sỹ chẩn đốn hình ảnh và
giải phẫu bệnh lý, phẫu thuật viên ung thư vú, bác sĩ nội khoa ung thư, bác sĩ
xạ trị [10].
Bảng 1.3. Tóm lược các phương pháp điều trị ung thư vú di căn
Phân nhóm
Điều

Ý nghĩa của phương pháp

trị

điều trị

Cơ chế tác động và ung thư vú di
lợi ích lâm sàng


căn cần điều
trị

1. PT cắt tuyến vú làm sạch

để giảm đau, giảm chảy máu 1. Lấy tổ chức hoại
và giảm bội nhiễm.

tử và nhiễm trùng.

2. PT cắt khối u di căn 2. Giải phóng chèn

Phẫu
thuật
(PT)

xương cột sống để giảm chèn ép, bảo tồn chức
ép tủy sống, cắt bỏ khối u di năng.
căn não, phổi và gan trong 3. Giảm đau do gãy
một số trường hợp.

xương và bảo tồn

3. PT cố định xương sau gãy chức năng vận động.

xương do di căn.

Giảm áp, giảm đau,


Một số bệnh
nhân có chỉ
định

phẫu

thuật để kiểm
sốt

bệnh,

giảm nhẹ triệu
chứng.

4. PT dẫn lưu dịch màng giảm khó thở.
Xạ trị

phổi
Xạ trị vào vị trí di căn như di Gây

tổn

thương Xạ trị có thể

căn xương, não, đốt sống. ADN và gây chết tế kiểm

soát


Ung thư vú lan rộng có thể


triệu

chứng,

xạ trị để giảm đau và giảm bào ung thư.

tăng

chất

chảy máu.

lượng sống
Chỉ định rộng

Các thuốc nhóm Taxane.
Các

thuốc

nhóm

Hóa trị Anthracycline.
Thuốc nhóm kim loại Platin.
Thuốc nhóm Alkylating.

rãi cho tất cả
Tác động vào chu bệnh


nhân

kỳ phân chia tế bào ung thư vú di
gây chết tế bào ung căn ở tất cả
thư.

các

phân

nhóm GPB và
HMMD.

Thuốc điều biến hoặc đối
vận ER
Liệu

Thuốc

ức

chế

men

pháp

aromatase. Ức chế chức năng

nội tiết buồng trứng bằng hormon,

phẫu thuật hoặc xạ trị cắt 2

Ngăn các hormon
kích thích tế bào
ung thư vú phát

ER+/PR+

triển

buồng trứng.
Điều

Thuốc gắn vào đích Her-2.

trị

Thuốc ức chế Her-2/tyrosine

đích

kinase.

phân

Thuốc

tử

ức


chế

CDK4/6,

mTOR, PARP.

Bệnh nhân có
Nhận diện và tấn các đích gắn
công vào các tế bào thuốc đã được
ung thư vú có phân nhận diện trên
tử sinh học đặc thù.

tế bào ung thư

Điều

Thuốc biphosphonates:


Kiểm soát đau, giảm Tất cả bệnh

trị di

Pamidronate, Zoledronic

mất chất xương gây nhân ung thư

acid.


tiêu

xương,

ngừa

gãy

căn
xương

ngăn vú

di

xương xương

căn



×