Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIEN CỨU KHOA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 37 trang )

1

ĐẠI HỌC HUẾ

VIỆN ĐÀO TẠO MỞ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TIỂU LUẬN HỌC PHẦNU LUẬN HỌC PHẦNN HỌC PHẦNC PHẦNN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCU KHOA HỌC PHẦNC

NGHIÊN CỨU KHOA HỌCU TỶ LỆ NHIỄM VÀ TÍNH KHÁNG SINH CỦA CÁC LỆ NHIỄM VÀ TÍNH KHÁNG SINH CỦA CÁC NHIỄM VÀ TÍNH KHÁNG SINH CỦA CÁCM VÀ TÍNH KHÁNG SINH CỦA CÁCA CÁC
CHỦA CÁCNG VI KHUÂN GAY NHIỄM VÀ TÍNH KHÁNG SINH CỦA CÁCM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆUN ĐƯỜNG TIẾT NIỆUNG TIẾT NIỆUT NIỆ NHIỄM VÀ TÍNH KHÁNG SINH CỦA CÁCU
THƯỜNG TIẾT NIỆUNG GẶP TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠIP TRÊN NGƯỜNG TIẾT NIỆUI CAO TUỔI PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠII PHÂN LẬN HỌC PHẦNP ĐƯỢC TẠIC TẠII
BỆ NHIỄM VÀ TÍNH KHÁNG SINH CỦA CÁCNH VIỆ NHIỄM VÀ TÍNH KHÁNG SINH CỦA CÁCN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ ANU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN ĐA KHOA NGHỆ NHIỄM VÀ TÍNH KHÁNG SINH CỦA CÁC AN

Sinh viên thực hiện: Lê Văn Hưngc hiện: Lê Văn Hưngn: Lê Văn Hưngng
MSV : 7052900456
Lớp : Nghệ An 6p : Nghện: Lê Văn Hưng An 6
Trạm đào tạo từ xa: TTGDTX - HN Nghệ Anm đào tạm đào tạo từ xa: TTGDTX - HN Nghệ Ano từ xa: TTGDTX - HN Nghệ An xa: TTGDTX - HN Nghện: Lê Văn Hưng An
Giáo viên: PGS.TS. Nguyễn Đức Vũn Đức Vũc Vũ
Cố vấn học tập: Phạm Thị Hồng Hoa vấn học tập: Phạm Thị Hồng Hoan học tập: Phạm Thị Hồng Hoac tập: Phạm Thị Hồng Hoap: Phạm đào tạo từ xa: TTGDTX - HN Nghệ Anm Thị Hồng Hoa Hồng Hoang Hoa

NGHỆ NHIỄM VÀ TÍNH KHÁNG SINH CỦA CÁC AN – 2023


2

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLSI:

Clinical and laboratory standards institute
(Viện chuẩn hóa xét nghiệm và lâm sàng)


CFU:
Colony Forming Units
(Đơn vị hình thành khuẩn lạc)
ESBL:
Extended spectrum beta – lactamase
(men beta - lactamase phổ rộng)
EUCAST: European Committee on Antibiotic Susceptibility Testing
(Ủy ban châu Âu về thử nghiệm độ nhạy cảm với kháng sinh)
KS:
Kháng sinh
MRSA:
Methicillin resistant Staphylococcus aureus
(Tụ cầu vàng kháng methicillin)
NKĐTN:
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
VK:
Vi khuẩn
WHO: World health organization
(Tổ chức y tế thế giới)
(-):
Âm tính
(+):
Dương tính


3

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................................3

1.1.

Khái niệm người cao tuổi.....................................................................................................3

1.2.

Nhiễm trùng ở người cao tuổi..............................................................................................3

1.3.

Sinh bệnh học của nhiễm khuẩn đường tiết niệu...............................................................5

1.4.

Chẩn đoán nhiễm trùng tiết niệu.........................................................................................6

1.4.1.

Dấu hiệu lâm sàng.........................................................................................................6

1.4.2.

Xét nghiệm vi sinh.........................................................................................................6

1.5.

Tình hình nghiên cứu nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên Thế giới và Việt Nam.............7

1.5.1.


Tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên Thế giới.................................................7

1.5.2.

Tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại Việt Nam.................................................8

1.6.1.

Kháng kháng sinh của Escherichia coli.......................................................................9

1.6.2.

Kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae (K. pneumoniae)................................9

1.6.3.

Kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa)............................10

1.6.4.

Kháng kháng sinh của Enterococcus spp...................................................................11

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................12
2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................................12
2.2.

Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................12

2.2.1.


Thiết kế nghiên cứu.....................................................................................................12

2.2.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu...............................................................................12

2.2.2.

Cỡ mẫu nghiên cứu.....................................................................................................12

2.3.

Biến số nghiên cứu......................................................................................................12

2.4.

Quy trình xét nghiệm..................................................................................................13

2.4.2.

Phương pháp thu thập, vận chuyển và bảo quản mẫu...............................................14

2.4.3.

Quy trình, nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn....................................................15

2.5.

Xử lý và phân tích số liệu...........................................................................................18


2.6.

Đạo đức nghiên cúu......................................................................................................18

2.7.

Sơ đồ nuôi cấy..............................................................................................................19

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................20
3.1. Đặc điểm phân bố của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu phân lập được.........20
3.1.1. Tỷ lệ ni cấy vi kh̉n nước tiểu dương tính..........................................................................20
3.1.2. Tỷ lệ ni cấy vi kh̉n dương tính theo độ tuổi......................................................................20
3.1.3. Tỷ lệ ni cấy vi kh̉n dương tính theo giới tính....................................................................21
3.2. Đặc điểm các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu phân lập được...............................21
3.2.1. Tỷ lệ vi khuẩn Gram âm, Gram dương phân lập được.............................................................22
3.2.2. Tỷ lệ vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu.....................................................................22
3.3. Đặc điểm đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn phân lập được.......................................23


4

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN........................................................................................................26
4.1. Bàn luận về kết quả nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn....................................26
4.1.1. Về tỷ lệ ni cấy nước tiểu dương tính với vi kh̉n..................................................26
4.1.2. Về tỷ lệ ni cấy vi kh̉n dương tính theo độ tuổi.....................................................27
4.1.3. Tỷ lệ ni cấy vi kh̉n dương tính theo giới tính.......................................................27
4.1.4. Tỷ lệ vi khuẩn Gram âm, Gram dương phân lập được................................................28
4.1.5. Tỷ lệ các vi khuẩn gây NKĐTN phân lập được............................................................29
4.2. Về tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn hay gây nhiễm khuẩn tiết niệu
phân lập được..........................................................................................................................30

4.2.1.Tính kháng kháng sinh của E. coli...............................................................................30
4.2.2.Tính kháng kháng sinh của P. aeruginosa...................................................................32
4.2.3. Tính kháng kháng sinh của Enterococcus spp............................................................34
4.2.4.Tính kháng kháng sinh của K. pneumoniae.................................................................35
Hạn chế của đề tài...................................................................................................................37
KẾT LUẬN..............................................................................................................................38
KIẾN NGHỊ.............................................................................................................................39


5

Danh mục bảng
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Danh mục hóa chất sử dụng

11

Bảng 2.2. Danh mục trang thiết bị sử dụng

11

Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân ni cấy nước tiểu dương tính

18

Bảng 3.2. Tỷ lệ mẫu ni cấy nước tiểu dương tính


18

Bảng 3.3. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân cấy nước tiểu dương
tính
Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân ni cấy vi khuẩn dương tính theo độ
tuổi
Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh ni cấy vi khuẩn dương tính theo giới tính

18

Bảng 3.6. Tỷ lệ vi khuẩn Gram âm, Gram dương phân lập được

20

Bảng 3.7. Tỷ lệ vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu

20

19
19

Danh mục biểu đồ
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Tính kháng kháng sinh của E. coli
Biểu đồ 3.2. Tính kháng kháng sinh của P. aeruginosa
Biểu đồ 3.3. Tính kháng kháng sinh của Enterococcus spp.
Biểu đồ 3.4. Tính kháng kháng sinh của K. pneumoniae

Trang
21

21
22
23


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) là một trong những bệnh truyền nhiễm
phổ biến nhất, gây ra một gánh nặng tài chính đáng kể cho xã hội, với ước tính tổng
thể mắc bệnh 18/1000 người mỡi năm. Tại Mỹ, NKĐTN chiếm hơn 7 triệu lượt khám
hàng năm. Khoảng 15% số lượng kháng sinh theo quy định tại Mỹ được phân phối cho
NKĐTN và các dữ liệu từ một số nước châu Âu cũng thấy một tỷ lệ tương tự [1, 2].
Người cao tuổi mắc nhiều bệnh hơn so với người trẻ bao gồm các bệnh lý như:
tim mạch, nội tiết và chuyển hóa, hơ hấp, tiết niệu…[3]. Một số yếu tố làm tăng nguy
cơ nhiễm trùng ở người cao tuổi (NCT) so với người trẻ. NCT có nhiều bệnh lý kết
hợp, suy giảm miễn dịch và sự lão hóa theo tuổi làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Nhiễm
trùng nặng là nguyên nhân quan trọng của tình trạng bệnh tật và tử vong ở người cao
tuổi. Theo Phạm Thắng: NCT trên 60 tuổi mắc trung bình hơn 3 bệnh, NCT trên 80
tuổi mắc trung bình khoảng 6.9 bệnh [4].
Nhiễm khuẩn tiết niệu có thể tái diễn nhiều lần nếu khơng được chẩn đốn sớm
và điều trị hiệu quả. Các căn nguyên gây NKĐTN rất đa dạng, bao gồm virus, ký sinh
trùng, nấm, vi khuẩn (VK). Trong đó, tác nhân vi khuẩn được nghiên cứu và đề cập
nhiều hơn cả, trong đó vi khuẩn Gram âm chiếm phần lớn [2, 5-7]
Trên thế giới thường xuyên có những điều tra về tình hình NKĐTN trên người
cao tuổi. Ở Việt Nam cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này [2]. Tuy
nhiên, tùy theo từng khu vực địa lý, từng bệnh viện, từng giai đoạn mà tỉ lệ và cơ cấu
các lồi vi khuẩn gây NKĐTN có thể khác nhau. Tại Nghệ An nói chung, tại Bệnh
viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An nói riêng, chưa có nghiên cứu nào về các căn nguyên
gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên người cao tuổi.

Vì vậy, việc xác định đúng căn nguyên gây NKĐTN và mức độ nhạy cảm với
kháng sinh của các vi khuẩn gây NKĐTN trên NCT sẽ giúp cho việc điều trị có hiệu
quả, giảm được chi phí điều trị, hạn chế sự gia tăng vi khuẩn đề kháng kháng sinh [69].
Chính vì các lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm và tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây
nhiễm khuẩn đường tiết niệu thường gặp trên người cao tuổi phân lập được tại
bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An”
Với các mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ các loài vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu thường
gặp trên người cao tuổi tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.
2. Đánh giá tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn
đường tiết niệu thường gặp tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.


2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm người cao tuổi
Người cao tuổi được định nghĩa là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam từ 60 tuổi trở lên. [10]
NCT được phân thành các nhóm tuổi như sau:[11]
 Từ 60 đến 74 tuổi: người có tuổi
 Từ 75 đến 90 tuổi: người cao tuổi
 Từ 90 trở đi: người cao tuổi sống lâu
Tuy nhiên sự phân chia này có tính chất tương đới vì nó khơng phản ánh chính
xác quá trình sinh học, sự phân chia chỉ có tính chất ước lệ và có một giá trị tương
đối.
Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 của Tổng cục thống kê Tuổi thọ
trung bình của người Việt Nam là 73,6 tuổi; trong đó, tuổi thọ của nam giới là 71,0
tuổi, của nữ giới là 76,3 tuổi. Nước ta hiện nay người cao tuổi có khoảng 11 triệu

người (chiếm 11,9%) [10].
1.2. Nhiễm trùng ở người cao tuổi
Người cao tuổi mắc nhiều bệnh hơn so với người trẻ bao gồm các bệnh lý như:
tim mạch, nội tiết và chuyển hóa, hơ hấp…[3]
Theo tác giả Phạm Thắng: NCT trên 60 tuổi mắc trung bình hơn 3 bệnh, NCT trên 80
tuổi mắc trung bình khoảng 6.9 bệnh. [4]
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm trùng ở NCT so với người trẻ. NCT có
nhiều bệnh lý kết hợp, suy giảm miễn dịch và sự lão hóa theo tuổi làm tăng nguy cơ
nhiễm trùng. Nhiễm trùng nặng là nguyên nhân quan trọng của tình trạng bệnh tật và
tử vong ở người cao tuổi.
Nhiều bệnh kết hợp: NCT có nhiều tình trạng bệnh lý kết hợp: Đái tháo đường,
suy thận, bệnh phổi mạn, TBMN, tình trạng bất động… Nhiều bệnh kết hợp dẫn đến suy
giảm miễn dịch. Các đáp ứng miễn dịch bao gồm hàng rào bảo vệ không đặc hiệu như
cấu trúc toàn vẹn của da, ho, sự thanh thải của lông chuyển nhầy. Một số đáp ứng miễn
dịch khác được kích hoạt do một sớ chất của vi trùng tạo ra (nội độc tố, lipoteichonic
acid) mà không cần có sự tiếp xúc trước đó, chẳng hạn bổ thể, thực bào mô và thụ thể
dạng phá hủy. [12, 13].
Suy giảm miễn dịch là một yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng ở NCT.
Trong đó các thay đổi cơ bản về đáp ứng miễn dịch do tuổi tác cũng làm NCT dễ bị
nhiễm trùng gọi là tình trạng lão hóa miễn dịch. Lão hóa hệ miễn dịch khơng đơn
th̀n là suy giảm miễn dịch mà cịn rới loạn điều hòa đáp ứng miễn dịch ở nhiều mức


3

độ khác nhau. C-reactive protein, IL-6 và sự hoạt hóa tế bào NF –kB (nuclear factor
kappa B) tăng lên chứng tỏ tăng đáp ứng viêm ở NCT. Tuy nhiên, những đáp ứng
miễn dịch nội tại khác ( như hoạt hóa của NK cell, là một loại lympho độc tế bào)
thường giảm. Khả năng thực bào và diệt khuẩn của bạch cầu đa nhân trung tính giảm.
[3, 14].

Đáp ứng miễn dịch thích nghi cũng giảm. Giảm tế bào T nội tại, giảm tổng hợp
cytokin (đặc biệt IL-2) và thụ thể bề mặt tế bào trọng yếu (thụ thể IL-2 và CD28), ức
chế đáp ứng của tế bào T miễn dịch (như IL-10 và prostaglandin E2) bởi cytokin viêm.
Ảnh hưởng của tình trạng lão hóa miễn dịch đới với nhiễm trùng NCT trên lâm sàng
chưa được xác định rõ [15].
Dinh dưỡng: Rối loạn dinh dưỡng gặp trong 30%-60% bệnh nhân trên 65 tuổi
nhập viện và có liên quan đến chậm lành vết thương, loét tì đè, viêm phổi mắc phải
cộng đồng, nhiễm trùng bệnh viện, tăng thời gian nằm viện và tỉ lệ tử vong. Rối loạn
dinh dưỡng NCT trong cộng đồng thường không được phát hiện, nhưng ngay cả Rối
loạn dinh dưỡng nhẹ (albumin huyết thanh từ 3-3,5g/dl) cũng gây đáp ứng chủng ngừa
kém và giảm đáp ứng cytokin với kích thích miễn dịch. Mặc dù bằng chứng dịch tễ
học rõ ràng về mối liên quan giữa rối loạn dinh dưỡng và nhiễm trùng NCT nhưng vai
trò của điều trị dinh dưỡng trong việc ngăn chặn nhiễm trùng vẫn còn bàn cãi. Một số
nghiên cứu trên NCT ở các khoa bệnh nhân nằm lâu cho thấy việc sử dụng các chất bổ
sung có thể làm tăng dung nạp calo, nhưng những báo cáo khác lại cho rằng có sự tiêu
thụ calo trong thời gian ăn, nghĩa là không thay đổi thực sự về protein và calo. Tuy
nhiên có sự đồng thuận là dinh dưỡng đầy đủ rất cần thiết cho sự lành vết thương và
thúc đẩy hồi phục chức năng đối với người nhiễm trùng nặng (ví dụ: VP, nhiễm khuất
huyết, nhiễm khuẩn tiết niệu…) [15-18].
Yếu tố xã hội và môi trường: Sức khỏe NCT không chỉ phụ thuộc y khoa mà
cịn phụ thuộc điều kiện kinh tế xã hội, mơi trường sớng và các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe. Nghiên cứu cho thấy thu nhập kém làm tăng nguy cơ viêm phổi mắc phải cộng
đồng và nhiễm phế cầu xâm lấn ở NCT. Điều kiện kinh tế xã hội thấp kém sẽ thúc đẩy
nhiễm trùng hoặc do tiếp xúc nhiều với tác nhân gây nhiễm (nơi ở chật chội) hoặc do
tăng tính nhạy cảm. Điều này có lẽ do tình trạng dinh dưỡng kém hơn, tiếp xúc khơng
khí ơ nhiễm nhiều hơn, hoặc do chủng ngừa không đầy đủ. Môi trường sớng có vai trị
quan trọng trong nhiễm trùng NCT ở các khoa nằm lâu. Các bệnh nhân này có tỷ lệ
nhiễm trùng hô hấp và nhiễm trùng khác (chủ yếu là nhiễm trùng đường tiểu và da) rất
cao. Người sớng trong mơi trường chật chội đóng vai trị chính trong gieo rắc nhiễm
trùng hô hấp như cúm hoặc vi khuẩn như liên cầu nhóm A. Khơng tn thủ các biện

pháp khống chế nhiễm trùng cơ bản cũng như việc sử dụng kháng sinh tràn lan là yếu


4

tố gieo rắc vi khuẩn kháng thuốc như Staphylococcus aureus kháng mithicillin,
enterococci kháng vancomycin và những dòng trực khuẩn đa kháng khác. [15, 19, 20].
1.3. Sinh bệnh học của nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Vi khuẩn có thể xâm nhập đường tiết niệu bằng đường máu ngược dịng, nhưng
có nhiều chứng cứ lâm sàng và chứng cứ thực nghiệm cho thấy rằng có sự đi lên của vi
khuẩn từ niệu đạo và là con đường phổ biến nhất dẫn đến NKĐTN, đặc biệt là các sinh
vật có nguồn gớc từ đường ruột (như E. coli và các Enterobacteriaceae khác). Điều
này giải thích hợp lý tại sao các tần sớ NKĐTN ở phụ nữ cao hơn ở nam giới và tăng
nguy cơ nhiễm khuẩn sau đặt thông niệu đạo - bàng quang bàng quang hoặc đặt dụng
cụ. Đặt ống thông vào bàng quang ở bệnh nhân ngoại trú gây NKĐTN ở 1-2% trường
hợp. Đặt thông niệu đạo - bàng quang tại chỗ có vi khuẩn trong gần như 100% các
trường hợp trong vịng 3-4 ngày. Việc sử dụng một hệ thớng thốt nước kín, bao gồm
một van để ngăn chặn dịng chảy ngược, có thể trì hoãn sự khởiđầu nhiễm khuẩn,
nhưng cũng không ngăn chặn được. Người ta cho rằng vi khuẩn di chuyển
trongkhoang chất nhầy giữa niệu đạo và ống thông, và điều này dẫn đến sự phát triển
của vi khuẩn trong hầunhư tất cả các bệnh nhân trong vòng khoảng 4 tuần [2].
NKĐTN từ đường máu chỉ hạn chế trong một số vi khuẩn tương đối phổ biến,
như S. aureus,Candida sp., Salmonella sp, Mycobacterium tuberculosis vốn đã gây
nhiễm khuẩn ở những nơi khác trong cơ thể. Candida albicans dễ dàng gây NKĐTN
lâm sàng thông qua đường máu, nhưng cũng là một ngun nhân khơng thường xun
nhiễm khuẩn ngược dịng khi đặt ống thông, hoặc sau kháng sinh điều trị [2].
Không phải tất cả các vi khuẩn đều có khả năng gây NKĐTN. Các cơ chế
phòng vệ tự nhiên càng bị tổn thương (ví dụ như tắc nghẽn, hoặc đặt thơng niệu đạo
bàng quang), thì vi khuẩn càng dễ gây nhiễm khuẩn. Điều này được hỡ trợ bởi quan sát
trong phịng thí nghiệm cũng như các hồ sơ phân lập vi khuẩn từ các bệnh nhân bị

NKĐTN phức tạp thường không phải nhóm có độc lực cao. Khái niệm độc lực cũng
cho thấy rằng một số chủng vi khuẩn được trang bị với các ́u tớ độc lực chun biệt.
Ví dụ như các loại tiêm mao tạo điều kiện thuận lợi cho sự đi lên của vi khuẩn từ phân,
âm đạo hoặc vùng quanh niệu đạo vào bàng quang, hoặc ít thường xuyên hơn, cho
phép vi khuẩn lên đến thận gây nhiễm khuẩn cả hệ thớng [2].
1.4. Chẩn đốn nhiễm trùng tiết niệu
1.4.1. Dấu hiệu lâm sàng
Tùy vào vị trí NKĐTN mà bệnh nhân có thể có các triệu chứng khác nhau như:
- NKĐTN dưới: Thường liên quan với số lần đi tiểu như tiểu lắt nhắt, tiểu gắt, tiểu
khó, đau khi đi tiểu. Nhiễm khuẩn bàng quang cịn có biểu hiện tiểu ra mủ, tiểu ra
máu, đau tức vùng trên xương mu hay vùng bụng dưới.


5

- NKĐTN trên: Thường có đau vùng hơng lưng và các triệu chứng tồn thân như
sớt, mệt mỏi [2].
1.4.2. Xét nghiệm vi sinh
Trong trường hợp nghi ngờ NKĐTN cấp tính hay mạn tính, có triệu chứng hay
khơng có triệu chứng, bác sĩ lâm sàng đều nên cho cho chỉ định cấy nước tiểu để tìm vi
khuẩn và nên yêu cầu bệnh nhân cố nhịn tiểu cho đến khi lấy mẫu [21].
Thời điểm lấy nước tiểu: Tốt nhất phải lấy nước tiểu trước khi bệnh nhân dùng
kháng sinh [21].
Mẫu nước tiểu: có thể lấy ở giữa dịng, lấy trực tiếp từ bàng quang (chỉ nên
thực hiện khi không thể lấy được giữa dịng do bệnh nhân khơng tự đi tiểu được), hoặc
lấy nước tiểu từ bệnh nhân thường trực mang ống thông [21].
Các xét nghiệm sàng lọc [2]:
- Khảo sát trực tiếp qua phết nhuộm Gram: Rất có giá trị khi số luợng vi khuẩn
tương đương 105 CFU/ml.
- Ðếm bạch cầu trong nước tiểu: Nếu bệnh nhân có trên 400.000 bạch cầu đa nhân

thải ra trong nước tiểu trong mỗi giờ thì có thể thấy được khoảng 8 tế bào bạch cầu/ml
nước tiểu và có thể kết luận được bệnh nhân NKÐTN.
- Phát hiện nitrate reductase, leukocyte esterase, catalase: Dựa trên nguyên tắc là các
vi khuẩn gây NKÐTN thường có enzyme nitrate reductase, catalase và khi NKÐTN thì
sẽ có bạch cầu trong nuớc tiểu nên sẽ có hiện diện enzyme leukocyte catalase.
Cấy nước tiểu: Là tiêu chuẩn vàng giúp chẩn đoán xác định NKĐTN. Khi
mẫu nước tiểu gửi cấy phải được lấy, bảo quản và chuyên chở đúng cách để tránh
nhiễm bẩn và tránh vi khuẩn bị tăng sinh hoặc bị giảm số lượng trước khi nuôi cấy [2].
1.5. Tình hình nghiên cứu nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên Thế giới và Việt
Nam
1.5.1. Tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên Thế giới
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở
nhiều quốc gia khác nhau. Đặc biệt, tại Mỹ và châu Âu thường xuyên có những nghiên
cứu về các căn nguyên vi khuẩn gây NKĐTN và đặc điểm kháng kháng sinh của
chúng [1].
Tại Mỹ, có đến hơn 7 triệu lượt khám hàng năm về NKĐTN và hơn 100000
người phải nhập viện. Khoảng 15% kháng sinh được dùng cho điều trị NKĐTN [1].
Đây là một con số rất lớn, bởi vì ở Mỹ việc dùng kháng sinh được quản lý rất chặt bởi
FDA (Food and Drug Administratio - Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa
Kỳ).


6

Tại châu Âu thì số liệu không rõ nhưng nghiên cứu từ một số nước thì cho kết
quả tương tự tại Mỹ. Tuy nhiên, dự liễu này chưa tính đến NKĐTN phức tạp liên quan
đến các bệnh lý tiết niệu. NKĐTN đại diện cho ít nhất 40% của tất cả bệnh nhiễm
khuẩn bệnh viện và trong đa số trường hợp có liên quan đến ớng thơng [2, 22].
Tại châu Á, một nghiên cứu cắt ngang tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
(SMART, 2016) cho thấy NKĐTN là bệnh truyền nhiễm thường gặp. Nghiên cứu này

cũng chỉ ra rằng các VK Gram âm là các tác nhân gây bệnh thường gặp, trong đó E.
coli là tác nhân gặp nhiều nhất (60,5%; n=1597), sau đó là các vi khuẩn K.
pneumoniae (13,7%; n = 362), P. aeruginosa )7,5%; n = 198), P. mirabilis (4,7%; n =
124) [23].
Một nghiên cứu trên phụ nữ thai kỳ tại Bangladesh (2020) thì các Vk gây
NKĐTN thường gặp là E. coli (38%) Klebsiella (12%), và Staphyloccocal species
(23%). Liên cầu nhóm B chiếm 5.3%. E. coli đã đề kháng cao với các Cephalosporine
thế hệ thứ 3 [24].
Theo nghiên cứu GLASS tại Thái Lan (2020) cho thấy E. coli là tác nhân gây
bệnh chiếm số lượng cao nhất (n = 1182, 39,3%), kế đến là K. pneumoniae và P.
aeruginosa với tỷ lệ lần lượt là 12,0% (n = 360) và 8,3% (n = 249) [25].
1.5.2. Tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại Việt Nam
Một nghiên cứu khác tại bệnh viện Quân Y 103 cũng cho thấy các trực khuẩn
Gram âm họ đường ruột chiếm tỷ cao nhất trong các căn nguyên gây bệnh phân lập
được (45,6%) [6].
Trong các tác nhân gây bệnh phân lập được, E. coli là tác nhân chiếm số lượng
nhiều hơn cả trong nhiều nghiên cứu. Vi khuẩn này có khả năng sinh ESBL, đề kháng
cao với nhiều kháng sinh, đặc biệt là các Cephalosporine, một trong những nhóm
kháng sinh thơng dụng [5, 6, 8, 9].
Sau E. coli thì những vi khuẩn Enterococcus spp., Klebsiella sp. và
Pseudomonas sp. được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả. Theo Kiều
Chí Thành, tỷ lệ các VK gây NKĐTN phân lập được E. coli 26,8%, Enterococcus spp.
14,6%, Pseudomonas sp. 9,2% [6].
Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh (2015)
cho thấy E. coli chiếm 42,7%, kế đến là Staphylococcus sp. 17,2%, Klebsiella sp.
13,1%, Enterococcus spp. 6,9%, Proteus sp. 5,1%, Pseudomonas sp. 1,8% [7].
1.6. Tình hình kháng kháng sinh của mợt số vi kh̉n gây nhiễm kh̉n đường
tiết niệu
Tính kháng thuốc của VK luôn luôn thay đổi theo thời gian và vùng địa lý. Hiện
nay, việc sử dụng quá nhiều KS trong cộng đồng và bệnh viện đã làm cho mức độ đề



7

kháng của VK gia tăng tới mức báo động. Các chủng S. aureus, Enterococcus kháng
vancomycin, E. coli, Klebsiella pneumoniae kháng β-lactam có hoạt phổ rộng đang là
mới đe dọa nghiêm trọng ở nhiều nơi trên thế giới [26, 27].
1.6.1. Kháng kháng sinh của Escherichia coli
E. coli là một trong những căn nguyên hàng đầu trong các trường hợp NKĐTN.
VK này thuộc vào các VK có tỷ lệ kháng th́c cao.
Theo nghiên cứu SMART ở Châu Á Thái Bình Dương cho thấy E. coli là căn
nguyên gây bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất, 630/1597 (39,45%) sớ chủng có khả năng sinh
ESBL. VK này đề kháng với nhiều kháng sinh thông dụng với các mức độ khác nhau,
kháng Quinolone từ 44 – 62%, kháng Carbapenem 1 – 4%, kháng Cephalosporine thế
hệ 4 từ 26 – 55% [23]. Theo nghiên cứu GLASS tại Thái Lan (2020) thì E. coli đề
kháng Amikacin chỉ 1%, Ciprofloxacin 44 – 73%, Ertapenem, Meropenem 2-3% [25].
Hiện nay, E. coli có thể sinh men ESBL đề kháng lại các KS thuộc nhóm beta lactam với tỷ lệ ngày càng cao [28]. Theo Nguyễn Thị Thanh Tâm nghiên cứu tại
Bệnh viện Chợ Rẫy (2015), E. coli tiết ESBL chiếm 39,1%. E. coli có tỷ lệ kháng
Quinolone và Cephalosporin thế hệ 3 từ 80-90%, tuy cịn nhạy hồn tồn với
Carbapenem và Amikacin; 78,8% nhạy với Cefoperazone-Sulbactam 93% nhạy với
Nitrofurantoin [8].
1.6.2. Kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae (K. pneumoniae)
K. pneumoniae đã kháng lại nhiều loại KS thông thường. Cùng với việc sử
dụng cephalosporins thế hệ hai, thế hệ ba, đã nhanh chóng xuất hiện các chủng K.
pneumoniae kháng thuốc, đặc biệt là các chủng K. pneumoniae sinh ESBL. Các chủng
kháng thuốc này có thể gây ra những vụ dịch trong bệnh viện, nhất là ở những đơn vị
hồi sức tích cực. Các gen kháng thuốc của VK này nằm trên cả nhiễm sắc thể và
plasmid [29].
Theo nghiên cứu GLASS tại Thái Lan (2020) thì VK này đã đề kháng
Ciprofloxacin, một kháng sinh thường dùng trong điều trị NKĐTN với 17% ở các

chủng nhiễm khuẩn cộng đồng và 59% với các chủng nhiễm trùng bệnh viện. Cũng
theo nghiên cứu này, chưa ghi nhận đề kháng Carbapenem với các chủng nhiễm khuẩn
cộng đồng, tuy nhiên các chủng nhiễm khuẩn bệnh viện thì tỷ lệ kháng lên đến 27 –
32% [25]. Nghiên cứu tại vùng Châu Á Thái Bình Dương (SMART, 2016) cho thấy tỷ
lệ các chủng K. pneumoniae kháng Quinolone từ 30 – 52%, nhưng mức độ đề kháng
Carbapenem chỉ 2 – 5% [23].
Tại Việt Nam, nhiều nghiến khác nhau chỉ ra rằng tình hình kháng kháng sinh
của K. pneumoniae đáng lo ngại, đặc biệt là kháng Carbapenem. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thanh Tâm cho thấy VK này kháng tất cả các loại kháng sinh với tỷ lệ


8

cao: 70-80% kháng Aminoglycoside, Cefoperazone-Sulbactam, 90% kháng
Cephalosporin, 100% kháng Ciprofloxacin, Levofloxacin, 50-60% kháng với nhơm
Carbapenem [8]. Cịn theo Kiều Chí Thành cho thấy Klebsiella spp.: kháng nhóm
cephalosporin, quinolones và các kháng sinh thử nghiệm dao động từ 60% đến 72,7%.
Klebsiella cịn nhạy cảm với nhóm carbapenem từ 14,3 – 22,2% (nhạy cảm 77,8% 85,7%) [6].
1.6.3. Kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa)
P. aeruginosa đề kháng tự nhiên với khá nhiều loại KS thông dụng, nhất là
những chủng gây nhiễm trùng bệnh viện. Tuy vậy, vẫn cịn một sớ KS có hiệu quả
điều trị tớt như các Penicillin bán tổng hợp (Ticarcillin), Ureidopenicillin
(Piperacillin), Cephalosporins thế hệ 3 (Ceftazidime), Carbapenem (Imipenem,
Meropenem), Monobactam (aztreonam), Aminoglycosides (Amikacin, Gentamicin),
Ciprofloxacin và Polymixin (Polymixin B và Colistin) [30].
Trong nghiên cứu SMART (2016) tại vùng Châu Á Thái Bình Dương, vi khuẩn
này chiếm thứ 3 trong các căn nguyên gây NKĐTN với 7,5% (n = 198) sau E. coli
(60,5%; n = 1597) và K. pneumoniae (13,7%; n = 362). VK này cũng đề kháng
Quinolone 34 – 35%, kháng Ceftazidime 25%, Imipenem 26%,
Piperacillin/Tazobactam 19% [23]. Còn nghiên cứu tại Thái Lan (2020) thì mức độ đề

kháng Ciprofloxacin 8% ở các chủng nhiễm khuẩn cộng đồng, 47% ở các chủng
nhiễm khuẩn bệnh viện. Trong khi đó, chưa ghi nhận đề kháng Meropenem, Amikacin
ở các chủng nhiễm khuẩn cộng đồng, còn ở các chủng nhiễm khuẩn bệnh viện mức độ
đề kháng lần lượt là 42%, 32% [25].
Nghiên cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy P. aeruginosa là một trong nhưng
căn nguyên gây bệnh hàng đầu. VK này đề kháng với nhiều kháng sinh thông dụng với
các mức độ kháng nhau. Trong đó, Pseudomonas sp kháng Aminoglycoside,
Cephalosporin thế hệ 3, Cefoperazone+Sulbactam hơn 50%, 71.4% kháng
Ciprofloxacin, 30-40% kháng Carbapenem [8]. Còn nghiên cứu của Kiều Chí Thành
thì VK đã kháng các kháng sinhthường dùng trên lâm sàng từ 50% đến 69,2%, nhưng
còn nhạy cảm Colistin và Piperacillin/Tazobactam với tỷ lệ lần lượt là 85,7% và
84,6% [6].
1.6.4. Kháng kháng sinh của Enterococcus spp.
Là tác nhân gây bệnh khá quan trọng trong nhiễm khuẩn tim mạch cũng như
các nhiễm trùng gan mật. Các trường hợp NKĐTN, nhiễm trùng huyết do VK này có
thể gây nên tình trạng nhiễm trùng nặng với tỷ lệ tử vong cao hơn 30%. Gần đây, đã
xuất hiện các chủng kháng lại các KS nhóm beta - lactam và aminoglycosides làm cho
việc điều trị NKĐTN, nhiễm trùng huyết do VK này ngày càng khó khăn [31].


9

Theo nghiên cứu GLASS tại Thái Lan (2020) thì VK này chưa đề kháng
Vancomycin ở các chủng nhiễm khuẩn cộng đồng, còn các chủng nhiễm khuẩn bệnh
viện thì mức độ đề kháng là 8%. Cũng theo nghiên cứu này, mức độ đề kháng
Ciprofloxacin là 58%, Ampicillin 3% [23]. Còn theo nghiên cứu khác tại Pakistan thì
tỷ lệ đề kháng Ciprofloxacin, Levofloxacin lên đến 100%, tỷ lệ rất cao. Nghiên cứu
này chưa ghi nhận đề kháng Vancomycin [32].
Tại Việt Nam, theo Nguyễn Thị Thanh Tâm Enterococcus faecium
có 70% kháng với Aminoglycoside, kháng hoan toàn với Ampicillin-Sulbactam và

Levofloxacin, 11,1% kháng Vancomycin [8]. Nghiên cứu tại bệnh viện Bình An
(2015) chưa ghi nhận sự đề kháng Vancomcin, Linezolide, tuy nhiên, VK này có sự
gia tăng đề kháng Ampicillin, Penicillin [33]


10

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các chủng vi khuẩn gây NKĐTN trên bệnh nhân NCT
phân lập được tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 1/2021 đến 12/2021.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Các chủng VK gây NKĐTN bệnh nhân NCT phân lập được từ mẫu nước tiểu của
bệnh nhân nghi ngờ bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu được khám và điều trị tại bệnh
viện;
- Các chủng VK có đầy đủ thơng tin về người bệnh, kết quả kháng sinh đồ.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ mẫu
- Các chủng VK ngoại nhiễm, không được làm KSĐ;
- VK phân lập được từ mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân không khám và điều trị tại
bệnh viện (VD: mẫu các đơn vị khác gửi xét nghiệm);
- Các kết quả khơng có đầy đủ thơng tin theo quy định Bệnh viện.
- Các VK phân lập từ mẫu bệnh phẩm khác;
- Các VK phân lập được từ bệnh nhân dưới 60 tuổi;
- Các chủng vi nấm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: 11/2021 đến 7/2022

Địa điểm: Khoa Vi sinh, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Tất cả các chủng VK gây NKĐTN trên người cao tuổi phân lập được trong thời
gian từ 1/2021 – 12/2021 thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn.
2.3. Biến số nghiên cứu
Tên biến
Tuổi

Giới tính

Định nghĩa
Tuổi dương lịch, tính bằng năm
2021 trừ đi năm sinh. Tuổi chia
thành các nhóm tuổi
Giới tính khi sinh (Nam/Nữ)

Loại biến
Liên tục

Nhị phân

Phương pháp thu
thập
Phần mềm quản lý xét
nghiệm Labconn
Phần mềm quản lý xét
nghiệm Labconn


11


Khoa

Danh
mục
Nhị phân

Phần mềm quản lý xét
nghiệm Labconn
Phần mềm quản lý xét
nghiệm Labconn

Tên vi
sinh vật

Khoa chỉ định xét nghiệm nuôi
cấy nước tiểu
Kết quả ni cấy nước tiểu Âm
tính khi khơng mọc vi sinh vật
hoặc số lượng không đủ tiêu
chuẩn xác định dương tính;
Dương tính khi mọc vi sinh vật
(Vi khuẩn, nấm)
Xác định loài vi sinh vật theo tên
khoa học bằng máy định danh

Danh
mục

Tỷ lệ

kháng
thuốc

Là tỷ lệ % các vi sinh vật kháng
thuốc trên từng loại thuốc được
khảo sát.

Liên tục

Phần mềm quản lý xét
nghiệm Labconn,
Whonet 5.6
Whonet 5.6

Kết quả
nuôi cấy

2.4. Quy trình xét nghiệm
2.4.1. Danh mục hóa chất, sinh phẩm và thiết bị sử dụng
2.4.1.1. Hóa chất, sinh phẩm
Bảng 2.1. Danh mục hóa chất sử dụng
STT

Tên hóa chất

Hãng sản xuất

1

Kit (Card) định danh vi khuẩn, làm

kháng sinh đồ

2

Khoanh giấy kháng sinh

Oxoid, Anh

3

UTI agar

Oxoid, Anh

4

Blood agar (thạch máu)

Lavitec, Việt Nam

5

Nước muối sinh lý 0.45 %

Biomerieux, Pháp

6

Đĩa thạch Mueler Hinton


Lavitec, Việt Nam

2.4.1.2.

Biomerieux, Pháp

Trang thiết bị nghiên cứu
Bảng 2.2. Danh mục trang thiết bị sử dụng

STT

Tên máy móc, thiết bị, vật tư

Hãng sản xuất

1

Máy định danh, làm kháng sinh đồ tự động
Biomerieux Vitek 2 Compact

Biomerieux, Pháp


12

2

Tủ ấm ni cấy

Memmert, Đức


3

Kính kiển vi quang học

Olympus, Nhật

4

Tủ an toàn sinh học cấp 2

ESCO, Singapor

5

Máy đo độc đục MF

Biomerieux, Pháp

6

Que cấy định lượng 1µl

Copan, Mỹ

2.4.2. Phương pháp thu thập, vận chuyển và bảo quản mẫu
2.4.2.1. Cách thu thập mẫu nước tiểu
a. Nước tiểu giữa dòng [34]:
Đây là loại nước tiểu thường thu thập gửi đến phòng xét nghiệm nhất. Thời
điểm lấy tốt nhất là vào buổi sáng vì lúc này vi khuẩn đã có thời gian sinh sơi trong

đêm tại bàng quang. Lưu ý cần phải loại bỏ khoảng 30 ml phần nước tiểu đầu dòng vì
phần này thường bị ngoại nhiễm các vi khuẩn thường trú tại vùng niệu-sinh dục.
Lượng nước tiểu 30 ml sau đó được lấy vào lọ vơ trùng miệng rộng (thể tích khoảng
50ml). Đậy chặt nắp lọ sau khi lấy xong.
b. Lấy nước tiểu qua ống dẫn lưu [34]:
- Bệnh nhân có ớng dẫn lưu nước tiểu là đới tượng có nguy cơ cao mắc nhiễm trùng
tiểu.
- Để tránh ngoại nhiễm, cần sát trùng vùng catheter rút nước tiểu bằng alcohol, rút
nước tiểu bằng kim tiêm vô trùng.
- Lưu ý: không thu thập nước tiểu trong bịch chứa nước tiểu và đầu catheter ống dẫn
lưu nước tiểu để nuôi cấy thường có nhiều vi khuẩn thường trú tăng sinh.
- Lấy nước tiểu qua chọc hút trên trên xương mu, từ thận, niệu quản, bàng quang
qua can thiệp phẫu thuật, thủ thuật: Đây là các phương pháp khá xâm lấn để thu thập
nước tiểu mà không bị ngoại nhiễm. Kết quả nuôi cấy từ bệnh phẩm này phản ánh khá
chính xác tình trạng nhiễm trùng tiểu.
2.4.2.2. Vận chuyển và bảo quản mẫu
- Mẫu nước tiểu cần được đưa x́ng phịng xét nghiệm ngay trong vịng 2 giờ để
ni cấy [34].
2.4.3. Quy trình, ni cấy, phân lập và định danh vi khuẩn
2.4.3.1. Nguyên lý
Sử dụng phương pháp cấy định lượng và các môi trường thạch dinh dưỡng
nhằm phát hiện vi khuẩn hiện diện trong nước tiểu. Số lượng vi khuẩn gây bệnh này
tùy theo từng loại bệnh phẩm nước tiểu thu thập được [34].


13

2.4.3.2. Các bước thực hiện
Bước 1: Thực hiện một mẫu nhuộm Gram [34]
- Đây là bước ban đầu để xét nghiệm mẫu nước tiểu, phịng xét nghiệm có thể qút

định thực hiện để khảo sát sự hiện diện của vi khuẩn và tế bào trong mẫu hay bỏ qua
nếu không có điều kiện. Dùng pipette Pasteur trộn đều mẫu nước tiểu và hút 1 giọt nhỏ
lên lame kính, khơng dàn đều ra. Làm khô mẫu bằng nhiệt và nhuộm Gram. Soi mẫu
dưới kính hiển vi dầu có độ phóng đại 100x, tìm sự hiện diện của vi khuẩn, bạch cầu
đa nhân và tế bào biểu mô.
- Nếu thấy > 10 vi khuẩn/vi trường, số lượng vi khuẩn trong mẫu nước tiểu tương
đương > 105 /ml.
- Nếu thấy > 10 tế bào bạch cầu đa nhân/vi trường: đây là dấu hiệu chứng tỏ tình
trạng nhiễm trùng tiết niệu.
- Nếu có nhiều tế bào biểu mô trong mẫu nước tiểu của bệnh nhân nữ, bất kể số
lượng vi khuẩn: đây là dấu hiệu mẫu nước tiểu bị nhiễm vi khuẩn thường trú vùng âm
hộ, âm đạo.
Bước 2: Nuôi cấy nước tiểu định lượng [34]
- Dùng ăng cấy định lượng 1µl để lấy nước tiểu và thực hiện nuôi cấy định lượng
trên môi trường thạch máu và thạch UTI.
- Lắc nhẹ mẫu nước tiểu cho đều, cho que cấy 1 µl chạm vào mẫu nước tiểu theo
chiều thẳng đứng. Lưu ý không nhúng cả que cấy vào sâu trong mẫu nước tiểu.
- Dùng que cấy đã lấy nước tiểu vạch 1 đường giữa đĩa thạch thạch máu, ria đường
zig-zag gần nhau cắt ngang qua đường giữa, vạch những đường song song với đường
zig-zag (hình 2.5).

Hình 2.6 Kỹ thuật cấy đếm nước tiểu
- Tiến hành cấy phân vùng trên đĩa thạch UTI [34]
+ Lắc nhẹ mẫu nước tiểu cho đều, cho que cấy 1 µl chạm vào mẫu nước tiểu theo
chiều thẳng đứng. Lưu ý không nhúng cả que cấy vào sâu trong mẫu nước tiểu.
+ Tạo vùng thứ nhất: dùng que cấy đã tiệt trùng ria qua vùng nguyên ủy, tạo thành
vùng có diện tích khoảng ¼ diện tích đĩa thạch.


14


+ Tạo vùng thứ 2: Đốt que cấy để tiệt trùng, xoay đĩa 90o ria để tạo vùng thứ 2.
+ Đường ria đầu tiên cắt vào một đầu của đường ria ći của vùng ria thứ nhất. Diện
tíchvùng ria thứ 2 chiếm khoảng 1/4 diện tích đĩa thạch, các đường ria sau không
được phépchạm vào vùng ria thứ nhất nữa.
+ Tạo vùng ria thứ 3: Đốt que cấy để tiệt trùng, xoay đĩa 900 ria tạo vùng thứ 3, cách
làm tương tự như tạo vùng thứ 2. Diện tích vùng thứ 3 bằng khoảng 1/4 diện tích
đĩa thạch.
+ Tạo vùng ria thứ 4: Không cần đốt que cấy, xoay đĩa 90 0 ria tạo vùng thứ 4, cách
làm tương tự như tạo vùng thứ 2 và thứ 3. Diện tích vùng thứ 4 bằng khoảng 1/4
diện tích đĩa thạch.
Các đường cấy sát vào nhau càng tận dụng được diện tích thạch để tạo thuận lợi
cho các vi khuẩn mọc thành các khuẩn lạc (khóm) riêng rẽ.

Hình 2.7 Kỹ thuật cấy phân vùng trên đĩa môi trường [34]
- Ủ các đĩa cấy ở 350C qua đêm.
2.4.3.3. Diễn giải kết quả và báo cáo [34]
- Nếu không có khuẩn lạc (khóm) mọc trên các môi trường thạch: Trả kết quả Nuôi
cấy nước tiểu âm tính.
- Nếu có vi khuẩn mọc trên thạch, biện luận kết quả như sau:
Biện luận kết quả cấy nước tiểu định lượng:
Trường hợp 1:
+ Vi khuẩn nuôi cấy < 10 CFU/đĩa: lượng vi khuẩn tương đương < 10 4 CFU/ml: Trả
kết quả Không phát hiện vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu.
+ Ngoại lệ: Thực hiện định danh và kháng sinh đồ cho vi khuẩn < 10 4 CFU/ml ở
những trường hợp sau: mẫu nước tiểu lấy từ bàng quang qua sinh thiết trên xương
mu, qua nội soi bàng quang, trên bệnh nhân nữ có triệu chứng nhiễm trùng tiểu rõ,
mẫu nước tiểu có tế bào mủ.
Trường hợp 2:
Vi khuẩn ni cấy có lượng từ 10-100 khuẩn lạc (khóm) /đĩa tương đương với

4
5
10 -10 CFU/ml. Biện luận như sau:


15

+ Nếu bệnh nhân khơng có triệu chứng nhiễm trùng tiết niệu: đề nghị lấy 1 mẫu nước
tiểu nữa và tiến hành nuôi cấy định lượng lại.
+ Nếu bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng tiết niệu + mẫu cấy có 1 hay 2 loại vi
khuẩn: tiến hành định danh và làm kháng sinh đồ.
+ Nếu bệnh nhân khơng có triệu chứng nhiễm trùng tiết niệu, hay triệu chứng không
rõ ràng, kết quả soi đếm bạch cầu, vi khuẩn ít: trả kết quả số lượng CFU + đề nghị
lấy 1 mẫu nước tiểu nữa và tiến hành nuôi cấy định lượng lại.
Trường hợp 3:
+ Số lượng vi khuẩn > 105 CFU/ml + mẫu cấy có 1-2 loại vi khuẩn: Thơng báo số
lượng và hội chẩn với bác sĩ điều trị, từ đó có thể tiến hành định danh và làm kháng
sinh đồ khi có yêu cầu.
Trường hợp 4: Nếu mẫu cấy có có trên 2 loại vi khuẩn ở trường hợp 2 và 3: báo cáo
kết quả: “Mẫu tạp nhiễm, yêu cầu lấy lại mẫu nước tiểu đúng cách.”
Định danh và thực hiện kháng sinh đồ:
Với các chủng vi khuẩn, vi nấm nuôi cấy đạt số lượng gây bệnh (hay có khả năng là
tác nhân gây nhiễm trùng tiết niệu trên lâm sàng).
2.4.3.4. Kháng sinh đồ
- Các chủng vi khuẩn/nấm gây bệnh được làm kháng sinh đồ bằng phương pháp
khoanh giấy khuêch tán hoặc bằng máy tự động hoặc kết hợp cả 2 phương
pháp, tùy từng trường hợp.
- Kết quả kháng sinh đồ được phiên giải theo tiêu chuẩn CLSI 2021 [35].
2.5. Xử lý và phân tích số liệu
- Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Whonet 5.6; SPSS 20.0

- Số liệu được trình bày bằng tỷ lệ %.
2.6. Đạo đức nghiên cúu
-

Nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng là các chủng vi khuẩn được phân lập tại

khoa Vi sinh, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An, khơng có bất kì tác động can
thiệp nào tới bệnh nhân.
-

Các chỉ định xét nghiệm trong nghiên cứu được phê duyệt, được bảo hiểm chi trả,

không ảnh hưởng túi tiền bệnh nhân.
-

Các thao tác kĩ thuật được tuân thủ theo yêu cầu về an toàn sinh học.



×