Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.23 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG

ĐINH THỊ LAN HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG

ĐINH THỊ LAN HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ:
8310110



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Cương

HẢI PHÒNG - 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đinh Thị Lan Hương
Lớp: Quản lý Kinh tế K7B – Trường Đại Học Hải Phịng.
Tơi xin cam đoan Luận văn này được hoàn thành là từ sự nghiên cứu
của bản thân cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Hải Phòng, của một số doanh nghiệp vận tải biển, đặc biệt có sự
hướng dẫn tận tâm của PGS, TS. Phạm Văn Cương.
Tôi xin cam đoan các kết quả và số liệu nêu trong Luận văn này là
trung thực, tồn bộ thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều được ghi rõ nguồn
gốc. Tôi không sao chép các chuyên đề luận văn tốt nghiệp của các khóa
trước. Nếu vi phạm quy định, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với Trường
Đại Học Hải Phòng.

Học viên

Đinh Thị Lan Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại trường Đại học Hải Phòng.

Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau
Đại học - trường Đại học Đại học Hải Phòng đã tạo điều kiện cho em trong
quá trình học tập. Em trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, là những
người đã đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức vô cùng hữu ích trong
những năm học tập, nghiên cứu vừa qua.
Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS, TS Phạm
Văn Cương đã tận tâm hướng dẫn, bổ sung kiến thức, gợi mở nhiều vấn đề
quan trọng giúp em hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các cơ quan đơn vị và các đồng nghiệp BHXH
thành phố Hải Phòng đã cung cấp các số liệu, thơng tin trong suốt q trình
thực hiện luận văn của em.
Hải Phòng , năm 2022

Đinh Thị Lan Hương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………..........i
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………….…ii
MỤC LỤC ……………………………………………………………...……iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU …………….................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU …………….................……….................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ……….......................…………….................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ …………………………....................................vii
MỞ ĐẦU …………………………………………..……...…….............… .1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI
BIỂN ……..………………………...........................................................……7

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI …………………………7
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội…………………………………….…..…7
1.1.2. Bản chất của chính sách bảo hiểm xã hội………………............……7
1.1.3. Vai trị của chính sách bảo hiểm xã hội………………............….......8
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VTB VÀ CÔNG TÁC THU
BHXH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VTB…..............................…..…..9
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp VTB…………………………........………9
1.2.1.1. Khái niệm về vận tải biển………………………….............…………9
1.2.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp VTB………………………….............…9
1.2.1.3. Tổng quan về doanh nghiệp VTB …………………………...........…9
1.2.2. Công tác thu BHXH đối với các doanh nghiệp VTB……......…......…10
1.2.2.1.Khái niệm và cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội……..…10
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH……......................…19
1.3. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VTB ………25


iv

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG TỪ NĂM 2017-2021…………………………………27
2.1. TỔNG QUAN VỀ BHXH THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG …....................27
2.1.1. Khái quát về BHXH Thành phố…....................................…………....27
2.1.2. BHXH Thành phố Hải Phịng q trình hình thành và phát triển…....27
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH Thành phố……………....................28
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của BHXH Thành phố…………………........………..29
2.1.5. Kết quả hoạt động của BHXH Thành phố trong 5 năm (20172021)…............................................................................................................32
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VTB TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI

PHÒNG TỪ NĂM 2017-2021 .....................................................................36
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hải Phòng ảnh hưởng
tới công tác thu BHXH đối với các doanh nghiệp VTB …........................... 36
2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên…………………....................................………..33
2.2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội………………….................................…..33
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp VTB trong
những năm gần đây........................................................................................ 37
2.2.3. Thực trạng quản lý thu các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố
Hải phòng ...................................................................................................... 37
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VTB TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TỪ
NĂM 2017-2021............................................................................................ 48
2.3.1. Những mặt mạnh cần phát huy và nguyên nhân của nó ...................... 48
2.3.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của nó................. 50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÔNG
TÁC THU BHXH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VTB TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.......................................................................... 52


v

3.1. MỤC TIÊU VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH THÀNH PHỐ
TRONG NHỮNG NĂM TỚI ........................................................................ 52
3.1.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, áp dụng cơng nghệ thơng tin
vào việc giao dịch giữa cơ quan BHXH và đơn vị sử dụng lao động và quản lý
dữ liệu liên thông giữa BHXH thành phố với BHXH quận, huyện .............. 52
3.1.2. Đẩy mạnh việc hoàn thiện cơ chế thu BHXH đồng bộ, hiệu quả ……54
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THU
BHXH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VTB TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ TRONG TƯƠNG LAI ......................................................................... 56

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................63


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
BHXH

Giải thích
Bảo hiểm xã hội

BHXHVN

Bảo hiểm xã hội Việt Nam

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

VTB

Vận tải biển

DNTƯ


Doanh nghiệp trung ương

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNFDI

Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngồi

DN

Doanh nghiệp

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

KHTC

Kế hoạch tài chính

HCSN

Hành chính sự nghiệp

QLHS

Quản lý hồ sơ


NSNN

Ngân sách nhà nước

NLĐ

Người lao động

NHCT

Ngân hàng cơng thương

SDLĐ

Sử dụng lao động

TCHC

Tổ chức hành chính

TNLĐ

Tai nạn lao động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TBH


Thu bảo hiểm

ILO

Tổ chức lao động quốc tế


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số bảng, biểu

Tên bảng

Trang

1.1

Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ

12

1.2

Mức đóng góp theo nhóm đối tượng

13

1.3


Tỷ lệ người lao động và người SDLĐ đóng quỹ
BHXH

14

1.4

Người lao động và người SDLĐ tham gia đóng
quỹ thành phần

15

1.5

Mức đóng cho các độ tuổi tại Singapore

24

2.1

Kết quả thu BHXH, BHYT, BHTN thời gian
2017-2021

33

2.2

Tình hình quản lý thu BHXH (2017-2021)


34

2.3

Tình hình thu theo khối, loại hình

35

2.4

Các doanh nghiệp VTB tham gia BHXH trên
địa bàn thành phố Hải Phòng

40

2.5

Số đơn vị tham gia BHXH năm 2021

41

2.6

Số lao động và số phải tham gia BHXH của các
doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải
Phịng

43

2.7


Lãi suất chậm đóng BHXH

46

2.8

Số tiền nợ BHXH của các doanh nghiệp VTB
trên địa bàn thành phố Hải Phòng

47


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số biểu

Tên biểu

Trang

2.1

Đơn vị sử dụng lao động theo nguồn dữ liệu 2021

42

2.2


Diễn biến lãi suất chậm đóng

47

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số biểu

Tên biểu

Trang

1.1

Quy trình quản lý thu BHXH

17

2.1

Vị trí BHXH TP Hải Phịng trong hệ thống tổ chức
quản lý BHXH

30

2.2

Tổ chức bộ máy BHXH TP Hải Phòng

31



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước nhằm bảo đảm an sinh xã hội, ổn định đời sống người dân, ổn định
chính trị, trật tự an tồn xã hội, góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước.
Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn: từ sự đóng góp của NSDLĐ,
NLĐ, từ sự hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước, từ các nguồn thu hợp pháp khác,
được quản lý tập trung, thống nhất tại BHXH Việt Nam. Quỹ BHXH ổn định,
bền vững sẽ bảo đảm khả năng hoạt động cho hệ thống BHXH ngày càng tốt
hơn, đảm bảo kịp thời chi trả quyền lợi cho các đối tượng thụ hưởng chính
sách BHXH. Trên địa bàn thành phố Hải Phòng, khối doanh nghiệp VTB là
một trong những khối loại hình có sự đóng góp vào quỹ BHXH tương đối lớn,
góp phần đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHXH.
Theo quy định của Luật BHXH, Luật BHYT có thể thấy Chính phủ ngày
càng quan tâm và nâng cao hơn quyền lợi và các chế độ chính sách được thụ
hưởng của người tham gia BHXH, do vậy nguồn quỹ để chi trả các chế độ
cho NLĐ địi hỏi cũng phải có sự ổn định, gia tăng bền vững. Tuy nhiên hiện
nay nguồn thu BHXH đang bị ảnh hưởng do: tình trạng nợ đọng BHXH của
các doanh nghiệp ngày càng gia tăng, tình trạng trốn đóng, đóng không đủ số
lao động diễn ra phổ biến, nhiều đơn vị nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm
chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền
đóng BHXH của người lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh, nhiều
doanh nghiệp có nguy cơ giải thể, phá sản…Từ đó đã gây ảnh hưởng trực tiếp
đến quyền lợi của người tham gia, ảnh hưởng đến việc thực hiện giải quyết
chế độ, chính sách BHXH cho người lao động. Biểu hiện: Người lao động
làm việc tại nhiều doanh nghiệp không được tham gia BHXH kịp thời, nhiều



2

doanh nghiệp vi phạm các quy định về mức đóng và phương thức đóng của
người lao động,...
Mặt khác trên thực tế việc thực hiện quản lý công tác thu BHXH hiện
nay cần phải chặt chẽ hơn, cần có sự quản lý, kiểm tra, giám sát kịp thời hơn.
Từ đó có thể thấy nguyên nhân cơ bản là chúng ta chưa có được một cơ chế
thu, chi đồng bộ và hiệu quả, chưa tăng cường các biện pháp quản lý thu
BHXH cụ thể đối với từng loại hình doanh nghiệp. Và hiện nay việc quản lý
thu tại các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng cũng nằm
chung trong tình trạng nêu trên. Vì vậy, những giải pháp cụ thể để khắc phục
tình trạng này và vấn đề nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH là một vấn đề
cần quan tâm hiện nay.
Với trách nhiệm cá nhân và với tư cách là một cán bộ đang công tác tại
BHXH thành phố Hải Phịng, để góp phần tăng cường một số biện pháp quản
lý công tác thu BHXH hợp lý, hiệu quả, em xin chọn vấn đề “Tăng cường
công tác quản lý thu BHXH đối với các doanh nghiệp VTB trên địa bàn
thành phố Hải Phòng" làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày
20/11/2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, đây chính là sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước ta đối với chế độ chính sách BHXH nhằm đảm bảo an sinh
xã hội, chính sách đã đi vào cuộc sống, chăm lo, bù đắp một phần cho toàn
thể người lao động và người dân.
Để hoàn thiện chế độ chính sách BHXH, tăng cường hiệu quả cơng tác
quản lý thu, chi quỹ BHXH, đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
vấn đề này, đó là:



3

Đề tài luận án tiến sĩ của NCS Phạm Thị Lan Phương: “Nghiên cứu
phát triển BHXH tự nguyện đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc”.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Ngô Thị Duyên (2019), trường Đại học
Hải Phịng với đề tài “Biện pháp hồn thiện cơng tác chi BHXH quận Kiến
An, thành phố Hải Phòng”. Luận văn đã xây dựng, nghiên cứu về quản lý chi
quỹ BHXH tại BHXH quận Kiến An, phân tích được thực trạng quản lý chi
tại BHXH quận Kiến An, chỉ ra được các điểm yếu trong công tác này. Trên
cơ sở đó luận văn đã đưa ra được một số biện pháp hồn thiện cơng tác quản
lý chi BHXH quận Kiến An.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Trung Hải (2017), trường Đại học
Hải Phòng với đề tài “Một số biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu
BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Hải Phòng đến năm 2020”. Luận văn đã tổng hợp cơ sở lý luận về BHXH,
BHYT, BHTN; đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu
BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Hải Phòng từ năm 2012-2016 để tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và các
nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất được một số biện
pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc của các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Trâm (2016) với đề tài
“Một số biện pháp hồn thiện cơng tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020”. Luận văn tổng hợp cơ sở lý luận về
BHXH; đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc tại BHXH thành phố Hải Phịng từ năm 2011-2015 để tìm ra các
điểm mạnh, điểm yếu và các nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, luận văn đã



4

đề xuất được một số biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH thành phố Hải Phịng đến năm 2020.
Qua nội dung các cơng trình nghiên cứu ở trên, tác giả thấy rằng đến
thời điểm hiện tại chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến việc đề
ra các biện pháp tăng cường quản lý công tác thu BHXH đối với các doanh
nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Do vậy, đề tài luận văn của
tác giả không trùng lặp nội dung với các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố
trước đây và mang tính cấp thiết với BHXH thành phố Hải Phịng.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong cơng tác
quản lý thu BHXH, luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH
đối với các doanh nghiệp VTB từ năm 2017 đến năm 2021 trên địa bàn thành
phố Hải Phịng, tìm ra những khó khăn, những nguyên nhân và các yếu tố làm
ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tại các doanh nghiệp VTB, từ đó đề xuất
những biện pháp quan trọng nhằm tăng cường và hồn thiện cơng tác quản lý
thu BHXH, đảm bảo an toàn nguồn quỹ BHXH, thúc đẩy phát triển BHXH
một cách bền vững.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung quy phạm pháp luật về BHXH
liên quan đến công tác thu BHXH, nghiên cứu đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc tại các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung về
công tác thu, nộp BHXH của người lao động, người SDLĐ tại các doanh
nghiệp VTB và cơ quan BHXH, từ đó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến đối
tượng nộp BHXH, số thu BHXH, quy trình quản lý thu, phương thức thu,



5

nguyên nhân trốn đóng BHXH, những biện pháp hữu hiệu chống thất thu
BHXH.
Về không gian và thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng
công tác quản lý thu BHXH tại các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố
Hải Phòng giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021 (không nghiên cứu quỹ
khám chữa bệnh, bảo hiểm thất nghiệp, BHXH tự nguyện, BHXH của người
lao động làm việc trong các đơn vị khối loại hình khác và lực lượng vũ
trang...).
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng được đề ra trong các kỳ Đại hội về
lĩnh vực kinh tế - xã hội; các số liệu tổng hợp, báo cáo về tình hình quản lý
thu BHXH tại các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm
2017 đến năm 2021.
Tác giả sử dụng phương pháp khái quát và hệ thống hóa, có minh họa, so
sánh, kế thừa một số cơng trình đã cơng bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu,
từ đó đánh giá và làm sáng tỏ các vấn đề cần quan tâm, phân tích cụ thể cơng
tác quản lý thu, quản lý đối tượng thu tại các doanh nghiệp VTB, đồng thời đề
ra các biện pháp chống thất thu BHXH nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
BHXH trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề về thu
BHXH, hồn thiện cơng tác thu BHXH tại các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp VTB nói riêng.


6


Về mặt thực tiễn: Luận văn đi sâu phân tích thực trạng, rút ra những
thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về công tác quản lý thu
BHXH tại các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phịng.
Từ đó luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH tại các doanh nghiệp VTB: giảm
tình trạng nợ đọng, tăng số lao động tham gia BHXH và quản lý về việc thực
hiện thu nộp của các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố ngày càng
chặt chẽ và đúng quy định hơn. Từ đó góp phần làm tăng tỷ lệ thu, đồng thời
hoàn thiện cơ chế thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giúp
cho quỹ BHXH được bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm các phần: mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và các phụ lục, đồng thời gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về BHXH và công tác thu BHXH đối với các
doanh nghiệp VTB;
Chương 2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH đối với các
doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2017-2021;
Chương 3. Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH đối
với các doanh nghiệp VTB trên địa bàn thành phố Hải Phòng.


7

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Luật BHXH số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 quy định cụ
thể như sau:“BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập

của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH”.
Do vậy, có thể thấy BHXH là một trong những chính sách an sinh hữu
ích đối với người tham gia do Nhà nước tổ chức và được đảm bảo thực hiện
dựa trên các văn bản pháp lý. Trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH, người tham
gia khi bị giảm hoặc mất thu nhập chính do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động sẽ được bù đắp một phần thu nhập; thân
nhân của người tham gia được bù đắp một phần thu nhập khi người tham gia
chẳng may qua đời...
1.1.2. Bản chất của chính sách bảo hiểm xã hội
BHXH là chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước. BHXH đó là sự
bảo vệ của xã hội đối với các thành viên trong xã hội thông qua một loạt các
biện pháp công cộng, nhằm bù đắp được những khó khăn về kinh tế và xã hội
khi họ bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo được sự chăm sóc
và trợ cấp cho các gia đình đơng con.
Hoạt động của BHXH là một loại hoạt động dịch vụ cơng, mang tính xã
hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. BHXH chính là sự san sẻ rủi


8

ro, chia nhỏ rủi ro cho nhiều cá nhân trong cộng đồng cùng đồng lòng chia sẻ,
gánh chịu khi các cá nhân khác gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Như vậy, mục tiêu của BHXH là tạo ra mạng lưới an toàn gồm nhiều
tầng, nhiều lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên trong cộng đồng. BHXH thể
hiện chủ nghĩa nhân văn cao đẹp: mọi người trong xã hội với tư cách là một
công dân, họ sẽ được đảm bảo mọi mặt khi được thụ hưởng chính sách
BHXH, khơng phân biệt địa vị xã hội, chủng tộc, tơn giáo...tất cả đều bình

đẳng về BHXH.
Đồng thời BHXH cịn là một cơng cụ để quản lý xã hội, song hành
cùng với chính sách kinh tế với sự bảo đảm của Nhà nước để ổn định cuộc
sống của người tham gia BHXH và trật tự an toàn xã hội, từ đó thúc đẩy sản
xuất phát triển, ổn định nền kinh tế. Đồng thời đây chính là q trình phân
phối lại thu nhập của xã hội.
1.1.3. Vai trị của chính sách bảo hiểm xã hội
BHXH là một chính sách nhằm đảm bảo an sinh xã hội, do đó, chính
sách BHXH có vai trị rất quan trọng đối với đời sống kinh tế, xã hội của một
quốc gia, vai trò của chính sách BHXH được thể hiện ở các điểm sau:
Thứ nhất, BHXH giúp ổn định đời sống của người lao động khi về già,
khi khơng cịn đủ sức lao động, hoặc khơng may gặp rủi ro trong q trình lao
động sản xuất.
Thứ hai, BHXH giúp tạo sự gắn kết, đảm bảo lợi ích giữa người lao
động, người sử dụng lao động dưới sự quản lý của Nhà nước. Thông qua việc
tham gia vào quỹ BHXH cho người lao động, người sử dụng lao động đã
nhận được sự chia sẻ khó khăn từ chính sách BHXH khi người lao động
khơng may gặp rủi ro, hoặc đủ điều kiện hưởng các chế độ chính sách BHXH.
Từ đó chính sách BHXH vừa đảm bảo được quyền lợi cho người lao động,


9

vừa chia sẻ gánh vác một phần khó khăn cho các đơn vị doanh nghiệp, giúp
cho người lao động yên tâm công tác, đơn vị doanh nghiệp thuận lợi hơn để
ổn định được sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội. BHXH là một
chính sách không phân biệt đối tượng tham gia, không phân biệt người giàu
người nghèo, không phân biệt giữa các thành phần kinh tế hoặc ngành nghề
sản xuất. Tất cả mọi loại hình doanh nghiệp, đối tượng tham gia đều bình

đẳng về mức tham gia, và quyền lợi được thụ hưởng.
Thứ tư, Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của người lao
động, người SDLĐ, từ sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước, thông qua việc đầu
tư vào các dự án kinh tế-xã hội để bảo toàn quỹ BHXH đã góp phần ổn định,
tăng trưởng nền kinh tế của đất nước, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, đảm
bảo trật tự an toàn xã hội...
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VTB VÀ CÔNG TÁC
THU BHXH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VTB
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp VTB
1.2.1.1. Khái niệm về vận tải biển
Vận tải biển là tồn bộ các hoạt động vận tải có liên quan đến việc vận
chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách... trên các vùng biển nhằm phục vụ
cho việc giao thương giữa các vùng miền, giữa các khu vực, giữa các quốc
gia, lãnh thổ.
1.2.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp VTB
Doanh nghiệp VTB là các tổ chức kinh tế có lĩnh vực hoạt động, kinh
doanh, chuyên chở hành khách, hàng hóa, hành lý... bằng các phương tiện tàu
biển trên các tuyến giao thông bằng đường biển.
1.2.1.3. Tổng quan về doanh nghiệp VTB


10

Doanh nghiệp VTB hoạt động, tồn tại và phát triển phụ thuộc vào sự
phát triển đội tàu và cảng biển,vì đây là hai nhân tố không thể thiếu được
trong một doanh nghiệp vận tải biển.
Đội tàu biển: đây chính là phương tiện dùng để vận chuyển hành khách,
hàng hóa ...khơng thể thiếu trong lĩnh vực vận tải biển.
Cảng biển: là địa điểm để các đội tàu biển thực hiện các hoạt động bao
gồm: neo đậu, ra vào, xếp dỡ, tiến hành các thủ tục xuất nhập khẩu, nạp nhiên

liệu, cung ứng thực phẩm, bắt đầu hoặc kết thúc cuộc hành trình...
1.2.2. Cơng tác thu BHXH đối với các doanh nghiệp VTB
1.2.2.1. Khái niệm và cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội
* Khái niệm:
Hoạt động quản lý đối với lĩnh vực BHXH bao gồm: quản lý các đối
tượng tham gia BHXH, đối tượng thụ hưởng BHXH; quản lý việc đóng nộp
BHXH của các đơn vị doanh nghiệp; quản lý chi trả chế độ quyền lợi cho các
đối tượng thụ hưởng; quản lý nguồn quỹ khi đưa vào đầu tư tăng trưởng.
Quản lý thu BHXH được diễn ra khi có mối liên hệ giữa người lao
động, người SDLĐ và cơ quan BHXH, trong đó: chủ thể quản lý là cơ quan
BHXH, đối tượng quản lý là người lao động và người SDLĐ. Toàn bộ hoạt
động quản lý thu BHXH đều được sự điều tiết, quản lý chặt chẽ của Nhà
nước, Nhà nước thông qua các quy định dưới dạng Luật để yêu cầu các bên
tham gia BHXH bắt buộc phải thực hiện.
* Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội:
Thứ nhất: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
- Thu đúng là phải xác định được: đối tượng đúng, mức đóng đúng,
mức tiền lương tham gia đúng và thời gian tham gia kịp thời đúng quy định.


11

Theo quy định hiện hành, người lao động khi có HĐLĐ từ đủ 01 tháng
trở lên, có hưởng tiền lương tiền cơng thì thuộc đối tượng bắt buộc phải tham
gia BHXH.
Mức tiền lương tham gia BHXH của người lao động là mức tiền lương
được đơn vị doanh nghiệp trả và ghi trên hợp đồng lao động, không thấp hơn
mức lương tối thiểu vùng. Do vậy khi có sự giao kết hợp đồng lao động thì cả
người lao động và chủ sử dụng lao động có trách nhiệm phải tham gia BHXH
kịp thời, số tiền phải đóng BHXH dựa trên quỹ tiền lương hàng tháng của đơn

vị và trích theo tỷ lệ quy định hiện hành.
Thứ hai: Tập trung, thống nhất, cơng bằng, cơng khai
Tồn bộ cơ chế thu BHXH, nguồn thu BHXH được tập trung quản lý,
điều tiết tại BHXH Việt Nam. Số lao động thuộc diện tham gia BHXH và số
tiền trích đóng được các đơn vị cơng khai minh bạch. Bên cạnh đó các cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước sẽ thường xuyên có sự kiểm tra, thanh tra,
kiểm soát, giám sát việc thực hiện tham gia BHXH của các đơn vị SDLĐ. Tất
cả các thành phần kinh tế, lĩnh vực ngành nghề đều cùng tham gia theo một tỷ
lệ quy định chung của Nhà nước, đó chính là sự cơng bằng trong q trình các
đơn vị SDLĐ thực hiện tham gia BHXH.
Thứ ba: An toàn, hiệu quả
Quỹ BHXH được quản lý chặt chẽ theo chế độ quản lý tài chính của
Nhà nước và nguồn thu BHXH được sử dụng đúng mục đích. Được đảm bảo
an tồn, hiệu quả dựa trên cơ chế quản lý nghiêm ngặt trong cơng tác thu
BHXH, khơng để tình trạng lạm dụng, thất thoát nguồn quỹ. Các lĩnh vực đầu
tư đều được Nhà nước nghiên cứu để vừa an toàn giá trị tiền thu BHXH khi bị
ảnh hưởng bởi yếu tố trượt giá, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng của nguồn quỹ
BHXH.


12

* Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội:
BHXH bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó có 03 lĩnh vực chính: thu
BHXH, giải quyết chế độ BHXH, chi BHXH...Như vậy thu BHXH là quy
trình đầu tiên và được thực hiện từ mối liên kết giữa cơ quan BHXH và các
đơn vị sử dụng lao động. Thu BHXH là khâu quan trọng hình thành nên quỹ
BHXH để phục vụ chi trả các chế độ quyền lợi cho người tham gia BHXH.
Quản lý thu BHXH là một hoạt động của Nhà nước, từ đó thơng qua chính
sách BHXH Nhà nước thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập đối với

mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trên nguyên tắc lấy số đơng bù số ít,
Nhà nước lúc này đóng vai trị trung gian để đảm bảo hài hịa lợi ích và cơng
bằng xã hội cho người lao động, từ đó đảm bảo ổn định đời sống cho người
dân, góp phần ổn định kinh tế xã hội.
* Quy định các mức thu BHXH tại các doanh nghiệp VTB trải qua các
thời kỳ như sau:
Giai đoạn trước năm 1994, Điều lệ tạm thời về BHXH ban hành kèm
theo Nghị định số 218/CP ngày 27/12/1961 của Hội đồng Chính phủ, Điều lệ
này có hiệu lực thi hành từ 01/01/1962. Qua các giai đoạn phát triển, căn cứ
chính sách tiền lương và việc làm mức đóng được Nhà nước điều chỉnh phù
hợp như sau:
Biểu 1.1: Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ
Thời kỳ

Các chế độ dài hạn

Các chế độ ngắn hạn

01/1961-9/1986

1%

3,7%

10/1986-2/1988

1%

5%


3/1988-12/1993

10%

5%
Nguồn: [6, tr.92]


13

Giai đoạn từ tháng 01/1994 đến tháng 12/2006, Nhà nước thực hiện cải
cách tồn diện chính sách BHXH đồng thời với việc đổi mới chính sách xã
hội. Chính phủ ban hành Nghị định số 66/CP ngày 30/9/1993 và Nghị định số
43/CP ngày 22/6/1994, quy định tạm thời chế độ BHXH. Năm 1995, Chính
phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995,
giai đoạn này Chính phủ tiếp tục ban hành các Nghị định sửa đổi, bổ sung các
chính sách, chế độ BHXH.
Theo quy định của các Nghị định giai đoạn này: Tổng mức đóng
BHXH vẫn là 20%, nhưng có một số đối tượng đặc thù chỉ đóng 15%, cụ thể
như đối tượng thuyền viên tại các doanh nghiệp VTB khi được điều động
xuống tàu biển hoạt động tại các vùng biển nước ngoài. Theo quy định qua
các giai đoạn, giai đoạn đầu các doanh nghiệp VTB phải có từ đủ 10 lao động
trở lên mới thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, giai đoạn tiếp theo do
đối tượng tham gia BHXH được mở rộng nên các doanh nghiệp VTB tư nhân
và các doanh nghiệp chỉ cần có từ 01 lao động trở lên đều thuộc đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc.
Biểu 1.2: Mức đóng góp theo nhóm đối tượng

ban
hành

M. đóng


12/CP


45/CP


09/CP


152/CP


73/CP


121/CP

26/1/1995

15/7/1995

23/7/1998

19/8/1999

20/9/1999


21/10/2003

20%

20%

15%

15%

20%

20%

15%

15%

10%

0%

15%

15%

5%

5%


5%

15%

5%

5%

Tr. đó
NSDLĐ
NLĐ

Nguồn: Tổng hợp các Nghị định của Chính phủ về BHXH


14

Giai đoạn từ 01/01/2007 trở đi, Chính Phủ ban hành Luật BHXH có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, đây là cơ sở pháp lý quan trọng trong
việc thực hiện chính sách BHXH, đồng thời khi Việt Nam tham gia WTO
chính sách này cũng đã phù hợp với thơng lệ quốc tế. Từ năm 2007 đến hết
năm 2009, mức đóng BHXH được quy định là 20%; sau đó Nhà nước điều
chỉnh tăng dần và ổn định vào năm 2014. Từ ngày 01/01/2007, người lao
động có trách nhiệm đóng góp vào quỹ dài hạn (quỹ hưu trí, tử tuất); người
SDLĐ có trách nhiệm đóng góp vào quỹ dài hạn và quỹ ngắn hạn, chi tiết như
sau:
Biểu 1.3: Tỷ lệ người lao động và người SDLĐ đóng quỹ BHXH
Người sử dụng lao động (%)
Năm


Từ 01/01/200731/12/2008
Từ 01/01/200931/12/2009
Từ 01/01/201031/12/2011
Từ 01/01/201231/12/2013
Từ 01/2014 đến
05/2017
Từ 06/2017 đến
nay

BHXH BHYT BHTN

BHTNLĐ,
BNN

Người lao động (%)
Tổng
BHXH BHYT BHTN cộng
(%)

15

2

0

0

5

1


0

23

15

2

1

0

5

1

1

25

16

3

1

0

6


1,5

1

28,5

17

3

1

0

7

1,5

1

30,5

18

3

1

0


8

1,5

1

32,5

17

3

1

0.5

8

1.5

1

32


15

Biểu 1.4: Người lao động và người SDLĐ tham gia đóng quỹ thành phần


Thời kỳ

01/2007-

01/2010-

01/2012-

Từ

12/2009

12/2011

12/2013

01/2014

16%

18%

20%

22%

5%
11%

6%

12%

7%
13%

8%
14%

4%

4%

4%

4%

3%

3%

3%

3%

1%

1%

1%


1%

Chỉ tiêu
* Quỹ hưu trí, tử
tuất
Trong đó:
Người lao động
Người sử dụng LĐ
* Quỹ ngắn hạn
(NSDLĐ)
Trong đó:
- Quỹ ốm đau, thai
sản:
- Quỹ TNLĐ-BNN:

*Quản lý mức đóng và phương thức đóng BHXH tại các doanh nghiệp
VTB:
- Mức đóng, phương thức đóng BHXH:
Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp VTB thuộc đối tượng
bắt buộc tham gia BHXH bao gồm: cán bộ, công chức, người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động
từ 01 tháng trở lên, nếu ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng nhưng sau đó
tiếp tục làm việc tại đơn vị thì cũng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc.


×