Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đồ án sửa chữa hệ thống bôi trơn pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.07 MB, 31 trang )

Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………

……………………………………………………………………………………
…………………………………………
Hưng Yên, ngày tháng năm 2011
Giáo viên hướng dẫn


Vũ Xuân Trường
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
1
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
MỤC LỤC
Nội dung Trang
(1) (2)
Phần 1. Khái quát về hệ thống bôi trơn động cơ
1.1. Công dụng, yêu cầu và phân loại …… ………
4
1.2. Các phương án bôi trơn …….…………….…………
1.2.1. Hệ thống bôi trơn các te ướt ………………………
1.2.2. Hệ thống bôi trơn các te khô ………………………
Phần 2. Sửa chữa các cụm chi tiết trong hệ thống bôi trơn động cơ
2.1. Sơ đồ mạch dầu của hệ thống bôi trơn tiêu biểu ……………
2.2. Kết cấu và điều kiện làm việc của các cụm chi tiết trong HTBT
2.3. Những hư hỏng chung của HTBT …………………………
2.4. Phương pháp kiểm tra - bảo dưỡng HTBT……………………
2.5. Sửa chữa một số cụm chi tiết chính ……………………
2.5.1. Bơm dầu bánh răng ăn khớp trong
2.5.2. Bơm dầu kiểu rôto ……………………
2.5.3. Bầu lọc dầu động cơ ……
Kết luận
5
5
6
8
8
10
11

12
13
13
20
25
30
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
2
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay ngành giao thông vận tải là một lĩnh vực hết sức
quan trọng trong nền kinh tế và cuộc sống của chúng ta. Nó không những thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ các nghành khác phát triển mà nó còn là phương tiện
chính để liên kết các vùng miền trên thế giới và trong nước lại với nhau.
Trong thời gian học tập tại trường em được các thầy các cô trực tiếp hướng
dẫn tìm hiểu về cấu tạo, những sự cải tiến không ngừng cũng như các hư hỏng
của ôtô thường gặp phải.
Để có điều kiện hiểu hơn về cấu tạo cũng như những nguyên lý làm việc
thực thế của ôtô. Trong thời gian vừa qua được sự chỉ đạo của các thầy cô trong
khoa cơ khí động lực và trực tiếp là thầy hướng dẫn. Em đã được giao đề tài
“Xây dựng qui trình kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống bôi trơn”. Được
sự hướng dẫn tận tình của thầy: Vũ Xuân Trường và sự cố gắng của bản thân.
Nay đề tài của em đã hoàn thành nhưng do những hạn chế nhất định nên không
thể tránh được thiếu sót. Vậy em kính mong sự chỉ bảo của thầy cô để đề tài này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô đã giúp em hoàn thành đề tài này.

Ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực hiện



Vũ Văn Sỹ
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
3
Hình 1.1. Các dạng bôi trơn
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG BÔI TRƠN ĐỘNG CƠ
1.1. Công dụng, yêu cầu và phân loại
1.1.1. Công dụng
Hệ thống bôi trơn có nhiệm vụ đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt ma sát để giảm
tổn thất công suất do ma sát gây ra và làm sạch các bề mặt. Ngoài ra hệ thống bôi trơn
còn có các nhiệm vụ làm mát, bao kín buồng cháy và chống ôxy hóa.
- Bôi trơn bề mặt ma sát làm giảm tổn thất ma sát.
- Làm mát bề mặt làm việc của các chi tiết có chuyển động tương đối.
- Tẩy rửa bề mặt ma sát.
- Bao kín khe hở các cặp ma sát.
- Chống ôxy hóa.
- Rút ngắn quá trình chạy rà của động cơ.
1.1.2. Yêu cầu đối với hệ thống bôi trơn
- Áp suất bôi trơn phải đảm bảo đủ lượng dầu đi bôi trơn.
- Áp suất của dầu bôi trơn trong hệ thống phải đảm bảo từ 2- 6kg/cm
2
.
- Dầu bôi trơn trong hệ thống phải sạch, không bị biến chất, độ nhớt phải phù hợp.
- Dầu bôi trơn phải đảm bảo đi đến tất cả các bề mặt làm việc của các chi tiết để bôi
trơn và làm mát cho các chi tiết.
1.1.3. Phân loại
- Bôi trơn ma sát khô: Bề mặt lắp ghép của hai
chi tiết có chuyển động tương đối với nhau mà không
có chất bôi trơn. Ma sát khô sinh ra nhiệt làm nóng

các bề mặt ma sát khiến chúng nhanh mòn hỏng, có
thể gây ra mài mòn dính.
- Bôi trơn ma sát ướt: Là dạng bôi trơn mà
giữa hai bề mặt của cặp lắp ghép luôn luôn được
duy trì bằng một lớp dầu bôi trơn ngăn cách.
- Bôi trơn ma sát nửa ướt: Là dạng bôi trơn mà
giữa hai bề mặt của cặp lắp ghép được duy trì bằng
một lớp dầu bôi trơn ngăn cách không liên tục, mà
chủ yếu là nhờ độ nhớt của dầu để bôi trơn.
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
4
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
1.2. Các phương án bôi trơn
1.2.1. Hệ thống bôi trơn các te ướt
a. Sơ đồ khái quát chung
b. Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ làm việc bơm dầu được dẫn động lúc này dầu trong cácte 1
qua phao lọc dầu 2 đi vào bơm. Sau khi qua bơm dầu có áp suất cao khoảng 2-6
kG/cm
2
.
được chia thành hai nhánh:
- Nhánh 1: Dầu bôi trơn đến két 12, tại đây dầu được làm mát rồi trở về
cácte nếu nhiệt độ dầu cao quá quy định.
- Nhánh 2: Đi qua bầu lọc thô 5 đến đường dầu chính 8. Từ đường dầu chính
dầu theo nhánh 9 đi bôi trơn ổ trục khuỷu sau đó lên bôi trơn đầu to thanh truyền
qua lỗ khoan chéo xuyên qua má khuỷu (khi lỗ đầu to thanh truyền trùng với lỗ
khoan trong cổ biên dầu sẽ được phun thành tia vào ống lót xylanh). Dầu từ đầu
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
5

Hình 1.2. Hệ thống bôi trơn cácte ướt
1: Các te dầu 9: Đường dầu đến ổ trục khuỷu
2: Phao lọc dầu 10: Đường dầu đến ổ trục cam
3: Bơm dầu 11: Bầu lọc tinh
4: Van điều áp 12: Két làm mát dầu
5: Bầu lọc dầu 13: Van nhiệt
6: Van an toàn 14: Đồng hồ báo mức dầu
7: Đồng hồ đo áp suất 15: Miệng đổ dầu
8: Đường dầu chính 16: Que thăm dầu.
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
to thanh truyền theo đường dọc thân thanh truyền lên bôi trơn chốt piston. Còn
dầu ở mạch chính theo nhánh 10 đi bôi trơn trục cam…cũng từ đường dầu chính
một đường dầu khoảng 15 - 20% lưu lượng của nhánh dầu chính dẫn đến bầu lọc
tinh 11. Tại đây những phần tử tạp chất rất nhỏ được giữ lại nên dầu được lọc rất
sạch. Sau khi ra khỏi bầu lọc tinh với áp suất còn lại rất nhỏ dầu trở về cácte 1.
Van ổn áp 4 của bơm dầu có tác dụng giữ cho áp suất dầu ở đường ra khỏi bơm
không đổi trong phạm vi tốc độ vòng quay làm việc của động cơ. Khi bầu lọc thô 5 bị
tắc van an toàn 6 sẽ mở, phần lớn dầu sẽ không đi qua bầu lọc mà lên thẳng đường
dầu chính bằng đường dầu qua van để đi bôi trơn, tránh hiện tượng thiếu dầu cung cấp
đến các bề mặt ma sát cần bôi trơn.
Van nhiệt 13 chỉ hoạt động (đóng) khi nhiệt độ dầu lên quá cao khoảng
80
0
C. Dầu sẽ qua két làm mát 12 trước khi về cácte.
1.2.2. Hệ thống bôi trơn cácte khô
a. Sơ đồ khái quát chung
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
6
Hình 1.3. Hệ thống bôi trơn các te khô
1: Các te dầu 8: Đường dầu chính

2,5: Bơm dầu 9: Đường dầu đến ổ trục khuỷu
3: Thùng dầu 10: Đường dầu đến ổ trục cam
4: Phao hút dầu 11: Bầu lọc tinh
6: Bầu lọc thô 12: Đồng hồ báo nhiệt độ dầu
7: Đồng hồ báo áp suất 13: Két làm mát dầu
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
b. Nguyên lý làm việc :
HTBT cácte khô khác cơ bản với HTBT cácte ướt ở chỗ có thêm từ một
đến hai bơm dầu số 2, làm nhiệm vụ chuyển dầu sau khi bôi trơn rơi xuống
cácte. Từ cácte dầu qua két làm mát 13 rồi về thùng chứa 3 bên ngoài động cơ.
Từ đây dầu được bơm lấy đi bôi trơn giống như ở HTBT cácte ướt.
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
7
Khoa C khớ ng lc Trng i hc SPKT Hng Yờn
PHN 2: SA CHA CC CM CHI TIT CA HTBT
2.1. S mch du ca h thng bụi trn tiờu biu trờn xe Toyota
2.1.1. Khỏi quỏt chung:
Hệ thống bôi trơn cung cấp dầu động cơ đến mọi bộ phận của động cơ, tạo
ra màng dầu để giảm ma sát và mài mòn, cho phép các bộ phận của động cơ
hoạt động trơn tru tính năng tối u.
Trong một động cơ có nhiều bộ phận chuyển động quay và trợt. Khi động
cơ chạy với tốc độ cao nếu các bộ phận này không đợc bôi trơn, thì sẽ xuất hiện
ma sát rất lớn, dẫn đến mài mòn và kẹt. Để giữ cho động cơ chạy trơn tru, ma sát
trong từng bộ phận phải đợc giảm đến mức tối thiểu.
ỏn mụn hc: Sa cha ụtụ
8
Hỡnh 2.1. Cu to h thng bụi trn ng c
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
9

Hình 2.2. Sơ đồ mạch dầu trong động cơ 1NZ-FE
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
2.2. Kết cấu và điều kiện làm việc của các cụm chi tiết trong HTBT:
STT
Kết cấu
Điều kiện
làm việc
Chức năng
(1) (2) (3) (4)
1
Bơm dầu bánh răng ăn khớp
trong:
- Bánh răng trong được chế tạo
bằng thép và lắp ghép với trục
dẫn động bằng then.
- Bánh răng ngoài cũng chế tạo
bằng thép ăn khớp với bánh răng
chủ động và quay trơn với lòng
thân bưom.
- Van điều chỉnh áp suất bơm dầu
- Chịu mài mòn
do ma sát giữa
các cặp chi tiết
chuyển động
tương đối.
- Chịu áp suất và
nhiệt độ.
Hút dầu từ các te
đẩy tới bầu lọc
dầu với áp suất từ

(2-6) kG/cm
2
.
2
Bơm dầu kiểu rôto:
- Rôto trong được chế tạo bằng
thép và lắp ghép với trục dẫn
động bằng then.
- Rôto ngoài cũng chế tạo bằng
thép ăn khớp với rôto chủ động
và quay trơn với lòng thân bưom.
- Trong quá trình hoạt động giữa
rô to trong và ngoài có sự trượt
tương đối với nhau
- Chịu mài mòn
do ma sát giữa
các cặp chi tiết
chuyển động
tương đối.
- Chịu áp suất và
nhiệt độ.
3
Bầu lọc dầu
- Phần tử lọc làm bằng giấy, Van
an toàn lắp trên bầu lọc.
- Chịu áp suất và
nhiệt độ.
Lọc sạch các tạp
chất cơ học để
cung cấp dầu cho

động cơ.
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
10
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
2.3. Những hư hỏng chung của hệ thống bôi trơn
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
TT Hư hỏng Nguyên nhân Tác hại
1 Chảy dầu + Các đường ống bị dạn
nứt.
+ Chảy dầu ở các đầu nối
do bắt không chặt hoặc
lỏng ren.
+ Chảy dầu ở các gioăng
đệm, phớt cao su do bị
rách hoặc làm việc lâu
ngày .
+ Gây thiếu dầu bôi trơn trong
hệ thống làm tăng ma sát giữa
các chi chuyển động vơí nhau.
+ Chảy dầu ở đầu các bán trục
ra hệ thống phanh làm cho hệ
thống kém phát huy tác dụng
dễ gây ra tai nạn và dẫn đến
hậu quả rất lớn.
2 Áp suất dầu thấp + Do bơm dầu bị hỏng.
+ Van ổn áp của bơm dầu
bị hỏng (do lò xo bị yếu
hặc gãy ).
+ Độ nhớt dầu nhờn giảm
do làm việc lâu ngày .

+ Không đủ lượng dầu cung
cấp cho các chi tiết mà dầu
khó có thể đến nơi.
+ Các chi tiết nóng và chóng
bị mài mòn cào sước giữa các
bề mặt chuyển động tương đối
với nhau có thể dẫn đến bó
cứng và làm chết máy.
3 Mức dầu động cơ
không đúng quy
định
+ Mức dầu giảm do chảy
dầu hoặc sục dầu lên
buồng đốt.
+ Mức dầu tăng do nhiên
liệu và nước sục vào hệ
thống bôi trơn .
+ Mức dầu quá cao làm dầu
sục lên buồng đốt gây ra hiện
tượng kích nổ và tạo nhiều
muội than trong buồng đốt dẫn
đến động cơ chạy rung rật,
nhiệt độ động cơ tăng cao,
công suất động cơ giảm.
+ Mức dầu quá thấp không đủ
lượng dầu cung cấp cho hệ
thống sẽ gây ra các hậu quả
như trên.
11
Hình 2.2. Kiểm tra mức dầu

Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
2.4. Phương pháp kiểm tra – bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
a. Kiểm tra sơ bộ.
- Quan sát xem dầu có bị rò rỉ ở các mặt lắp ghép hay các mối nối hay
không.
b. Kiểm tra chất lượng dầu.
‐ Kiểm tra xem dầu có bị biến chất đổi màu, loãng hoặc lẫn nước hay
không, nếu dầu kém chất lượng thay mới.
* Chú ý:
‐ Tiếp xúc thường xuyên và lâu dài với dầu sẽ làm da khô và ung thư vì
dầu chứa nhiều chất ô nhiễm.
‐ Khi thay dầu phải hạn chế tới mức tối thiểu tiếp xúc của da với dầu cũ.
Nếu có dầu cũ dính vào da phải dùng xà phòng rửa sạch trong nước,
không dùng xăng hay dung môi để rửa.
‐ Để giữ sạch môi trường nên đổ dầu cũ vào một chỗ cách ly.
+ Xả dầu động cơ.
‐ Tháo nắp ống đổ dầu.
‐ Rút que thăm dầu.
‐ Tháo nút xả dầu và hứng dầu
vào chậu.
+ Nạp dầu vào động cơ.
‐ Lau nút xả dầu, thay đệm mới và
lắp nút xả dầu, xiết chặt.
‐ Mô men xiết : 2,5 kNm
‐ Đổ dầu vào động cơ .
‐ Loại dầu có độ nhớt quy định, có đặc tính tiết kiệm nhiên liệu và phẩm
cấp SD SE.SF.SG. theo tiêu chuẩn chất lượng API .
‐ Lượng dầu: Nạp lần đầu: 5, 2 lít.
‐ Nếu không thay bầu lọc là 3,6 lít.
‐ Nếu thay bầu lọc mới là 4,1 lít.

+ Nổ máy kiểm tra rò rỉ dầu.
+ Kiểm tra lại mức dầu. (Bằng thước thăm dầu)
- Kiểm tra lại mức dầu trong cáce của động cơ và bổ xung nếu thiếu.
* Chú ý : Khi nhúng que thăm dầu vào cácte phải để khoảng 1 phút sau khi đổ
dầu.
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
12
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
c. Quy trình thông rửa hệ thống bôi trơn.
Trong quá trình vận hành, không cần tháo hệ thống bôi trơn vẫn có thể làm
sạch chúng bằng phương pháp cho động cơ làm việc với dầu rửa như sau:
- Nổ nóng máy khoảng 10 phút, tháo xả hết dầu bôi trơn cũ khỏi đáy cácte,
nối thiét bị rửa vào đường dầu chính của động cơ.
- Cho thiết bị làm việc để bơm dầu rửa tuần hoàn trong hệ thống bôi trơn
khoảng 30 phút, thỉnh thoảng quay trục khuỷu vài vòng.
Tháo thiết bị rửa khỏi động cơ, dùng không khí nén thổi vào đường dầu cho ra
hết dầu rửa, các bầu lọc dầu được tháo xả hết dầu rửa trong vỏ.
- Đổ vào cácte động cơ dầu bôi trơn mới.
- Dầu rửa có thể dùng 20% hỗn hợp dầu nhờn + 80% dầu diesel hoặc hỗn
hợp dung dịch rửa gồm: Dầu bôi trơn, dầu hoả, các chất tan dạng phenol.
- Nếu dùng hỗn hợp chỉ có dầu diesel và dầu nhờn, có thẻ thực hiện việc
rửa đơn giản hơn: Thay hỗn hợp này làm dầu bôi trơn động cơ, nổ máy cho chạy
khoảng 20 phút ở tốc độ bằng nửa số vòng quay định mức, trong quá trình chạy
thỉnh thoảng tăng tốc độ động cơ đột ngột để tạo ra khả năng va đập làm bong
tách các muội than đọng bám trên rãnh pistong và xécmăng, sau khi chạy xong
tháo ngay dầu rửa ra khỏi cácte và bầu lọc, đợi khoảng vài tiếng cho ra hết dầu
rửa trong hệ thống bôi trơn, rồi đổ dầu bôi trơn mới vào động cơ.
2.5. Sửa chữa một số cụm chi tiết chính
2.5.1. Bơm dầu loại bánh răng ăn khớp trong
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô

13
1- Bánh răng ngoài
2- Buồng hút
3- Van ổn áp
4- Buồng đẩy
5- Bánh răng trong
6- Khoang lưỡi liềm
Hình 2.3. Cấu tạo bơm dầu bánh răng ăn khớp trong
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
2.5.1.1. Những hư hỏng thường gặp của bơm dầu bánh răng ăn khớp trong
Hư hỏng Nguyên nhân Tác hại
+ Bề mặt làm việc của
bánh răng bị vỡ, mòn
+ Gioăng đệm bị rách.
+ Bulông lắp ghép bị hỏng,
mất ren.
+ Do làm việc lâu ngày và
ma sát sinh ra do trong dầu
bôi trơn có cặn bẩn
+ Quy trình tháo lắp không
đúng kỹ thuật.
+ Lực xiết nhỏ không đảm
bảo hoặc quá lớn gây lên
các bề mặt tiếp xúc bị cong
vênh.
+ Làm giảm áp suất dầu
bôi trơn dẫn đến thiếu dầu
bôi trơn cho các chi tiết
khó bôi trơn của động cơ.
+ Rò rỉ dầu và thiếu dầu

bôi trơn dẫn đến động cơ
hoạt động bị nóng gây kích
nổ và bó cứng.
+ Áp suất dầu thấp do đó
dầu khó bôi trơn lên các
chi tiết ở xa dẫn đến ma sát
lớn gây lên mòm vẹt và
làm tằng nhiệt độ động cơ
dẫn đến kích nổ…
2.5.1.2. Quy trình tháo bơm dầu
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
14
Hình 2.4. Tháo rời các chi tiết của bơm dầu loại bánh răng ăn khớp trong
1- Ống dẫn que thăm dầu.
2- Thân bơm.
3- Gioăng đệm.
4- Rôto.
5- Đế nắp thân bơm.
6- Rôto.
7- Van.
8- Lò xo.
9- Vòng chặn
10- Móng hãm.
11- Phớt
12- Đệm
5
1
3
4
2

6
7
8
9
10
11
12
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
TT Công việc Dụng cụ Hình vẽ minh hoạ Chú ý
1. Tháo ống
dẫn que
thăm dầu
2. Tháo bơm
khỏi động
cơ.
Khẩu 12, tay vặn
3.
Tháo đế
nắp thân
bơm.
Tuốc nơ vít 4 cạnh
4.
Tháo rôto
bơm.
Dùng búa nhựa
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
15
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
5. Tháo van
dầu hi ra

khỏi thân
bơm
Dùng kìm phanh
2.5.1.3. Kiểm tra – sửa chữa bơm dầu bánh răng ăn khớp trong
* Quan sát bằng mắt ta có thể phát hiện được những hư hỏng thông
thường.
- Xem nắp bơm và lòng thân bơm có bi nứt vỡ không.
- Kiểm tra các bánh răng xem có bị sứt mẻ ,có bị mòn hay tróc rỗ không.
- Kiểm tra van an toàn có bị kẹt, tróc rỗ không ,lò xo có bị giảm đàn tính
không.
- Kiểm tra các gioăng đệm có bị rách rão không.
* Dùng thiết bị để kiểm tra.
TT Các bước kiểm tra Hình vẽ minh hoạ
1
Dùng thước phẳng và căn lá để kiểm
tra khe hở đầu bánh răng với nắp
bơm khe hở giới hạn cho phép là 0,1
(mm)
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
16
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
2
Dùng căn lá để kiểm tra khe hở giữa
đỉnh răng của bánh răng chủ động và
mặt trong của lưỡi liềm khe hở bánh
răng cho phép là 0,4 (mm)
3
Dùng căn lá để kiểm tra đỉnh răng
của bánh răng bị động mà phần lưng
của bề mặt lưỡi liềm

Khe hở tối đa cho phép 0,35 (mm)
4
Dùng căn lá để kiểm tra khe hở giữa
bánh răng bị động và phần trong của
thân bơm.
Khe hở tối đa cho phép 0,2 (mm)

2.5.1.4. Sửa chữa bơm dầu bánh răng ăn khớp trong
- Bánh răng mòn nhiều sứt mẻ thì thay mới.
- Lắp bơm bị nứt vỡ cong vênh thì thay mới .
- Khe hở đầu bánh răng và lắp bơm nếu lớn hơn 0,1 (mm) thì ta phải mài
phẳng lắp ghép của thân bơm .
- Nếu đệm bị rách hỏng phải thay đệm mới nên thay đệm có chiều dày nhỏ
để tăng áp suất dầu .
- Nếu khe hở giữa bề mặt lưỡi liềm và các bánh răng quá lớn, mà do các
bánh răng bị mòn thì phải thay các bánh răng khác.
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
17
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
- Van an toàn tróc rỗ mài rà lại lò xo gãy thay mới nếu yếu thì ta tăng căn
đệm.
2.5.1.5. Quy trình lắp bơm dầu bánh răng ăn khớp trong
TT
Các bước thực hiện Dụng cụ Hình vẽ YCKT
1
Lắp phớt chặn dầu
vào thân bơm.
Trục bậc
và búa
Tránh

nghiêng
trục khi
đóng phớt
2
Lắp van an toàn vào
thân bơm.
Clê Xiết
bulông
phải đủ
cân lực
3 Lắp cặp bánh răng
chủ động và bị động
vào thân bơm.
Tay
4
Dùng tay lắp bơm
vào sau đó dùng búa
và tô vít xiết chặt các
vít.
Búa, Tô
vít xung
- Khi xiết
phải đủ
cân lực.
5
-Lắp bơm dầu vào
động cơ dùng tay gá
tạm các bulông để giữ
bơm dầu sau đó xiết
chặt các bulông bắt

giữa bơm và động cơ.
Tay vặn
chữ T
hoặc
khẩu.
Khi xiết
các bulông
phải xiết
từ từ và
đối xứng.
6 -Lắp bánh đai vào
đầu trục khuỷu sau đó
dùng khẩu để xiết
Khẩu và
dụng cụ
chuyên
Xiết
bulông
phải đủ
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
18
Hình 2.6. Đo áp suất dầu
Hình 2.5. Tháo vú báo áp suất dầu
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
chặt bulông đầu trục
khuỷu khi xiết dùng
dụng cụ chuyên dùng
để giữ bánh đai.
- Lắp dây đai vào
bánh đai trục khuỷu.

dùng. cân lực.
2.5.1.6. Kiểm tra áp suất dầu
‐ Đối với động cơ có đồng hồ báo áp
suất trên bảng (cabin) kiểm tra
bằng cách khởi động động cơ, đợi
một lúc cho động cơ đạt được đến
nhiệt độ làm việc bình thường,
quan sát kim chỉ áp suất dầu trên
đồng hồ và so sánh với mức quy
định.
+ Ở số vòng quay không tải áp suất dầu
phải > 0,3 kG/cm
2
+ Ở số vòng quay 3000 vòng/ phút áp suất dầu trên đồng hồ đạt từ 2,5-5 kG/cm
2
‐ Đối với động cơ không có đồng hồ
đo áp suất thì ta thực hiện như sau:

Tháo vú báo áp suất dầu : Dùng tuýp
tháo vú báo áp suất dầu.

Nối đồng hồ đo áp suất dầu.

Khởi động động cơ: Nổ máy hâm nóng
động cơ tới nhiệt độ làm việc bình thường.

Đo áp suất dầu
Áp suất dầu:
‐ Ở số vòng quay không tải: >0,3 kG/cm
2


‐ Ở 3000 (v/p) từ: 2,5-5 kG/cm
2
.
* Chú ý: Sau khi lắp vú báo áp suất dầu phải
iểm tra rò rỉ.
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
19
Hình 2.7. Bôi keo dính lên
vú báo áp suất
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên

Lắp vú báo áp suất dầu:
‐ Làm sạch ren vú báo áp suất
dầu.
‐ Bôi keo làm kín vào 2 hoặc 3 bước ren ngoài cùng.
‐ Dùng tuýp lắp vú báo áp suất dầu.
‐ Mô men xiết: 1,5 kNm
2.5.2. Bơm dầu kiểu rôto
* Vị trí: Bơm dầu kiểu rôto thường lắp ở đầu trục cam hoặc đầu trục cơ.
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
20
Hình 2.9. Các chi tiết tháo rời của bơm dầu kiểu rôto
Hình 2.8. Cấu tạo bơm dầu kiểu rôto
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
Hình 34.2 cấu tạo bơm dầu kiểu rôto
2.5.2.1. Hư hỏng thường gặp của bơm dầu kiểu rôto
TT Hư hỏng Nguyên nhân Tác hại
1
- Cặp rôto bị hư

hỏng như bị mòn,
nứt vỡ.
- Do ma sát giữa các bề
mặt bánh răng khi làm
việc.
- Do trong dầu bôi trơn
có lẫn các tạp chất cơ học.
- Làm tăng khe hở giữa
các bánh răng dẫn đến làm
giảm áp suất dầu, lượng
dầu đi bôi trơn ít các chi
tiết bị mài mòn và phá
huỷ nhanh.
2
- Mòn hỏng giữa
rôto bị động và
lòng thân bơm.
- Mài mòn do ma sát khi
làm việc
-Làm giảm áp suất dầu,
lượng dầu đi bôi trơn ít.
3
- Mòn hỏng giữa
nắp bơm và mặt
đầu rôto.
- Do ma sát giữa mặt đầu
rôto với nắp bơm.
- Làm dò rỉ dầu, làm giảm
áp suất dầu gây thiếu dầu
bôi trơn.

4
- Các gioăng đệm
bị rách hỏng.
- Do làm việc lâu ngày.
- Do tháo, lắp không
đúng kỹ thuật .
- Làm dò rỉ dầu và làm áp
suất dầu giảm.
5
- Van giảm áp bị
mòn hỏng.
-Lò xo bị kẹt, giảm
đàn tính hoặc gẫy.
- Do làm việc lâu ngày. - Làm áp suất dầu quá cao
hoặc quá thấp ảnh hưởng
đến quá trình bôi trơn.
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
21
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
6
- Phớt chắn dầu bị
trai cứng, rách.
- Do làm việc lâu ngày,
trong dầu có nhiều tạp
chất .
- Do tháo, lắp không đúng
kỹ thuật.
- Làm chảy dầu.
2.5.2.2. Quy trình tháo bơm dầu kiểu rôto
TT

Các bước thực
hiện.
Dụng cụ. Sơ đồ hình vẽ các bước. YCKT.
1 - Tháo nắp bơm
dầu và tháo đệm
làm kín ra.
Tôvit 4
cạnh
-Phải nới đều
các vít rồi mới
tháo hẳn.
2 - Tháo rô to chủ
động và rô to bị
động ra.
Tay - Chú ý các
bánh răng ta
có thể để
trong dầu để
tránh bụi bẩn.
3 Tháo van giảm áp
(nếu có)
Dùng Clê
2.5.2.3. Quy trình kiểm tra bơm dầu rôto
TT
Kiểm tra Hình vẽ minh hoạ
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
22
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
1
Kiểm tra khe hở giữa lòng thân bơm và

rôto bi động(dùng căn lá).
- Khe hở tiêu chuẩn 0,1 - 0,175 (mm).
2
Kiểm tra khe hở giữa cánh rô to chủ
động và bị động (ở vị trí nhỏ nhất).
- Dùng căn lá đo khe hở giữa đỉnh răng
của 2 rôto.
- Khe hở tiêu chuẩn là: (0,11
÷
0,24) mm
- Khe hở lớn nhất cho phép là: 0,35 mm
3
Kiểm tra khe hở giữa đầu rô to và nắp
bơm
- Dùng căn lá và thước phẳng đo khe hở
đầu rôto và bề mặt lắp ghép của bơm.
- Khe hở tiêu chuẩn 0,03- 0,09 (mm).
- Khe hở lớn nhất cho phép 0,15 (mm).
4
- Kiểm tra gioăng đệm xem có bị rách
không.
5
- Kiểm tra van giảm áp và lò xo bằng
cách dùng đồng hồ đo áp suất để kiểm
tra.
2.5.2.4. Sửa chữa bơm dầu kiểu rôto
- Rôto mòn nhiều sứt mẻ thì thay mới.
- Nắp bơm bị vênh, nứt vỡ thì thay mới.
- Khe hở giữa đỉnh răng của rôto chủ động và rôto bị động vượt quá giới
hạn cho phép thì phải thay rôto mới.

Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
23
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
- Khe hở rôto bị động và lòng thân bơm quá lớn thì phải thay rôto hoặc vỏ
bơm khe hở giữa đầu rôto và nắp bơm lớn hơn 0,15(mm) thì ta mài phẳng bề mặt lắp
ghép của thân bơm.
- Nếu đệm bị rách hỏng phải thay đệm mới.
- Van an toàn bị tróc rỗ thì mài rà lại, lò xo gãy thay mới nếu yếu thì ta tăng căn
đệm.
2.5.2.5. Quy trình lắp bơm dầu rôto
TT CÁC BƯỚC THỰC HIỆN DỤNG CỤ SƠ ĐỒ CÁC BƯỚC YCKT
1
Lắp van giảm áp vào bơm
dầu
Clê
2
- Lắp rô to chủ động và
rôto bị động vào nắp bơm
Tay
3
- Lắp nắp bơm dầu.
+ Lắp vòng đệm mới vào
rãnh trên hộp xích cam .
+ Lắp nắp bơm dầu và bắt
chặt bằng 8 vít .
Dùng tô
vít
Chú khi
xiết các
vít đối

xứng và
xiết đủ
cân lực.
2.5.3. Bầu lọc dầu động cơ
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
24
1- Nắp bầu lọc.
2- Vỏ
3- Giấy xếp
4- Ống trung tâm
5- Đường dầu vào
6- Viên bi
Hình 2.10: Cấu tạo bầu lọc thấm toàn phần
Khoa Cơ khí động lực – Trường Đại học SPKT Hưng Yên
2.5.3.1. Hư hỏng thường gặp đối với bầu lọc dầu bôi trơn
TT Hư hỏng Nguyên nhân Tác hại
1
- Vỏ bầu lọc bị nứt, đệm
bị rách.
- Các đầu nối ren bị chờn
- Do va đập, tháo, lắp
không đúng kỹ thuật.
- Hao tổn dầu bôi trơn,
làm cho thiếu dầu bôi
trơn động cơ. Gây mòn
hỏng chi tiết nhanh.
2
- Van an toàn của bầu
lọc đóng không kín, lò
xo yếu, gãy.

- Do làm việc lâu ngày,
do ma sát.
- Làm cho áp suất dầu
quá cao hoặc quá thấp
ảnh hưởng tới quá
trình bôi trơn
Đồ án môn học: Sửa chữa ôtô
25

×