Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

(Skkn rất hay) sử dụng bài tập để triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương iii hệ sinh thái phần sinh thái học sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.59 KB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

kn

sk

SỬ DỤNG BÀI TẬP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ
HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
III: HỆ SINH THÁI- PHẦN SINH THÁI HỌC- SINH
HỌC 12

Người thực hiện: Lê Thị Thanh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Sinh học

THANH HỐ NĂM 2023


kn

sk

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................1


1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết......................................................2
1.4.2. Phương pháp điều tra cơ bản..............................................................2
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm....................................................2
1.4.4. Phương pháp thống kê tốn học để xử lí kết quả nghiên cứu.............2
1.5. Những điểm mới của đề tài........................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN...............................................................................2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm....................................................2
2.1.1. Khái niệm tự học................................................................................2
2.1.2. Các hình thức tự học...........................................................................3
2.1.3. Vai trò của tự học................................................................................4
2.1.4. Năng lực tự học...................................................................................4
2.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................5
2.2.1. Thực trạng về việc tự học của học sinh THPT....................................5
2.2.2. Thực trạng tổ chức dạy học định hướng phát triển năng lực tự học
cho học sinh của giáo viên THPT hiện nay...................................................6
2.3. Các giải pháp của sáng kiến.......................................................................6
2.3.1. Các đơn vị kiến thức có thể sử dụng để phát triển năng lực tự học
cho HS khi dạy chương III: Hệ sinh thái- Phần sinh thái học- Sinh học 12. 6
2.3.2. Các biện pháp để nâng cao năng lực tự học cho học sinh khi dạy
chương III: Hệ sinh thái- Phần sinh thái học- Sinh học 12..........................7
2.3.3. Quy trình định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong
dạy học Chương III: Hệ sinh thái- Phần sinh thái học- Sinh học 12..........14
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm........................................................18
2.4.1 Bố trí thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của sáng kiến
.....................................................................................................................18
2.4.2. Kết quả..............................................................................................19
2.4.3 Kết luận..............................................................................................19

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................20
3.1. Kết luận....................................................................................................20
3.2. Kiến nghị..................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

GV
HS
NLTH
THPT
TN
ĐC
HST

Giáo viên

Học sinh
Năng lực tự học
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Đối chứng
Hệ sinh thái

kn

sk


kn

sk

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang trong thời kỳ phát triển
mạnh mẽ nhất về mọi mặt như khoa học, công nghệ, giáo dục. Một thế giới
phẳng cho phép một lao động có thể có thể đi đến bất kì một quốc gia nào trên
thế giới để làm việc hay ở tại nhà nhưng có thể làm việc với tất cả các nước trên
thế giới. Nhịp sống trở nên nhanh hơn cùng với sự thay đổi về công nghệ diễn ra
một cách chóng mặt theo từng giờ, từng ngày. Nếu chúng ta khơng có kỹ năng
tự học, cập nhật sự thay đổi thì sẽ nhanh chóng bị đào thải và mất việc làm. Điều
đó đã đặt ra những thách thức khơng nhỏ đối với giáo dục và đào tạo đó là làm
sao phải đào tào được nguồn nhân lực có chất lượng cao, mang tính quốc tế đáp
ứng được yêu cầu của sự nghiệp cơng hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như hội
nhập toàn cầu. Để đáp ứng chất lượng nguồn lực phục vụ đất nước trong tương
lai, chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đã có sự đổi mới ở nhiều khâu từ mục

tiêu, nội dung đến việc đổi mới phương pháp dạy học và cả đổi mới việc kiểm
tra đánh giá, trong đó sự đổi mới căn bản nhất là đổi mới phương pháp dạy và
học. Phương pháp dạy học truyền thống mang tính thụ động phải được thay thế
bằng phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh. Người học là chủ thể của hoạt động khám phá những tri thức mới.
Muốn đạt được kết quả cao trong quá trình dạy học thì phải hình thành ở
học sinh năng lực tự học. Tự học là một xu thế tất yếu. Nếu hình thành cho học
sinh năng lực tự học tốt sẽ tạo cho học sinh niềm đam mê học hỏi, tạo động lực
phấn đấu, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi con người từ đó kết quả học tập
sẽ được nhân lên gấp bội.
Ở các trường đại học, tự học là nội dung bắt buộc, cũng là phương pháp
và mục tiêu hướng tới trong đào tạo nguồn nhân lực của các trường. Một sinh
viên không biết tự học sẽ khơng có khả năng thích ứng mơi trường mà tri thức
thay đổi theo từng ngày.
Ở các trường trung học hiện nay đặc biệt là các trường miền núi, nơi có
chất lượng giáo dục thường thấp hơn rất nhiều so với các vùng miền khác thì
định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh dù đã được quan tâm nhưng
hiệu quả cịn chưa cao, đơi khi những người mang sứ mệnh gieo con chữ nơi
đây còn cảm thấy nản chí, hồi nghi về chính năng lực của bản thân rồi đi đến
bỏ cuộc và quay lại lối dạy truyền thụ một chiều. Dù rằng thầy cô mất bao nhiêu
cơng sức tìm hiểu, thiết kế câu hỏi bài tập, động viên, đáp lại học sinh về nhà
không đam mê, khơng tích cực, khơng chủ động thì khơng thể có hiệu quả được.
Nhận thấy trong chương trình Sinh học 12, phần Sinh thái học nói chung
và chương III, hệ sinh thái nói riêng có nội dung kiến thức rất gần gũi với thực
tiễn miền núi, HS có thể vận dụng kiến thức này để giải thích được rất nhiều sự
vật và hiện tượng hay có thể cải tạo, bảo vệ và sống hòa hợp với thiên nhiên, dễ
dàng tạo ra được hứng thú trong việc tự học của học sinh.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Sử dụng bài tập để triển năng
lực tự học cho học sinh trong dạy học chương III: Hệ sinh thái- Phần sinh
thái học- Sinh học 12”.

1


kn

sk

1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng các bài tập để phát triển năng lực tự học cho học
sinh trong quá trình dạy học chương III: Hệ sinh thái- Phần sinh thái học- Sinh
học 12 THPT, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Sinh học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các biện pháp phát triển năng lực tự học của học sinh khi dạy chương
III: Hệ sinh thái- Phần Sinh thái học- Sinh học 12.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tìm hiểu, thu thập và đọc các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu liên quan
nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
- Phân tích cấu trúc chương trình của chương III: Hệ sinh thái- Phần sinh
thái học- Sinh học 12 để xác định kiến thức chính làm cơ sở cho định hướng
phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, các tài liệu liên quan để thiết kế
hệ thống câu hỏi, bài tập, sơ đồ, bảng biểu, bài tập tình huống nhằm phát triển
năng lực tự học cho học sinh.
1.4.2. Phương pháp điều tra cơ bản
Điều tra về thực trạng của việc phát triển năng lực tự học cho học sinh và
các giải pháp thường sử dụng.
- Đối với học sinh: Dùng phiếu điều tra thực trạng nhận thức của HS về
vai trị, ý nghĩa và những khó khăn khi tự học.
- Đối với giáo viên: Gặp gỡ, trao đổi, xác định thực trạng nhận thức của

GV về vai trò của tự học, những giải pháp cụ thể mà giáo viên sử dụng để phát
triển năng lực này.
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành ở học sinh lớp 12 trường THPT Thường Xuân 2 gồm:
- Khảo sát khả năng trả lời các câu hỏi liên quan đến năng lực tự học của
học sinh.
- Đánh giá hiệu quả của các biện pháp để phát triển năng lực tự học cho
học sinh.
1.4.4. Phương pháp thống kê tốn học để xử lí kết quả nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để thu thập số liệu.
- Xử lí kết quả điều tra bằng cách sử dụng một số cơng thức tốn học.
1.5. Những điểm mới của đề tài
- Góp phần hồn thiện cơ sở lý luận của việc cần thiết phải phát triển năng
lực tự học cho học sinh.
- Xây dựng được hệ thống các dạng bài tập phát triển năng lực tự học cho
học sinh khi dạy chương III; Hệ sinh thái- Phần sinh thái học- Sinh học 12.
- Đề xuất phương án sử dụng bài tập trong quá trình dạy học nhằm rèn
luyện năng lực tự học cho học sinh.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Khái niệm tự học
- Theo tác giả Nguyễn Cảnh Tồn: “Tự học là tự mình động não suy nghĩ,
2


kn

sk

sử dụng năng lực trí tuệ (quan sát, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp

(khi phải sử dụng cơng cụ) cùng các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình
cảm, cá nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào
đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.1
- Tác giả Nguyễn Hiến Lê cho rằng: “Tự học là khơng ai bắt buộc mình
mà tự mình tìm tòi, học hỏi để hiểu biết thêm. Tự học là quá trình học tập một
cách tự giác, tự nguyện, tự vạch ra kế hoạch để học tập, tự lựa chọn nội dung,
phương pháp, sắp xếp thời gian hợp lí với đặc điểm, phương tiện thích hợp để
lĩnh hội tri thức, kỹ năng học tập, giá trị làm người” 2
- Như vậy, từ những kết quả nghiên cứu trên tôi cho rằng: Tự học là hoạt
động tự giác của mỗi cá nhân để chuyển hóa vốn tri thức của nhân loại thành
vốn tri thức của bản thân đồng thời hình thành kĩ năng kĩ xảo. Có nghĩa là người
học phải tích cực, tự giác, chủ động xây dựng kế hoạch để tiếp thu và khám phá
những tri thức mới.
2.1.2. Các hình thức tự học
Tự học có nhiều hình thức và mức độ khác nhau như:
- Tự học hoàn toàn: Đây là hình thức tự học mà bản thân người học tự
mình nghiên cứu qua thực tiễn cuộc sống, học hỏi qua kinh nghiệm của người
khác, hoặc tự học qua nghiên cứu tài liệu, sách báo, trang mạng. Hình thức tự
học này địi hỏi người học phải có kiến thức vững chắc, niềm say mê học hỏi, ý
chí phấn đấu vươn lên bền bỉ. Nếu làm được điều này quá trình tự học này sẽ
đem lại hiệu quả rất cao.
- Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Là hình thức tự học mà người học tự lực
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng thông qua tài liệu hướng dẫn. Tuy nhiên,
với hình thức tự học này người học sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi muốn trao đổi
những vướng mắc trong khi nghiên cứu tài liệu, cũng như trao đổi những kiến
thức trong tài liệu. Tuy nhiên đây chính là cái đích mà mọi người phải đạt đến
để xây dựng một xã hội học tập suốt đời.
- Tự học có giáo viên ở xa hướng dẫn qua phương tiện thông tin: Hình
thức tự học này người học khơng tiếp xúc trực tiếp với giáo viên mà chỉ trao đổi
với người dạy thơng qua các phương tiện nghe, nhìn… Vì vậy, khi người học sử

dụng phương pháp tự học này sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt là đối với
những vùng mà điều kiện sử dụng các phương tiện hiện đại cịn hạn chế thì
phương pháp tự học này rất khó để áp dụng.
- Tự học trên lớp có sự hướng dẫn của giáo viên: Đây là hình thức tự học
tiến hành ở trên lớp học, có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của giáo viên thông
qua SGK và tài liệu tham khảo. Trong q trình này giáo viên chính là người tổ
chức, hướng dẫn, động viên, khích lệ và tạo điều kiện cho người học tự chiếm
lĩnh tri thức. Học sinh giữ vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức: tự giác, tích
cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học tập. Đây được xem là hình thức
tự học đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình tự học.
Trong phạm vi của sáng kiên tơi chỉ đề cập đến hình thức tự học có sự
hướng dẫn của giáo viên để phát triển năng lực tự học cho học sinh.
1
2

Trang 59-60, tài liệu tham khảo số 1
Tài liệu tham khảo số 2

3


kn

sk

2.1.3. Vai trị của tự học
Có thể thấy rằng tự học có vai trị rất quan trọng trong q trình học tập
của học sinh. Nó được xem là một trong những nhân tố quyết định chất lượng và
hiệu quả của hoạt động học tập.
- Thứ nhất, tự học giúp học tập hiệu quả hơn. Khi tự mình khám phá ra

một đơn vị kiến thức, một chủ đề sẽ khuyến khích người học tích cực tìm hiểu
thơng tin. Những người tự học có thể suy nghĩ về các chủ đề một cách sâu sắc
hơn và tạo mối liên hệ về những gì họ đang học.
- Thứ hai, nhờ có q trình tự học hình thành cho học sinh thói quen học
tập thường xun, ngay cả bên ngồi nhà trường từ đó làm phong phú thêm vốn
hiểu biết của bản thân. Nâng cao được năng lực bản thân trước sự biến đổi
không ngừng của khoa học và công nghệ trong thời đại ngày nay.
- Thứ ba, quá trình tự học giúp cho người học nắm vững tri thức, đồng
thời hình thành niềm đam mê học hỏi, nghiên cứu khoa học. Rèn luyện ý chí
phấn đấu, tính kiên trì, lối sống khoa học và hình thành những phẩm chất năng
lực trí tuệ.
- Thứ tư, nếu phát triển năng lực tự học cho học sinh một cách hiệu quả
thì sẽ thúc đẩy người học cố gắng vươn lên trong quá trình học tập, phát huy
được tiềm năng, nội lực bên trong của mỗi học sinh để vượt qua mọi thách thức.
Đây chính là nhân tố quyết định chất lượng của quá trình dạy học.
Trong xã hội ngày nay cũng với sự phát triển của đất nước đã đặt ra
những thách thức không nhỏ đối với giáo dục. Đòi hỏi nền giáo dục phải đào tạo
được thế hệ trẻ đủ đức, đủ tài, năng động, sáng tạo có khả năng thích ứng được
với những thách thức mới trong trời kì hội nhập phát triển. Muốn vậy thế hệ trẻ
phải có năng lực đặc biệt đó là tự học, tự nâng cao, tự hồn thiện. Có như vậy
mới phát triển cho họ được năng lực tự học, tự nghiên cứu, không ngừng nâng
cao vốn hiểu biết về văn hóa, khoa học kỹ thuật và hiện đại hóa vốn tri thức của
mình để trở thành người cơng dân, ngươi lao động với đầy đủ hành trang bước
vào cuộc sống.
2.1.4. Năng lực tự học
Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực tự học:
- Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về NLTH như sau: “Năng lực tự
học được hiểu là một thuộc tính kĩ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kĩ năng và kĩ
xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể
đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra” 3

- Theo Phan Thị Thanh Hội và Kiều Thị Thu Giang: NLTH là khả năng
người học độc lập, tự giác từ việc xác định mục tiêu học tập, thiết kế và thực
hiện kế hoạch học tập đến việc tự đánh giá và điều chỉnh việc học nhằm tối ưu
hóa việc lĩnh hội kiến thức và phát trển năng lực.4
Như vậy, năng lực tự học là nội lực phát triển của bản thân người học như
tự tìm tịi, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề thực tiễn, tự đổi mới sáng tạo
trong công việc hàng ngày. Thực chất năng lực tự học của học sinh THPT chủ
yếu là năng lực nghiên cứu sách giáo khoa, ghi chép thông tin, lưu kiến thức
3
4

Tài liệu tham khảo số 3.
Tài liệu tham khảo số 4.

4


kn

sk

trọng tâm vào trí nhớ của mình, vận dụng kiến thức đã học vào làm các bài
tập… nhằm phát huy một cách tối đa tính tích cực chủ động, độc lập, tự giác
nhằm nắm vững những tri thức mà loài người đang tích lũy, biến nó thành tài
sản, thành vốn hiểu biết riêng của bản thân.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng về việc tự học của học sinh THPT
Với sự phát triển công nghệ thông tin, những công cụ giúp học sinh tìm
hiểu và khai thác thơng tin liên quan đến bài học ngày càng phong phú và dễ sử
dụng: Google, youtue, chát GPT. Nếu như những học sinh thành phố, đồng bằng

các em chỉ cần được giao nhiệm vụ thì tự mình có thể tìm kiếm, hệ thống kiến
thức, làm các slide, các video ngắn để trình bày kiến thức của mình trước tập thể
giáo viên. Đồng thời trong q trình trả bài đó các em cũng phát triển các năng
lực (chung và riêng) như năng lực tự chủ, tự học, nâng cao được sự tự tin của
bản thân.
Tuy nhiên đối với các bạn học sinh miền núi cao nói chung, học sinh
huyện nghèo như huyện Thường Xuân nói riêng, khả năng tự học, tự tìm hiểu
thơng tin để hình thành kiến thức cịn gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều em còn
chưa biết cách khai thác tài liệu ngay cả như sách giáo khoa điều đó cho thấy
năng lực tự học còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân của những hạn chế đó là:
- Thứ nhất, các em phần lớn là người dân tộc thiểu số, điều kiện kinh tế
chưa cho phép các em được trang bị đầy đủ máy tính, điện thoại thơng minh để
khai thác thơng tin. Ngay cả sách giáo khoa cũng phải mượn từ thư viện.
- Thứ hai, đối với đồng bào, mục tiêu của việc học của con em cũng đơn
giản chỉ là tốt nghiệp, sau đó các em quay lại bản làng, sống theo những nếp cũ
đã có từ lâu đời. Điều đó giảm động cơ học đồng thời cũng hạn chế đến khả
năng tự học của các em, không xem trọng tự học như là sự nghiệp của cả đời .
- Thứ ba, quá trình tự học thụ động diễn ra lâu dài đã dần khiến các nhiều
học sinh khơng cịn nhiều năng lực tự học, tự chủ. Điều này khiến các em gặp
nhiều khó khăn khi lĩnh hội kiến thức, các em thiếu tự tin và trở nên lệ thuộc,
những giờ học đôi lúc làm các em mệt mỏi, nhàm chán.
- Thứ tư, môn Sinh học không phải là môn đa số các em lựa chọn thi tốt
nghiệp nên ít được quan tâm và đầu tư thời gian, công sức (đối với trường
Thường Xuân 2, năm học 2022-2023 chỉ có 28 em/ 9 lớp dự thi tốt nghiệp môn
Sinh học).
Để đánh giá một cách khách quan thực trạng học môn Sinh học, tôi đã
tiến hành khảo sát 150 học sinh của trường . Kết quả khảo sát như sau:

T
T

1
2

Vấn đề

Các phương án trả lời

Tự học, tự nghiên cứu
Phương pháp học môn sinh
GV đọc chép
học mà bạn thích
Phương pháp khác
Nhận thức của bạn về phát Rất cần thiết

Kết quả
Số
Tỉ lệ
lượng
%
92 61,3
12
8
46 30,7
79 52,67
5


kn

sk


71 47,33
triển năng lực tự học Cần thiết
trong học tập môn Sinh học Không cần thiết
0
0
10
6,6
Bạn đánh giá như thế nào Rất tốt
3 và năng lực tự học của Tốt
16 10,67
mình
Chưa tốt
124 82,73
Bảng 1: Kết quả điều tra thực trạng học tập môn sinh học của HS tại trường
THPT Thường Xuân 2
Kết quả điều tra cho thấy, đa số học sinh đều nhận thức được tầm quan
trọng của việc tự học, các em thích được tạo điều kiện để tự học, tự nghiên cứu
trong các giờ học. Song trái ngược với đó là năng lực tự học của các em cịn rất
nhiều hạn chế. Ngun nhân từ phía các em đó là do thiếu phương pháp, thiếu
phương tiện tra cứu, các em chưa xem trọng việc học môn Sinh học để đầu tư
công sức .
2.2.2. Thực trạng tổ chức dạy học định hướng phát triển năng lực tự
học cho học sinh của giáo viên THPT hiện nay.
Thông qua biện pháp phỏng vấn đối với các giáo viên dạy môn Sinh học
tại trường về việc tổ chức hướng dẫn cho học sinh tự học, tôi nhận thấy tất cả
các giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phát
triền năng lực tự học cho học sinh. Tuy nhiên việc hướng dẫn để các em có thể
tự học còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân của những hạn chế trên là
- Năng lực của HS trong lớp học không đồng đều, môn Sinh học không

phải là môn lựa chọn thi tốt nghiệp ở đa số học sinh( mỗi khối nhà trường chỉ
xếp được 1 lớp ban Tự nhiên dành cho cả 4 mơn Tốn, Lý, Hóa, Sinh) nên các
em không đầu tư thời gian, công sức do đó việc phát triển năng lực tự học cho
các em đạt hiệu quả chưa cao.
- Sự thiếu đầu tư của học sinh dẫn đến nhiều giáo viên sau một thời gian
cố gắng cũng trở nên mệt mỏi và lại quay về lối truyền thụ 1 chiều, đơn giản cho
cả người học lẫn người dạy.
- Những kiến thức về việc tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tự học còn
hạn chế do đó việc áp dụng rất khó. Khi tổ chức cho học sinh tự học đòi hỏi
khâu chuẩn bị phải công phu, mất nhiều thời gian.
Qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn trên tôi nhận thấy việc phát triển
năng lực tự học là một nhiệm vụ cần thiết. Điều này khơng chỉ giúp các em có
kết quả học tập tốt hơn mà còn giúp các em phát triển được các năng lực khác .
2.3. Các giải pháp của sáng kiến
2.3.1. Các đơn vị kiến thức có thể sử dụng để phát triển năng lực tự học
cho HS khi dạy chương III: Hệ sinh thái- Phần sinh thái học- Sinh học 12.
Các đơn vị kiến thức có thể sử dụng nhằm phát triển NLTH cho HS được
thể hiện qua bảng sau:
Chương
III. HST,
sinh quyển
và bảo vệ

Bài
Đơn vị kiến thức
Biện pháp sử dụng
Bài 42. Hệ sinh Khái niệm HST
Câu hỏi và bài tập
thái
Các thành phần cấu Sơ đồ bảng biểu

trúc của HST
6


môi trường

Các kiểu HST chủ yếu
trên trái đất
Chuỗi thức ăn
Bài 43. Trao đổi
Lưới thức ăn
vật chất trong
Bậc dinh dưỡng
HST
Tháp sinh thái
Trao đổi vật chất qua
chu trình sinh địa hóa
Bài 44. Chu
Chu trình các bon
trình sinh địa
hóa và sinh
Chu trình nitơ
quyển
Chu trình nước
Sinh quyển
Dịng năng lượng
Bài 45. Dịng
trong HST
năng lượng
trong HST

Hiệu suất sinh thái

Sơ đồ bảng biểu
Bài tập tình huống
Câu hỏi và bài tập
Sơ đồ bảng biểu
Câu hỏi và bài tập
Câu hỏi và bài tập
Sơ đồ bảng biểu
Sơ đồ bảng biểu
Sơ đồ bảng biểu
Câu hỏi và bài tập
Câu hỏi và bài tập
Bài tập tình huống

kn

sk

Bảng 2: Đơn vị kiến thức có thể định hướng phát triển NLTH chương III: Hệ
sinh thái
2.3.2. Các biện pháp để nâng cao năng lực tự học cho học sinh khi dạy
chương III: Hệ sinh thái- Phần sinh thái học- Sinh học 12.
2.3.2.1. Sử dụng câu hỏi và bài tập.
Ví dụ 1: Dạy mục I. Khái niệm hệ sinh thái, Bài 42. Hệ sinh thái.

Hình 1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các thành phần chủ yếu của HST
HS quan sát hình 1, trả lời câu hỏi:
- Một hệ sinh thái hoàn chỉnh bao gồm những thành phần nào?
- Các thành phần cấu trúc đó có mối quan hệ với nhau như thế nào?

- Các mối quan hệ đó đã giúp cho hệ sinh thái có đặc điểm gì?
7


- Vậy thế nào là hệ sinh thái?
- Hãy lấy ví dụ về một số HST mà em biết và chỉ rõ thành phần cấu trúc
và mối quan hệ giữa các thành phần trong các hệ sinh thái đó?
Ví dụ 2: Dạy mục I.2. Lưới thức ăn, Bài 43. Trao đổi vật chất trong hệ
sinh thái.

kn

sk
Hình 2. Một lưới thức ăn của HST Rừng
HS quan sát hình 2, trả lời các câu hỏi trong sau:
- Hãy liệt kê 3 chuỗi thức ăn trong đó có chuột tham gia?
- Ngồi chuột, cịn có những lồi nào cùng tham gia vào nhiều chuỗi thức
ăn.
- Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa các chuỗi thức ăn đó?
- Một lồi có thể tham gia vào nhiều chuỗi thức ăn hay không?
- Vậy lưới thức ăn là gì?
- Lưới thức ăn của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới với lưới thức ăn hệ
sinh thái sa mạc thì lưới thức ăn ở đâu phức tạp hơn?
Từ đó em có kết luận gì về mối quan hệ giữa lưới thức ăn và sự đa dạng
của quần xã
Ví dụ 3: Dạy mục II. Tháp sinh thái, Bài 43. Trao đổi vật chất trong hệ
sinh thái
8



kn

sk

Hình 3. Tháp sinh thái
HS quan sát hình 3, trả lời các câu hỏi sau:
- Cấu trúc một tháp sinh thái như thế nào?
- Có mấy loại tháp sinh thái? Phân biệt các dạng tháp đó
- Hãy xây dựng các dạng tháp sinh thái thể hiện chuỗi thức ăn sau và em
có nhận xét gì về các dạng tháp đó?
+ Cỏ → Bò → Ve bò.
+ Thực vật phù du → Giáp xác → Cá trích → Cá thu.
Ví dụ 4: Dạy mục I. Trao đổi vật chất qua chu trình sinh địa hóa, bài 44.
Chu trình sinh địa hóa và sinh quyển

Hình 4. Sơ đồ chu trình trao đổi vật chất trong tự nhiên
HS quan sát hình 4, dựa vào chiều mũi tên để trả lời các câu hỏi:
- Hãy giải thích một cách khái quát sự trao đổi vật chất trong quần xã và
9


chu trình sinh địa hóa?
- Chu trình sinh địa hóa gồm các q trình nào?
- Vai trị của chu trình sinh địa hóa?
Ví dụ 5: Dạy mục I.2. Dịng năng lượng trong hệ sinh thái, bài 45. Dòng
năng lượng trong hệ sinh thái và hiệu suất sinh thái.

sk

kn


Hình 5a. Dịng năng
Hình 5b. Một lưới thức ăn
lượng trong HST
trong HST rừng
HS sử dụng sơ đồ hình 5a, sơ đồ lưới thức ăn hình 5b, trả lời các câu hỏi:
- Hãy giải thích vì sao năng lượng truyền lên các bậc dinh dưỡng càng cao
thì càng nhỏ dần?
- Các sinh vật sản suất trong hệ sinh thái đó?
- Những sinh vật nào đóng vai trị quan trọng trong việc truyền năng
lượng từ mơi trường vơ sinh vào chu trình dinh dưỡng và ngược lại từ chu trình
dinh dưỡng vào mơi trường vơ sinh?
- Trong hệ sinh thái trên, năng lượng được truyền như thế nào?
Ví dụ 6: Dạy mục II. Hiệu suất sinh thái, bài 45. Dòng năng lượng trong
hệ sinh thái và hiệu suất sinh thái.
Một hệ sinh thái nhận được năng lượng mặt trời là 10 6 kcal/m2/ngày,
nhưng chỉ có 2,5% năng lượng đó được dùng trong quang hợp. Số năng lượng
mất đi do hô hấp là 90%. Sinh vật tiêu thụ bậc I sử dụng được 50 kcal, sinh vật
tiêu thụ bậc II sử dụng được 5 kcal, sinh vật tiêu thụ bậc III sử dụng được 1,0
kcal.
- Vẽ hình tháp năng lượng của hệ sinh thái đó?
- Thế nào là hiệu suất sinh thái? Tính hiệu suất sinh thái ở mỗi bậc dinh
dưỡng?
- Vì sao chuỗi thức ăn trong tự nhiên thường chỉ có từ 4 đến 5 mắt xích?
2.3.2.2. Sử dụng bài sơ đồ, bảng biểu
Ví dụ 1. Dạy mục II. Các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái, bài 42.
10


kn


sk

Hệ sinh thái.
Nghiên cứu SGK mục II trang 187 để hoàn thành bảng sau sao cho phù
hợp với các đại diện minh họa:
Chức năng
Đại diện minh
Các thành phần của hệ sinh thái
từng thành
họa
phần
C, N, CO2, H2O…
Protein, lipit,
gluxit, các chất
Sinh cảnh
mùn…
Nhiệt độ, ánh
sáng, lượng
mưa…
TV và một số
VSV có khả năng
quang hợp, hóa
tổng hợp.
QXSV
Các lồi động vật.
Nấm,VSV dị
dưỡng sống hoại
sinh
Bảng 3. Các thành phần cấu trúc nên HST

Ví dụ 2. Dạy mục III. Các kiểu hệ sinh thái chủ yếu trên trái đất, bài 42.
Hệ Sinh thái.
Hãy phân biệt giữa hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo bằng
cách hoàn thành bảng sau:
Hệ sinh thái nhân
Hệ sinh thái tự
Đặc điểm phân biệt
tạo
nhiên
-Thành phần loài.
- Sự tác động của con người.
- Nguồn năng lượng.
- Tính ổn định.
- Quan hệ dinh dưỡng.
- Thời gian hình thành và tồn
tại.
- Năng suất sinh học - Cơ chế
duy trì ổn định.
Bảng 4. Phân biệt HST tự nhiên và nhân tạo
Ví dụ 3. Dạy mục I.3. Bậc dinh dưỡng, bài 43. Trao đổi vật chất trong hệ
sinh thái.

11


sk

kn

Hình 6. Lưới thức ăn của HST rừng

HS quan sát hình 6, hồn thành bảng sau:
Nhóm sinh vật
Tên sinh vật
Bậc dinh dưỡng
1. SVSX
a. Bậc dinh dưỡng cấp 1
2. SVTT bậc 1
b. Bậc dinh dưỡng cấp 2
3. SVTT bậc 2

c. Bậc dinh dưỡng cấp 3

4. SVTT bậc 3

d. Bậc dinh dưỡng cấp 4
e. Bậc dinh dưỡng cấp
cao nhất

5. SVTT bậc 4

Tên sinh vật

6. SV phân giải
Bảng 5. Nhóm sinh vật, bậc dinh dưỡng
- Hãy sắp xếp các sinh vật có trong lưới thức ăn trên vào các nhóm sinh
vật cũng như bậc dinh dưỡng sao cho phù hợp:
- Thế nào là bậc dinh dưỡng?
- Bậc dinh dưỡng được phân chia như thế nào?
- Em có nhận xét gì về số bậc dinh dưỡng trong mỗi chuỗi thức ăn? Giải
thích vì sao?

Ví dụ 4: Dạy mục I.1. Chu trình cacbon, bài 44. Chu trình sinh địa hóa
và sinh quyển.

12


CO2 trong khơng khí
(1)

Hợp chất
C trong
SVSX

(6)

(2)

Chết

(8)

(7)
Hợp
chất C
trong
SVTT
bậc 1

(3)


Chết

Hợp
chất C
trong
SVTT
bậc 2

(4)

………

Chết

Sinh
vật
phân
giải

(5)

Hợp chất C trong xác SV
(9)

Hợp chất C trong các chất lắng đọng

kn

sk


Hình 7. Sơ đồ chu trình Cacbon
Dựa vào sơ đồ hình 7, trả lời các câu hỏi:
- Hồn thành sơ đồ bằng cách chỉ ra các con đường đi của C tương ứng
với các số thứ tự trên sơ đồ.
- Có phải tất cả lượng cacbon của quần xã sinh vật được trao đổi liên tục
theo vịng tuần hồn kín hay khơng? Vì sao?
- Lượng cacbon lắng đọng trong than đá, dầu mỏ có được trao đổi trong
quần xã hay khơng?
- Lượng khí CO2 trong bầu khí quyển tăng lên là do đâu? Nêu hậu quả và
cách hạn chế?
Ví dụ 5: Dạy mục I, bài 43. Trao đổi vật chất trong HST.

Hình 8. Sơ đồ một lưới thức ăn.
Sơ đồ hình 8 minh họa lưới thức ăn trong một hệ sinh thái gồm các loài
sinh vật: A, B, C, D, E, G, H. Nghiên cứu sơ đồ cho biết
a. Có bao nhiêu lồi thuộc bậc dinh dưỡng cấp 4 ?
b. Loài C tham gia vào bao nhiêu chuỗi thức ăn khác nhau?
c. Loài C hay loài E tham gia vào ít chuỗi thức ăn hơn?
d. Lưới thức ăn này có bao nhiêu chuỗi thức ăn ?
 2.3.2.3. Sử dụng bài tập tình huống.
13


kn

sk

Ví dụ 1: Dạy mục II. Tháp sinh thái, bài 43. Trao đổi vật chất trong hệ
sinh thái.
Khi nghiên cứu về tháp sinh thái bạn Đức Anh cho rằng: Số lượng sinh

vật giảm dần từ bậc dinh dưỡng thấp đến bậc dinh dưỡng cao?
Theo em bạn Đức Anh nói có đúng khơng? Em hãy giải thích vì sao?
Ví dụ 2: Dạy mục II. Hiệu suất sinh thái, bài 45. Dòng năng lượng trong
HST và hiệu suất sinh thái.
GV đưa ra bài tập: Cho 4 chuỗi thức ăn trong 4 hệ sinh thái như sau:
1. Tảo đơn bào → động vật phù du → giáp xác → cá → người
2. Tảo đơn bào → động vật phù du → cá → người
3. Tảo đơn bào → giáp xác → cá → người
4. Tảo đơn bào → cá → người
Nếu cả 4 hệ sinh thái trên đây đều bị ô nhiễm thủy ngân với mức độ
ngang nhau.
Có 4 nhóm học sinh đưa ra 4 ý kiến như sau:
Nhóm 1: Con người bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Nhóm 2: Tảo đơn bào bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Nhóm 3: Con người ở hệ sinh thái thứ nhất bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Nhóm 4: Con người ở hệ sinh thái thứ tư bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Vậy theo em nhóm học sinh nào đưa ra đáp án đúng? Giải thích?
2.3.3. Quy trình định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học Chương III: Hệ sinh thái- Phần sinh thái học- Sinh học 12.
2.3.3.1. Quy trình chung:
GV giao nhiệm vụ thơng qua sơ đồ bảng biểu,
bài tập tình huống
HS tự lực làm việc

Thảo luận tồn lớp

Kết luận, chính xác hóa kiến thức, xác
định hướng giải quyết hợp lý, học sinh tự
hoàn thiện năng lực nhận thức
Hình 9. Quy trình sử dụng các biện pháp phát triển NLTH

* Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh.
GV giới thiệu các câu hỏi, bài tập, sơ đồ, bảng biểu hoặc bài tập tình
huống mà học sinh cần phải hoàn thành. Tùy thuộc vào nội dung dài hay ngắn,
đơn giản hay phức tạp mà giáo viên có thể yêu cầu các em chuẩn bị trước ở nhà
hay hoàn thành trên lớp, theo cá nhân, theo cặp đơi hay dạng nhóm nhỏ. Khi
14


kn

sk

thực hiện làm việc nhóm giáo viên cần có sự phân công nhiệm vụ, thời gian làm
việc rõ ràng để học sinh có căn cứ hồn thành đúng tiến độ.
Giáo viên cần giới thiệu cho học sinh các nguồn tư liệu để tìm kiếm thơng
tin như: Mục nào SGK, sử dụng cơng cụ tìm kiếm nào (google, chát GPT,
youtube, trang Web nào…).
* Bước 2: Học sinh tự nghiên cứu để giải quyết yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Mỗi HS sẽ phải tự lực dựa vào SGK hoặc các tư liệu khác mà giáo viên đã
gợi ý để nghiên cứu, giải quyết yêu cầu nhiệm vụ mà GV đặt ra. Sau đó có thể
thảo luận nhóm để đi đến thống nhất (nếu sử dụng phương pháp dạy học theo
nhóm nhỏ).
Bước 3: Tổ chức thảo luận toàn lớp.
Cá nhân hay đại diện nhóm báo cáo kết quả làm việc. Trong q trình tổ
chức thảo luận toàn lớp giáo viên cần đưa các gợi ý, cung cấp thêm thơng tin để
kích thích, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Kết luận, chính xác hóa kiến thức
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, cả lớp thảo luận từ đó học sinh rút ra
được kết luận đúng, hồn thiện kiến thức cũng như hình thành các kĩ năng cần
đạt được.

Để nâng cao năng lực tự học trong quá trình giảng dạy giáo viên cần
hướng dẫn cho các em cách tìm kiếm tài liệu, nghiên cứu tài liệu, biên tập thông
tin và thể hiện thông tin thu nhận được. Có như vậy việc nâng cao năng lực tự
học mới đạt hiệu quả cao.
2.3.3.2 Các biện pháp cụ thể
2.3.3.2.1. Sử dụng câu hỏi bài tập
Dạy mục I. Trao đổi vật chất qua chu trình sinh địa hóa, bài 44. Chu trình
sinh địa hóa và sinh quyển

Hình 4. Sơ đồ chu trình trao đổi vật chất trong tự nhiên
Bước 1: GV giao nhiệm vụ ở nhà theo nhóm nhỏ cho HS trước khi học bài
mới
15


kn

sk

*GV yêu cầu học sinh nghiên cứu sơ đồ tổng quát chu trình trao đổi vật
chất trong tự nhiên, dựa vào chiều mũi tên, đọc mục I bài 44 SGK, tham khảo
thông tin từ Internet để trả lời các câu hỏi:
- Hãy giải thích một cách khái quát sự trao đổi vật chất trong quần xã và
chu trình sinh địa hóa?
- Chu trình sinh địa hóa gồm các q trình nào?
- Vai trị của chu trình sinh địa hóa?
Bước 2: HS tự làm việc.
HS tự thu thập, nghiên cứu thông tin, hồn thành bài tập theo nhóm ở nhà,
mỗi nhóm 4 học sinh
Bước 3: Tổ chức thảo luận toàn lớp.

Đại diện các nhóm sẽ trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Các
nhóm khác sẽ tiến hành nhận xét, góp ý bổ sung hoặc có thể chất vấn, phản bác
lại các ý kiến mà các nhóm kia đã đưa ra.
Bước 4: Kết luận, chính xác hóa kiến thức, xác định hướng giải quyết hợp
lí, HS tự hồn thiện năng lực nhận thức.
Dưới sự hướng dẫn của GV các nhóm sẽ chính xác hóa kiến thức và rút ra
kết luận đúng.
HS so sánh phần kết quả của mình với phần kết luận, bổ sung ý còn thiếu.
Đáp án
- Các chất trong tự nhiên được trao đổi theo con đường từ mơi trường
ngồi vào quần xã đi vào quần xã và từ quần xã lại trở về với môi trường, tạo
thành 1 chu trình khép kín. Chỉ 1 số ít các chất lắng đọng là tách khỏi chu trình
- Giải thích khái quát về sự trao đổi vật chất trong quần xã và chu trình
sinh địa hóa:
+ Trao đổi vật chất trong nội bộ quần xã: Sinh vật sản xuất qua quá trình
quang hợp tổng hợp nên chất hữu cơ từ chất vơ cơ của mơi trường, sau đó vật
chất được trao đổi quần xã thông qua chuỗi và lưới thức ăn. Vật chất được
chuyển từ sinh vật sản xuất sang sinh vật tiêu thụ bậc 1,2... tới bậc cao nhất. Khi
sinh vật chết đi, xác của chúng sẽ bị phân giải thành chất vô cơ, sinh vật trong
quần xã sẽ sử dụng 1 phần chất vơ cơ tích lũy trong mơi trường vơ sinh trong
chu trình tiếp theo.
+ Chu trình sinh địa hóa là chu trình trao đổi các trong tự nhiên theo
hướng từ môi trường vào cơ thể sinh vật rồi lại trở về mơi trường. Trong chu
trình có một phần vật chất khơng tham gia q trình tuần hồn mà trở thành chất
lắng đọng trong mơi trường.
- Một chu trình sinh địa hóa gồm các phần: Tổng hợp các chất, tuần hoàn
vật chất trong tự nhiên, phân giải và lắng đọng một phần vật chất trong đất,
nước.
- Vai trị của chu trình sinh địa hóa: Giúp duy trì sự cân bằng về vật chất
trong sinh quyển

2.3.3.2.2. Sử dụng sơ đồ, bảng biểu
Dạy mục III. Các kiểu hệ sinh thái chủ yếu trên trái đất, bài 42. Hệ Sinh
thái.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập
16


kn

sk

GV chia lớp thành 6 nhóm( 2 bàn quay mặt vào nhau tạo thành 1 nhóm),
phân cơng nhiệm vụ mỗi thành viên trong nhóm.
GV giao nhiệm vụ cho các nhóm: Nghiên cứu mục III SGK bài 42, tham
khảo thêm thông tin trên Internet hoàn thành phiếu học tập sau trong thời gian
10 phút:
Hệ sinh thái
Hệ sinh thái tự
Đặc điểm phân biệt
nhân tạo
nhiên
-Thành phần loài.
- Sự tác động của con người.
- Nguồn năng lượng.
- Tính ổn định.
- Quan hệ dinh dưỡng.
- Thời gian hình thành và tồn
tại.
- Năng suất sinh học
Bước 2: Học sinh tự làm việc.

Các nhóm học sinh tiếp nhận nhiệm vụ từ giáo viên, thu thập, xử lý các
nguồn thông tin, tư liệu liên quan đến bài học, thảo luận trong nhóm để hồn
thành bảng đúng thời gian quy định
Bước 3: Tổ chức thảo luận toàn lớp.
Đại diện các nhóm sẽ trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Các
nhóm khác sẽ tiến hành nhận xét, góp ý bổ sung hoặc có thể chất vấn, phản bác
lại các ý kiến mà các nhóm kia đã đưa ra.
Bước 4: Kết luận, chính xác hóa kiến thức, xác định hướng giải quyết hợp
lí, HS tự hồn thiện năng lực nhận thức
- Dưới sự hướng dẫn của GV các nhóm sẽ chính xác hóa kiến thức và rút
ra kết luận đúng.
- HS so sánh phần kết quả của mình với phần kết luận để chính xác hóa
nội dung kiến thức của mình.
- GV nhận xét kết quả làm việc của từng nhóm, mặt khác có thể dùng kết
quả đó để cho điểm, khích lệ học sinh làm việc.
Đáp án
Đặc điểm phân biệt
Hệ sinh thái nhân
Hệ sinh thái tự
tạo
nhiên
- Thành phần lồi.
- Ít
- Nhiều
- Sự tác động của con người.
-Thường xun
- Ít
- Nguồn năng lượng.
- Mặt trời, có bổ - Mặt trời, khơng
sung bởi con người có bổ sung bởi

con người.
- Tính ổn định.
- Thấp
- Cao
- Quan hệ dinh dưỡng.
- Đơn giản
- Phức tạp
- Thời gian hình thành và tồn tại.
- Ngắn.
- Dài
- Năng suất sinh học
- Cao
- Thấp hơn
2.3.3.3. Sử dụng bài tập tình huống.
Dạy mục II. Hiệu suất sinh thái, bài 45. Dòng năng lượng trong HST và
17


kn

sk

hiệu suất sinh thái.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Chia lớp thành 6 nhóm (2 bàn quay lại với nhau). GV giới thiệu về bài tập
tình huống:
Cho 4 chuỗi thức ăn trong 4 hệ sinh thái như sau:
1. Tảo đơn bào → động vật phù du → giáp xác → cá → người
2. Tảo đơn bào → động vật phù du → cá → người
3. Tảo đơn bào → giáp xác → cá → người

4. Tảo đơn bào → cá → người
Nếu cả 4 hệ sinh thái trên đây đều bị ô nhiễm thủy ngân với mức độ
ngang nhau. Có 4 nhóm học sinh đưa ra 4 ý kiến như sau:
Nhóm 1: Con người bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Nhóm 2: Tảo đơn bào bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Nhóm 3: Con người ở hệ sinh thái thứ nhất bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Nhóm 4: Con người ở hệ sinh thái thứ tư bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Vậy theo em nhóm học sinh nào đưa ra đáp án đúng? Giải thích?
Bước 2: HS tự làm việc
HS làm việc theo nhóm để hồn thành bài tập
Đây là một nội dung khó, sẽ có nhiều luồng ý kiến khác nhau do đó các
học sinh trong nhóm cần phải tự suy nghĩ, tự liên hệ để tìm ra đáp án của chính
mình. Sau đó cần tham gia thảo luận để đưa ra ý kiến thống nhất .
Bước 3: Tổ chức thảo luận toàn lớp
Đại diện các nhóm sẽ trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Các
nhóm khác sẽ tiến hành nhận xét, góp ý bổ sung hoặc có thể chất vấn, phản bác
lại các ý kiến mà các nhóm kia đã đưa ra.
Bước 4: Kết luận, chính xác hóa kiến thức, xác định hướng giải quyết hợp
lí, HS tự hồn thiện năng lực nhận thức
- Dưới sự hướng dẫn của GV các nhóm sẽ chính xác hóa kiến thức và rút
ra kết luận đúng.
- HS so sánh phần kết quả của mình với phần kết luận để chính xác hóa
nội dung kiến thức của mình.
- GV: Rút ra bài học về ý thức bảo vệ môi trường sống.
- GV nhận xét kết quả làm việc của từng nhóm, mặt khác có thể cho điểm,
khích lệ học sinh làm việc.
Đáp án
Nhóm 3 đã đưa ra đáp án đúng vì:
- Thủy ngân là loại chất độc khơng bị cơ thể sống phân hủy do đó qua mỗi
bậc dinh dưỡng lượng thủy ngân đều được tích lũy thêm. Chuỗi thức ăn càng dài

thì sự tích lũy độc tố càng lơn
- Trong các chuỗi thức ăn, chuỗi 1 con người ở bậc dinh dưỡng cao nhất
do đó sự tích lũy thủy ngân cũng là cao nhất
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1 Bố trí thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của sáng
kiến
- Để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của sáng kiến. Tôi đã tiến hành thực
18


kn

sk

nghiệm tại trường THPT Thường Xuân 2. Hai lớp được chọn có trình độ tương
đương nhau( dựa vào kết quả học lực môn Sinh học ở cuối kỳ 1), tỷ lệ nam/ nữ
tương đương nhau là lớp 12A7 và lớp 12A5 trong đó lớp 12A7 được chọn làm
lớp thực nghiệm và lớp 12A5 được chọn làm lớp đối chứng
- Cả 2 lớp đều do giáo viên Lê Thị Thanh trực tiếp giảng dạy và sử dụng
đề kiểm tra giống nhau với thời lượng là 45 phút.
* Học lực của 2 lớp trước thực nghiệm.
Xếp loại học lực môn Sinh kỳ 1 năm học 2022 Sĩ
2023
Lớp
Nữ
số
Giỏi
Khá
TB
Yếu

Kém
14,28.5% 40%
42,86% 2,86%
12A7(TN) 35
16
0.0%
5
14
15
1
14,7% 38,24% 47,06%
12A5(ĐC) 34
18
0
0.0%
5
13
15
2.4.2. Kết quả
- Định lượng
Phân loại trình độ HS ở 2 lớp trong đợt kiểm tra
sau thực nghiệm
Lớp Sĩ số Nữ
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
25,71% 57,14% 14,28%
2,87%

12A7
35
16
0.0%
9
20
5
1
17,65% 44,12% 35,29%
12A5
34
18
0
0.0%
6
15
13
Từ bảng số liệu ta thấy: tỉ lệ kết quả học tập của HS có sự khác nhau. Lớp
TN có 9 HS đạt loại giỏi (chiếm 25,71%), ở lớp ĐC có 6 HS giỏi (chiếm
17,65%). Trong khi đó, số HS có kết quả loại trung bình ở lớp ĐC là 13 HS
(chiếm 35,29%) nhiều hơn lớp TN 21,01%, riêng lớp TN vẫn có 1 học sinh yếu
đó là học sinh Khuyết tật. Điều đó chứng tỏ lớp TN lĩnh hội kiến thức chắc
chắn hơn, các em ghi nhớ kiến thức lâu hơn so với lớp ĐC.
- Định tính:
Trước thực nghiệm phần lớn các em đều rất mâu thuẫn, một mặt rất mong
muốn tự học nhưng một mặt lại tự ti, mặc cảm cho rằng mình khơng thể tự học,
khơng thể tự tìm ra kiến thức, hoặc tìm ra nhưng khơng đúng hoặc thiếu khiến
thầy cơ và các bạn chê cười. Trải qua quá trình thực nghiệm, khi được tự mình
tìm ra kiến thức dưới sự hỗ trợ, hướng dẫn của các thầy cô và bạn bè và đặc biệt
bài kiểm tra đã thu được điểm số cao hơn các em trở nên thích thú, muốn tìm

tịi, khám phá nhiều hơn về các hiện tượng, quá trình …trong môn Sinh học.
Hầu hết các em cảm thấy bản thân mình tự tin, năng động, sáng tạo và tự lập ra
kế hoạch làm việc một cách hiệu quả.
2.4.3 Kết luận
Kết quả thực nghiệm cho thấy việc phát triển năng lực tự học thông qua
giảng dạy chương III, hệ sinh thái thuộc phần sinh thái học là hoàn toàn phù
hợp. Nó tạo ra niềm đam mê khoa học, giúp các em nắm vững kiến thức, hình
thành thói quen tự học, tự chủ, đây là những phẩm chất cần thiết để các em
19


kn

sk

trưởng thành, bước ra ngoài cuộc sống phức tạp sau này.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
- Đề tài đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn cho việc
cần thiết phải phát triển năng lực tự học cho học sinh mà đặc biệt la học sinh nơi
vùng cao như huyện Thường Xuân.
- Các bài học thuộc Chương III. Hệ sinh thái- Phần sinh thái học- Sinh
học 12 là phù hợp để sử dụng các biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho
học sinh .
- Kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ hiệu quả tích cực của đề tài. Học sinh
trong q trình thực nghiệm đã chủ động tìm kiếm kiến thức, hình thành kiến
thức, niềm đam mê khoa học, nâng cao sự tự tin. Đó là cơ sở tạo ra hứng thú học
tập, giúp các em học sinh Thường Xuân 2 không cịn “ sợ” tự học mơn Sinh học.
- Việc áp dụng đề tài theo tôi là phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay
“Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.

3.2. Kiến nghị
Nội dung của đề tài đã được tôi cùng đồng nghiệp thực nghiệm tại đơn vị
và hiệu quả đã được tập thể đánh giá tốt, những học sinh được học theo phương
pháp này có kết quả học tập tốt hơn, tự tin hơn, yêu thích mơn Sinh nhiều hơn.
Vì vậy tơi đề xuất một số ý kiến sau:
- Cần thực hiện bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên về dạy học
phát triển năng lực tự học ở nhiều dạng bài khác nhau, ở nhiều chương trình
khác nhau thơng qua nhiều biện pháp khác nhau. Từ đó làm cơ sở vững chắc để
giáo viên có thể áp dụng thường xuyên vào trong dạy học.
- Các nhà quản lý nhà trường cần tạo điều kiện về thời gian, cải tiến
những dụng cụ dạy học để các em có điều kiện tự học trên lớp tốt hơn.
- Gia đình cần quan tâm đến việc tự học của con em, tạo điều kiện về thời
gian, phương tiện để các em có thể tự học ở nhà.
- Cần xây dựng các sân chơi tập thể phù hợp, có tính thu hút cao, để các
em thấy u thích việc đến trường, hạn chế thấp nhất tình trạng bỏ học (phổ biến
ở các trường miền núi hiện nay) có như vậy chúng ta mới phát triển được năng
lực tự học cho các em.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 05 năm 2023
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
NGƯỜI VIẾT

Lê Thị Thanh

20



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Một số kinh nghiệm tự học, NXB Giáo dục.
2. Nguyễn Hiến Lê (2007), Tự học là nhu cầu của thời đại, NXB Văn
hóa- Thơng tin.
3. Nguyễn Cảnh Tồn (1997), Q trình dạy tự học, NXB Giáo dục.
4. Phan Thị Thanh Hội, Kiều Thị Thu Giang (2016), Phát triển năng lực
tự học cho HS trong dạy học chương Cảm ứng sinh học 11, Tạp chí giáo dục,
(Đặc biệt), tr.184-189.

kn

sk


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Thanh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, Trường THPT Thường Xuân 2.

T
T

1.

2.

Tên đề tài SKKN


Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Sở GD&ĐT

C

2012-2013

Sở GD&ĐT

C

2013-2014

Sở GD&ĐT

C

2018-2019

Sở GD&ĐT


C

2020-2021

3.

4.

kn

sk

Tích hợp giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên trong
giảng dạy môn Sinh học 11
THPT.
Khai thác sử dụng hiệu quả
kênh hình sách giáo khoa để
dạy phần chuyển hóa vật chất
và năng lượng ở động vật.
Xây dựng bài tập để phát
triển năng lực thực nghiệm
cho học sinh trong dạy học
chương I: Chuyển hóa vật
chất và năng lượng – Sinh
học 11
Xây dựng và sử dụng hệ
thống câu hỏi, bài tập rèn
luyện kỹ năng suy luận cho

học sinh trong bồi dưỡng học
sinh giỏi phần” Cơ chế di
truyền và biến dị”- Sinh học
12

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD
cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

----------------------------------------------------


×