Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.9 KB, 36 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHÂN VIỆN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NGÃI

Sinh viên thưc hiên:
Khoa hoc: 2019 - 2023

TP. Hô Chi Minh – 2023


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHÂN VIỆN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NGÃI

Người hướng dẫn:
Sinh viên thưc hiên:
Chuyên ngành: Luật
Khoa hoc: 2019 – 2023

Thành phố Hô Chi Minh - 2023




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 2
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
5. Bố cục của đề tài............................................................................................. 4
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN ....................................... 6
1.1. Khái niệm hợp đồng vay tài sản và tranh chấp hợp đồng vay tài sản ......... 6
1.1.1. Khái niệm hợp đồng vay tài sản ............................................................ 6
1.1.2. Khái niệm tranh chấp hợp đồng vay tài sản .......................................... 7
1.2. Một số dạng tranh chấp hợp đồng vay tài sản ............................................. 7
1.2.1. Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản không kỳ hạn ............................... 7
1.2.2. Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn ..................................... 9
1.2.3. Họ, hụi, biêu, phường .......................................................................... 10
1.3. Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản .... 11
1.3.1. Thời hiệu khởi kiện ............................................................................. 11
1.3.2. Lãi suất và tiền lãi trong hợp đồng vay tài sản .................................... 12
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI ......................................................................................... 14
2.1. Khát quát chung về Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ............................ 14
2.1.1. Sơ nét về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi............................................................................................. 14

2.1.2. Cơ cấu tổ chức Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi .............................. 15


2.1.3. Cơ cấu tổ chức Tồ dân sự Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ........... 15
2.2. Khái quát chung về thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng vay tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ............................ 15
2.2.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản ......................... 15
2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài
sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi năm 2022..................................... 16
2.3. Nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp hợp đồng vay tài sản ................... 18
2.4. Nhận xét về việc áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay
tài sản của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi .................................................. 19
2.5. Một số tồn tại, hạn chế trong giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản
của TAND tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................. 20
2.6. Những vấn đề học tập được qua quá trình thực tập................................... 22
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................................ 25
3.1. Kiến nghị chung ........................................................................................ 25
3.2. Giải pháp, kiến nghị cụ thể ........................................................................ 27
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 31
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU SƯU TẦM TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP 32


LỜI CẢM ƠN
Để báo cáo thực tập này đạt kết quả tốt đẹp, em đã nhận được sự hỗ trợ,
giúp đỡ của q thầy cơ giáo Học viện Hành chính Quốc gia Phân viện tại
Thành Phố Hồ Chí Minh; các cơ, chú, anh, chị tại Tịa án Nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô đã cùng với tri

thức và tâm huyết của mình truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt
thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, nhà trường cùng quý thầy cô đã tổ chức,
hướng dẫn cho em được đi thực tập tốt nghiệp tại các cơ quan bảo vệ và thi hành
pháp luật, ngồi việc được củng cố kiến thức, em cịn được tiếp cận các thủ tục
tố tụng, các hình thức giải quyết tranh chấp và các công việc thực tế tại cơ quan
thực tập. Đối với em, thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng , tạo cơ sở,
tiền đề cho em khi ra trường có thể tiếp cận ngay cơng việc của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh, các chị công tác tại
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, đặc biệt là toà Dân sự đã tận tâm hướng dẫn,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập, để lại cho em
nhiều bài học quý báu và có nhiều kỷ niệm đẹp, giúp em hồn thành tốt báo cáo
tốt nghiệp của mình.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đặc biệt là các bạn lớp Luật 1905LHOD
đã ln nhiệt tình ủng hộ, động viên, giúp đỡ nhau trong học tập và hoàn thành
tốt kỳ thực tập tốt nghiệp, cũng như báo cáo tốt nghiệp này.
Sau cùng, em xin kính chúc q thầy cơ giáo Học viện Hành chính Quốc
gia Phân viện tại Thành phố Hồ Chí Minh, q cơ, chú, anh, chị cơng tác tại Tịa
án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thật dồi dào sức khỏe, thành công hơn nữa trong
sự nghiệp.
Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 03 năm 2023
Sinh viên

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ Luật Dân sự


BLTTDS

Bộ Luật Tố tụng Dân sự

TAND

Tòa án Nhân dân

VKS

Viện Kiểm sát

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chon đề tài:
Trong đời sống xã hội thường tồn tại trạng thái tạm thời thừa vốn hoặc tạm
thời thiếu vốn ở các cá nhân, tổ chức. Có những bộ phận xã hội có vốn nhàn rỗi,
nhưng lại chưa cần sử dụng vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng; có
những bộ phận xã hội khác lại có nhu cầu sử dụng vốn, nhưng khơng thể tự thỏa
mãn được. Chính vì vậy, đã phát sinh yêu cầu điều hòa các nguồn vốn trong xã
hội theo phương thức có hồn trả.
Quan hệ chuyển giao vốn giữa các chủ thể trong xã hội theo nguyên tắc có
hồn trả được xác lập chủ yếu thơng qua hợp đồng vay tài sản. Đây là phương
tiện pháp lý giúp các chủ thể thỏa mãn được nhu cầu về vốn của mình. Đồng
thời nó là cơng cụ giúp cho những cam kết vay tài sản được thực hiện và tôn
trọng, góp phần thúc đẩy sự lưu thơng nguồn vốn trong xã hội.
Thế nên, để giải quyết những khó khăn tạm thời về kinh tế, đặc biệt với

những gia đình túng thiếu, cần vốn để sản xuất kinh doanh, phải vay tiền, vàng
của người khác thì hợp đồng vay được coi là phương tiện pháp lý để thỏa mãn
những nhu cầu đó. Nhà nước đã tạo điều kiện cho các chủ thể vay vốn ở các
ngân hàng với mức lãi suất phù hợp để có thể phát triển sản xuất, kinh doanh.
Mặt khác, nhân dân vay mượn của nhau để tiêu dùng và phát triển sản xuất kinh
doanh cũng được Nhà nước cho phép. Hợp đồng vay tài sản có vai trò hết sức to
lớn trong cuộc sống xã hội ngày nay.
Khi các quan hệ vay tài sản ngày càng phổ biến, cũng là lúc xuất hiện nhiều
hình thức, đối tượng, phương thức vay đa dạng, phức tạp. Điều này dẫn đến việc
phát sinh nhiều tranh chấp do các bên không thể thực hiện được quyền và nghĩa
vụ của mình. Vì vậy, buộc các bên phải khởi kiện ra Tòa án để giải quyết tranh
chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trong q trình thực tập tại Tồ Dân sự Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi,
do được tiếp xúc với nhiều vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản nên tơi đã
được tìm hiểu, tiếp xúc các bộ hồ sơ vụ án, tài liệu liên quan đến tranh chấp hợp
đồng vay tài sản tại địa bàn tỉnh. Chính vì vậy, tơi đã lựa chọn đề tài: “Thực tiễn
3


áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu và hoàn thiện báo cáo thực tập của
mình.
2. Mục đich, nhiêm vụ nghiên cứu:
Làm rõ những vấn đề lý luận về “Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi” để làm
rõ thực trạng xét xử, những vấn đề hạn chế, bất cập để làm cơ sở đề xuất một số
giải pháp và kiến nghị hồn thiện pháp luật Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu
quả công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận,
nội dung các quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản và việc giải quyết tranh
chấp về hợp đồng vay tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. Nguyên
nhân và những bất cập trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp về hợp
đồng vay tài sản.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về hợp đồng vay tài sản và việc giải quyết
tranh chấp về hợp đồng vay tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích, chứng minh, so sánh, đối chiếu nhằm thể hiện ý
tưởng của đề tài.
- Phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn.
- Phương pháp thu thập tài liệu và sử dụng các trang thông tin điện tử, đồng
thời vận dụng các tài liệu, giáo trình, sách báo, …
5. Bố cục của đề tài:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng vay tài sản.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
vay tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
4


Chương 3: Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết
tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI

QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
1.1. Khái niêm hợp đông vay tài sản và tranh chấp hợp đông vay tài
sản
1.1.1. Khái niệm hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là một dạng của hợp đồng dân sự, do vậy trước hết
phải thể hiện ý chí và biểu lộ ý chí của hai hay nhiều bên, ý chí là nguyện vọng,
mong muốn của các chủ thể được thể hiện ra bên ngoài bằng các hành vi, thái độ
cụ thể: khi các bên đã tiếp nhận ý chí của nhau và đi đến sự thống nhất, thì hợp
đồng được ký kết; từ đó sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên chủ thể.
Mặc khác, dù các bên có sự biểu lộ ý chí nhưng chưa có sự thống nhất về ý chí
thì hợp đồng đó chưa được ký kết.
Hiểu theo nghĩa chung nhất, vay tài sản là một quan hệ xã hội, quan hệ sử
dụng vốn lẫn nhau giữa chủ thể này với chủ thể khác trên ngun tắc có hồn trả.
Mục đích và tính chất của quan hệ vay tài sản do mục đích và tính chất của nền
sản xuất trong xã hội quyết định. Sự vận động của quan hệ vay tài sản luôn luôn
chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của phương thức trong xã hội đó.
Dưới góc độ pháp lý, sự xuất hiện của quan hệ vay tài sản kéo theo sự ra
đời của chế định hợp đồng vay tài sản – đây là phương tiện pháp lý giúp các chủ
thể thỏa mãn nhu cầu về vốn của mình. Nó là cơng cụ mà nhờ đó những cam kết
vay tài sản được thực hiện và tôn trọng.
Theo quy định tại Điều 463 BLDS năm 2015 thì “Hợp đồng vay tài sản là
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi
đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng
số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định”. Như vậy có thể hiểu là khi hết hạn của hợp đồng, bên vay có nghĩa vụ trả
lại cho bên kia số tiền hoặc hiện vật tương đương với tiền hoặc vật đã vay đồng
thời trả thêm một số lợi ích vật chất nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có
quy định.
6



1.1.2. Khái niệm tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Hiện nay pháp luật không quy định về khái niệm tranh chấp hợp đồng, tuy
nhiên từ các tranh chấp trên thực tế thì tranh chấp hợp đồng được hiểu là sự mâu
thuẫn, bất đồng ý kiến của các bên tham gia quan hệ hợp đồng với nhau liên
quan đến việc thực hiện hay không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp
đồng, thậm chí việc bất đồng ý kiến về việc đánh giá hành vi vi phạm hoặc cách
thức giải quyết hậu quả phát sinh từ việc vi phạm quyền, nghĩa vụ trong hợp
đồng cũng được xem là tranh chấp hợp đồng.
Theo từ điển luật học thì tranh chấp được hiểu là những mâu thuẫn, bất hòa
về quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa các chủ thể tham gia vào một quan hệ pháp
luật. Từ đó, có thể hiểu tranh chấp hợp đồng vay tài sản là những mâu thuẫn, bất
hòa về quyền và nghĩa vụ giữa bên cho vay và bên vay, các bên không thực hiện
được quyền và nghĩa vụ của mình đúng theo hợp đồng đã thỏa thuận trước đó.
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản có các đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, phát sinh trực tiếp từ quan hệ hợp đồng vay tài sản;
Thứ hai, mang yếu tố tài sản và gắn liền lợi ích các bên trong tranh chấp;
Thứ ba, có sự vi phạm thực hiện hoặc không thực hiện nghĩa vụ của một
hoặc các bên, sự vi phạm này làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên cịn
lại.
1.2. Một số dạng tranh chấp hợp đông vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản gồm có hai loại là hợp đồng vay tài sản không kỳ hạn
và hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn.
1.2.1. Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản không kỳ hạn
Hợp đồng vay tài sản không kỳ hạn là hợp đồng không thỏa thuận về kỳ
hạn, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay thực hiện hợp đồng bất kỳ thời điểm
nào. Trong hợp đồng vay không kỳ hạn bao gồm: Hợp đồng vay không kỳ hạn
khơng có lãi và hợp đồng vay khơng kỳ hạn có lãi.
Theo quy định tại Điều 469 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
“1. Đối với hợp đồng vay khơng kỳ hạn và khơng có lãi thì bên cho vay có

quyền địi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng
7


phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
2. Đối với hợp đồng vay khơng kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền
địi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian
hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, cịn bên vay cũng có quyền
trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng
cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.”
Kỳ hạn vay tài sản là một trong các nội dung quan trọng của hợp đồng vay
tài sản. Kỳ hạn của hợp đồng là căn cứ để xác định thời điểm bên vay phải trả
nợ cho bên cho vay, là cơ sở để tính lãi trong hạn (đối với hợp đồng vay có lãi)
và lãi đối với nợ gốc chậm trả (đối với hợp đồng vay có lãi và hợp đồng vay
không lãi). Trong BLDS 2015 không đưa ra khái niệm cụ thể về kỳ hạn vay tài
sản cũng như thời hạn vay.
Điều luật này quy định cụ thể về việc thực hiện hợp đồng vay khơng có kỳ
hạn, cụ thể, dựa trên tính có đền bù hoặc khơng có đền bù của hợp đồng vay mà
phương thức thực hiện cũng khác nhau:
+ Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và khơng có lãi: bên cho vay có
quyền địi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng
phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
+ Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi: bên cho vay có quyền địi
lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý
và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại
tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng
phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Vì các bên trong hợp đồng vay khơng có sự thỏa thuận cụ thể về thời điểm

trả nợ, do đó, dựa trên ngun tắc bình đẳng của luật dân sự, các bên cho vay và
bên vay đều có quyền địi nợ và trả nợ bất cứ thời gian nào nhưng phải báo cho

8


nhau biết trước một khoảng thời gian hợp lý. Quy định này còn phù hợp với quy
định tại Khoản 3 Điều 278 BLDS 2015 về thời hạn thực hiện nghĩa vụ.
1.2.2. Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn
Hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn là hợp đồng có thỏa thuận về kỳ hạn.
Trong hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn bao gồm: Hợp đồng vay có kỳ hạn khơng
có lãi và hợp đồng vay có kỳ hạn có lãi.
Theo quy định tại Điều 470 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
“1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và khơng có lãi thì bên vay có quyền
trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời
gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên
vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài
sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác”.
Kỳ hạn vay là một trong các nội dung mà cả bên vay và bên cho vay đều
chú trọng khi giao kết hợp đồng, do đó, trên thực tế, đa phần các hợp đồng vay
đều xác định kỳ hạn. Phương thức thực hiện đối với hợp đồng vay có kỳ hạn dựa
theo tính chất của hợp đồng vay là có đền bù hoặc khơng có đền bù.
- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và khơng có lãi: Đây là hợp đồng vay mà
các bên ấn định cục thể về thời điểm trả nợ và bên cho vay khơng tính lãi đối với
khoản tiền vay. Đối với hợp đồng này thì: (i) bên vay có quyền trả lại tài sản bất
cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý; (ii) còn
bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi: Đây là hợp đồng vay mà các

bên ấn định cụ thể về thời điểm trả nợ và thỏa thuận về việc trả lãi. Đối với hợp
đồng này thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước khỳ hạn, nhưng phải trả toàn
bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi, pháp luật khơng cho phép bên cho
vay được quyền địi lại tài sản trước thời hạn. Bởi vì nếu cho phép bên cho vay
đòi lại tài sản trước thời hạn sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
9


bên vay và có thể gây thiệt hại cho bên vay. Hơn nữa, trong thời hạn vay, bên
vay không chuẩn bị hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ trước thời
hạn. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của bên vay là bên yếu thế trong quan
hệ vay.
1.2.3. Họ, hụi, biêu, phường
Theo quy định tại Điều 471 BLDS năm 2015 thì họ, hụi, biêu, phường (sau
đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở
thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời
gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các
thành viên.
Đây là hình thức vay phổ biến trong cộng đồng dân cư , chịu ảnh hưởng
lớn của tập quán. Trên cơ sở tương thích với tập qn, tơn trọng ý chỉ của cộng
đồng dân cư, Nhà nước ta có chính sách cụ thể về họ như:
(1) Quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia họ nhằm mục
đích tương trợ trong nhân dân.
(2) Nghiêm cấm việc tổ chức họ để cho vay nặng lãi, lừa đảo, lạm dụng tín
nhiệm hoặc các hành vi trái pháp luật khác để chiếm đoạt tài sản của người khác
( Điều 2 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP, ngày 27 tháng 11 năm 2006 về họ, hụi,
biêu, phường).
Hình thức họ bao gồm họ khơng có lãi và họ có lãi (Điều 4 Nghị định số
144/2006/NĐ-CP). (i) Họ khơng có lãi là họ mà theo sự thỏa thuận giữa những

người tham gia họ, thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đền kỳ mở họ
và không phải trả lãi cho các thành viên khác. Thành viên đã lĩnh họ có nghĩa vụ
tiếp tục góp họ để các thành viên khác được lĩnh cho đến khi thành viên cuối
cùng lĩnh họ; (ii) Họ có lãi là họ mà theo sự thỏa thuận giữa những người tham
gia họ, thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ và phải trả
lãi cho các thành viên khác. Thành viên đã lĩnh họ có nghĩa vụ tiếp tục góp các
phần họ để các thành viên khác được lĩnh cho đến khi thành viên cuối cùng lĩnh
họ. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định
tại Điều 468 BLDS 2015.
10


Thỏa thuận về họ được thể hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Văn bản
thỏa thuận về họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia họ có
yêu cầu ( Điều 7 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP).
Thực tế hiện nay, rất nhiều người lợi dụng vào họ nhằm thực hiện việc cho
vay nặng lãi, do đó, điều luật này nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức
cho vay nặng lãi.
1.3. Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đông vay tài
sản
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng vay tài sản là một
dạng của hợp đồng dân sự, do vậy điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự
cũng chính là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tài sản. Một hợp đồng chỉ
có hiệu lực pháp luật khi nó thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 117 Bộ
luật Dân sự năm 2015. Đó là:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp
với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của

luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
trong trường hợp luật có quy định.”
Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản cũng giống như giải quyết các
vụ việc dân sự khác đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật, đặc biệt là các
quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đặc biệt là phải tuân thủ các
nguyên tắc chung cơ bản được quy định cụ thể từ Điều 3 đến Điều 25 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
1.3.1. Thời hiệu khởi kiện
Hợp đồng vay tài sản thường được thực hiện trong thời gian dài, có nhiều
thay đổi, bổ sung nên cần xác định thời hiệu khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện
được xác định như sau:
11


Đối với hợp đồng được giao kết trước ngày 01/07/1996 thì áp dụng quy
định về thời hiệu theo Điều 56 Pháp lệnh số 52-LCT/HĐNN8 ngày 29 tháng 04
năm 1991 của Hội đồng nhà nước số 52-LCT/HĐNN8 ngày 07/05/1991 về hợp
đồng dân sự, có thời hạn khởi kiện là 03 năm kể từ thời điểm xảy ra vi phạm
hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo quy định cụ thể tại tiểu
mục 1.1. mục 1 phần I Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10 tháng 08 năm
2004 về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân
sự, hơn nhân và gia đình của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Quy định tại Điều 162 BLDS 2005 về bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện cũng
phải được áp dụng cho việc xác định thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp hợp
đồng giao kết trước 01/07/1996 vì trước đây chưa có quy định này.
Thời hiệu khởi kiện đối với các hợp đồng được xác lập từ ngày 01/07/1996
đến 01/01/2005 được quy định cụ thể tại tiểu mục 1.2. mục 1 phần I Nghị quyết
02/2004/NQ-HĐTP ngày 10 tháng 08 năm 2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa

án nhân dân tối cao là 02 năm kể từ 01/01/2005 nếu tranh chấp phát sinh từ
01/01/2005 trở về trước.
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự theo quy định tại Điều 427 BLDS
2005 là 02 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân,
các chủ thể khác bị xâm phạm.
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự theo quy định tại Điều 429 Bộ luật
Dân sự 2015 là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết
quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
1.3.2. Lãi suất và tiền lãi trong hợp đồng vay tài sản
- Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản là tỷ lệ phần trăm so với tiền vay trên
một đơn vị thời gian được xác định. Thơng thường, phần trăm (%) lãi suất được
tính theo tháng, theo năm, thậm chí có thể được tính theo ngày nếu thời gian vay
ngắn hơn một tháng. Lãi suất vay do hai bên thỏa thuận nhưng không được vượt
quá 20%/năm của khoản tiền vay (được gọi là lãi suất giới hạn). Nếu trong hợp
12


đồng vay khơng thỏa thuận về việc trả lãi thì bên cho vay khơng có quyền địi
tiền lãi. Trong trường hợp có thỏa thuận về trả lãi trong việc vay, nhưng khơng
xác định rõ tỷ lệ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất, thì lãi suất được xác định
bằng 50% mức lãi suất giới hạn.
- Tiền lãi là lượng tài chính tỷ lệ thuận với vốn vay, lãi suất và thời gian
vay tăng thêm ngoài vốn vay mà bên vay phải trả cho bên cho vay. Tiền lãi
trong hạn được tính bằng cách lấy số tiền gốc vay nhân với phần trăm lãi suất và
nhân với thời hạn vay. Ngồi ra, tiền lãi có thể là tiền lãi quá hạn được tính bằng
cách lấy số tiền gốc dư nợ cuối nhân với thời gian chậm trả và nhân với 150%
lãi suất vay theo hợp đồng.
Đối với khoản tiền lãi chậm trả, bên vay phải trả thêm cho bên cho vay một
khoản lãi được tính bằng cách lấy số tiền lãi chậm trả nhân với 10% và nhân với
thời gian chậm trả.


13


CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Khát quát chung về Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Sơ nét về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của Tịa án nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã trải qua chặng đường hơn 30 năm với
nhiều dấu ấn đặc thù và vô cùng vẻ vang. Được tái thành lập ngày 11/7/1989 sau
khi tách ra từ Tòa án nhân dân tỉnh Nghĩa Bình; sau hơn 30 năm xây dựng và
phát triển, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã từng bước trưởng thành, phát
triển ngày càng lớn mạnh.
Hơn ba mươi năm, với biết bao gian nan, vất vả, thách thức, trở ngại; thế
nhưng các thế hệ cán bộ, cơng chức, người lao động Tịa án nhân dân tỉnh ln
đồn kết, thống nhất, bám sát nhiệm vụ chính trị, vượt qua mọi khó khăn để
hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần cùng Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân tỉnh nhà xây dựng quê hương Quảng Ngãi ngày càng giàu, đẹp.
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi địa chỉ trụ sở tại: Số 203 đường Phạm
Văn Đồng, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Tỉnh Quảng Ngãi có địa bàn rộng lớn, phức tạp, có tổng diện tích đất tự
nhiên toàn tỉnh là 5.153 km2, dân số 1,28 triệu người, có bờ biển dài gần 130 km,
ngồi khơi có đảo Lý Sơn và một số đảo nhỏ khác. Hiện nay, cùng với sự phát
triển của cả nước, Quảng Ngãi đang vươn lên từng ngày, công nghiệp được xem
là nhiệm vụ đột phá, đóng vai trị chủ đạo của nền kinh tế và đang từng bước trở
thành hạt nhân tăng trưởng của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Sự ra đời
của Nhà máy lọc dầu Dung Quất và chuỗi các nhà máy có quy mơ lớn tại Khu
kinh tế Dung Quất đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng

GDP hàng năm luôn đạt trên 10%; thu ngân sách Nhà nước năm 2013 ước đạt
23.000 tỷ đồng. Vì thế, các tranh chấp có mức độ phức tạp rất cao nên đã có ảnh
hưởng một phần đến việc giải quyết các loại án, nhất là đối với án hình sự, dân
sự, kinh doanh thương mại.
14


2.1.2. Cơ cấu tổ chức Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi là một đơn vị xét xử trong hệ thống Tòa
án nhân dân tối cao. Tồ án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi có Ủy ban Thẩm phán và
07 đơn vị trực thuộc gồm: 04 Tịa chun trách (Tịa hình sự, Tịa dân sự, Tịa
kinh tế, Tịa hành chính), 03 Phịng chun mơn (phịng Giám đốc kiểm tra,
phòng Tổ chức cán bộ và Văn phịng). Bao gồm: 01 Chánh án, 03 phó Chánh án,
các chánh Tồ, phó chánh Tồ chun trách, Thẩm tra viên, Thư ký, kế toán...
Về cơ bản đội ngũ cán bộ đã đảm bảo 100% cán bộ đều đạt trình độ đại
học; trong những năm qua, chi bộ cơ quan luôn quan tâm đến việc đào tạo đội
ngũ Thẩm phán kế cận, đã đưa đi đào tạo Thẩm phán tại Học viện Toà án để bổ
sung, nâng cao kiến thức, chuyên môn cho thư ký, cũng như việc bổ nhiệm thẩm
phán để đảm bảo giải quyết số lượng án trên thực tế. Các cán bộ đủ tiêu chuẩn
đều được đưa vào quy hoạch và có kế hoạch bổ nhiệm phù hợp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Tồ dân sự Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
Toà dân sự Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi là một toà chuyên trách trong
hệ thống Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. Bao gồm: 01 Chánh tồ – Thẩm
phán trung cấp, 03 phó Chánh tồ – Thẩm phán trung cấp, 08 Thư ký viên.
Toà dân sự Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những tranh chấp, yêu cầu dân sự thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân
tỉnh quy định tại Điều 37 của BLTTDS 2015 và giải quyết theo thủ tục phúc
thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của
Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của
BLTTDS 2015.

2.2. Khái quát chung về thưc tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đơng vay tài sản tại Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản phát sinh rất nhiều trên cả nước.
Hiện nay, tại các tòa án nhân dân cấp huyện, tỉnh số lượng án dân sự thụ lý tăng
lên đột biến, quan hệ tranh chấp ngày càng có tính chất phức tạp, khó lường giữa
các chủ thể tranh chấp. Qua nghiên cứu thực tế xử lý tranh chấp về hợp đồng
15


vay tài sản tại TAND tỉnh Quảng Ngãi, tôi nhận thấy vẫn còn một số hạn chế,
bất cập. Bằng phương pháp phân tích và so sánh luật cùng với các phương pháp
thống kê; tổng hợp… làm sáng tỏ những điểm chưa hoàn thiện của pháp luật về
hợp đồng vay tài sản. Từ việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, tơi
tin là sẽ đóng góp một phần vào việc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vay tài
sản, cũng như công tác xử lý tranh chấp về hợp đồng vay tài sản tại TAND tỉnh
Quảng Ngãi nói riêng và cả nước nói chung.
2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay
tài sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
Trong bối cảnh phát triển của kinh tế xã hội, nhu cầu cần vốn để sản xuất
kinh doanh của các cá nhân, tổ chức là rất lớn, trong khi việc vay vốn ở ngân
hàng hay các tổ chức tín dụng cịn gặp nhiều phiền hà về trình tự, thủ tục hay
một bộ phận người dân muốn sử dụng số vốn nhàn rỗi của mình để kinh doanh,
tìm kiếm lợi nhuận thì hoạt động vay mượn lẫn nhau rất phổ biến, từ đó quan hệ
vay tài sản ngày càng đa dạng và phức tạp.
Tại địa bàn tỉnh nói riêng, hoạt động vay tài sản diễn ra rất phổ biến, các vụ
án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản ngày càng nhiều, điều này được thể hiện
thông qua các vụ, việc dân sự sơ thẩm của các Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm
cũng như ở cấp phúc thẩm đã thụ lý giải quyết qua các năm.
Tính riêng năm 2022, Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã thụ lý giải

quyết 292 vụ, việc dân sự trong đó các vụ án liên quan đến tranh chấp hợp đồng
vay tài sản chiếm 22 vụ nhưng chỉ xét xử hoặc giải quyết 11 vụ, còn lại 11 vụ.
Xuất phát từ những nhu cầu khác nhau mà đa số là cần vốn để sản xuất, kinh
doanh, người dân trên địa bàn đã tự huy động vốn bằng nhiều hình thức, một
trong những hình thức phổ biến đó là cho vay lấy lãi.
Từ mục đích tốt đẹp ban đầu là để giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau, thì ngày nay
việc cho vay có lãi phát triển nhanh chóng và kéo theo tranh chấp về lĩnh vực
này ngày càng phức tạp, tính riêng năm 2022, Tồ án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
đã thụ lý giải quyết tới 8 vụ là tranh chấp về cho vay có lãi.

16


Sở dĩ tranh chấp về vấn đề này ngày càng nhiều là do trên thực tế, có một
số người lấy tiền của bản thân cho những người cần vốn để mở cơ sở sản xuất,
kinh doanh vay nhưng lại chỉ viết giấy vay nợ bằng tay hoặc bằng lời nói và
khơng hẹn kỳ hạn trả hoặc chỉ nói khi nào cần thì phải trả và khơng tính lãi,
nhưng cũng có trường hợp chủ nợ cho vay có lãi và bên vay cũng đồng ý nhưng
chỉ trả lãi đến một thời điểm nhất định rồi ngừng hẳn chứ không tiếp tục hoàn
thành việc trả nợ như đúng thỏa thuận ban đầu, thậm chí có vụ chủ nợ cho vay
với lãi suất cao và xem việc này như một ngành nghề để kiếm sống mà không
chịu lao động khiến cho bên vay bức xúc hoặc cũng có nhiều trường hợp bên
vay xảy ra những sự cố ngoài mong muốn như ốm đau, bệnh tật, thiên tai….
khiến việc trả lãi và trả nợ gốc trì hỗn khơng đủ khả năng để tiếp tục trả nợ
đúng hạn như thỏa thuận…. Việc đưa ra lãi suất cao gấp hai, ba lần so với lãi
suất ngân hàng khiến cho hình thức này ít nhiều khơng cịn mang ý nghĩa thuần
túy là giúp đỡ lẫn nhau nữa mà mang nặng hình thức kinh doanh lấy lãi. Tình
hình này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế, trật tự xã hội và đời sống
của một bộ phận nhân dân. Thiết nghĩ, đối với hình thức cho vay trong nhân dân
thì vấn đề cho vay lấy lãi cần phải được kiểm soát sát sao. Các chủ nợ cần phải

tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, tuân thủ sự cho phép của cơ quan
có thẩm quyền, khơng vì lợi ích của bản thân mà thu lãi suất cao gây nên khó
khăn, chèn ép đối với người dân. Chỉ có như vậy mới giúp nhà nước quản lý
được các giao dịch dân sự và đảm bảo quyền lợi cho nhân dân.
Tại thời điểm giải quyết các vụ án liên quan đến tranh chấp vay tài sản, Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi căn cứ quy định tại Điều 147, khoản 2 Điều 148,
khoản 2 Điều 308 BLTTDS; Điều 105, Điều 115, Điều 164, Điều 166, Điều 463,
Điều 465, Điều 466, Điều 468, Điều 469, Điều 470 Mục 4 “Hợp đồng vay tài
sản” Chương XVI “Một số hợp đồng thông dụng” của BLDS năm 2015; Điều 2,
Điều 5, Điều 26, Điều 28, khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP
ngày 11/01/2019 về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về
lãi, lãi suất, phạt vi phạm; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 và Điều 15 Nghị
quyết số 326/2015/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về việc quy định về mức thu,
17


miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tịa án; Luật Hơn nhân
và gia đình 2014 để giải quyết. Nhìn chung, các vụ án tranh chấp về hợp đồng
vay tài sản chiếm đa số trong các vụ, việc dân sự, phần lớn các vụ án địi nợ
được xác lập giữa các bên khơng có hợp đồng vay tài sản. Chứng cứ của bên cho
vay chỉ là giấy mượn, giấy vay tiền, giấy xác nhận nợ..., những loại giấy này chỉ
được bên vay đơn phương viết và ký xác nhận, khơng có sự làm chứng của bên
thứ ba hoặc có bất kỳ bản ghi âm, ảnh chụp lúc vay mượn.
Với những loại chứng cứ trên, việc địi nợ, thì nội dung vụ án rất phức tạp,
khi các bên không công nhận việc vay nợ lẫn nhau, tỷ lệ lãi suất phải trả, phần
lớn các vụ án bị đơn lại không chấp nhận số tiền ghi trên giấy nợ do chính bị
đơn viết và viện dẫn rằng đây là tiền cho vay nặng lãi. Nguyên đơn đã yêu cầu
hoặc dồn ép bị đơn phải viết giấy nợ lại, nhưng lại không hủy giấy nợ cũ, nay
nguyên đơn lợi dụng giấy nợ cũ để làm chứng đòi nợ bị đơn.
2.3. Nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp hợp đông vay tài sản

- Các nguyên nhân chủ quan dẫn đến tranh chấp hợp đồng vay tài sản bao
gồm:
+ Do hình thức của hợp đồng vay tài sản, hợp đồng vay tiền có thể bằng
văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể nên thực tế, số lượng những vụ tranh chấp
tại hợp đồng vay chủ yếu là hợp đồng miệng, bằng lời nói. Đối với những hợp
đồng giao kết bằng lời nói, nếu khơng có bên thứ ba làm chứng, sẽ gây rất nhiều
khó khăn cho thẩm phán trong quá trình điều tra, thu thập chứng cứ để giải
quyết tranh chấp.
+ Do sự chủ quan của các bên trong việc thiết lập hợp đồng vay. Các chủ
thể tham gia hợp đồng thiếu hiểu biết về pháp luật khi điều chỉnh quan hệ hợp
đồng dẫn đến không rõ các quy định về lãi suất cho vay, tài sản cho vay.
+ Do các bên cho vay chỉ quan tâm đến lợi nhuận, lợi ích của mình mà bất
chấp việc vi phạm và phá vỡ các thoả thuận, thiếu đạo đức kinh doanh hoặc do
bên vay không đủ khả năng trả các khoản vay.
- Các nguyên nhân khách quan dẫn đến tranh chấp hợp đồng vay tài sản
bao gồm:
18


+ Sự biến động của những yếu tố như giá cả, tỷ giá của hàng hóa cho vay
có thể dẫn đến nguy cơ xảy ra tranh chấp.
+ Các sự kiện bất khả kháng xảy ra ngẫu nhiên trong thực tế như thiên tai
bão lũ, hạn hán, dịch bệnh... sau khi hai bên đã ký kết hợp đồng, dẫn đến việc
bên vay khơng có khả năng thanh tốn hoặc tài sản bảo đảm của khoản vay bị
mất, hư hỏng. giảm sút giá trị....
+ Quy định pháp luật về hợp đồng vay cịn một số hạn chế, chồng chéo
nhau, gây khó khăn cho các bên cũng như các chủ thể áp dụng pháp luật.
2.4. Nhận xét về viêc áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đông vay tài sản của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
Trong thời gian qua, Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã tích cực phối

hợp và cùng các cơ quan tiến hành tố tụng tập trung giải quyết nhanh chóng các
vụ án dân sự, hình sự, hành chính, hơn nhân gia đình, lao động và kinh tế. Thực
hiện tốt công tác giải quyết các vụ án, kịp thời và thường xuyên yêu cầu và thu
thập chứng cứ để việc xử lý vụ án khách quan, toàn diện. Tiến độ giải quyết đã
được đẩy nhanh hơn so với các năm trước, khơng có án bị tồn đọng.
Trong công tác xét xử, quan điểm giải quyết vụ án giữa Tòa án và Viện
kiểm sát cơ bản là thống nhất và phù hợp với quy định pháp luật, có tác dụng
tích cực trong việc giải quyết các vụ án dân sự hay tuyên truyền giáo dục pháp
luật được nhân dân đồng tình ủng hộ.
Bên cạnh đó cịn có đội ngũ thẩm phán, thư ký được đào tạo nghiệp vụ
chun mơn cao, dày dặn kinh nghiệm, tăng tính chính xác và hiệu quả khi xử lý
các vụ án khó khăn và phức tạp.
Mặc dù số lượng án ngày càng tăng, nhiều vụ án có tính chất phức tạp và
nghiêm trọng, nhưng thời gian qua Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng, tỷ lệ giải quyết án dân sự đã thụ lý ln đạt
100%, khơng có vụ nào bị hủy, cải sửa nặng do lỗi chủ quan của Thẩm phán,
các vụ án dân sự xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thường chủ yếu tập trung
vào các loại tranh chấp hợp đồng vay tài sản, tranh chấp quyền sử dụng đất,
tranh chấp di sản thừa kế, tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản…
19


2.5. Một số tôn tại, hạn chế trong giải quyết tranh chấp hợp đông vay
tài sản của TAND tỉnh Quảng Ngãi
Qua nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản của
TAND tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2022 thấy rằng TAND tỉnh Quảng Ngãi đã
hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình, giải quyết một lượng án khơng nhỏ,
thơng qua đó giải quyết được những bất hịa trong quan hệ dân sự, tuyên truyền
giáo dục ý thức được pháp luật trong nhân dân, làm lành mạnh quan hệ trong
dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, góp phần ổn định trật tự

xã hội.
Bên cạnh những kết quả đạt được nhìn chung trong giải quyết án hợp đồng
vay tài sản của TAND tỉnh Quảng Ngãi cũng không tránh khỏi những hạn chế
như sau:
Thứ nhất, hệ thống pháp luật hiện nay chưa thật sự hồn thiện, các quy
định cịn có nhiều bất cập gây khó khăn trong q trình áp dụng. Cùng một quan
hệ pháp luật nhưng có nhiều văn bản khác nhau hướng dẫn làm cho q trình áp
dụng khó khăn. Những văn bản Luật đã được ban hành nhưng cho có các quy
định dưới luật hướng dẫn làm cho việc áp dụng pháp luật đôi khi không được
thống nhất. Cụ thể:
- Về đối tượng của hợp đồng vay tài sản: Trên thực tế đối tượng của hợp
đồng vay tài sản thường là tiền vì tiền là tài sản trao đổi ngang giá chung cho
mọi hàng hóa, tiện lợi cho việc trao đổi để thỏa mãn các nhu cầu về sinh hoạt,
tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và tiện lợi cho việc thanh toán khi trả nợ. Tuy
nhiên, vấn đề đặt ra là ngoại tệ có được coi là đối tượng của hợp đồng vay tài
sản hay không? Theo Điều 3 Thông tư số 14/VBHN-NHNN ngày 04/4/2019 về
việc hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt
Nam quy định: “Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại
hối quy định tại Điều 4 Thơng tư này, mọi giao dịch, thanh tốn, niêm yết,
quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức
tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị
của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được
20


thực hiện bằng ngoại hối”. Như vậy, ngoại tệ là tài sản thuộc loại bị hạn chế lưu
thông, chỉ những chủ thể nhất định theo quy định của pháp luật mới được phép
xác lập giao dịch đối với nó. Cá nhân, tổ chức khơng được tự do mua bán, thanh
tốn, cho vay với nhau bằng ngoại tệ. Từ đây, có thể kết luận ngoại tệ không thể
là đối tượng của hợp đồng vay tài sản, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

Như vậy, về ngoại tệ có phải là đối tượng của hợp đồng vay tài sản hay không
lại không được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự mà chỉ quy định các trường
hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam trong Thông tư.
- Về hình thức của hợp đồng vay tài sản: Trên thực tế, chỉ có một số ít vụ
án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản có hợp đồng bằng văn bản, còn lại đa số
là các giấy vay tiền, giấy xác nhận nợ… thường được bên vay viết hoặc ký để
làm căn cứ cho Tòa án giải quyết tranh chấp, thậm chí có những vụ án tranh
chấp khơng có bằng chứng chứng minh vì hợp đồng vay tài sản được giao kết
bằng lời nói. Chính vì thế, mà khơng có một căn cứ xác đáng nào để chứng minh
quyền và nghĩa vụ của các bên, do vậy tranh chấp diễn ra Tịa án khơng có căn
cứ để giải quyết. Hậu quả là có những trường hợp bên vay từ chối nghĩa vụ trả
nợ của mình gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên cho vay.
- Về cách tính lãi suất của hợp đồng vay tài sản: Mặc dù đã có quy đinh về
cách tính lãi suất tại Điều 468 BLDS năm 2015 nhưng trên thực tế vẫn có những
vụ tranh chấp về lãi suất vay. Tuy nhiên, việc giải quyết các tranh chấp này cịn
gặp nhiều khó khăn do các quy định về lãi suất trong pháp luật dân sự chưa thực
sự rõ ràng và ổn định, điển hình như Ngân hàng Nhà nước liên tục có những
thay đổi về chính sách lãi suất.
- Về họ, hụi, biêu, phường: Chơi hụi chưa được pháp luật quy định một
cách cụ thể và rõ ràng, nên việc áp dụng cũng như giải quyết những tranh chấp
gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, chơi hụi cịn có thể bị bể hụi do chủ hụi và
các thành viên không đủ thực lực kinh tế để tham gia dây hụi hoặc do xuất phát
từ sự lừa đảo của các chủ hụi, chủ hụi khai khống hội viên để lấy tiền của các
hội viên thật.

21


×