Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TECHCOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.79 KB, 15 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TECH-
COMBANK
3.1. Định hướng phát triển và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ cho ngân hàng Techcombank
Gia nhập WTO là một cơ hội rất lớn để chúng ta có thể tranh thủ những ưu đãi để
đẩy mạnh quá trình XK, thoát ra khỏi tình trạng của một nước nhập siêu, mở rộng thị
trường đầu tư, áp dụng những quy trình sản xuất mới hiện đại… nhưng những thách
thức mới cũng được đặt ra không ít cho nhà quản lý khi các doanh nghiệp nước ngoài,
những doanh nghiệp có tiềm lực về vốn và con người mạnh, vào Việt Nam nhiều hơn,
do vậy “chiếc bánh thị phần” ngày càng bị chia nhỏ làm cho quá trình cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt. Do vậy, muốn tồn tại trong cạnh tranh, muốn thắng được đối thủ
cạnh tranh thì việc trước tiên phải thực hiện ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh
doanh. Tất cả những điều đó khiến cho hoạt động TTQT trở thành một mũi nhọn cần
được quan tâm đặc biệt, nhất là hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ.
Truớc thực tế đó, để đẩy mạnh hoạt động TTQT theo phương thức L/C Chi nhánh
Techcombank Hoàn Kiếm đã đưa ra những định hướng phát triển cụ thể sau:
 Đẩy mạnh công tác tiếp thị, thu hút các đơn vị, đăc biệt là các đơn vị có hoạt
động XNK lớn về quan hệ và giao dịch với Ngân hàng, mà cụ thể hơn là giao dịch trực
tiếp với phòng Thanh toán XNK của Techcombank.
 Đa dạng hóa loại hình L/C đựợc sử dụng, tích cực tư vấn khách hàng trong việc
lựa chọn L/C nào là phù hợp cho loại hình kinh doanh của mình nhất
 Nâng cao chất lượng dịch vụ, và đảm bảo độ an toàn cho hoạt động TTQT theo
phương thức L/C
 Giữ chữ tín với khách hàng trong kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động XNK,
thực hiện đúng các cam kết đã thỏa thuận với khách hàng trong và ngoài nước trong
hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
 Tập trung đào tạo đội ngũ nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, trình
độ ngoại ngữ cao hơn nữa nhằm đáp ứng với yêu cầu cao của hoạt động TTQT cho cả
trung tâm TTQT tại hội sở cũng như tại các chi nhánh của Techcombank
 Phấn đấu đưa hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tiến tới


chiếm một tỷ trọng đáng kể trong “chiếc bánh lợi nhuận” của toàn Chi nhánh
 Chi nhánh phấn đấu trong năm tới, tốc độ tăng doanh số thanh toán XNK đạt
75% và tốc độ tăng tổng phí thu khoảng 70%, chiếm 80% tổng phí thu từ hoạt động
kinh doanh đối ngoại
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức L/C của Techcombank
Qua quá trình thực tập tìm hiểu thực trạng về Ngân hàng Techcombank, em xin
đưa ra một số đề xuất về giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Techcombank.
3.2.1 Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên thực
hiện hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hoàn Kiếm với một đội ngũ cán bộ, công
nhân viên giàu kinh nghiệm, trẻ khoẻ, và đầy sức sáng tạo là một điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh nói chung , cho hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng
chứng từ nói riêng.
Nhưng hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ không ngừng
được cải tiến cho phù hợp với nhu cầu của hoạt động thương mại quốc tế. Người cán
bộ ngân hàng không chỉ giỏi về nghiệp vụ còn phải là người nhiệt tình, niềm nở, giải
quyết công việc nhanh chóng, chính xác, sẵn sàng mà còn phải hướng dẫn và giúp
khách hàng làm thủ tục một cách nhanh gọn, tư vấn cho khách hàng thực hiện hoạt
động của mình an toàn và hiệu quả nhất. Vì vậy yêu cầu phải bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức cho cán bộ công nhân viên của NH có thể thực hiện theo các hướng sau:
 Tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên sâu về
chuyên môn, trang bị các kiến thức về rủi ro mà các doanh nghiệp XNK thường gặp
phải, tình hình thị trường thế giới, triển vọng XNK của Việt Nam, luật lệ, tập quán
thương mại quốc tế và phổ biến các kỹ thuật thanh toán mới được áp dụng trên thế
giới...
 Liên tục cử cán bộ đi du học nước ngoài chuyên về lĩnh vực TTQT nói chung và
hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng, tìm hiểu những thông
tin về TTQT mà trong kinh doanh thương mại quốc tế hiện nay đang được sử dụng và

trong tương lai gần sẽ áp dụng tại các nước công nghiệp phát triển.
 Tranh thủ các lớp tập huấn, đào tạo do Techcombank tổ chức, các lớp đào tạo do
các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế tài trợ.
 Phát huy vai trò chủ động sáng tạo của các thanh toán viên, tích cực lắng
nghe ý kiến của họ, khuyến khích họ nêu ra các sáng kiến mới, thường xuyên phân
tích các nhược điểm, vụ việc liên quan làm khách hàng phàn nàn, và tìm hướng giải
quyết
 Chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực bổ sung, thay thế. Ngân hàng có thể
thông qua các trường đại học để lựa chọn các sinh viên có khả năng đáp ứng được các
yêu cầu, cũng có thể tổ chức các cuộc tuyển chọn, hoặc qua Techcombank thực hiện
các cuộc điều chuyển nhân sự để lựa chọn nhân viên đáp ứng yêu cầu của công việc.
 Techcombank cần tạo ra một môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ hợp lý. Môi
trường làm việc tốt là ở đó, đội ngũ cán bộ làm việc tận tâm, năng động, sáng tạo, mối
quan hệ giữa lãnh đạo và cán bộ cởi mở, chân thực, thẳng thắn. Đó chính là môi trường
nảy nở và phát huy tốt nhất mối quan hệ con người – cơ sở cho sự hợp tác, nâng cao
chất lượng kinh doanh NH. Bên cạnh đó, Techcombank cần thực hiện sắp xếp, bố trí lao
động hợp lý, hiệu quả. Thực hiện việc kiểm tra đánh giá phân loại cán bộ đảm bảo cán
bộ đủ tiêu chuẩn chức danh, đánh giá, nhận xét cán bộ, kiểm tra sát hạch định kỳ nhằm
đánh giá trình độ của cán bộ trẻ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho nhu cầu trước
mắt và lâu dài. Gắn kết đào tạo với việc bố trí và sử dụng đúng người, đúng việc, tạo
động lực khuyến khích người lao động. Cần tạo điều kiện cho người lao động được
cống hiến và hưởng thụ phù hợp với cống hiến của mình. Ngoài ra, Techcombank cần
xây dựng định mức công việc cho từng cán bộ nghiệp vụ, trên cơ sở đó xây dựng chế
độ tiền lương hợp lý và đó chính là động lực thúc đẩy người lao động. Thực hiện quy
chế trả lương và thưởng hợp lý cho người lao động dựa trên năng lực và mức độ hoàn
thành công việc của họ - đây là một trong những động lực thúc đẩy người lao động làm
việc tốt hơn và hiệu quả hơn. Thực hiện một cơ chế tài chính thông thoáng hơn nhằm
thu hút và giữ được nhân tài. Nếu cần, có thể xem xét lại chế độ tiền lương, thưởng cho
các cán bộ làm công tác TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ giỏi, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ tốt. Thực hiện thưởng phạt nghiêm minh đối với các cá nhân và

đơn vị làm công tác TTQT nói chung và hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng
chứng từ nói riêng. Đây là cơ chế động lực nhằm khuyến khích những đơn vị, cá nhân
làm tốt công tác phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động TTQT
3.2.2. Đẩy mạnh công tác marketing trong hoạt động TTQT của Techcombank
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng chính là người đóng vai trò quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Khách hàng có quyền lựa chọn bất kỳ
một NH nào để tiến hành hoạt động TTQT. Trước đây, khách hàng không có quyền lựa
chọn nên các ngân hàng không cần phải quan tâm đến khách hàng, họ chỉ cung cấp
những dịch vụ mà họ có. Ngày nay, với sự thay đổi lớn trong hệ thống NH và sự xuất
hiện của nhiều NH mới, cạnh tranh trong kinh doanh NH, dịch vụ NH ngày càng trở
nên khốc liệt. Nếu Techcombank không quan tâm đến nhu cầu của khách hàng, đến khả
năng phục vụ, cách tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, hay nói ngắn gọn hơn là quan tâm đến
chiến lược khách hàng, đến thương hiệu của mình, đến công tác marketing, thì
Techcombank khó mà tồn tại và phát triển được. Do đó, bản thân Techcombank cần
phải chủ động quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng,nắm
bắt nhanh chóng và chính xác nhu cầu của khách hàng để có thể đáp ứng kịp thời.
Techcombank cần phải tiến hành nghiên cứu nhu cầu của thị trường , phải dự tính được
sự phát triển của thị trường trong tương lai. Thông qua việc nghiên cứu dự đoán phát
triển thị trường mà phát hiện ra nhu cầu và tiềm năng của khách hàng, trên cơ sở đó
nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Việc
nghiên cứu thị trường còn để nhằm nắm bắt được nhu cầu của khách hàng đối với sản
phẩm dịch vụ của NH, nghiên cứu các yếu tố quyết định thái độ của khách hàng đối với
sản phẩm dịch vụ mà khách hàng cung cấp.Khi đặt mình vào vị trí của khách hàng,
Techcombank sẽ có những đánh giá mang tính khách quan trong việc đưa ra quyết định
chọn lựa ngân hàng và dịch vụ nào của ngân hàng khi thực hiện thanh toán. Trên cơ sở
của sự phân tích đó, NH sẽ đưa ra chiến lược marketing thích hợp cho hoạt động của
mình, bao gồm :
- Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: Tuỳ theo tình hình thị trường, ngân hàng cần có
những đánh giá về hiệu quả của các sản phẩm truyền thống đã và đang cung cấp và xây
dựng những chiến lược đưa những sản phẩm mới đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của

khách hàng nhằm khai thác thị trường tiềm năng. Việc đưa ra sản phẩm dịch vụ mới phải
đảm bảo nguyên tắc đơn giản, thuận tiện, dễ sử dụng, phù hợp với trình độ dân trí và phù
hợp với thông lệ quốc tế. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của phương thức tín dụng
chứng từ sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và đem lại cho
Techcombank một thị phần lớn hơn trong hoạt động TTQT
- Chiến lược giá cả: Tuỳ theo uy tín và khả năng cạnh tranh của mình, NH có thể
quyết định đưa ra mức phí dịch vụ , lãi suất ký quỹ của mình cho phù hợp với từng giai
đoạn phát triển, nhằm mục đích thu hút khách hàng và tăng trưởng lợi nhuận.
Techcombank nên đưa giá cả trở thành một trong những yếu tố cạnh tranh của mình.
- Chiến lược xúc tiến thương mại: Đó là việc quảng bá hình ảnh của ngân hàng,
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài,
báo, tivi... Mọi công việc quảng cáo đều phải tuân theo những nguyên tắc đó là: Phải
hết sức ngắn gọn, súc tích, gây được sự chú ý đối với khách hàng, phải gây cho khách
hàng được sự ham muốn và sẵn sàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của NH. Việc quảng bá
hình ảnh của ngân hàng không chỉ đem lại lợi ích cho riêng rẽ một hoạt động nào mà nó
đem lại lợi ích cho tất cả các hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động TTQT
theo phương thức tín dung chứng từ trong cùng một lúc. Tuy nhiên, quan trọng hơn hết
đó chính là sự chu đáo, nhiệt tình và thái độ niềm nở của nhân viên giao dịch và chăm
sóc khách hàng. Sự hiểu biết và thái độ phục vụ của nhân viên sẽ tạo dựng được niềm
tin cho khách hàng, đó là cách quan trọng để giữ chân được khách hàng cũ và khai thác
được những khách hàng mới
- Chiến lược khách hàng: Ngân hàng cần ý thức được rằng khách hàng không
những là đối tác mà còn là người quyết định đến sự thành bại của mỗi ngân hàng. Vai
trò của khách hàng đã được thay đổi qua sự đổi mới nền kinh tế từ việc khách hàng cần
ngân hàng đến việc ngân hàng cần khách hàng cho sự phát triển của mình. Khách hàng
có quyền so sánh, lựa chọn ngân hàng và loại hình dịch vụ cho chính mình. Ngân hàng
cần có những chiến lược đặc biệt với từng nhóm khách hàng của mình chẳng hạn như
việc sử dụng lãi suất ưu đãi, biểu phí dịch vụ TTQT ưu đãi cho những khach hàng cũ
hoặc sử dụng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút những khách hàng mới.
- Tăng cường công tác phân tích đối thủ cạnh tranh. Tìm hiểu về đối thủ cạnh

tranh là một việc làm vô cùng quan trọng để đưa ra các chính sách đối phó sao cho có
hiệu quả nhất, đặc biệt là với các đối thủ cùng hoạt động trong lĩnh vực TTQT theo
phương thức tín dụng chứng từ. NH nên có các biện pháp phân tích đối thủ cạnh
tranh càng sớm càng tốt, tránh việc thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh một cách
tự phát và bị động. Thường xuyên theo dõi và nắm bắt các thông tin về đối thủ cạnh
tranh trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế để có thể biết được
những ngân hàng, những tổ chức tài chính nào mới ra đời, từ đó nghiên cứu phân tích
chính sách kinh doanh, thực trạng tình hình khả năng tài chính của họ, tìm ra ưu
nhược điểm của họh, qua đó có được những nhận định hay đánh giá kịp thời về đối
thủ cạnh tranh đó. Việc thường xuyên có những phân tích đối thủ cạnh tranh sẽ giúp
NH biết được những sản phẩm, những chính sách ưu đãi để thu hút khách hàng của
họ, học hỏi được kinh nghiệm cũng như cách thức tiến hành công việc của họ, từ đó
đề ra những biện pháp phát triển, có kế hoạch hoạt động kinh doanh phù hợp.
3.2.3 Đẩy mạnh công tác tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp XNK của Việt Nam
thâm nhập vào thị trường thế giới
Nguyên nhân gây ra những hạn chế, khó khăn tồn tại trong việc phát triển hoạt
động TTQT theo phương thức L/C xuất phát từ chính sự hiểu biết không sâu của các
khách về phương thức này. Techcombank có thể thông qua các tham tán thương mại của
Việt nam ở nước ngoài, thông qua Phòng Thương mại và Công nghiệp hay thông qua
mạng lưới các ngân hàng đại lý của mình để tìm hiểu về nhu cầu thị trường hàng hoá
XNK của các nước sở tại, các luật lệ có liên quan đến hoạt động TTQT của các nước,
các rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành hoạt động mua bán và thanh toán qua các nước
đó, tư vấn cho các doanh nghiệp XNK tránh được những rủi ro đáng tiếc và đó cũng
chính là cách để Techcombank tránh được những rủi ro cho mình. Do đó, trong thời
gian tới Techcombank cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tư vấn cho khách hàng.
3.2.3.1 Đối với các doanh nghiệp NK:
Nhà NK thường gây ra rủi ro cho NH mở khi họ mất khả năng thanh toán hoặc
cố tình vi phạm cam kết của mình. Để có thể đem lại lợi ích chính đáng cho nhà XK và
bảo vệ quyền lợi của NH, việc nên áp dụng hình thức L/C nào trong từng trường hợp
cụ thể sao cho phù hợp và hiệu quả nhất là việc mà các cán bộ TTQT cần phải hướng

dẫn cho khách hàng.
 Đối với những khách hàng là đơn vị NK mày móc thiết bị giá trị lớn mà phía
đối tác nước ngoài yêu cầu có tiền đặt cọc, thanh toán viên nên tư vấn cho họ sử dụng
L/C dự phòng vì đây là hình thức mà người NK được đảm bảo sẽ nhận được sản phẩm
cung ứng từ nhà XK, đồng thời nhà NK còn được bồi hoàn toàn bộ số tiền đặt cọc cũng
như chi phí liên quan nếu người XK không thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo yêu cầu.
 Đối với đơn vị NK hàng hoá với khối lượng lớn, giao hàng nhiều lần, nên tư
vấn cho họ sử dụng L/C tuần hoàn. Đây là phương thức giúp cho khách hàng tránh
được tình trạng ứ đọng vốn và giảm được chi phí cũng như các thủ tục có liên quan.
 Đối với khách hàng NK nguyên liệu từ nước ngoài về gia công, sau đó xuất
hàng sang nước cung cấp nguyên liệu để bán lại, thanh toán viên nên tư vấn cho họ sử
dụng loại L/C đối ứng, đây là hình thức đảm bảo nhất cho các đơn vị gia công. Loại
L/C này đảm bảo đồng thời thanh toán cho người XK giá trị nguyên liệu nhập cũng như
sản phẩm hàng hoá được sản xuất từ chính nguyên liệu đó.
3.2.3.2 Đối với các doanh nghiệp XK:
Nhà XK thường gây rủi ro cho NH thông báo , NH chiết khấu khi họ lập bộ chứng
từ không hoàn hảo và bị từ chối thanh toán. Để tránh rủi ro đó, NH nên tư vấn cho
những vấn đề như sau:
Tư vấn cho các doanh nghiệp XK yêu cầu bên mua mở cho mình một L/C đảm bảo
nhất. Hiện nay, loại L/C có xác nhận và miễn truy đòi là có lợi nhất cho người bán.
Thường xuyên cập nhật thông tin và tư vấn cho các đơn vị XK tìm hiểu kĩ các

×