Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Đề cương ôn tập môn đường lối cách mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.12 KB, 66 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CÂU 1: Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
CÂU 2: Nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong giai đoạn
1939 -1945.
Câu 3: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
Câu 4: Đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
CÂU 5: Đường lối kháng hiến chống Mỹ cứu nước giai đoạn 1954-1964.
CÂU 6: Quá trình nhận thức của Đảng về CNH - HĐH trong thời kì đổi mới.
CÂU 7: Quan điểm của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII
CÂU 8: Nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII
CÂU 9: Nhận thức của đảng về kinh tế thị trường từ đại hội IX – XII
CÂU 10: Làm rõ sự đổi mới tư duy của Đảng về hệ thống chính trị
CÂU 11: Quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng nền văn hóa của Đảng trong
thời kì đổi mới

1


Câu 1 Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng
a. Hoàn cảnh lịch sử:
Cuối 1929, trong nước xuất hiện 3 tổ chức CS Đông Dương CS Đảng, An
Nam CS Đảng, Đơng Dương CS Liên đồn. Những ng CM VN trong các tổ chức
CS đạ nhận thức dc sự cần thiết và cấp bách phải thành lập 1 ĐCS thống nhất,
chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào CS ở VN.
Ngày 27-10-1929, Quốc tế Cộng sản gửi những người Cộng sản Đông
Dương tài liệu Về việc thành lập một Đảng Cộng sản ở Đông Dương, yêu cầu
những người Cộng sản Đông Dương phải khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm
Cộng sản và thành lập một đảng của giai cấp vô sản.
Nhận dc tin về sự chia rẽ, NAQ rời Xiêm đến Trung Quốc. Người chủ trì hội
nghị hợp nhất Đảng, họp từ 6/1-7/2/1930 tại Hương Cảng, Trung Quốc. Thành


phần hội nghị hợp nhất bao gồm: 1 đại biểu của Quốc tế CS, 2 đại biểu của Đông
Dương CS Đảng, 2 đại biểu của An Nam CS Đảng.
Với uy tín và tài năng thuyết phục của mình, NAQ đã hợp nhất các tổ chức
CS thành 1 tổ chức lấy tên là ĐCSVN. Đồng thời, hội nghị thảo luận và thơng qua
các văn kiện Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và
Điều lệ vắn tắt của ĐCSVN. Các văn kiện này dc hợp thành Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của ĐCSVN.
b. Nội dung:
* Phương hướng chiến lược của CM VN: Cách mạng Việt Nam phải trải qua
2 giai đoạn: Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội CS
(cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa). Tập trung giải quyết 2 mâu thuẫn cơ bản của
dân tộc Việt Nam là mâu thuẫn dân tộc và mẫu thuẫn giai cấp.
* Nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền và thổ địa CM: phản ánh 2 nhiệm vụ cơ
bản: nhiệm vụ dân tộc (giải phóng dân tộc) và nhiệm vụ dân chủ (ruộng đất cho
2


nơng dân), trong đó nhiệm vụ dân tộc dc ưu tiên hàng đầu.
- Về chính trị: đánh đổ chủ nghĩa Đế quốc Pháp và phong kiến tay sai; làm
cho nc VN dc hồn tồn độc lập; thành lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân
đội công nông.
- Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tích thu tồn bộ sản nghiệp lớn
(cơng nghiệp, vận tải, ngân hang…) của chủ nghĩa Đế quốc Pháp để giao cho
Chính phủ cơng nơng binh quản lí; tích thu tồn bộ ruộng đất của bọn Đế quốc chủ
nghĩa làm của công để chia cho dân nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở
mang công nghiệp và nộng nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
- Về văn hóa – xã hội: dân chúng dc tự do tổ chức; nam mữ bình quyền; phổ
thơng giáo dục theo cơng nơng hóa.
*Về lực lượng CM:
Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân

cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến; phải làm
cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền
lực và ảnh hưởng của bọn tư sản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí
thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.
Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra
mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến, v.v.) thì phải đánh đổ.
*Về lãnh đạo CM:
Giai cấp vơ sản là lực lượng lãnh đạo CM VN. Đảng là đội tiên phong của
giai cấp vô sản, phải thu phục dc đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo dc dân chúng. Đảng lãnh đạo là nhân tố hang đầu quyết định thành
công của CM.
*Về phương pháp CM: sử dụng sức mạnh tổng hợp của số đông dân chúng
3


VN, trên 5 lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, ngoại giao và vũ trang.
*Về đồn kết quốc tế: CM VN là 1 bộ phận của CM thế giới, phải thực hành
liên lạc vs các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp.
c. Đánh giá
Cương lĩnh đã vạch ra những vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh vừa đúng đắn, vừa sáng tạo, vừa nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp lại
thấm đượm tinh thần dân tộc.
d. Ý nghĩa cương lĩnh
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là 1 văn kiện lịch sử quan trong đã nêu
lên các vấn đề cơ bản thuộc về đường lối chiến lược và sách lược của CMVN
+ Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển
của CMVN, giải quyết dc sự khủng hoảng về đường lối CMVN.
+ Thực tiễn quá trình vận động của CMVN trong hơn 80 năm qua đã chứng minh
rõ tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính

trị đầu tiên của Đảng.
Câu 2: Nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của đảng trong giai
đoạn 1939-1945
a. Hoàn

cảnh lịch sử

- Tình hình trong nước:
+ Ngày 28/9/1939, tồn quyền Đơng Dương ra nghị định cấm cộng sản,
đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đơng người.
+ Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo, thủ tiêu
quyền tự do, dân chủ giành được trong thời kỳ 1936 – 1939,...
+ Lợi dụng tình hình Pháp đầu hàng Đức, ngày 22/9/1940 phát xít Nhật
tấn cơng Lạng Sơn rồi đổ bộ vào Hải Phòng.
4


+ Ngày 23/9/1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
+ Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay
gắt hơn bao giờ hết.
Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng thể hiện trong
Nghị quyết hội nghị trung ương lần thứ 6 (11/1939), 7 (11/1940), 8 (5/1941).
- Tình hình thế giới: chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, ngày 1/9/1939 Đức tấn
công Ba Lan. Anh và Pháp tuyên chiến với Đức. Tháng 6/1940 chính phủ Đức đầu
hang Pháp. Ngày 22/6/1941 Đức tấn công Liên Xô.
b. Hội nghị Trung ương
* Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939):
– Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và
địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc.
– Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận

Dân chủ. Lực lượng chính của Mặt trận là: Cơng nhân, nơng dân, đoàn kết với các
tầng lớp tiểu tư sản thành thị và nông thôn, đồng minh trong chốc lát hoặc cô lập
giai cấp tư sản bản xứ, trung, tiểu địa chủ. Mặt trận do giai cấp công nhân lãnh đạo.
– Chủ trương chuyển hướng về tổ chức: Vừa xây dựng tổ chức hợp pháp, đơn giản
rộng rãi, vừa xây dựng các đồn thể quần chúng cách mạng bí mật. Xoay tất cả các
cuộc đấu tranh vào hướng trung tâm là chống đế quốc và tay sai.
– Về xây dựng Đảng: Đảng phải liên lạc mật thiết với quần chúng. Phải khôi phục
hệ thống tổ chức Đảng. Phải vũ trang lý luận cách mạng. Phải thực hiện phê và tự
phê bình. Phải đấu tranh chống khuynh hướng hữu và “tả” khuynh.
* Hội nghị lần thứ 7 (11-1940):

5


Tiếp tục khẳng định quan điểm chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giương cao
ngọn cờ giải phóng dân tộc.
* Hội ghị Trung ương lần thứ 8 (05-1941):
– Đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu:
+Tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất.
+Thống nhất lực lượng cách mạng trên tồn cõi Đơng Dương.
– Giành quyền độc lập tự do cho các dân tộc Đông Dương theo quan điểm thực
hiện quyền dân tộc tự quyết. Ở Việt Nam, sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật sẽ lập
nên nước Việt Nam mới theo chế độ Dân chủ Cộng hoà.
– Hội nghị xác định tính chất của cuộc cách mạng: Lúc này, cách mạng Đơng
Dương mang tính chất là “cách mạng dân tộc giải phóng”.

– Về mặt trận: Phải có một tên mới có tính chất dân tộc hơn, có sức mạnh hiệu
triệu đồng bào trong nước. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 chủ
trương lấy tên là Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Mặt trận Việt
Minh. Các giới quần chúng được tổ chức và tập hợp trong các Hội cứu quốc: Hội

Nông dân cứu quốc, Hội Thanh niên cứu quốc, Hội Phụ nữ cứu quốc,…
– Hội nghị xác định vị trí, điều kiện, hình thức khởi nghĩa:
+Nhận định điều kiện để cuộc khởi nghĩa nổ ra thắng lợi: giai cấp thống
trị lâm vào khủng hoảng đến cực điểm, nhân dân không thể sống dưới ách
thống trị của Nhật – Pháp, sẵn sàng vùng dậy khởi nghĩa, phe dân chủ đại
thắng ở mặt trận Thái Bình Dương, Mặt trận cứu quốc đã thống nhất trên
toàn quốc.
6


+Ra sức chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần, giành
chính quyền ở địa phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền
trong cả nước.
– Về xây dựng Đảng: Yêu cầu của công tác xây dựng Đảng lúc này là nhằm làm
cho Đảng có đủ năng lực lãnh đạo cách mạng Đơng Dương đi đến tồn thắng.
+Tổ chức Đảng ở miền Nam giúp đỡ việc xây dựng Đảng ở Campuchia.
+Tổ chức Đảng ở miền Trung giúp việc xây dựng Đảng ở Lào.
c. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
Trước hết phải khẳng định việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ta
trong thời kỳ 1939 - 1945 có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Thứ nhất: Đảng ta đã xác định được nhiệm vu trọng tâm là giải phóng dân tộc
đặt lên hàng đầu. Tất cả các nhiệm vụ khác như cải cách ruộng đất phải đặt sau
nhiệm vụ GPDT. Nhiệm vụ thay đổi, khẩu hiệu tuyên truyền thay đổi, các tổ chức
quân sự và chính trị được thành lập và mở rộng các thành phần tham gia. Do vậy
đã huy động được lực lượng to lớn của tồn dân vào cơng cuộc giải phóng đất
nước.
Thứ hai, tại Hội nghị lần thứ 8 của Đảng đã xác định việc giải phóng dân tộc
của 3 nước Lào, Việt, Campuchia là nhiệm vụ của từng nước. Do vậy, đã phát huy
được tinh thần tự lập để đứng lên giành độc lập.
Thứ ba, trong giai đoạn 39 - 45, nhờ có sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

kịp thời, đúng đắn mà Đảng đã có sự linh hoạt trong việc nắm bắt tình hình, nắm
bắt được thời cơ khởi nghĩa, chỉ ra được kẻ thù và nhiệm vụ chính trong từng giai
đoạn.
Ban chấp hành Trung Ương Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhầm
7


giải quyết mục tiêu số một của cách mạng đó là độc lập dân tộc và đề ra những chủ
trương để thực hiện mục tiêu ấy.
Đường lối giương lên ngọn cờ giải phóng dân tộc, tập hợp mọi người Việt Nam
yêu nc trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang
và căn cứ địa Cách Mạng 25-10-1941 Mặt trận việt minh tuyên bố ra đời, tuyên bố
10 chính sách ích nước lợi dân.
Lực lượng chính trị quần chúng ngày càng đơng đảo và được rèn luyện trong
đấu tranh chống Pháp - Nhật.
Câu 3 Đường lối kháng chiến chống thực dân pháp
a. Hoàn cảnh
Tháng 11-1946, qn Pháp mở cuộc tấn cơng chiếm đóng cả thành phố
Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu
khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội. Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách
liên lạc với phía Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán,
thương lượng.
Trước việc Pháp gửi tối hậu thư địi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, để
cho chúng kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô, ngày 19-12-1946, Ban
Thường vụ Trung ương Đảng đã họp Hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc
(Hà Đơng) dưới sự chủ trì của Hồ Chí Minh để hoạch định chủ trương đối
phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song khơng có
kết quả. Hội nghị cho rằng, hành động của Pháp chứng tỏ chúng cố ý muốn
cướp nước ta một lần nữa. Khả năng hịa hỗn khơng cịn. Hịa hoãn nữa sẽ
dẫn đến họa mất nước. Trong thời điểm lịch sử phải quyết đoán ngay, Hội

nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước
và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính
8


quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20 giờ
ngày 19-12-1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ
súng. Rạng sáng ngày 20-12-1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của
Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài Tiếng nói Việt Nam. Thuận lợi của nhân
dân ta khi bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là ta
chiến đấu để bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc và đánh địch trên đất
nước mình nên có chính nghĩa, có "thiên thời, địa lợi, nhân hịa". Ta cũng đã
có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh
thắng quân xâm lược. Trong khi đó, thực dân Pháp cũng có nhiều khó khăn
về chính trị, kinh tế, qn sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ gì
có thể khắc phục được ngay.
Khó khăn của ta là tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao
vây bốn phía, chưa được nước nào cơng nhận, giúp đỡ. Quân đội Anh đã dọn
đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam, quân Pháp lại có vũ khí
tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Campuchia, Lào và một số nơi ở Nam Bộ
Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc. Ngồi ra,
cịn có 6 vạn qn Nhật trên khắp đất nước. Hậu quả là nạn đói năm 1945 vẫn chưa
khắc phục nổi; đê vỡ do lũ lụt đến tháng 8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm
cho 50% diện tích đất khơng thể cày cấy; nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá
nặng nề; sản xuất đình đốn, hàng hố khan hiếm, giá cả tăng vọt; các tệ nạn xã hội
tràn lan như rượu chè, cờ bạc, mê tín, dị đốn, ma túy; hơn 90% dân số nước ta mù
chữ; ngân sách quốc gia trống rỗng.
Những đặc điểm của sự khởi đầu và các thuận lợi, khó khăn đó là cơ sở để
Đảng xác định đường lối cho cuộc kháng chiến.
b. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến


9


Trong hồn cảnh hết sức khó khăn, nhằm thực hiện 3 nhiệm vụ: diệt giặc đói,
giặc dốt và thù trong giặc ngoài, ngày 25/11/1945 Ban CHTW Đảng ra chỉ thị
''Kháng chiến, kiến quốc”. Chỉ thị nhận định những thay đổi căn bản của tình hình
thế giới và trong nước sau chiến tranh thế giới thứ hai, nêu rõ những thuận lợi căn
bản và những thử thách lớn của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mà nhân dân ta
đang tiến hành.
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành, bổ sung, hoàn chỉnh qua
thực tiễn. Ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, trong Chỉ thị về
kháng chiến kiến quốc, Đảng đã nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân
tộc ta là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, Trung ương Đảng và Hồ
Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất
bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
Ngày 19-10-1946, Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn
quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định
"khơng sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh
Pháp”, Hội nghị đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ
chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong Chỉ thị
Công việc khẩn cấp bây giờ (5-11-1946), Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có
tầm chiến lược, tồn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin
vào thắng lợi cuối cùng.
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện tập trung trong ba
văn kiện lớn, là văn kiện Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng (12-121946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chi Minh (19-12-1946) và tác
phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.
10



Nội dung đường lối:
Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám,
"Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập".
Tính chất kháng chiến: "Cuộc kháng chiến của dân tộc tạ là một cuộc chiến
tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất tồn dân,
tồn diện và lâu dài". "Là một cuộc chiến tranh tiến bộ Vì tự do, độc lập, dân chủ và
hịa bình". Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,
thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chí.
Kháng chiến tồn dân: "Bất kỳ đàn ơng đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái,
dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh
thực dân Pháp", thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo
đài.

Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, qn sự, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao. Trong đó:
Về chính trị: Thực hiện đồn kết tồn dân, tăng cường xây dựng Đảng,
chính quyền, các đồn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu
chuộng tự do, hịa bình.
Về qn sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến
tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là "Triệt để dùng du kích, vận động chiến.
Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài... Vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh
vừa đào tạo thêm cán bộ".
11


Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập
trung phát triển nông nghiệp, thủ cơng nghiệp, thương nghiệp và cơng nghiệp quốc

phịng.
Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa
dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên hiệp
với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp
công nhận Việt Nam độc lập.
Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): Là để chống âm đánh nhanh, thắng nhanh của
Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố "thiên thời, địa lợi, nhân hòa" của ta, chuyển
hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh
thắng địch.

Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt", vì ta bị bao vây
bốn phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều
kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng khơng được ỷ lại.
Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định
thắng lợi.
Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn
kiện:
+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng
(12/12/1946).
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946).

12


+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh
(9/1947).
- Nội dung cúa đường lối kháng chiến là: Kháng chiến tồn dân, tồn diện, trường
kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
Đường lối kháng của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và

sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về
chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa phù hợp với thực tế đất nước
lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã có tác dụng
đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn đinh và phát triển đúng hướng, từng
bước đi tới thắng lợi. Tháng 1-1948, Hội nghị Trung ương Đảng mở rộng đã đề ra
nhiệm vụ và biện pháp về qn sự, chính trị, văn hóa nhằm thúc đẩy cuộc kháng
chiến, phát động phong trào thi đua yêu nước xây dựng hậu phương vững mạnh về
mọi mặt. Tháng 1-1950, Hội nghị toàn quốc của Đảng chủ trương gấp rút hoàn
thành nhiệm vụ chuẩn bị chuyển mạnh sang tổng phản công...
Thực hiện đường lối kháng chiến của Đảng, từ năm 1947 đến năm 1950, Đảng
đã tập trung chỉ đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng cố các
vùng tự do lớn, đánh bại cuộc hành quân lớn của địch trên Việt Bắc; lãnh đạo đẩy
mạnh xây dựng hậu phương, tìm cách chống phá thủ đoạn "lấy chiến tranh nuôi
chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt"của thực dân Pháp. Thắng lợi của
chiến dịch Biên giới cuối năm 1950 đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược
của địch, quân ta dành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính
Bắc Bộ.
Câu 4: Đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
a. Hoàn cảnh lịch sử

13


- Quốc tế: Hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xơ đứng đầu đã hình thành.
Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển.Với danh nghĩa
quân Đồng minh, quân đội các nước đế quốc ồ ạt chiếm đóng thuộc địa.
- Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn cơng chiếm đóng cả thành phố Hải
Phịng và thị xãLạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, sát
đồng bào ta ở phố Yên Ninh -Hàng Bún (Hà Nội). Đồng thời Pháp gửi tối hậu thư
cho chính phủ ta, địi phải tước hết vũ khí của tự vệ Hà Nội, địi kiểm sốt an ninh

trật tự ở Thủ đơ.
- Trước tình hình đó, từ ngày 13 đến ngày 22/12/1946 Ban thường vụ trung
ương Đảng ta đã họp tại Vạn Phúc, Hà Đông dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí
Minh để hoạch định chủ trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp
để đàm phán, song khơng có kết quả. Hội nghị cho rằng khả năng hồ hỗn khơng
cịn. Hồ hỗn nữa sẽ dẫn đến hoạ mất nước, nhân dân sẽ trở lại cuộc đời nơ lệ. Do
đó, hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước
và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân
sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi.
- Vào lúc 20h ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng
loạt nổ súng.Rạng sáng ngày 20/12/1946, lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến của
Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam.
-Đối với tình hình hồn cảnh lịch sử như vậy thì đối với nước ta có những
thuận lợi và có những khó khăn đó là:
+ Thuận lợi của nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược là: cuộc chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền
độc lập tự do của dân tộc, ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu
dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược.

14


+ Khó khăn của ta là: Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao
vây bốn phía, chưa được nước nào cơng nhận, giúp đỡ. Cịn qn Pháp lại có vũ
khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam
Bộ ViệtNam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở Miền Bắc.
Đảng ta đã xác định đúng những thuận lợi và khó khăn . Đứng trước hồn cảnh đó
thì đảng ta đã đề ra đương lối cho cuộc kháng chiến.
b. Quá trình hình thành và nội dung đường lối
Ngay sau cách mạng tháng Tám, trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc"Đảng ta

đã khẳng định kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược. Trong quá
trình chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã
chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu
của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
Ngày 19/10/1946 thường vụ trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn
quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định
"khơng sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh
Pháp". Hội nghị đã đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả vềtư tưởng và tổ
chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong chỉ thị
Công việc khẩn cấp bây giờ ra ngày 5/11/1946, Chủ tịch Hồ ChíMinh đã nêu lên
những việc có tầm chiến lược, tồn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng
định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện
chính là: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946), Chỉ
thị "Tồn dân kháng chiến"của trung ương Đảng (22/12/1946) và tác phẩm "Kháng
chiến nhất định thắng lợi"của đồng chí Trường Chinh (9/1947).
Nội dung đường lối:

15


+ Mục đích kháng chiến: là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám,
đánh thực dân Pháp xâm lược, hồn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập
và thống nhất thật sự cho Tổ quốc.
+ Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân,
chiến tranh chính nghĩa. Là một cược đấu tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân
chủ và hịa bình.Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải
phóng và dân chủ mới.
+ Chính sách kháng chiến: "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chốngphản động
thực dân Pháp.Đoàn kết với Miên -Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hồ

bình. Đồn kết chặt chẽ tồn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến ...phải tự
cấp, tự túc về mọi mặt".
+ Nhiệm vụ kháng chiến:
1. Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc lập và thống
nhất thật sự cho dân tộc.
2. Trong q trình kháng chiến khơng thể không thực hiện những
cải cách dân chủ, tiến hành từng bớc chính sách ruộng đất của
Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng cố khối liên minh cơng nơng,
phân hố cơ lập kẻ thù.
3. Không chỉ đấu tranh cho ta mà cịn bảo vệ hồ bình thế giới.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,
thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là
chính.
Kháng chiến tồn dân: Là tồn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang, có ba
thứ quân làm nịng cốt... "Bất kỳ đàn ơng, đàn bà khơng chia tôn giáo, đảng phái,
dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam đứng lên đánh thực dân
Pháp", thực hiện mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài
16


Kháng chiến tồn diện: Đánh địch về mọi mặt chính trị, qn sự, kinh tế,
văn hố, ngoạigiao.Trong đó:
Kháng chiến về chính trị: Thực hiện đồn kết tồn dân, tăng cường
xâydựng Đảng, chính quyền, các đồn thể nhân dân; đồn kết với Miên, Lào và các
dân tộc yêu chuộng tự do, hồ bình.
Kháng chiến vê qn sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện
du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là "triệt để dùng du kích, vận
động chiến tranh. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài.... vừa đánh vừa võ
trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ".

Kháng chiến về kinh tế: Phá hoại kinh tế địch như đường giao thông,
cầu, cống, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp và cơng nghiệp quốc phịng theo ngun tắc: “Vừa
kháng chiến vừa xây dựng đất nước”.
Kháng chiến về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây
dựng nền văn hoá dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Kháng chiến về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực
lực. "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm
phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của
Pháp, để có thời gian để củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá tương
quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
Kháng chiến dựa sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối
chính trị, chủ động xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến, đồng
thời coi trọng viện trợ quốc tế.

17


Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định
thắng lợi.
Đường lối kháng chiếncủa Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng
đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý
về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác -Lênin, vừa phù hợp với hoàn cảnh
đất nước lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiếncủa Đảng được cơng bố sớm đã có tác
dụng đưa cuộc kháng chiến từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
Thực hiện đường lối kháng chiến của Đảng, từ năm 1947đến năm 1950, Đảng
ta chỉ đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng cố các vùng tự do
lớn, đánh bại cuộc hành quân lớn của địch lên Việt Bắc; lãnh đạo đẩy mạnh xây
dựng hậu phương, tìm cách chống phá thủ đoạn "lấy chiến tranh nuôi chiến tranh,

dùng người Việt đánh người Việt"của thực dân Pháp. Thắng lợi của chiến dịch
Biên giới cuối năm 1950 đã giáng một địn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch,
quân ta giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.
Đầu năm 1951, trước tình hình thế giới và cách mạng Đơng Dương có nhiều
chuyển biến mới. Nước ta đã được các nước xã hộichủ nghĩa công nhận và đặt
quan hệ ngoại giao. Cuộc kháng chiến của nhân dân ba nước Đông Dương đã
giành được những thắng lợi quan trọng. Song lợi dụng tình thế khó khăn của thực
dân Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
Điều kiện lịch sử đó đã đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lốicách mạng,
đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi.
Tháng 2/1951, Đảng cộng sản Đông Dương đã họp đại hội đại biểu lần thứ II
tại Chiêm Hoá-Tuyên Quang. Đại hội đã nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Trung ương do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và ra Nghị quyết
tách Đảng cộng sản Đông Dương thành ba đảng cách mạng để lãnh đạo cuộc
kháng chiến của ba dân tộc đi đến thắng lợi. ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công
18


khai lấy tên là Đảng lao độngViệt Nam. Báo cáo hồn thành giải phóng dân tộc,
phát triển dân chủ nhân dân,tiếntớichủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường Chinh
trình bày tại Đại hội của Đảng laođộng Việt Nam đã kế thừa và phát triển đường
lối cách mạng trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thành đường lối cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Đường lối đó được phản ánh trong chính cương
của Đảng lao động Việt Nam.
Nội dung của Chính cương Đảng lao động Việt Nam.
Tính chất xã hội Việt Nam có ba tính chất: Dân chủ nhân dân một phần thuộc
địa nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau, nhưng mâu thuẫn chủ
yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.
Mâu thuẫn đó đang đượcgiải quyết trong q trình kháng chiến của dân tộc Việt
Nam chống thực dân Pháp vàcan thiệp Mỹ.

Đối tượng cách mạng Việt Nam có hai đối tượng:
- Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cụ thể lúc này là đế
quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ.
- Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
Nhiệm vụ cách mạng:
- Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự
cho dân tộc.
- Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày
có ruộng.
- Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.Ba
nhiệm vụ đó khăngkhít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hồn
thành giải phóng dân tộc.
Động lực của cách mạng gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân
tộc.

19


Ngồi ra cịn có những thân sĩ (địa chủ) u nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng
lớp và phần tử đó họp lại thành nhân dân, mà nền tảng là cơng nơng, lao động trí
óc. Giai cấp cơng nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Sắp xếp loại hình cách mạng: Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình cách mạng của
Lênin (cách mạng giải phóng dân tộc, cách mạng tư sản kiểu mới và cách mạng vô
sản) gọi cách mạng Việt Nam là cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân. Đồng chí
Trường Chinh giải thích: “Gọi là cách mạng dân tộc vì nó đánh đổ đế quốc giành
độc lập cho dân tộc.Gọi là cách mạng dân chủ vì nó đánh đổ giai cấp phong kiến
giành lại ruộng đất cho nơng dân.Gọi là cách mạng nhân dân vì nó do nhân dân
tiến hành cuộc cách mạng ấy.” Đây là sự bổ sung và phát triển lý luận cách mạng
của Đảng ta vào học thuyết Mác-Lênin mà công lao to lớn thuộcvề đồng chí
Trường Chinh.

Phương hướng tiến lên của cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân: Cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một
quá trình lâu dài và đại thể trải qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.
- Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xố bỏ những di tích phong kiến
và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ
nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.
- Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã
hội, tiến lên thựchiện chủ nghĩa xã hội.
Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với
nhau.
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: "Người lãnh đạo cách mạng là giai
cấp công nhân. Đảng lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và của
nhân dân lao động Việt Nam.”. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ
nhân dân, tiến lênchế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh
20



×