Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Phát triển nông, lâm, thủy sản ở thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.89 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

------

LÊ MỸ DUNG

PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

Tai Lieu Chat Luong

Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 62.31.05.01

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

HÀ NỘI - 2017


Cơng trình được hồn thành tại
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh

Phản biện 1:

GS.TS. Trƣơng Quang Hải

Cơ quan công tác: Viện Việt Nam học và KHPT, trường ĐHQG Hà Nội


Phản biện 2:

PGS.TS. Nguyễn Xuân Trƣờng

Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Thái Nguyên
Phản biện 3:

PGS.TS. Lê Văn Trƣởng

Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Hồng Đức

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:
Phòng Bảo vệ luận án, Thư viện trường ĐHSP Hà Nội
Vào hồi: ……giờ,……ngày…….tháng…… năm…………….........

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Thư viện Khoa Địa lí, trường Đại học Sư phạm Hà Nội


DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Le My Dung (2010), Food security in Vietnam under the impacts of global
climate change, Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội thảo khoa học Quốc tế
Địa lí Đơng Nam Á lần thứ X, NXB Đại học Sư phạm, tr 491-495.
2. Le My Dung (2010), Applying the Von Thunen’s model in researching
suburban agriculture rings in Hanoi, Journal of Science - Hanoi National
University of Education, 1(2010), pp 109-115.
3. Lê Mỹ Dung (2012), Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp TP
Hà Nội, Tạp chí khoa học Trường ĐHSP Hà Nội, số 2/2012, tr 103-112.

4. Lê Mỹ Dung (2013), Nghiên cứu những đặc điểm đặc thù của ngành chăn
nuôi ở TP Hà Nội, Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số
6/2013, tr 130-137.
5. Lê Mỹ Dung (2013), Nghiên cứu một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp ở TP Hà Nội, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lí tồn quốc lần thứ VII,
Nxb Đại học Thái Nguyên, tr 661-667.
6. Le My Dung (2013), A study of agriculture territorial organization in Hanoi,
Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Các vấn đề kinh tế - xã hội và nhân văn
trong phát triển vùng và đô thị, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, tr 154-164
(code ISBN: 978-604-927-716-0).
7. Le My Dung (2013), Urban Livestock Development (A Case Study of Hanoi
City, Vietnam), 9th International Conference on Humanities and Social
Sciences, Thailand, pp 1644-1652.
8. Lê Mỹ Dung (2014), Phát triển ni trồng thủy sản theo hướng sản xuất hàng
hóa ở TP Hà Nội, Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số
6BC/2014, tr 20-27.
9. Lê Mỹ Dung (2014), Ngành trồng lúa ở thủ đô Hà Nội với những vấn đề
nghiên cứu dưới góc độ Địa lí học, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lí tồn
quốc lần thứ VIII, Nxb Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, tr 1235-1243.
10. Lê Mỹ Dung (2015), Nghiên cứu “vành đai sữa” của TP Hà Nội (Lấy thí dụ
minh họa ở huyện Ba Vì), Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
số 3/2015, tr 115-121.
11. Lê Mỹ Dung (2016), Phát triển nông nghiệp trong nền kinh tế đơ thị: Cơ sở
lí luận và thực tiễn, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lí tồn quốc lần thứ IX,
NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ, tr 108-116.
12. Lê Mỹ Dung (2016), Nghiên cứu nông nghiệp của các thành phố trực thuộc
trung ương và những bài học rút ra để phát triển ngành này ở TP Hà Nội,
Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 10/2016, tr 119-126.
13. Lê Mỹ Dung (2017), Thực trạng và giải pháp sản xuất rau an toàn trên địa
bàn TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2015, Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư

phạm TP Hồ Chí Minh, số 2/2017, tr 149-157.



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng, lâm, thủy sản (N, L, TS) (gọi chung là nông nghiệp) là ngành sản
xuất vật chất có vai trị quan trọng trong nền kinh tế cũng như trong đời sống xã
hội. Hà Nội vừa là Thủ đơ, trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại, du lịch, văn
hoá, giáo dục đào tạo và khoa học kĩ thuật hàng đầu của cả nước; vừa có nhiều
lợi thế để phát triển N, L, TS.
Trong cơ cấu kinh tế của thành phố (TP), khu vực N, L, TS tuy chỉ giữ vị
trí rất khiêm tốn (4,7% năm 2014) và ngày càng giảm nhưng hơn một nửa dân
số của Hà Nội (50,8%) lại sống và lao động kiếm thu nhập tại khu vực nông
thôn và các huyện ngoại thành cũng như N, L, TS vẫn là hoạt động sản xuất
chính ở địa bàn này.
Sự phát triển N, L, TS của thủ đô đang chịu tác động mạnh mẽ của q
trình cơng nghiệp hóa (CNH), đơ thị hóa (ĐTH), kéo theo đó là sự suy giảm
diện tích đất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu lao động... Vấn đề đặt ra là phải
phát triển N, L, TS ở Hà Nội như thế nào để vừa thực hiện nhiệm vụ đóng góp
trong phát triển kinh tế chung của TP; vừa tạo ra các sản phẩm nông nghiệp
chất lượng cao (CLC), phục vụ cho dân cư; góp phần đảm bảo an ninh lương
thực, dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP); lại vừa bảo tồn
các giá trị văn hóa, mơi trường sinh thái của thủ đơ. Xuất phát từ yêu cầu đó,
tác giả đã chọn đề tài “Phát triển nông, lâm, thủy sản ở TP Hà Nội”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
- Nghiên cứu về vị trí, vai trị của nơng nghiệp tiêu biểu là Kuznets S.

(1961) đã lượng hóa về đóng góp của nơng nghiệp đối với tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế. Trong giai đoạn đầu của q trình CNH, nơng nghiệp giữ vai
trị quyết định đến tăng trưởng nền kinh tế, nhưng giảm dần trong dài hạn. Cịn
Johnston và Mellor (1961) thì đưa ra 5 vai trị của nơng nghiệp trong phát triển
kinh tế. Đó là gia tăng nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm; chuyển giao lao
động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp; mở rộng quy mô
của thị trường đối với sản lượng công nghiệp; tăng nguồn cung cấp tiết kiệm
nội địa và mở rộng xuất khẩu nông sản thu ngoại tệ.
- Nghiên cứu việc tổ chức sản xuất nông nghiệp theo khơng gian có nhiều
lí thuyết được đưa ra từ các nhà khoa học phương Tây đến trường phái Liên Xô
cũ. Một trong những người đi tiên phong là Von Thunen (1783 - 1850) với lí
thuyết về sử dụng đất và phân bố nơng nghiệp. Ơng phát hiện được tác động
của yếu tố khoảng cách từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ và từ đó đưa ra
mơ hình các vịng trịn đồng tâm hình thành xung quanh vị trí trung tâm của
một TP xác định việc sử dụng đất nông nghiệp tương ứng các với sản phẩm
khác nhau. Lí thuyết của ơng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và phát triển
như Sinclair (1967), Boal (1970), Bryant (1973) và Kellerman (1978)...
Đóng góp cho nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp của trường phái
Địa lí Xơ Viết phải kể đến Kriustkov V.G., Ivanov K.I...


2

- Hướng nghiên cứu mới đang phổ biến hiện nay đó là nơng nghiệp đơ thị
(NNĐT) với các tổ chức quốc tế như FAO, UNDP... và các cá nhân như Smith
J. (1996), Mougeot J.A. (1999)... Các nghiên cứu đều có chung nhận định việc
phát triển NNĐT là con đường hướng tới sự phát triển bền vững thực chất cho
các đô thị trong tương lai.
- Dưới góc độ Địa lí học, nơng nghiệp là hướng nghiên cứu của các nhà
Địa lí kinh tế nói chung và Địa lí nơng nghiệp nói riêng. Rakitnikov (1974) tập

trung vào các vấn đề về phương pháp nghiên cứu Địa lí nơng nghiệp, Grigg
(1995) hay Singh (2004) giới thiệu những vấn đề cơ bản của địa lí nơng nghiệp
cịn Robinson G. (2004) lại đặt ra một số vấn đề đối với nông nghiệp hiện nay
như quá trình tồn cầu hóa, hội nhập, tái cơ cấu, phát triển bền vững...
2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
- Việc sản xuất nông nghiệp theo lãnh thổ được sự quan tâm của nhiều
nhà địa lí kinh tế như Lê Thơng (1992), Nguyễn Viết Thịnh (1995), Đặng Văn
Phan (2008)...
- Nghiên cứu trực tiếp về NNĐT có thể kể đến các tác giả Mai Thị
Phương Anh (2001), Lê Đức Thịnh (2005), Lê Văn Trưởng (2008)... NNĐT
theo Lê Đức Thịnh (2005) ở các đơ thị lớn thường hình thành theo mơ hình ba
vành đai. Tính từ trung tâm đơ thị ra phía ngồi có vành đai nơng nghiệp thối
hóa, vành đai nơng nghiệp đa dạng hóa và vành đai nơng nghiệp thích ứng.
- Nơng nghiệp dưới góc độ địa lí học (Địa lí nông nghiệp) được nghiên
cứu chủ yếu theo hai hướng. Hướng thứ nhất là những vấn đề mang tính đại
cương, tiêu biểu là các nghiên cứu của Nguyễn Đức Mậu (1977), Bùi Văn Loãn
(1983), Nguyễn Đức Tuấn (1998), Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2005). Hướng
thứ hai là những vấn đề về địa lí nơng nghiệp Việt Nam, có thể kể đến các tác
giả Nguyễn Trọng Điều và Vũ Xuân Thảo (1983), Trần Đình Gián (1990),
Đặng Như Tồn (1999), Lê Thơng (chủ biên) (2011), Đỗ Thị Minh Đức (chủ
biên) (2003), Đặng Văn Phan (2008)...
2.3. Các nghiên cứu về nông nghiệp thành phố Hà Nội
Hàng loạt cơng trình của các tác giả ở trong và ngồi nước nghiên cứu về
nơng nghiệp Thủ đơ đã được công bố như Moustier P. (2001), Mai Thị Phương
Anh (2001), Phạm Văn Cự (2002), Lê Quốc Doanh (2004), Trần Thị Hồng Việt
(2005)... Lương Ngọc Cừ cho rằng ngoại thành Hà Nội có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế của Thủ đơ cịn Lee B, Binns T., Dixon A. (2010) chỉ ra
những thay đổi rõ rệt của nông nghiệp TP. Đó là diện tích đất canh tác ngày
càng bị thu hẹp, tăng cường trồng các loại rau, hoa và cây cảnh có hiệu quả hơn
và xã hội đã quan tâm hơn đến chất lượng thực phẩm.

Ngay sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, Hà Nội đã xây dựng và ban
hành các quy hoạch phát triển mới nhằm đáp ứng tình hình và những yêu cầu
mới của Thủ đơ từ đó đề ra các giải pháp, cơ chế chính sách, các chương trình
mục tiêu và các dự án ưu tiên cần tập trung triển khai thực hiện.
Các kết quả tổng quan là tiền đề quan trọng giúp cho tác giả đúc kết cơ sở
lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài cũng như định hướng cho việc triển khai
nghiên cứu trên địa bàn TP.


3

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở tổng quan những cơng trình đã có ở trong và ngoài nước liên
quan đến đề tài, mục tiêu chủ yếu của luận án là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng,
phân tích thực trạng sản xuất N, L, TS theo ngành và theo lãnh thổ, từ đó đề xuất
định hướng cũng như các giải pháp góp phần phát triển N, L, TS ở TP Hà Nội
theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ các vấn đề về lí luận và thực tiễn về phát triển N, L, TS để vận
dụng vào địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố N, L, TS của TP.
- Phân tích thực trạng phát triển N, L, TS theo ngành và lãnh thổ, rút ra
những đặc trưng cơ bản của TP.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển N, L, TS ở TP Hà
Nội theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững.
4. Giới hạn nghiên cứu
4.1. Về nội dung
Ngành nông nghiệp trong luận án được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, trong đó chủ yếu tập trung vào ngành

nơng nghiệp, tiếp đến là thủy sản. Cịn trong ngành nông nghiệp theo nghĩa hẹp,
đề tài đi sâu vào hai phân ngành là trồng trọt và chăn nuôi.
4.2. Về khơng gian
Tính đến 2014, Hà Nội gồm 12 quận, 1 thị xã, 17 huyện. Các chỉ tiêu về
nông nghiệp thường gộp các quận lại là một. Trước khi huyện Từ Liêm tách
thành hai quận (Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm) năm 2014, số liệu vẫn tính Từ
Liêm là 1 huyện.
4.3. Về thời gian
Luận án nghiên cứu giai đoạn 2008 - 2014, dự báo đến năm 2020, tầm
nhìn đến 2030.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở các quan điểm: quan điểm hệ thống,
quan điểm tổng hợp - lãnh thổ, điểm lịch sử - viễn cảnh, quan điểm kinh tế thị
trường và quan điểm phát triển bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính: phương pháp
thu thập và xử lý tài liệu; phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp; phương
pháp điều tra xã hội học; phương pháp bản đồ - GIS, phương pháp chuyên gia.
6. Những đóng góp chủ yếu của luận án
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển N, L, TS để
từ đó vận dụng vào nghiên cứu ở TP Hà Nội.
- Đánh giá được những thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển và phân bố N, L, TS ở TP Hà Nội.


4

- Phân tích được thực trạng phát triển N, L, TS theo ngành và theo lãnh
thổ ở địa bàn nghiên cứu dựa vào các tiêu chí đã lựa chọn và kết quả điều tra xã

hội học của các hộ nông dân ở 6 xã của 2 huyện Đông Anh và Chương Mỹ.
- Đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học nhằm phát triển ngành
N, L, TS của TP Hà Nội hiệu quả và bền vững trong tương lai.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của luận án
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển N, L, TS
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển N, L, TS ở TP Hà Nội.
Chương 3: Thực trạng phát triển N, L, TS ở TP Hà Nội.
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển N, L, TS ở TP Hà Nội đến
năm 2020, tầm nhìn 2030.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm
Nơng nghiệp là một hoạt động kinh tế, cơ sở cho sự phát triển công
nghiệp và CNH, ĐTH (cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu, đất, lao
động, thị trường, tiền vốn cho công nghiệp...), đảm bảo an ninh lương thực;
là một sinh kế có sức mạnh đặc biệt trong việc giảm nghèo, là nơi nuôi
dưỡng và cung cấp các nguồn tài nguyên và dịch vụ môi trường...
Nông nghiệp đô thị là một ngành sản xuất ở trung tâm, ngoại ô và vùng
lân cận đơ thị, có chức năng trồng trọt, chăn ni, chế biến và phân phối các
loại thực phẩm, lương thực và các sản phẩm khác, sử dụng các nguồn lực tự
nhiên và nhân văn, các sản phẩm cùng các dịch vụ ở đô thị và vùng lân cận
đô thị để cung cấp trở lại cho đô thị các sản phẩm và dịch vụ cao cấp.
Nông nghiệp đô thị sinh thái là một q trình sản xuất được bố trí phù
hợp với điều kiện tự nhiên của từng đô thị nhằm khai thác triệt để các tiềm
năng với công nghệ sản xuất sạch tạo ra sản phẩm CLC, an toàn, nâng cao
chất lượng môi trường, cảnh quan, tạo ra hệ sinh thái bền vững.
1.1.2. Vai trị của nơng, lâm, thủy sản trong nền kinh tế

- N, L, TS cung cấp lương thực, thực phẩm, bảo đảm an ninh lương
thực; cung cấp các yếu tố đầu vào cho công nghiệp, dịch vụ (nguyên liệu, đất
đai, lao động, tiền vốn, thị trường...)
- N, L, TS là một sinh kế, tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận dân cư.
- Phát triển N, L, TS góp phần bảo vệ mơi trường, cảnh quan thiên
nhiên; góp phần bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa truyền thống.
1.1.3. Lí thuyết liên quan đến phát triển nông, lâm, thủy sản
Một trong những lí thuyết về nơng nghiệp được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu là Lí thuyết về sử dụng đất và phân bố sản xuất nơng nghiệp của
Von Thunen (1826). Theo lí thuyết này, xung quanh một TP có thể hình


5

thành 4 vành đai sản xuất nông nghiệp tập trung: một là vành đai thực phẩm
(cung cấp trứng, sữa, rau) nằm gần trung tâm nhất; hai là vành đai rừng; ba là
vành đai lương thực và bốn là vành đai chăn nuôi gia súc nằm cách xa trung
tâm nhất. Như vậy, Thunen xem việc cân bằng các chi phí vận chuyển, đất
đai và lợi nhuận là nhân tố then chốt tạo nên hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông, lâm, thủy sản
Nhân tố vị trí địa lí quy định sự có mặt của các hoạt động N, L, TS. Các
nhân tố tự nhiên (gồm địa hình và đất, khí hậu, thủy văn và sinh vật) là tiền đề
cơ bản, trực tiếp quy định sự hình thành, quy mơ, tính chất cũng như phương
hướng phát triển của sản xuất N, L, TS. Còn các nhân tố kinh tế - xã hội (dân cư
và lao động, CNH và ĐTH, thị trường tiêu thụ, chính sách của Nhà nước, cơ sở
hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật, khoa học - công nghệ, vốn đầu tư) có ảnh
hưởng quyết định tới sự phát triển và phân bố N, L, TS.
1.1.5. Một số hình thức tổ chức không gian sản xuất nông, lâm, thủy sản
Ở cấp đô thị (TP, tương đương cấp tỉnh) nổi lên một số hình thức tổ chức
sản xuất N, L, TS cụ thể, đó là hộ nơng dân (nơng hộ), trang trại, vùng chuyên

canh và vành đai nông nghiệp ngoại thành.
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nông, lâm, thủy sản
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá chung (Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) N,
L, TS và tỉ trọng của nó so với tổng GRDP tồn nền kinh tế; tốc độ tăng trưởng
GRDP N, L, TS; Giá trị sản xuất (GTSX) N, L, TS và cơ cấu GTSX N, L, TS
phân theo ngành, giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất nơng nghiệp... thì với
mỗi phân ngành (trồng trọt, chăn ni, thủy sản) lại có các chỉ tiêu cụ thể.
Còn đối với việc đánh giá kết quả sản xuất của các hộ nông dân, đề tài sử
dụng thêm một số tiêu chí về chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận....
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Phát triển nông, lâm, thủy sản ở một số thành phố trên thế giới
Sản xuất N, L, TS ở nhiều TP trên thế giới như Bắc Kinh, Thượng Hải
(Trung Quốc), Bangkok (Thái Lan) đã đạt được những kết quả nhất định không
chỉ ở tốc độ tăng trưởng sản xuất mà còn ở chất lượng sản phẩm và mức độ đáp
ứng nhu cầu của người dân về cả vật chất và cảnh quan môi trường. Nguyên
nhân là do các TP đang chuyển dịch cơ cấu theo hướng nông nghiệp sinh thái,
phát triển các vùng chuyên canh kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm dưới sự hỗ
trợ đắc lực của khoa học công nghệ hiện đại, sự phát triển của cơ sở hạ tầng
cùng các chính sách quản lí của chính quyền...
1.2.2. Phát triển nông, lâm, thủy sản ở 4 thành phố Trung ương của Việt Nam
Việc phát triển N, L, TS ở các TP trực thuộc Trung ương của nước ta là
Hải Phịng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ có sự khác biệt do mỗi TP
có những đặc trưng riêng và thế mạnh của mình. Thí dụ, cả TP Hồ Chí Minh và
Cần Thơ đều có tỉ trọng cao về nông nghiệp (73,4% và 71,1% GTSX N, L, TS),
song TP Hồ Chí Minh lại tập trung vào chăn ni bò sữa, trồng cây rau đậu,
thực phẩm và cây thức ăn gia súc phục vụ chăn ni bị, trong khi đó TP Cần
Thơ với quỹ đất sản xuất nơng nghiệp chiếm 80,5% diện tích tự nhiên lại coi


6


cây lúa là thế mạnh nổi bật và tập trung vào ni trồng thủy sản (NTTS). Cịn
Hải Phịng và Đà Nẵng giáp biển nên tỉ trọng ngành thủy sản khá cao (39,7% và
58,0%). Tuy nhiên, xu thế mà các TP hướng tới là phát triển nền nông nghiệp
hiện đại, sinh thái, chất lượng, hiệu quả; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung, các vành đai xanh, khu nơng nghiệp công nghệ cao (NNCNC)...
Thực tiễn rút ra từ phát triển N, L, TS ở các TP trên thế giới và Việt Nam
là những bài học kinh nghiệm để Hà Nội vận dụng cho địa bàn của mình.
CHƢƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Vị trí địa lí
Hà Nội là đô thị loại đặc biệt nằm ở trung tâm vùng Đồng bằng sơng
Hồng (ĐBSH), có diện tích tự nhiên là 3.324,5 km², dân số trung bình năm
2014 là 7.095,9 nghìn người, đứng thứ 42 về diện tích và thứ 2 về dân số trong
63 tỉnh, TP ở nước ta.
Vị thế địa - chính trị của Hà Nội đem đến nhu cầu và thị trường tiêu thụ
nông phẩm rất lớn, nhất là thực phẩm, rau, hoa quả sạch, an tồn và CLC.
Hà Nội cịn là đầu mối giao thơng của cả nước, trung tâm khoa học, giáo
dục hàng đầu của quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi để trao đổi nông sản, áp
dụng các tiến bộ khoa học vào trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, phát triển NNCNC...
Vị trí địa lí cũng đặt ra những khó khăn, thách thức đối với TP như thu
hẹp diện tích đất nông nghiệp, sự cạnh tranh về thị trường...
2.2. Nhân tố tự nhiên
2.2.1. Địa hình
Hà Nội có địa hình đa dạng, bao gồm vùng núi, vùng gò đồi và vùng đồng
bằng và bãi ven sông, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đơng Nam và từ Tây sang
Đơng. Trong đó đồng bằng (chiếm 54,5% diện tích tự nhiên của TP) là vùng
sản xuất nơng nghiệp chính với các sản phẩm là lúa, ngô, rau thực phẩm, chăn
nuôi lợn, gia cầm, thủy sản... Vùng núi có cao độ từ 300 - 1.000 m, thích hợp

cho cây ăn quả, chè, chăn ni bị sữa, bò thịt và trồng rừng. Vùng gò đồi tập
trung chủ yếu phía Tây TP, thích hợp để chăn ni bị, trồng cây ăn quả, cây
cơng nghiệp hàng năm, một phần lương thực và phát triển ngành lâm nghiệp.
2.2.2. Đất
Hà Nội có 7 nhóm đất, trong đó đất phù sa là nhóm đất chính (chiếm
36,1% diện tích tự nhiên và 63,8% tổng diện tích đất nơng nghiệp tồn TP), chủ
yếu để trồng lúa, hoa màu. Nhóm đất đỏ vàng có quỹ đất lớn thứ 2 (tương ứng
là 14,4% và 25,5%) có thể trồng cây ăn quả, cây cơng nghiệp hàng năm và đồng
cỏ chăn ni. Nhóm đất bạc màu (5,6% và gần 10,0%), có thể trồng được nhiều
loại cây, nhất là cây ăn quả (xồi, na, đu đủ...).
2.2.3. Khí hậu
Hà Nội nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Bắc Bộ với đặc điểm nhiệt đới
ẩm gió mùa, có mùa hè nóng, mưa nhiều, mùa đơng lạnh, mưa ít, tạo ra cơ cấu


7

cây trồng phong phú (đặc biệt là cây vụ đông), có thể đẩy mạnh việc luân canh,
tăng hệ số sử dụng đất… Trong những năm gần đây, tình hình thiên tai như hạn
hán, lũ lụt... xảy ra trên địa bàn Thủ đô đặt ra cảnh báo về ảnh hưởng của biến
đổi thời tiết, khí hậu đến hoạt động sản xuất.
2.2.4. Nguồn nước
TP Hà Nội có 2 hệ thống sơng lớn là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông
Đà cùng một số con sông khác như sông Cà Lồ, sông Cầu, sơng Tích, sơng Bùi...
Bên cạnh đó, Hà Nội cịn có nhiều hồ, đầm với nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo.
Các sông, hồ không chỉ cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
và khai thác thủy sản, mà cịn có giá trị cho phát triển du lịch.
Trong những năm gần đây, tình trạng ơ nhiễm sơng, hồ, kênh rạch ở Hà
Nội đang ở mức báo động, ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp và sức khỏe của
người dân.

2.2.5. Sinh vật
Hà Nội có tài nguyên sinh vật phong phú với Vườn quốc gia Ba Vì (gồm
450 lồi thuộc 128 họ thực vật, 259 lồi động vật), có các đặc sản có giá trị kinh
tế cao (cam Canh, bưởi Diễn, hồng xiêm Xuân Đỉnh, khế Bắc Biên, đào Nhật
Tân, quất Tứ Liên, gà Mía, vịt cỏ Vân Đình...).
2.3. Nhân tố kinh tế - xã hội
2.3.1. Dân cư và nguồn lao động
Dân số trung bình của Hà Nội năm 2014 là 7.095,9 nghìn người, chiếm
7,8% dân số cả nước, đứng thứ hai trong số 63 tỉnh, TP (chỉ sau TP. Hồ Chí
Minh). Số dân nơng thơn tuy có xu hướng giảm dần, nhưng còn chiếm tỉ trọng cao
trong tổng dân số (50,8%). Điều này vừa là động lực, vừa tạo ra áp lực ảnh hưởng
đến sự phát triển N, L, TS cũng như việc cung cấp cho nhu cầu thị trường.
Năm 2014, lao động trong khu vực N, L, TS của Hà Nội vẫn chiếm
21,7%, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn (93%). Về chất lượng nguồn lao
động, Hà Nội hiện đứng đầu cả nước giúp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động, phát triển NNCNC.
2.3.2. Cơng nghiệp hố và đơ thị hố
Trong giai đoạn 2008 - 2014, CNH và ĐTH ở Thủ đô diễn ra mạnh mẽ
(tốc độ ĐTH đạt 5,8%/năm). Tỉ lệ dân đô thị của Hà Nội hiện là 49,2% (thấp
hơn hầu hết các TP trực thuộc Trung ương khác). Điều đó đã dẫn đến sự suy
giảm diện tích đất nơng nghiệp, thay đổi cơ cấu lao động, ô nhiễm môi trường...
2.3.3. Thị trường tiêu thụ
Với số dân trên 7,0 triệu người, lại là nơi tập trung đông đúc các cơ sở
công nghiệp, dịch vụ, các trường học, các cơ quan ngoại giao và đại diện các tổ
chức nước ngoài nên nhu cầu tiêu thụ thực phẩm và lương thực rất lớn, nhất là
những sản phẩm CLC như rau sạch, thịt gia súc, gia cầm, sữa, trứng… Đó là
chưa kể hàng năm thủ đơ lại đón trên 2 triệu khách quốc tế và gần 15 triệu
khách nội địa. Bởi vậy Hà Nội là một thị trường lớn và nhiều tiềm năng.
2.3.4. Chính sách phát triển
Để thực hiện các mục tiêu và định hướng phát triển N, L, TS, Uỷ ban nhân

dân TP Hà Nội và Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn TP Hà Nội đã xây


8

dựng và ban hành các chương trình, đề án, quy hoạch như Quy hoạch tổng thể
phát triển nông nghiệp; Quy hoạch hệ thống thủy lợi; Đề án phát triển hoa, cây
cảnh; Đề án rau an tồn (RAT); Chương trình phát triển chăn ni lợn; Chương
trình sản xuất lúa hàng hóa CLC... Đây là động lực to lớn thúc đẩy nền nơng
nghiệp TP phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đảm bảo năng
suất, chất lượng, hiệu quả, phục vụ cho nhu cầu của dân cư và các ngành kinh tế.
2.3.5. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước với sự hội tụ của
nhiều tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng khơng giúp hàng
hóa nơng sản trao đổi dễ dàng, thuận lợi.
Hệ thống thủy lợi toàn TP đã được đầu tư xây dựng cơ bản với 1.644
cơng trình đầu mối tưới tiêu với gần 2.100 trạm bơm, 95 hồ chứa đảm bảo tưới
nước cho gần 130,0 nghìn ha và tiêu nước cho 165,0 nghìn ha. Tuy nhiên, hiện
nay nhiều cơng trình thủy lợi đã bị xuống cấp, sử dụng công nghệ lạc hậu, dễ bị
sự cố khi phải hoạt động nhiều ngày như trạm bơm Đơng Mỹ (Thanh Trì), Tăng
Long (Sóc Sơn), Bộ Đầu (Thường Tín)...
Hệ thống phân phối nơng sản của Hà Nội bao gồm 426 chợ (có 6 chợ đầu
mối bán bn rau, quả), trong đó có 316 chợ ở các huyện ngoại thành cùng với
103 siêu thị, 19 trung tâm thương mại... Hệ thống này giữ vai trò quan trọng
trong trao đổi mua bán nông sản và định hướng sản xuất các sản phẩm đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ của người dân.
2.3.6. Khoa học công nghệ
Thủ đô là nơi tập trung các trung tâm nghiên cứu, các nhà khoa học đầu
ngành và đang từng bước áp dụng các tiến bộ khoa học cơng nghệ (như mơ
hình cơng nghệ cao trong trồng hoa, công nghệ cấy chuyển phôi cho bị sữa,

cơng nghệ cao ni cá rơ phi...) vào sản xuất. Đây là cơ hội cho nền nông
nghiệp Thủ đô phát triển theo hướng NNCNC, hiện đại, năng suất, chất lượng.
2.3.7. Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu đầu
tư của TP (4,4% năm 2014) với tốc độ tăng chậm, chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực
đê điều, thủy lợi nhằm hỗ trợ cho sản xuất.
2.3.8. Tổ chức không gian đô thị Hà Nội
Tổ chức không gian đô thị Hà Nội theo mơ hình chùm đơ thị, bao gồm đơ
thị trung tâm hạt nhân; đô thị trực thuộc (gồm 5 đô thị vệ tinh, 13 thị trấn) và
khu vực nông thôn. Việc phát triển nông nghiệp của TP chịu sự chi phối và ảnh
hưởng của tổ chức không gian đô thị, gắn liền với các vùng sản xuất tập trung,
chuyên môn hóa với quy mơ lớn, thân thiện với mơi trường.
2.4. Đánh giá chung
TP Hà Nội có nhiều điều kiện thuận lợi cả về tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội
(KT - XH) (như vị trí địa chính trị, thị trường tiêu thụ rộng lớn...) để phát triển
sản xuất N, L, TS. Tuy nhiên, ngành cũng vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, thách
thức (nhất là tác động của ĐTH đến sử dụng đất và lao động nông nghiệp).


9

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Vai trò trong nền kinh tế của Thủ đơ
Nhóm ngành N, L, TS chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu GRDP của TP
nhưng vẫn liên tục giảm và đến năm 2014 chỉ còn 4,7%. Tuy nhiên, nhóm ngành
này vẫn có vai trị quan trọng để ổn định thị trường và đời sống nhân dân, góp
phần bảo đảm an ninh lương thực, là cơ sở thúc đẩy phát triển KT - XH.
- GTSX N, L, TS của TP Hà Nội ngày càng tăng, năm 2014 đạt 44.237 tỉ
đồng (giá thực tế), chiếm 29,6% GTSX vùng ĐBSH, đứng đầu toàn vùng và

đứng thứ 6/63 tỉnh, TP của cả nước.
- Tốc độ tăng trưởng GTSX N, L, TS giai đoạn 2008 - 2014 đạt bình qn
4,9%/năm, trong đó cao nhất là ngành thủy sản (11,9%), tiếp đến là nông
nghiệp (4,5%).
- Trong cơ cấu GTSX N, L, TS, ưu thế thuộc về ngành nông nghiệp (luôn
chiếm trên 90% GTSX tồn ngành), tuy tỉ trọng có giảm nhưng chậm.
- GTSX N, L, TS trên 1 ha đất canh tác của TP Hà Nội tăng liên tục, năm
2014 đạt 236,4 triệu đồng/ha, tăng hơn 2,2 lần so với năm 2008, trong đó tăng
nhanh thuộc về ngành thủy sản.
- Trong cơ cấu sử dụng đất của TP, đất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn
nhất (trong đó đất sản xuất nơng nghiệp chiếm 45,3% diện tích tự nhiên và
81,2% diện tích đất nơng nghiệp của TP). Tuy nhiên hiện nay, đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, nhường chỗ cho đất phi nông nghiệp và đất do tác động
của quá trình CNH và ĐTH...
Quỹ đất và hiện trạng sử dụng đất của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014
Loại đất
Tổng số
Đất nông nghiệp
- Đất sản xuất nông nghiệp
- Đất lâm nghiệp
- Đất nuôi trồng thủy sản
- Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng

Năm 2008
Diện tích % so với
(nghìn ha) diện tích
tự nhiên
334,85

100,0
192,72
57,5
156,65
46,8
24,05
7,2
10,16
3,0
1,86
0,5
131,30
39,2
10,83
3,3

Năm 2014
Diện tích
% so với
(nghìn ha) diện tích
tự nhiên
332,45
100,0
187,15
56,3
150,68
45,3
24,34
7,3
10,62

3,2
1,51
0,5
137,69
41,4
7,61
2,3

Tăng (+),
giảm (-)
(nghìn ha )
- 2,4
- 5,57
- 5,97
+ 0,29
+ 0,46
- 0,35
+ 6,39
- 3,22
Nguồn: [17]

3.2. Ngành nông nghiệp
3.2.1. Khái quát chung
- Quy mô GTSX nông nghiệp liên tục tăng, từ 19.304 tỉ đồng năm 2008
lên 40.477 tỉ đồng năm 2014 (giá hiện hành). Tốc độ tăng trưởng GTSX nông
nghiệp (giá so sánh 2010) của Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 là 4,5%/năm, cao
hơn mức bình quân của cả nước (4,2%/năm).


10

100%

2,5

3,8

3,5

4,5

49,0

50,2

51,1

50,0

48,5

46,0

45,4

45,5

2010

2012


80%

60%

40%

20%

năm

0%
2008
Trồng trọt

Chăn nuôi

2014

Dịch vụ nông nghiệp

Biểu đồ cơ cấu GTSX nông nghiệp TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 (giá hiện hành)
Nguồn: [17]

- Cơ cấu GTSX nông nghiệp của TP đang có sự chuyển dịch tích cực. Tỉ
trọng ngành trồng trọt liên tục giảm, ngành chăn nuôi từ sau năm 2008 đã vượt
lên ngành trồng trọt và chiếm trên 50%. Cịn dịch vụ nơng nghiệp có tỉ trọng
thấp, nhưng đang tăng, tuy chậm và không ổn định.
3.2.2. Ngành trồng trọt
Trồng trọt là ngành có vai trị quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của
thủ đô (chiếm tới 45,5% tổng GTSX ngành nơng nghiệp).

Diện tích và GTSX các loại cây trồng của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014
Tiêu chí
Tổng số
Cây hàng năm
+ Cây lương thực có hạt
+ Cây rau đậu
+ Cây công nghiệp
+ Hoa, cây cảnh
+ Cây khác
Cây lâu năm
+ Cây ăn quả
+ Cây công nghiệp
+ Cây khác

2008
2014
Diện tích GTSX (tỉ đồng,
Diện tích
GTSX (tỉ đồng,
(ha)
giá hiện hành)
(ha)
giá hiện hành)
9.355
18.402
342.241
309.664
8.405
15.642
324.596

290.633
5.866
9.143
232.524
222.991
1.325
4.025
30.468
30.186
686
823
44.024
22.695
236
1.007
4.365
5.324
294
644
13.215
9.437
950
2.760
17.645
19.031
867
2.317
14.233
15.161
59

404
2.573
3.263
24
39
398
607
Nguồn: Tổng hợp, tính tốn từ [8 ][17]

Diện tích gieo trồng nói chung và diện tích gieo trồng cây hàng năm ngày
càng giảm về quy mơ, song GTSX tồn ngành trồng trọt vẫn tăng liên tục.
Trong cơ cấu ngành trồng trọt, cây lương thực có hạt vẫn là cây trồng chính và
đóng vai trị chủ đạo cả về diện tích gieo trồng và GTSX, tuy tỉ trọng có xu
hướng giảm. Các cây trồng có giá trị hàng hóa cao (rau đậu thực phẩm, hoa, cây


11

cảnh, cây ăn quả) có tỉ trọng ngày càng tăng trong cơ cấu diện tích gieo trồng và
GTSX ngành trồng trọt, phản ánh xu thế tích cực trong chuyển đổi cơ cấu cây
trồng theo hướng đa dạng hóa gắn với gia tăng giá trị sản phầm hàng hóa và
hiệu quả sử dụng đất, đáp ứng nhu cầu thị trường của dân cư.
a) Cây lương thực có hạt
Cây lương thực có hạt đóng vai trị quan trọng trong ngành trồng trọt cả
về diện tích và GTSX (trên dưới 70% diện tích gieo trồng và gần 50% - 62,7%
GTSX), góp phần cơ bản đảm bảo an ninh lương thực cho cư dân của TP.
Trong giai đoạn 2008 - 2014, diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt
đang có xu hướng giảm dần (từ 232,5 nghìn ha năm 2008 xuống gần 223,0
nghìn ha năm 2014), sản lượng lương thực có hạt theo đó cũng giảm dần (tương
ứng là từ 1.287,8 nghìn tấn xuống 1.273,6 nghìn tấn). Tuy nhiên, Hà Nội vẫn

đứng đầu vùng ĐBSH (chiếm 19,2% diện tích và 18,3% sản lượng lương thực
có hạt của vùng).
Lúa là cây lương thực chủ lực, được trồng để phục vụ nhu cầu tại chỗ cho
nhân dân TP.
Diện tích trồng lúa năm 2014 của Hà Nội là 202.793 ha, chiếm 90,9%
diện tích cây lương thực có hạt, 69,8% diện tích gieo trồng cây hàng năm và
65,5% tổng diện tích gieo trồng. Tuy nhiên trong giai đoạn 2008 - 2014, diện
tích lúa đã giảm dần để nhường chỗ cho các cây trồng khác có giá trị sản phẩm
cao hơn, cho NTTS và chuyển đổi mục đích sử dụng do tác động của quá trình
ĐTH. So với năm 2008, diện tích trồng lúa của Hà Nội đã giảm 3.850 ha.
Mặc dù vậy, nhờ đẩy mạnh thâm canh, áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ (về giống, kĩ thuật canh tác) nên sản lượng lúa vẫn tương đối ổn định
(1.287,8 nghìn tấn năm 2008 và 1.273,6 nghìn tấn năm 2014), dẫn đầu vùng
ĐBSH. Năng suất lúa có tăng, nhưng khơng nhiều (57,0 tạ/ha năm 2008 và 58
tạ/ha năm 2014), cao hơn mức trung bình của cả nước nhưng vẫn thấp hơn vùng
ĐBSH. Về phân bố, lúa tập trung nhiều nhất ở các huyện nằm xa trung tâm là
Ứng Hồ, Chương Mỹ, Sóc Sơn, Phú Xun, Mỹ Đức, Ba Vì, Thanh Oai...
Cùng với nhu cầu tiêu thụ gạo CLC rất nhiều, diện tích lúa CLC khơng
ngừng tăng lên. Nếu năm 2010, diện tích lúa CLC của tồn TP là 21,5 nghìn ha
(chiếm 10,4% diện tích trồng lúa) thì đến năm 2014 đã tăng lên 66,2 nghìn ha
(chiếm 32,6%) với sản lượng đạt 357, 4 nghìn tấn. Hà Nội đã xác định vùng sản
xuất lúa hàng hóa CLC tại 105 xã của 8 huyện trọng điểm lúa (Ứng Hòa,
Chương Mỹ, Phú Xuyên, Mỹ Đức, Thanh Oai và Thường Tín, Sóc Sơn, Ba Vì).
TP đã khảo nghiệm thành cơng nhiều bộ giống lúa có năng suất, CLC là Bắc
Thơm 7, T10, Nàng Xuân, Nếp cái hoa vàng, Nếp BM9603, Nếp vàng 1, Bắc
Thơm 7 kháng bạc lá, Hương Thơm 1. Đây là các giống lúa cho năng suất khá
cao, từ 53,0 đến 54,0 tạ/ha,, hiệu quả kinh tế cao hơn lúa đại trà từ 1,3 - 1,5 lần.
Ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai, nhưng do quá trình CNH, ĐTH
và do năng suất, thu nhập của cây ngơ thấp nên diện tích và sản lượng ngơ của
TP ngày càng giảm.
b) Cây rau đậu



12

Rau đậu được xác định là cây trồng mũi nhọn của ngành nông nghiệp Thủ
đô do đây là sản phẩm không thể thiếu được trong bữa ăn hàng ngày và được
tiêu thụ với số lượng lớn. Hiện nay trên địa bàn TP có gần 12 nghìn ha canh tác
rau (tương đương khoảng 30,0 nghìn ha gieo trồng/năm), phân bố ở cả 22 quận,
huyện, thị xã với hơn 40 loại, tập trung chủ yếu vào vụ đông xuân với sản lượng
đạt xấp xỉ 600 nghìn tấn/năm. Nhờ giá trị thương phẩm lớn nên GTSX của rau
ngày càng tăng (đạt 4.025 tỉ đồng năm 2014, giá hiện hành). GTSX/1 ha đất
gieo trồng tăng từ 43,4 triệu đồng/ha năm 2008 lên 133 triệu đồng/ha năm
2014, gấp 3,2 lần GTSX/1 ha đất trồng cây lương thực có hạt.
Cùng với rau đại trà, Hà Nội cịn chú trọng phát triển RAT. Hiện nay diện
tích canh tác RAT của TP là 5.800 ha, tương đương 12.328 ha gieo trồng, đạt
năng suất 200 tạ/ha/vụ và cho sản lượng 256,4 nghìn tấn.
RAT tập trung nhiều nhất tại các huyện Mê Linh, Hồi Đức, Thanh Oai,
Đơng Anh, Gia Lâm, Thanh Trì.., trong đó có một số mơ hình tập trung, khép
kín sản xuất và tiêu thụ đang phát triển tốt như mơ hình tại xã Văn Đức, Đặng
Xá (Gia Lâm), xã Yên Mỹ, Duyên Hà (Thanh Trì), xã Vân Cơn, Tiền Lệ (Hồi
Đức), xã Nam Hồng (Đơng Anh), xã Lĩnh Nam (Thanh Trì)...
Về hiệu quả kinh tế, giá trị thu được từ sản xuất RAT trung bình ở mức
200 - 250 triệu đồng/ha/năm, cao hơn sản xuất rau thường từ 10 - 20%.
Tuy nhiên, sản xuất RAT của Hà Nội vẫn cịn nhiều hạn chế như diện tích
cịn manh mún, thiếu mạng lưới kinh doanh, chất lượng chưa đảm bảo...
c) Cây ăn quả
Cây ăn quả hiện là một trong các loại cây trồng dẫn đầu về hiệu quả kinh
tế. GTSX/1 ha đất gieo trồng ngày càng cao, từ 60,9 triệu đồng/ha năm 2008
lên 153 triệu đồng/ha năm 2014 (chỉ xếp sau nhóm hoa, cây cảnh). Phát triển
cây ăn quả, nhất là cây ăn quả đặc sản được xem là giải pháp hữu hiệu trong

việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng thu nhập cho nơng dân.
Hà Nội hiện có 15.161 ha cây ăn quả, tập trung ở vùng đồi gị và vùng
bãi ven sơng thuộc huyện Ba Vì (2.221 ha), Sóc Sơn (1.147 ha), Chương Mỹ
(1.132 ha), thị xã Sơn Tây (858 ha), Gia Lâm (853 ha), Hoài Đức (851 ha), Mê
Linh (785 ha)... với nhiều loại quả đặc sản, chất lượng, đem lại giá trị kinh tế
cao như cam Canh, bưởi Diễn, bưởi đỏ Mê Linh, hồng Yên Thơn, qt Tích
Giang, nhãn muộn Đại Thành, ổi Đơng Dư, chuối Tản Hồng...
d) Hoa, cây cảnh
Nghề trồng hoa, cây cảnh ở Hà Nội đã có từ lâu đời với những làng nghề
truyền thống như đào, quất Nhật Tân, làng hoa Ngọc Hà, Nghi Tàm, Yên Phụ
(Tây Hồ), hoa Tây Tựu (Bắc Từ Liêm), cây cảnh Hồng Vân (Thường Tín)... Do
tốc độ ĐTH nhanh nên các vườn cây, vùng trồng hoa ở khu vực nội thành và
ven đô bị thu hẹp, việc trồng hoa mở rộng ra các huyện ngoại thành có đất phù
sa và khí hậu thích hợp như Mê Linh, Đan Phượng, Thường Tín, Phúc Thọ...
Đến năm 2014, diện tích trồng hoa, cây cảnh của TP đạt 5.324 ha, trong
đó diện tích trồng hoa chiếm ưu thế với 4.443,8 ha (83,4%), đứng thứ 2 cả nước
(sau Lâm Đồng) và cây cảnh là 880,3 ha (16,6%). Chủng loại hoa của Hà Nội


13

rất đa dạng, song được yêu thích nhất trên thị trường là hoa hồng, cúc, ly, lan,
lay ơn, thược dược, cẩm chướng,,,, còn cây cảnh nổi bật là đào và quất.
Nhờ tăng diện tích và sản lượng, hàng năm các làng hoa cung cấp cho
TP hơn 1 tỉ cành hoa các loại, gần 2 triệu chậu hoa và hơn 1 triệu cây cảnh.
Doanh thu bình quân tại các vùng hoa, cây cảnh sản xuất tập trung đạt từ 250
triệu đến 3 tỉ đồng/ha/năm tùy thuộc đối tượng hoa, cây cảnh và mức độ đầu tư.
Vùng trồng hoa, cây cảnh tập trung chủ yếu ở một số quận, huyện như Bắc Từ
Liêm (679 ha), Mê Linh (545 ha), Đan Phượng (263 ha), Tây Hồ (213 ha),
Thường Tín (131 ha), Phúc Thọ (58 ha)...

3.2.3. Ngành chăn nuôi
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp TP, chăn ni có tỉ trọng cao hơn trồng
trọt (50% so với 45,5% của trồng trọt năm 2014). GTSX của tăng nhanh và liên
tục (từ 9.469 tỉ đồng năm 2008 lên 20.235 tỉ đồng năm 2014); tốc độ tăng
trưởng trung bình trong thời gian nói trên đạt 7,0%/năm, cao hơn tồn ngành
nơng nghiệp (4,5%/năm) và trồng trọt (1,9%/năm).
GTSX và cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi của TP Hà Nội (giá hiện hành)
Tiêu chí
Tổng số
- Trâu, bị
- Lợn
- Gia cầm
- Khác

2008
Tỉ đồng
9.469
117
7.581
1.580
191

%
100
1,2
80,1
16,7
2,0

2010

Tỉ đồng
12.686
387
8.646
3.370
283

%
100
3,1
68,2
26,6
2,1

2012
2014
Tỉ đồng
%
Tỉ đồng
%
19.908
100
20.235
100
750
3,8
1.012
5,0
13.577
68,2

12.759
63,1
5.087
25,6
5.957
29,4
494
2,4
507
2,5
Nguồn: Tính tốn từ [17]

Đàn gia súc, gia cầm của TP liên tục phát triển cả về số lượng và chất
lượng. Nếu tính tổng đàn vật ni hiện nay, Hà Nội đứng đầu cả nước
Đàn vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014
Vật nuôi và sản phẩm
1. Tổng đàn (nghìn con)
- Lợn
- Bị
- Trâu
- Gia cầm
+ Gà
2. Sản lượng (nghìn tấn)
- Thịt hơi các loại
+ Thịt lợn
+ Thịt bị
+ Thịt trâu
+ Thịt gia cầm
- Sữa tươi
- Trứng gia cầm (triệu quả)


2008
17.737
1.669,7
207,4
28,9
15.831
11.296

2010
19.098
1.625,2
184,6
26,9
17.261
12.539

319,3
276,3
6,9
1,3
34,8
11,3
302

371,2
308,2
8,7
1,5
52,8

15,6
584

2012
22.799
1.337,1
141,7
24,2
21.926
14.501

2014
27.014
1.410,5
140,5
24,4
25.439
16.712

382,7
388,2
301,3
297,0
8,9
9,1
1,4
1,5
71,1
80,6
18,6

31,2
862
1.105
Nguồn: tính tốn từ [17]


14

Trong giai đoạn 2008 - 2014 tổng đàn gia súc, gia cầm tăng liên tục, từ
17.377 nghìn con lên 27.014 nghìn con, nhưng có sự biến động giữa các nhóm
vật ni. Đàn lợn, đàn trâu và đàn bị đều giảm trong xu hướng chung của cả
nước, chỉ có đàn gia cầm tăng nhanh. Song sự giảm dần ở một số vật nuôi
không ảnh hưởng đến tổng đàn và sản lượng chăn ni.
Ngành chăn ni TP đang thay đổi tích cực về phương thức chăn nuôi (từ
phân tán, nhỏ lẻ theo quy mơ hộ gia đình sang hình thành các khu chăn nuôi tập
trung xa khu dân cư, trang trại theo hướng an tồn sinh học); về tổ chức các mơ
hình chăn ni khép kín (từ khâu con giống - thức ăn - chăn nuôi - giết mổ - chế
biến - tiêu thụ), về ứng dụng khoa học - công nghệ trong chăn nuôi...
a) Đàn lợn
Hà Nội là địa phương dẫn đầu về tổng đàn lợn ở vùng ĐBSH (chiếm
21,9% năm 2014) và cả nước (5,3%). So với năm 2008, đàn lợn năm 2014 giảm
259,2 nghìn con. Nguyên nhân là do giảm hộ chăn nuôi nhỏ lẻ nằm trong khu
dân cư, chuyển sang chăn nuôi quy mô lớn xa khu dân cư, chăn nuôi trang trại...
Trong cơ cấu đàn lợn, lợn thịt chiếm ưu thế (88,9% năm 2014), tiếp theo
là lợn nái (11,0%) và lợn đực (0,1%). Chất lượng giống lợn của TP hiện nay
đang được cải thiện tích cực, ngành chăn ni đã đầu tư các giống lợn ngoại có
năng suất và CLC vào các trang trại như Yorkshire, Landrace, lợn đực giống
Duroc, Pietrain, Maxter... Còn ở các hộ chăn nuôi đa số là giống lợn lai.
Chăn nuôi lợn hiện nay tập trung tại nhóm huyện trọng điểm lúa phía Nam
TP (Chương Mỹ, Ứng Hòa, Mỹ Đức, Thanh Oai); 2 huyện phía Bắc (Ba Vì, Sóc

Sơn) và huyện Phúc Thọ. Những huyện có sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng cao
cũng chính là các huyện có tổng đàn lợn nhiều, đứng đầu là Ba Vì (10,9% sản
lượng thịt TP năm 2014), Chương Mỹ (9,9%), Ứng Hịa (9,3%)...
Chăn ni lợn TP hiện nay cũng đang phải đối mặt với những khó khăn
về giá thức ăn chăn nuôi tăng nhanh, giá lợn giống ở mức cao, tình hình dịch
bệnh phức tạp (như lợn tai xanh, lở mồm long móng)...
b) Đàn gia cầm
Đàn gia cầm của Hà Nội đứng đầu vùng ĐBSH (chiếm 25,0% tổng đàn
toàn vùng) và cả nước (6,6% tổng đàn) với 25,4 triệu con (2014). Mặc dù chịu
ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm ở một số thời điểm nhất định nhưng tổng đàn,
sản lượng thịt và trứng đều liên tục tăng trong suốt giai đoạn 2008 - 2014. Có
được kết quả trên là nhờ việc thay thế các giống gia cầm chất lượng kém bằng
các giống nhập nội có năng suất thịt và trứng cao, các giống siêu thịt, siêu trứng
(gà Lương Phượng, gà Tam Hoàng; vịt Anh Đào, ngan Pháp; vịt Anh Super,
M1, M2...). Các giống đặc sản địa phương có chất lượng thịt ngon, được thị
trường tiêu thụ mạnh ngày càng được nhân rộng (gà Mía, gà Ri, vịt cỏ Vân
Đình, vịt Đại Xuyên...).
Cơ cấu đàn gia cầm đã có sự thay đổi, mặc dù gà là vật nuôi chủ lực,
nhưng đàn vịt, ngan, ngỗng ngày càng tăng tỉ trọng (từ 28,7% năm 2008 lên
34,3% năm 2014), đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân Thủ đô.


15

Gia cầm được nuôi ở khắp 18 huyện ngoại thành và cả ở các quận ven
đô mới thành lập. Bốn huyện đứng đầu về tổng đàn gia cầm là Đông Anh
(13,9% tổng đàn tồn TP), Ba Vì, Chương Mỹ và Quốc Oai.
c) Đàn bò
Với tổng đàn bò năm 2014 là 140,5 nghìn con, Hà Nội đứng thứ 13/63
tỉnh, TP (chiếm 2,7% tổng đàn) và đứng đầu vùng ĐBSH (29,6% tổng đàn). Sản

lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 9,1 nghìn tấn, đứng đầu ĐBSH và thứ 9 cả nước.
Trong giai đoạn 2008 - 2014, tổng đàn bị có xu hướng giảm dần, từ
(66,9 nghìn con) do dịch bệnh, giá thức ăn chăn ni lên cao... Trong cơ cấu
đàn bị hiện nay, bò thịt chiếm ưu thế (87% tổng đàn), còn lại là bò sữa (9,9%)
và bò cày kéo (3,1%).
Đàn bò thịt chủ yếu là bò lai Sind (chiếm 70%), bò Braliman,
Drougtmaster, BBB. Bị thịt được ni nhiều nhất ở các huyện, xã vùng đồi gị,
vùng bãi ven sơng, có nguồn thức ăn tự nhiên như Sóc Sơn, Chương Mỹ, Ba Vì,
Đơng Anh, Mê Linh, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất...
Đàn bò sữa của TP chiếm 9,3% tổng đàn của cả nước, đứng thứ 3 sau TP
Hồ Chí Minh và Nghệ An. Sản lượng sữa tươi đạt 31,2 nghìn tấn, đứng thứ 5 cả
và đứng đầu vùng ĐBSH. Năng suất và sản lượng sữa bò ngày càng tăng nhờ
nhiều tiến bộ khoa học được ứng dụng trong lai tạo giống, sản xuất thức ăn,
cung ứng dịch vụ thú y và xây dựng hệ thống chuồng trại...
Hiện bị sữa được ni nhiều nhất ở huyện Ba Vì (gần 55,8% tổng đàn
bị sữa TP) và Gia Lâm (22,5%). Ngồi ra cịn một số huyện, song với số lượng
ít hơn nhiều như Quốc Oai, Đơng Anh, Phúc Thọ, Đan Phượng...
3.3. Ngành thủy sản
Trong giai đoạn 2008 - 2014, thủy sản đã có đóng góp quan trọng vào
tăng trưởng GTSX của toàn ngành N, L, TS, với tốc độ tăng bình quân năm là
11,9%, cao hơn cả ngành N, L, TS (4,9%/năm) và nông nghiệp (4,5%/năm).
Quy mô và cơ cấu GTSX của ngành trong GTSX N, L, TS tăng liên tục, từ 777
tỉ đồng (chiếm 3,9%) năm 2008 lên tới 3.706 tỉ đồng (8,4%) năm 2014.
Trên địa bàn Hà Nội chủ yếu là phát triển NTTS nước ngọt. Trong cơ
cấu GTSX thủy sản, nuôi trồng giữ vai trò chủ đạo (chiếm đến 94,5% năm
2014), khai thác chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ (5,5%) và tăng trưởng không vững chắc.
Về cơ cấu sản lượng thủy sản, nuôi trồng luôn chiếm tỉ trọng lớn (trên
94%). Khai thác mặc dù sản lượng có xu hướng tăng nhẹ nhưng nhìn chung tỉ
trọng rất nhỏ và không ổn định.
Quy mô và cơ cấu sản lƣợng thủy sản của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014

Năm
2008
2010
2012
2014

Sản lƣợng (tấn)
Khai thác
Nuôi trồng
3.022
34.746
2.653
56.628
3.600
67.784
4.131
82.444

Cơ cấu (%)
Khai thác
Nuôi trồng
8,0
92,0
4,5
95,5
5,0
95,0
4,8
95,2
Nguồn: [17]



16

Diện tích NTTS của Hà Nội tăng liên tục trong giai đoạn 2008 - 2014 (từ
18,0 lên 23,1 nghìn ha, trung bình tăng 0,85 nghìn ha/năm). NTTS ở TP hồn
tồn là từ nguồn nước ngọt. Diện tích tăng thêm là do khai thác hết các diện tích
mặt nước, nhất là chuyển đồi từ ruộng trũng sang và tận dụng các sơng, hồ thủy
lợi..., nhờ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, thúc đẩy sản xuất hàng
hóa, tăng thu nhập và cung cấp cho nhu cầu thị trường. Hà Nội hiện đứng đầu
vùng ĐBSH về diện tích NTTS (chiếm 20,9% toàn vùng năm 2014).
NTTS tập trung chủ yếu ở các huyện phía Nam TP là Ứng Hịa (gần 3,7
nghìn ha), Mỹ Đức (3,2 nghìn ha), Chương Mỹ (1,87 nghìn ha), Phú Xun (1,77
nghìn ha), Thường Tín (trên 1,0 nghìn ha), Thanh Trì (0,88 nghìn ha), phía Bắc
TP chỉ có huyện Ba Vì (3,6 nghìn ha), cịn các huyện ven đơ diện tích NTTS ít.
3.4. Ngành lâm nghiệp
Lâm nghiệp của Hà Nội khơng chỉ mang lại lợi ích kinh tế, mà quan
trọng hơn đối với TP là bảo vệ diện tích rừng hiện có, bảo tồn đa dạng sinh học,
cải tạo và nâng cao chất lượng rừng, cân bằng môi trường sinh thái của Thủ đô,
làm đẹp cảnh quan và góp phần phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng.
Trong cơ cấu GTSX N, L, TS của TP giai đoạn 2008 - 2014, tỉ trọng của
lâm nghiệp rất nhỏ (0,2%) và có xu hướng giảm, mặc dù giá trị tuyệt đối vẫn
tăng, tuy không nhiều (từ 59 tỉ đồng năm 2008 lên 84 tỉ đồng năm 2014).
Hiện nay tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng của Hà Nội là 24,3 nghìn
ha, chiếm 7,3% diện tích tự nhiên và 13,0% diện tích đất nơng nghiệp (2014),
trong đó đất rừng đặc dụng chiếm 43,5%, rừng sản xuất chiếm 34,5% và rừng
phịng hộ chiếm 22,5%. Diện tích có rừng là 23,8 nghìn ha, trong đó rừng tự
nhiên chiếm 28,6%, cịn lại 71,4% là rừng trồng. Quỹ đất lâm nghiệp có rừng
và đất rừng tập trung ở 9 huyện, thị xã, trong đó lớn nhất là huyện Ba Vì (chiếm
45,1%), tiếp đến là Sóc Sơn, Mỹ Đức, Quốc Oai...

Trong cơ cấu GTSX lâm nghiệp của Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 phần
đóng góp chủ yếu thuộc về khai thác gỗ và chế biến lâm sản.
Hà Nội đang tập trung khai thác có hiệu quả vùng đồi núi để trồng cây
xanh, bảo vệ tốt rừng tại các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức kết hợp phát triển
du lịch sinh thái; hình thành các vành đai xanh xung quanh TP.
3.5. Các hình thức tổ chức khơng gian sản xuất nơng, lâm, thủy sản chủ yếu
ở thành phố Hà Nội
3.5.1. Hộ nông, lâm, thủy sản (Hộ nông dân, Nông hộ)
Hộ N, L, TS vẫn là đơn vị sản xuất quan trọng nhất trong nông nghiệp và
ở nông thôn trên các phương diện sử dụng đất, lực lượng lao động, hàng hóa
sản xuất ra. Đề tài đã tiến hành điều tra về thực trạng sản xuất nông nghiệp của
120 hộ nông dân ở 3 xã Lam Điền, Tốt Động, Trường Yên của huyện Chương
Mỹ và 3 xã Xuân Nộn, Cổ Loa, Tàm Xá của huyện Đơng Anh. Kết quả cho
thấy hiện nay hình thức hộ nông dân ngày càng năng động, tự chủ trong sản
xuất, thích ứng dần với nền kinh tế thị trường; phát triển các mơ hình sản xuất
theo hướng ln canh, xen canh, đa canh; mở rộng quy mô và vốn đầu tư và đã
đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần nâng cao thu nhập cho gia đình.


17

Tuy nhiên trong quá trình sản xuất theo hướng hàng hóa, các hộ nơng dân
cịn gặp nhiều khó khăn như giá vật tư nơng nghiệp cịn cao, giá nơng sản không
ổn định, thiếu đất sản xuất, thiếu vốn, thiếu thông tin thị trường, thiếu trình độ...
3.5.2. Trang trại
Năm 2014 Hà Nội có 1.637 trang trại, đứng đầu vùng ĐBSH (chiếm 28%
số trang trại của vùng) và thứ 3 cả nước (sau Bạc Liêu và Đồng Nai). Những
huyện có nhiều trang trại nhất là Chương Mỹ (310 trang trại), Quốc Oai (301
trang trại), Ba Vì (175 trang trại), Ứng Hịa (143 trang trại)… Loại hình sản xuất
của trang trại khá đa dạng, bao gồm 11 trang trại trồng trọt, 1.346 trang trại chăn

nuôi, 132 trang trại NTTS, 1 trang trại lâm nghiệp và 147 trang trại tổng hợp.
Các trang trại đã tận dụng khai thác được lợi thế về đất đai, lao động, vốn
nhàn rỗi trong dân… để tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế và CLC, đáp ứng nhu
cầu của thị trường. Tuy nhiên một số trang trại quy mơ cịn nhỏ lẻ; sản phẩm
chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường; gặp khó khăn trong việc vay vốn đầu
tư, mở rộng sản xuất; trình độ sản xuất, quản lí hạn chế...
3.5.3. Vùng chuyên canh và sản xuất tập trung
a) Vùng sản xuất lúa cao sản và chất lượng cao
TP đã xác định được vùng sản xuất lúa hàng hóa CLC tại 105 xã thuộc 8
huyện trọng điểm lúa, bao gồm 6 huyện thuộc đồng bằng trũng phía Nam (Ứng
Hịa, Chương Mỹ, Phú Xun, Mỹ Đức, Thanh Oai và Thường Tín) và 2 huyện
vùng đồi gị phía Bắc (Sóc Sơn, Ba Vì) với tổng diện tích là 66,2 nghìn ha
(chiếm 32,6% diện tích gieo trồng lúa tồn TP).
b) Vùng sản xuất rau và rau an toàn
TP đã và đang xây dựng 151 vùng sản xuất RAT tập trung với gần 6.300
ha trên tổng số 13.930 ha gieo trồng, trong đó lớn nhất là các huyện Mê Linh (xã
Văn Khê, Tiền Phong, Tiến Thắng, Tráng Việt); Thường Tín (xã Tân Minh, Thư
Phú, Hà Hồi); Đông Anh (xã Tiên Dương, Vân Nội, Nam Hồng, Cổ Loa); Gia
Lâm (xã Văn Đức, Đặng Xá, Lệ Chi); Hồi Đức (xã Vân Cơn, Tiền Yên, An
Thương, Song Phượng); Thanh Trì (xã Yên Mỹ, Duyên Hà); Ba Vì (xã Sơn Đà,
Tây Đằng, Chu Minh, Minh Châu)...
c) Vùng trồng cây ăn quả chuyên canh tập trung
TP phát triển 4 vùng cây ăn quả (bưởi, chuối tiêu hồng, nhãn, cam Canh)
có giá trị kinh tế cao, chuyên canh tập trung tại 9 huyện, 36 xã với quy mơ diện
tích hiện có 1.420 ha.
d) Vùng sản xuất hoa, cây cảnh chuyên canh tập trung
TP Hà Nội đã quy hoạch và xây dựng 42 vùng sản xuất hoa, cây cảnh tập
trung (mỗi vùng có diện tích trên 20 ha) tại 18 xã, phường thuộc 6 quận, huyện với
diện tích 1.870 ha (chiếm 70,8% diện tích canh tác hoa tồn TP). Cịn lại là các
diện tích trồng phân tán tại các xã, phường hoặc một số mới được chuyển đổi từ

diện tích các cây trồng kém hiệu quả hoặc sản xuất 1 vụ trong năm.
e) Vùng chăn nuôi lợn trọng điểm
Trên địa bàn TP đã hình thành 4 vùng chăn nuôi lợn trọng điểm (gồm thị
xã Sơn Tây và các huyện Ứng Hòa, Thạch Thất, Thanh Oai) và 13 xã chăn ni
trọng điểm. TP có 835 trại chăn ni lợn quy mơ lớn ngồi khu dân cư (quy mơ
từ 10 con lợn nái và 100 con lợn thịt trở lên) với tổng số 385,7 nghìn con.


18

f) Vùng chăn nuôi gia cầm trọng điểm
Hiện nay Hà Nội đã phát triển được 9 vùng chăn nuôi gia cầm trọng
điểm (gồm 6 vùng nuôi gà, 3 vùng nuôi vịt), 29 xã chăn ni trọng điểm có
tổng đàn là 5.408,7 nghìn con và 2.381 trại chăn ni gia cầm quy mơ lớn ngồi
khu dân cư (quy mơ từ 1.000 gà đẻ trứng, 1.000 gà thịt, 500 gà thả vườn hoặc
vịt thịt, 500 con vịt đẻ trở lên) với tổng đàn 6.285,7 nghìn con.
g) Vùng chăn ni bị trọng điểm
Hà Nội đã xác định và xây dựng 19 xã chăn ni bị thịt trọng điểm với
tổng số 22.360 con. Tiêu biểu là các xã Minh Châu, Tịng Bạt (Ba Vì); Minh
Trí (Sóc Sơn); Văn Đức, Lệ Chi (Gia Lâm); Đơng Yên (Quốc Oai); Tự Lập
(Mê Linh); Đồng Tâm (Mỹ Đức)...
Về bị sữa, TP đã xây dựng 2 vùng chăn ni trọng điểm (ở hai huyện Ba
Vì và Gia Lâm) với tổng đàn 11,5 nghìn con (chiếm 81% tổng đàn bị sữa tồn
TP), sản lượng sữa đạt 25 nghìn tấn/năm (chiếm 80% tổng sản lượng sữa toàn
TP) và 15 xã trọng điểm ni bị sữa. Đến nay, TP cũng đã phát triển 42 trại
chăn ni bị sữa quy mơ lớn ngồi khu dân cư.
h) Vùng nuôi trồng thủy sản
Trên địa bàn TP đến nay đã hình thành và phát triển 12 khu NTTS tập
trung theo hình thức ni thâm canh nằm tại các huyện có diện tích mặt nước
lớn ở phía Nam của TP (Mỹ Đức, Ba Vì, Thanh Trì, Ứng Hòa, Phú Xuyên,

Thanh Oai, Chương Mỹ), mang lại hiệu quả kinh tế cao.
3.5.4. Các vành đai nông nghiệp
Dựa trên tổ chức không gian sản xuất N, L, TS hiện tại cũng như các đặc
điểm về sử dụng đất, lao động, cơ sở hạ tầng - cơ sở vật chất kĩ thuật, các chính
sách và các điều kiện về tự nhiên của TP, có thể chia lãnh thổ Hà Nội thành 3
vành đai nông nghiệp sau:
- Vành đai nông nghiệp nội đơ: bao gồm tồn bộ các quận nội thành cịn
sản xuất nơng nghiệp (Tây Hồ, Long Biên, Hà Đơng, Hồng Mai, Nam và Bắc
Từ Liêm), chủ yếu trồng rau (nhất là RAT), hoa, cây cảnh và một số cây ăn quả
đặc sản phục vụ cho nhu cầu dân cư đô thị, đem lại lợi nhuận cao, đồng thời
làm đẹp cho cảnh quan đô thị.
- Vành đai nông nghiệp ven đô: nằm ven các quận nội thành (với bán
kính dưới 20 km), bao gồm các huyện Gia Lâm, Hồi Đức, Đơng Anh, Mê
Linh, Thanh Trì, Đan Phượng, tập trung vào các loại rau, hoa, cây ăn quả, chăn
nuôi lợn, gia cầm, bị sữa (ở những vùng đất bãi ven sơng) để cung cấp cho nhu
cầu thực phẩm CLC của dân cư đô thị.
- Vành đai nông nghiệp xa đô: nằm cách xa trung tâm TP (với bán kính
từ 20 - 50 km), bao gồm thị xã Sơn Tây và các huyện Sóc Sơn, Phúc Thọ,
Thanh Oai, Thường Tín, Quốc Oai, Thạch Thất, Chương Mỹ, Ứng Hịa, Phú
Xun, Ba Vì và Mỹ Đức. Vành đai này thuận lợi phát triển đa dạng các loại cây
trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa quy mơ lớn, từ cây lương thực, cây
thực phẩm, cây ăn quả đến chăn ni lợn, gia cầm, bị thịt, bò sữa, NTTS và là
nơi bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường sinh thái của Thủ đô, làm đẹp cảnh
quan và hình thành nên vành đai xanh xung quanh TP.


19

CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NÔNG, LÂM , THỦY SẢN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020,

TẦM NHÌN NĂM 2030
4.1. Định hƣớng phát triển nơng, lâm, thủy sản ở thành phố Hà Nội
4.1.1. Cơ sở xây dựng định hướng
Cơ sở chủ yếu để xây dựng định hướng phát triển N, L, TS ở TP Hà Nội
là các văn bản của Đảng, Nhà nước và của Hà Nội về phát triển KT - XH nói
chung và phát triển N, L, TS nói riêng cũng như căn cứ vào thực trạng phát
triển và hiệu quả thu được trong sản xuất N, L, TS giai đoạn 2008 - 2014 của
TP và từ nhu cầu của thị trường đô thị loại đặc biệt...
4.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển nông, lâm, thủy sản
a) Quan điểm
Phát triển nền nông nghiệp thủ đô theo hướng phát triển NNĐT sinh
thái, gắn liền với dịch vụ, du lịch, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất
lượng, an tồn và có khả năng cạnh tranh cao, bền vững với môi trường.
b) Mục tiêu phát triển
- Phát triển NNCNC, hiện đại, giá trị gia tăng lớn, đảm bảo hiệu quả,
chất lượng, sạch theo hướng phục vụ cho đô thị, du lịch, các khu công nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp gắn với các ngành nghề khác (thủ công nghiệp,
du lịch sinh thái, làng nghề...) và với hình thành vành đai cây xanh, góp phần
bảo vệ môi trường.
- Tỉ trọng ngành N, L, TS chiếm khoảng 3% trong cơ cấu GRDP toàn TP
vào năm 2020 và khoảng 2% đến năm 2030. Tốc độ tăng trưởng GTSX N, L,
TS đạt trên 2%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
- Chuyển dịch cơ cấu theo hướng giảm tỉ trọng trồng trọt, tăng tỉ trọng
chăn nuôi, thủy sản; đến năm 2020 cơ cấu trồng trọt - chăn nuôi - thủy sản là
34,5% - 54,0% - 11,5%...
4.1.3. Định hướng phát triển nông, lâm, thủy sản
4.1.3.1. Định hướng phát triển theo ngành
a) Nông nghiệp
- Trồng trọt
+ Cây lương thực ở TP chiếm ưu thế là lúa. Do diện tích đất nơng nghiệp

ngày càng thu hẹp trong q trình CNH, ĐTH nên diện tích lúa ngày càng
giảm, chỉ cịn khoảng 146 nghìn ha năm 2020 và 106 nghìn ha năm 2030. Việc
trồng lúa chủ yếu theo hướng sản xuất lúa CLC, đặc biệt ở những vùng có điều
kiện tập trung, hệ thống tưới tiêu chủ động. Dự kiến năng suất lúa cả năm trong
giai đoạn 2020 - 2030 đạt trên 60 tạ/ha.
+ Cây rau đậu thực phẩm đến năm 2030 duy trì và mở rộng diện tích
canh tác rau khoảng 13,0 - 13,5 nghìn ha (diện tích gieo trồng là 34,5 nghìn ha)
cho sản lượng gần 700 nghìn tấn rau các loại, phấn đấu đáp ứng được khoảng
70% nhu cầu của người dân. Năm 2030 tiếp tục phát triển tương ứng là 14,5
nghìn ha canh tác (ứng với 38,5 nghìn ha gieo trồng), 830 nghìn tấn và khoảng
3/4 nhu cầu. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, hộ nông dân đầu tư vào
sản xuất, chế biến, kinh doanh RAT; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả


20

kinh tế của RAT. Dự kiến đến năm 2020 diện tích canh tác RAT sẽ đạt khoảng
17 nghìn ha với sản lượng 362 nghìn tấn và năm 2030 tương ứng là 30,5 nghìn
ha với gần 656 nghìn tấn.
+ Cây cơng nghiệp hàng năm diện tích sẽ giảm. Cụ thể là đến năm 2020
cây đậu tương chỉ cịn 18,6 nghìn ha với sản lượng 27,9 nghìn tấn và đến năm
2030 cịn tương ứng là 18,0 nghìn ha với 30,0 nghìn tấn. Trong số đó chủ yếu là
đậu tương trên đất lúa chiếm khoảng 75 - 80% diện tích gieo trồng.
+ Cây cơng nghiệp lâu năm ở Hà Nội có chè. Trong giai đoạn 2020 2030 diện tích chè sẽ dao động trong khoảng 3 nghìn ha với sản lượng hơn 20
nghìn tấn/năm.
+ Cây ăn quả đến năm 2020 diện tích trồng sẽ đạt 17 nghìn ha và năm
2030 là 18 - 19 nghìn ha. Ưu tiên phát triển một số loại cây ăn quả có lợi thế và
giá trị kinh tế cao, Hình thành từ các vùng cây ăn quả đặc sản với quy mô mỗi
vùng từ 100 ha trở lên.
+ Hoa, cây cảnh với tốc độ mở rộng trung bình 60 - 80 ha trồng/năm,

đến năm 2020 diện tích nhóm cây này sẽ đạt 3,1 nghìn ha canh tác (tương ứng
với 7,2 nghìn ha gieo trồng) và năm 2030 là 3,8 - 3,9 nghìn ha canh tác (7,6 7,8 nghìn ha gieo trồng). Về giá trị thu nhập, phấn đấu đạt khoảng 400 - 450
triệu đồng/ha năm 2020 và trên 500 triệu đồng/ha năm 2030.
- Chăn nuôi
+ Chăn nuôi lợn: Tổng đàn lợn năm 2020 dự kiến ở mức 1,4 triệu con và
ổn định cho đến năm 2030 với sản lượng thịt hơi xuất chuồng tương ứng là 400
nghìn tấn và 450 nghìn tấn. Nâng cao chất lượng sản phẩm thịt lợn theo hướng
nạc hóa (tỉ lệ sử dụng giống lợn ngoại hướng nạc trong cơ cấu đàn lợn từ 70 75% vào năm 2020 và trên 85% năm 2030).
+ Chăn ni trâu, bị: Tổng đàn bị của Hà Nội sẽ đạt 155 nghìn con năm
2020 và 170 nghìn con năm 2030 với sản lượng thịt hơi xuất chuồng tương ứng
là 12 và 15 nghìn tấn. Chú trọng phát triển đàn bị sữa và ni theo phương thức
mới, áp dụng thành tựu khoa học - công nghệ trong chăn nuôi. Dự kiến năm
2020 đàn bị sữa có 15 nghìn con và năm 2030 là 17 nghìn con. Hình thành một
số vùng chăn ni bị sữa tập trung ở các huyện Ba Vì, Gia Lâm, Đơng Anh,
Quốc Oai, Đan Phượng... Cịn đàn trâu sẽ liên tục giảm, dự kiến chỉ còn 20
nghìn con năm 2020 và 19 nghìn con năm 2030. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
tương ứng sẽ là 1,8 nghìn tấn và 1,7 nghìn tấn.
+ Chăn ni gia cầm là ngành có thế mạnh của Hà Nội, đặc biệt về thị
trường tiêu thụ. Vì thế đàn gia cầm sẽ tăng lên mức 27,5 triệu con vào năm 2020 và
30,5 triệu con năm 2030. Sản lượng thịt gia cầm cũng tăng tương ứng là 91,7 nghìn
tấn và 95,5 nghìn tấn.
b) Ngành thủy sản
Dự kiến đến năm 2020 diện tích NTTS của TP sẽ đạt 24,5 nghìn ha với
sản lượng 98 nghìn tấn (trong đó ni trồng 92,8 nghìn tấn và đánh bắt 5,2
nghìn tấn) và năm 2030 tương ứng là 25,7 nghìn ha với 115,0 nghìn tấn (107,5
nghìn tấn và 7,5 nghìn tấn). Cơ cấu ngành thủy sản của TP nghiêng hẳn về nuôi
trồng với định hướng:


21


+ Đối với diện tích ruộng trũng có khả năng chuyển đổi sang NTTS, trong
giai đoạn 2016 - 2020 sẽ đầu tư, cải tạo để đưa trung bình hàng năm khoảng
200 - 250 ha sang nuôi tập trung.
+ Đối với một số ao hồ hiện có và diện tích NTTS tập trung ngoài khu
dân cư sẽ phát triển theo hướng nuôi thâm canh, bán thâm canh để nâng cao
hiệu quả kinh tế/ha diện tích mặt nước.
+ Phát triển vùng NTTS tập trung với quy mơ hơn 3,1 nghìn ha, tập trung
tại một số huyện như Ba Vì, Chương Mỹ, Ứng Hịa, Phú Xun, Mỹ Đức,
Thanh Trì, Thanh Oai, Thường Tín, Sóc Sơn và Quốc Oai.
c) Ngành lâm nghiệp
Phát triển lâm nghiệp phải đảm bảo được hiệu quả cả về kinh tế, xã hội và
môi trường. Về kinh tế, tạo ra được nhiều sản phẩm CLC, có giá trị kinh tế, là
nguồn cung cấp nguyên liệu phục vụ các ngành nghề truyền thống và các lâm,
đặc sản có chất lượng; góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát
triển KT - XH của các địa phương vùng đồi núi nói riêng và của cả TP nói
chung. Về xã hội và an ninh quốc phòng, đẩy mạnh việc xã hội hóa cơng tác
bảo vệ và phát triển rừng, tạo thêm việc làm trung bình hàng năm cho 10 - 15
nghìn lao động, góp phần nâng cao đời sống của người dân. Về mơi trường, góp
phần tạo nên mơi trường sinh thái bền vững và trở thành lá phổi xanh cho Hà
Nội. Định hướng phát triển lâm nghiệp của TP đến năm 2030 tập trung chủ yếu
vào bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
4.1.3.1. Định hướng tổ chức không gian sản xuất nơng, lâm, thủy sản
a) Hồn thiện các hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm, thủy sản
Đổi mới và xây dựng các mơ hình kinh tế có hiệu quả của các hình thức
tổ chức sản xuất (hộ nơng dân, trang trại...)
b) Phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản theo vùng tập trung
- Định hướng phát triển theo 3 tiểu vùng sinh thái (đồi gò, đồng bằng và
đất bãi ven sơng), cụ thể là:
+ Tiểu vùng gị đồi: tập trung phát triển nông sản chủ lực là cây ăn quả,

chè; chăn ni gia súc (bị thịt CLC, bị sữa, lợn); kinh tế rừng...
+ Tiểu vùng đồng bằng: tập trung sản xuất cây lương thực, hoa, cây cảnh,
rau đậu thực phẩm (nhất là RAT); chăn nuôi lợn, gia cầm; NTTS...
+ Tiểu vùng đất bãi ven sông (sông Hồng, sông Đáy, sơng Đuống, sơng
Tích...): phát triển cây thực phẩm, RAT, cây ăn quả; chăn ni tập trung (bị
sữa, lợn, gia cầm)...
- Phát triển các vùng sản xuất nơng sản hàng hóa: vùng sản xuất cây thực
phẩm, RAT, rau cao cấp; vùng sản xuất hoa, cây cảnh tập trung; vùng sản xuất
lúa hàng hóa CLC; vùng sản xuất cây ăn quả; vùng chăn ni tập trung; vùng
NTTS tập trung...
c) Tiếp tục hồn thiện và phát triển các vành đai nông nghiệp
Dựa trên tổ chức sản xuất N, L, TS, gắn với các lợi thế sẵn có, TP sẽ mở
rộng bán kính 3 vành đai nơng nghiệp hiện có.
+ Vành đai nơng nghiệp nội đơ sẽ mở rộng bán kính đến dưới 10 km (so
với 5 km hiện tại), phát triển RAT, rau cao cấp, hoa - cây cảnh đặc sản.


×