PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế đất nước ta đã đạt được nhiều kết quả
đáng mừng như tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá trị xuất nhập khẩu, đầu tư, thu
chi ngân sách Nhà nước đều đạt cao và bền vững, tệ nạn xã hội được đẩy lùi,
đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đạt được thành cơng đó là kết quả
phấn đấu chung của cả nước, trong đó có sự đóng góp khơng nhỏ của ngành
ngân hàng. Sự tăng trưởng và phát triển của ngành ngân hàng đã góp phần
vào tăng trưởng kinh tế nước nhà.
Những năm qua, hệ thống ngân hàng đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ cả
về quy mô và chất lượng hoạt động, cụ thể như thiết lập các chi nhánh, các
phòng giao dịch… phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ bảo lãnh, thanh
toán, chứng khoán… Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thì tín dụng vẫn đóng vai trị chủ đạo, chiếm tỷ trọng từ 80% - 95% doanh thu
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Do đó, chất lượng hoạt động tín
dụng là yếu tố quyết định mang lại hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín cho
ngân hàng.
Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội phát triển mới cho các
hoạt động của hệ thống ngân hàng nước ta. Tuy nhiên cũng tạo ra sức ép cạnh
tranh ngày càng lớn cho các ngân hàng trong nước. Hiện nay không chỉ các
ngân hàng trong nước mà các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, ngân hàng con 100% vốn nước ngoài... với tiềm lực lớn về nguồn
vốn hoạt động và trình độ quản lý, trình độ khoa học cơng nghệ tiên tiến...
đang ra sức mở rộng thị trường, chiếm lĩnh thị phần và đa dạng hoá các lĩnh
vực đầu tư, thu hút khách hàng. Những hoạt động này một mặt làm gia tăng
lợi nhuận, mặt khác cũng có thể làm tăng rủi ro cho ngân hàng. Trong đó tín
dụng là lĩnh vực có nhiều rủi ro nhất, rủi ro có thể xảy ra do việc chạy đua
theo doanh số, mở rộng tín dụng mà xem nhẹ chất lượng tín dụng, đầu tư vào
các dự án kém hiệu quả, các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, lừa đảo... dẫn
1
đến mất vốn, nợ tồn đọng cao, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, khả năng
cạnh tranh và uy tín của ngân hàng. Do đó, để phát triển bền vững và an toàn,
các ngân hàng cần phải đặt nhiệm vụ nâng cao chất lượng tín dụng lên hàng
đầu. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cũng không
phải là ngoại lệ.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) là
ngân hàng thương mại (NHTM) lớn nhất tại Việt Nam cả về quy và phạm vi
hoạt động. Hoạt động chủ yếu trên thị trường nông nghiệp, nông thơn, vốn tín
dụng của NHNo&PTNT Việt Nam đã góp phần đổi mới diện mạo nông thôn,
nâng cao năng lực sản xuất và thu nhập của hộ gia đình, tăng tỷ lệ khá giả và
hộ giàu, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo. Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời
gian qua, hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn cịn những hạn chế cần có
giải pháp đổi mới, hồn thiện.
NHNo&PTNT huyện Thường Tín là chi nhánh của ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam. Chất lượng tín dụng của chi nhánh
ngân hàng trong thời gian qua tuy đã được nâng lên nhưng vẫn cịn nhiều tồn
tại. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thường
Tín.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về tín dụng, chất lượng tín
dụng của NHNo&PTNT.
2
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng, những tồn tại, nguyên nhân
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Thường Tín.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Thường Tín.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm cung cấp dịch vụ tín
dụng, thanh tốn quốc tế và cung cấp các dịch vụ phi tín dụng khác. Đề tài đi
sâu nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Thường Tín. Chủ thể là chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thường Tín
và các khách hàng.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Thường Tín.
- Thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 20/01/2010 đến 15/05/2010
Số liệu bao gồm những thông tin thu thập ở các tài liệu đã công bố qua 3 năm
2007-2009 và các số liệu điều tra trực tiếp.
- Không gian: Nghiên cứu tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thường
Tín.
3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về tín dụng ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của tín dụng ngân hàng
a) Khái niệm
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ địi hỏi khách quan của
q trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng thừa, thiếu vốn diễn ra
thường xuyên giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội.
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Tùy theo góc độ
nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Theo Mác: “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu này sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định quay về
với một lượng giá trị lớn hơn”.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng: “Tín
dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng theo một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hồn trả vơ điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn”.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho
vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển
giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay trong một thời gian nhất định.
Người đi vay khi tới thời hạn trả nợ có nghĩa vụ hồn trả số tiền hoặc giá trị
hàng hóa đã vay, có hoặc khơng kèm theo khoản lãi.
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Hoạt động tín dụng là
việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp
tín dụng”; “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
4
dụng một khoản tiền với các ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
khác”.
b) Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả
đầy đủ cả vốn lẫn lãi. Do đó nó bao gồm các đặc trưng sau:
Thứ nhất: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời.
Đối tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc hàng hóa dưới hình
thức kéo dài thời gian thanh tốn trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính chất
tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó.
Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển
nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử
dụng lượng giá trị đó. Thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển
nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời
gian nhất định mà khơng có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.
Thứ hai: Tính hồn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được
hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và cả về giá trị bao gồm cả hai bộ phận gốc
và lãi. Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn lại lớn hơn lượng giá trị ban
đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách
khác, nó là giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở
hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền
sử dụng nó.
Thứ ba: Quan hệ tín dụng ngân hàng xuất phát từ sự tin tưởng của cả
hai phía là người cho vay và người đi vay. Ngân hàng cho vay tin tưởng vào
thiện chí trả nợ và khả năng tài chính của khách hàng vay, khách hàng sẽ trả
đủ gốc và lãi, đúng thời hạn. Còn khách hàng cũng tin tưởng vào uy tín, vào
khả năng của ngân hàng có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu tín dụng
cũng như những sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác.
5
2.1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng ngân hàng là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo
từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Trong nền kinh tế thị trường
hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau.
Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình
cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
Trong q trình phân loại có thể sử dụng nhiều tiêu thức để phân loại,
song thực tế thường sử dụng các tiêu thức phân loại sau:
a) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lãnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn chăn ni…
- Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm và các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
trang trải các chi phí thơng thường thơng qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: Bao gồm hai loại cho thuê vận hành và cho thuê tài chính.
Tài sản cho thuê gồm bất động sản và động sản, chủ yếu là máy móc, thiết bị.
b) Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng. Đây là loại cho vay truyền thống, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
6
- Cho vay trung, dài hạn: Loại cho vay này được thực hiện đối với
những chương trình, dự án phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời
sống.
c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng.
- Cho vay đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
d) Căn cứ vào phương pháp hồn trả
- Tín dụng trả góp theo định kỳ: Là loại tín dụng mà người vay phải
hồn trả các gốc và lãi tiền vay theo định kỳ.
- Tín dụng hồn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay hồn
trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.
e) Căn cứ vào hình thái giá trị
- Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng được
cấp bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: Là loại tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng
được cấp bằng tài sản (chủ yếu là hình thức tín dụng thuê mua).
f) Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp,
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng, mà trong đó Nhà nước biểu
hiện là người đi vay.
g) Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình
thành vốn lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu
7
động thiếu hụt tạm thời, bao gồm cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí
sản xuất, cho vay thanh tốn nợ dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình
thành vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường được sử dụng
cho nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản
xuất.
h) Căn cứ vào phương pháp cho vay
- Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà người vay trực tiếp nhận tiền
vay và trực tiếp hoàn trả nợ vay cho tổ chức tín dụng.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có liên quan
đến người thứ ba.
2.1.2 Vai trị của tín dụng ngân hàng
a) Tín dụng góp phần thúc đẩy q trình tái sản xuất xã hội
+ Vai trị quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời
cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ
đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu
thụ sản phẩm.
+ Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng khơng những thoả mãn
nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn
vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi
phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
+ Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo sự
chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh khi nó khơng phải phụ thuộc q nhiều vào nguồn vốn tự có của bản
thân. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới
và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
+ Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng ln kèm theo các điều kiện
tín dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch buộc những
8
người đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo
mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng.
b) Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng
kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ
mô hài hoà phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về
mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này, đến lượt nó, lại phụ
thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp,
bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín
dụng trong từng thời kỳ. Như vậy thơng qua việc thay đổi và điều chỉnh các
điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mơ tín dụng hoặc chuyển
hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu
của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới
tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngược lại tới tổng cung và các
điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu
dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ
mơ cần thiết.
c) Tín dụng là cơng cụ thực hiện các chính sách xã hội
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài
trợ khơng hồn lại từ ngân sách Nhà nước. Song phương thức tài trợ khơng
hồn lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn
chế này, phương thức tài trợ khơng hồn lại có xu hướng bị thay thế bởi
phương thức tài trợ có hồn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài
chính và có điều kiện mở rộng quy mơ tín dụng chính sách. Chẳng hạn việc
tài trợ vốn cho người nghèo ngày nay được thực hiện phổ biến bằng tín dụng
đối với người nghèo với lãi suất thấp. Thơng qua phương thức tài trợ này, các
mục tiêu chính sách được đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi
các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để
đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn thì kỹ năng lao động của họ cũng sẽ được cải
9
thiện từng bước. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của
các đối tượng chính sách và từng bước có thể làm cho họ tồn tại độc lập với
nguồn vốn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ
các mục tiêu chính sách bằng con đường tín dụng.
2.1.3 Chất lượng tín dụng ngân hàng
2.1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào chất lượng sản phẩm, chất
lượng hoạt động luôn là yếu tố then chốt quyết định tới sự thành công của mỗi
doanh nghiệp. “Chất lượng sản phẩm, dịch vụ” là một phạm trù rất rộng và
phức tạp phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội.
Quan điểm siêu việt cho rằng sản phẩm có chất lượng là những sản
phẩm hay dịch vụ hảo hạng, đạt trình độ của khu vực hay thế giới và đáp ứng
được mong đợi của khách hàng với chi phí có thể chấp nhận được.
Quan niệm của các nhà sản xuất thì chất lượng là sự hoàn hảo và phù
hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách
đã được xác định trước.
Quan điểm xuất phát từ sản phẩm cho rằng chất lượng sản phẩm được
phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Chẳng hạn: Chất
lượng là một hệ thống đặc trưng nội tại của sản phẩm được xác định bằng
những thông số có thể đo được hoặc so sánh được, những thơng số này lấy
ngay trong sản phẩm đó hoặc giá trị sử dụng của nó. Quan niệm này đã đồng
nghĩa chất lượng sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm.
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể đó có khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
(Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng – Thuật ngữ và định nghĩa –
TCVN 5814-1994).
Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO
đã đưa ra định nghĩa chất lượng sản phẩm như sau: “Chất lượng là tổng thể
các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó, thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong
10
những biểu hiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà
người tiêu dùng mong muốn”.
Các nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: “Chất lượng là sự
phù hợp giữa mục đích và sử dụng”; “Là năng lực của một sản phẩm hoặc
một dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng”.
Trên cơ sở các quan niệm về chất lượng như trên ta có thể hiểu chất
lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách
hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an tồn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng
lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng thể hiện ở khả năng đáp ứng nhu cầu
khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng và mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội.
Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng: Khoản tín dụng được cấp phải
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý,
đồng thời khách hàng có thể tiếp cận với vốn tín dụng nhanh chóng, thuận
tiện, thu hút được khách hàng mà vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
Đối với ngân hàng thì chất lượng tín dụng là khoản tín dụng được đảm
bảo an tồn, sử dụng đúng mục đích. Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng đảm
bảo tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi,
hạn chế mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động, đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Khoản tín dụng có chất lượng
phải đem lại lợi ích cho xã hội, phục vụ đời sống sản xuất và lưu thơng hàng
hóa, góp phần giải quyết việc làm, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và tăng trưởng tín dụng.
Tóm lại:
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ
tiêu tính tốn được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn, tốc độ tăng
11
trưởng…), vừa trừu tượng (thể hiện khả năng thu hút khách hàng, các tác
động đến nền kinh tế…).
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi, nó thể hiện sức
mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Chất lượng tín dụng là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa
những con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì mục đích
chung. Vì vậy, để có chất lượng tín dụng tốt cần có các biện pháp quản lý chất
lượng đồng bộ trong ngân hàng từ việc theo dõi, tìm hiểu và loại trừ những
nguyên nhân gây ra những cản trở trong việc cấp tín dụng. Nâng cao chất
lượng tín dụng sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo cho ngân hàng tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đồng thời thỏa mãn ngày càng
đầy đủ hơn, tốt hơn các yêu cầu hợp lý của khách hàng.
2.1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng
Hệ thống ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị
trường. Một hệ thống ngân hàng hoạt động thơng suốt, có hiệu quả là tiền đề
để các nguồn lực tài chính được luân chuyển, phân bổ và sử dụng có hiệu quả,
kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Để đạt được mục tiêu đó
thì hoạt động tín dụng – sản phẩm chủ yếu của các ngân hàng phải ln được
quan tâm hồn thiện, phát triển cả về số lượng và chất lượng. Thực tế hiện
nay, khi mà các ngân hàng đang tăng cường mở rộng tín dụng thì chất lượng
tín dụng trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng. Do đó, việc nâng
cao chất lượng tín dụng ngân hàng là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế và cũng
là nhu cầu thiết thực của chính các ngân hàng.
a) Đối với kinh tế - xã hội
Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nâng cao chất
lượng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín
dụng trong nền kinh tế. Từ đó góp phần giải quyết mối quan hệ cung cầu về
vốn trong xã hội, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền tệ.
12
Nâng cao chất lượng tín dụng cịn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định
tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thông qua cho vay chuyển khoản,
thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, các NHTM có khả năng mở rộng
tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có. Chính vì vậy, tín dụng là nơi
tiềm ẩn lạm phát. Đảm bảo chất lượng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho các
NHTM cung cấp tổng phương tiện thanh toán phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế, tạo khả năng giảm bớt lượng tiền không cần thiết trong lưu thơng,
góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Tín dụng cũng là một trong những cơng cụ để Đảng và Nhà nước thực
hiện chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng
vùng. Do đó, chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ góp phần làm tăng hiệu
quả sản xuất xã hội, giúp đầu tư đúng hướng để khai thác tốt tiềm năng về tài
nguyên, lao động, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các
vùng kinh tế.
Ngoài ra nâng cao chất lượng tín dụng góp phần lành mạnh hóa quan
hệ tín dụng, ổn định chính trị xã hội. Hoạt động tín dụng được mở rộng với
các thủ tục đơn giản, thuận tiện nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ
góp phần cho vay đúng các đối tượng cần thiết, giảm dần được hiện tượng
cho vay nặng lãi đang khá phổ biến ở nhiều nơi.
b) Đối với khách hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ khơng chỉ thỏa mãn những nhu cầu đa
dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch.
Việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng sẽ tạo sự chủ động cho
các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó
khơng phải phụ thuộc q nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân.
13
c) Đối với ngân hàng
Chất lượng tín dụng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của từng
ngân hàng nói riêng và tồn bộ hệ thống ngân hàng nói chung.
Nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của
các NHTM do tạo thêm được nguồn vốn và thu hút được nhiều khách hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng khả năng sinh lời của các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ,
chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do khơng thu hồi được đầy đủ, đúng hạn
vốn vay.
Chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh
của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng tạo ra một hình ảnh, uy tín cho ngân hàng, củng cố
và phát triển các mối quan hệ xã hội, tạo ra những khách hàng trung thành với
ngân hàng, tạo nguồn lợi ổn định đồng thời thu hút khách hàng mới.
Như vậy nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM là cần thiết vì sự
tồn tại và phát triển lâu dài của các NHTM.
2.1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
2.1.3.3.1 Các nhân tố khách quan
a) Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có tác động rất mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức
sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Khi nền kinh tế trong
nước rơi vào tình trạng suy thối, thu nhập giảm sút, lạm phát và thất nghiệp
tăng cao thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu huy động vốn, do đó
nguồn vốn để cho vay sẽ giảm. Hoạt động của doanh nghiệp khi nền kinh tế
bị suy thoái bị thu hẹp, khả năng hoàn trả các khoản nợ vay sẽ giảm đi, ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, nền kinh tế tăng
trưởng ổn định, thu nhập của dân cư cao sẽ thuận lợi cho ngân hàng huy động
vốn. Sản xuất kinh doanh được mở rộng, nhu cầu về vốn tăng tạo điều kiện
14
cho ngân hàng cung ứng các sản phẩm tín dụng phục vụ khách hàng, đồng
thời chất lượng của hoạt động tín dụng cũng được tăng lên.
Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các NHTM không chỉ
chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà cịn bị nhiều ảnh
hưởng từ mơi trường nước ngồi. Khi hoạt động của khách hàng vươn ra tầm
quốc tế thì ngân hàng cũng phải có những thay đổi để tạo ra sản phẩm dịch vụ
phù hợp với những nhu cầu đó. Hoạt động của khách hàng khơng chỉ chịu ảnh
hưởng từ tác nhân kinh tế trong nước mà còn bị tác động bởi yếu tố kinh tế
quốc tế. Do vậy, chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng theo.
b) Mơi trường pháp lý
Mơi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tạo vốn và đầu tư
tín dụng của NHTM. Sự đồng bộ của hệ thống luật pháp, tính đầy đủ thống
nhất của các văn bản dưới luật cũng như quá trình chấp hành pháp luật và sự
hiểu biết của người dân trong vấn đề này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật ban hành không đầy
đủ, khơng đồng bộ, các văn bản dưới luật cịn thiếu và có những nội dung
mâu thuẫn, chồng chéo trong khi thực hiện tại các ban, ngành, đơn vị có liên
quan đến hoạt động tín dụng thì có ảnh hưởng mạnh đến chất lượng hoạt động
tín dụng. Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ rất nhạy cảm. Khi có
tranh chấp, cơ sở pháp lý sẽ giúp ngân hàng giải quyết tốt mọi tranh chấp.
2.1.3.3.2 Các nhân tố chủ quan
a) Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Là các nhân tố bên trong, thuộc về bản thân ngân hàng có ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng bao gồm:
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống biện pháp liên quan
đến việc khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu hoạch định
của ngân hàng đó và hạn chế rủi ro, bảo đảm an tồn trong kinh doanh tín
dụng của ngân hàng. Một chính sách tín dụng hợp lý phải đạt được 3 mục
15
tiêu: Lợi nhuận của ngân hàng, an toàn và sự lành mạnh của các khoản tín
dụng. Nếu chính sách tín dụng đúng sẽ thu hút được khách hàng, đảm bảo khả
năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp
luật cũng như đường lối, chính sách của Nhà nước. Do đó, chất lượng tín
dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng có phù hợp hay khơng.
- Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các ngun tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng.
Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay khơng tùy thuộc vào việc lập ra
một quy trình tín dụng có hợp lý hay khơng và việc có thực hiện tốt hay
khơng các bước trong quy trình.
Quy trình tín dụng tổng qt gồm các bước như sau:
(1) Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, trong đó khách hàng phải cung cấp
các thơng tin như giấy đề nghị cấp tín dụng, tài liệu chứng minh năng lực
pháp lý, tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng…
(2) Phân tích tín dụng: Tổ chức thẩm định và phân tích các mặt tài
chính và phi tài chính do các cá nhân hoặc bộ phận có thẩm quyền và quyết
định cho vay.
(3) Quyết định tín dụng: Dựa trên cơ sở phân tích tín dụng, cán bộ tín
dụng quyết định cho vay hoặc từ chối, tiến hành các thủ tục pháp lý như ký
hợp đồng tín dụng, các hợp đồng khác.
(4) Giải ngân: Chuyển tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã
cam kết trong hợp đồng (tiền mặt, chuyển vào tài khoản, chuyển cho đơn vị
cung cấp).
(5) Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng: Cán bộ phụ trách khoản vay
thực hiện phân tích hoạt động tài khoản, các báo cáo tài chính, kiểm tra cơ sở
của khách hàng; Thu nợ; Tái xét và phân hạng tín dụng; Thanh lý tín dụng.
Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
của hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi.
16
- Vấn đề thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt nhằm mục đích ngăn ngừa,
phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Cơng tác này không chỉ được thực hiện đối với khách hàng (kiểm sốt
trước, trong và sau khi vay) mà cịn thực hiện đối với bản thân NHTM như
kiểm sốt q trình thực hiện cho vay, quá trình quản lý vốn, hồ sơ thủ tục
cho vay… Ngân hàng phải kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật
có ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, bảo vệ được tài sản và uy tín đối
với khách hàng, như vậy chất lượng tín dụng của ngân hàng mới được nâng
cao.
- Hệ thống thơng tin tín dụng
Để hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao, an tồn cần có một hệ thống
thơng tin hữu hiệu để phục vụ cho công tác này. Thông tin càng đầy đủ, chính
xác, kịp thời càng giúp cho ngân hàng nắm bắt được các khoản vay và có thể
ứng biến kịp thời trước các rủi ro có thể xảy ra đối với tài sản và uy tín của
ngân hàng. Việc xây dựng và hồn chỉnh hệ thống thơng tin tín dụng với
nhiều kênh, nguồn cung cấp cùng với việc đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ năng
lực chọn lọc và xử lý thông tin là một trong những điều kiện quyết định tới sự
thành công trong kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói
riêng.
- Cơng tác tổ chức và chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng
Tổ chức ngân hàng được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong
ngân hàng sẽ tạo điều kiện để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng.
Trong bất cứ hoạt động nào thì con người ln đóng vai trị trung tâm
quyết định. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, từ khâu hoạch
định chính sách, thực hiện quy trình tín dụng đến việc thanh tra, kiểm sốt
đều cần có con người làm chủ. Một ngân hàng có đội ngũ nhân viên có
chun mơn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức nghề nghiệp tốt thì việc thực hiện các
17
nghiệp vụ của ngân hàng nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng sẽ đạt
hiệu quả cao. Vì vậy, chất lượng tín dụng của ngân hàng có tốt hay không phụ
thuộc phần lớn vào đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng của ngân hàng đó.
b) Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng tìm đến ngân hàng để thỏa mãn nhu cầu về sản xuất hoặc
phục vụ đời sống. Vì vậy, chất lượng tín dụng có tốt hay không phụ thuộc rất
lớn vào khách hàng và phương án sử dụng vốn của họ.
Thứ nhất: Mục đích sử dụng vốn - yếu tố hàng đầu quyết định đến tính
khả thi và khả năng trả nợ của khách hàng. Mục đích sử dụng vốn tín dụng
phải hợp pháp, một hoạt động cho dù mang lại lợi nhuận lớn đến đâu nhưng
khơng được pháp luật cho phép thì cũng khơng được ngân hàng chấp thuận.
Ngồi ra, mục đích sử dụng vốn còn phải phù hợp với mục tiêu của ngành,
của vùng, khu vực hay cả nước trong từng thời kỳ.
Thứ hai: Năng lực pháp lý của khách hàng bao gồm năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự, nó đảm bảo tính pháp lý cho các văn bản đã
ký kết giữa khách hàng và ngân hàng.
Thứ ba: Tính khả thi và hiệu quả của phương án, dự án vay vốn quyết
định khả năng thực hiện và tạo ra nguồn trả nợ, phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Khả năng tài chính: Là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng
tín dụng cấp cho khách hàng. Đó là khả năng về vốn và tài sản của khách
hàng đáp ứng cho sản xuất kinh doanh, cũng như việc trả nợ. Khả năng tài
chính của khách hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu như tài sản thuộc sở hữu
riêng và nguồn hình thành tài sản, thu nhập thường xuyên (đối với khách hàng
cá nhân), các hệ số về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời...
(đối với khách hàng là doanh nghiệp).
+ Năng lực sản xuất: Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Do đó năng lực sản xuất của
khách hàng quyết định đến số lượng và chất lượng của sản phẩm, từ đó ảnh
hưởng đến doanh thu, lợi nhuận - nguồn trả nợ ngân hàng.
18
+ Năng lực thị trường: Vị trí của khách hàng, sản phẩm của họ, khả
năng cạnh tranh trên thị trường... quyết định tính khả thi của phương án, dự án
sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ.
+ Năng lực quản lý: Hệ thống quản trị, điều hành và trình độ, kinh
nghiệm, khả năng nhận biết cơ hội kinh doanh... của cán bộ lãnh đạo có ảnh
hưởng tới khả năng khách hàng kinh doanh có hiệu quả và trả được nợ ngân
hàng.
Thứ tư: Đạo đức, uy tín của khách hàng. Trong quan hệ tín dụng thì tư
cách đạo đức của khách hàng là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thiện
chí trả nợ và điều này quyết định đến hành động trả nợ của khách hàng.
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn của một số nước trên thế giới về nâng cao chất
lượng tín dụng
a) Kinh nghiệm của Thái Lan
Hệ thống ngân hàng Thái Lan đã có bề dày hoạt động hàng trăm năm.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 đã gây ra những ảnh hưởng
nghiêm trọng bao gồm mất giá tiền tệ, thị trường chứng khoán sụp đổ, giảm
giá tài sản ở một số nước Châu Á. Thái Lan là nước bị ảnh hưởng mạnh nhất,
nhiều cơng ty tài chính và NHTM đã bị phá sản hoặc buộc sáp nhập. Trước
tình hình đó, các NHTM Thái Lan đã cố gắng nâng cao chất lượng tín dụng,
phân tán rủi ro bằng cách tập trung vào các giải pháp quy định phân loại và
lựa chọn khách hàng.
- Hạn mức cho vay đối với một khách hàng không quá 25% vốn tự có;
Các khoản nợ ngoại bảng hạn chế dưới 50% tổng số vốn; Các NHTM không
được đầu tư quá 20% tổng số vốn vào cổ phần, giấy nhận nợ của một cơng ty;
Thực hiện 100% dự phịng đối với những tài sản có xếp loại đáng nghi ngờ.
- Chính phủ Thái Lan tiến hành thành lập cơng ty quản lý tài sản vào
giữa năm 2001 để quản lý các khoản vay có vấn đề.
19
- Ngoài ra, các ngân hàng Thái Lan đều rất coi trọng việc cập nhật hiểu
biết kinh nghiệm cho nhân viên ngân hàng, liên tục đào tạo từng loại công
việc để nâng cao trình độ kỹ năng thực thi độc lập nhiệm vụ được phân công.
b) Kinh nghiệm của Trung Quốc
Năm 1998, Trung Quốc tiến hành cơ cấu lại hệ thống NHTM và doanh
nghiệp Nhà nước trong thời gian 3 năm.
Bán hàng loạt doanh nghiệp yếu kém, tách khoản nợ của doanh nghiệp
Nhà nước ra khỏi bảng cân đối kế toán của ngân hàng.
Xoá bỏ các chi nhánh thua lỗ của các NHTM quốc doanh, thành lập
NHTM cổ phần địa phương ở 300 thành phố.
Trung Quốc đã rất thành công trong giải quyết vấn đề nợ khó địi thơng
qua kênh AMC (Aset Managerment Company – Công ty quản lý tài sản) tức
là các ngân hàng thực hiện xử lý những khoản nợ khó địi bằng cách bán cho
các cơng ty nói trên. Với những hành động này, tỷ lệ nợ khó địi của các ngân
hàng đã giảm đáng kể.
Với những nỗ lực đó, Trung Quốc đã từng bước tháo gỡ những tồn tại
yếu kém của hệ thống ngân hàng, nhằm xây dựng hệ thống ngân hàng vững
mạnh trong điều kiện hội nhập quốc tế.
c) Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là một cường quốc hàng đầu với nhiều ngân hàng lớn bậc
nhất thế giới nhưng vẫn không tránh khỏi vấn đề như nợ khó địi, tính trì trệ
của tồn hệ thống.
Năm 1990 hệ thống ngân hàng Nhật Bản bắt đầu hoạt động trì trệ và rơi
vào tình trạng khủng hoảng. Để giải quyết tình trạng này Nhật Bản chủ trương
để cho các ngân hàng tự giải quyết những khoản nợ khó địi bằng cách kiểm
sốt và thắt chặt các khoản cấp tín dụng. Đặc biệt chú trọng thắt chặt các
khoản cho vay, cắt giảm chi phí và cắt giảm lượng cổ phiếu nắm giữ. Nét nổi
bật trong hoạt động của hệ thống ngân hàng Nhật Bản là sự liên kết thành các
tập đồn tài chính tạo động lực mới cho các ngân hàng phát triển và cạnh
20
tranh. Với nỗ lực đó, ngành ngân hàng Nhật Bản đã đạt được những bước tiến
đáng kể trong hạn chế những khoản nợ không sinh lời và thu hút thêm một
lượng vốn đầu tư qua việc suy giảm lượng cổ phiếu nắm giữ.
2.2.2 Khái quát chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ở nước ta
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập ngày 26
tháng 3 năm 1988. Cuối năm 1990, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm 1996 ngân hàng lại được đổi tên thành
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hiện nay, NHNo&PTNT Việt Nam (Agribank) đã trở thành một
NHTM lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng
lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Theo báo cáo của UNDP (Chương
trình Phát triển Liên Hợp Quốc) năm 2007 Agribank cũng là doanh nghiệp
lớn nhất Việt nam. Với mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch lớn nhất trong
hệ thống các NHTM, NHNo&PTNT hiện có trên 2.200 chi nhánh, phịng giao
dịch được bố trí rộng khắp trên tồn quốc và ln giữ vai trị chủ đạo trong
đầu tư vốn phát triển kinh tế cả nước đặc biệt là trong lĩnh vực nơng nghiệp,
nơng thơn.
NHNo&PTNT ngồi các chức năng vốn có giống như NHTM khác, do
tính chất đặc thù trong tổ chức cịn phải gánh vác trọng trách chính đối với
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đối tượng phục vụ chủ yếu là
người nông dân và doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến lĩnh vực nơng
nghiệp, nơng thôn. Với trên 13 triệu khách hàng vay vốn là hộ nơng dân,
NHNo&PTNT là ngân hàng có số lượng khách hàng vay vốn là hộ sản xuất
lớn nhất chiếm trên 70% số lượng hộ sản xuất trong cả nước. Dư nợ cho vay
nông nghiệp, nông thôn chiếm trên 70% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
Trong những năm qua, NHNo&PTNT đã đóng vai trị quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn.
21
Là một ngân hàng kinh doanh đa năng, ngoài lĩnh vực tín dụng truyền
thống NH cịn mở rộng nhiều sản phẩm dịch vụ mới của một ngân hàng hiện
đại như việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự
án của WB, ADB, AFD. Các dự án nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến
cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua
NHNo&PTNT là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân được 1,1 tỷ USD. Ngồi ra cịn
quan hệ đại lý với 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính
đến tháng 2/2007. Bên cạnh đó, ngân hàng ln chú trọng đầu tư đổi mới và
ứng dụng công nghệ đáp ứng yêu cầu kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch
vụ ngân hàng tiên tiến.
Trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trường, NHNo&PTNT có nhiều
cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh nhưng cũng phải đối mặt với nhiều
khó khăn thách thức.
Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng tạo điều kiện cho NHNo&PTNT
tiếp cận sự hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, đào tạo thông qua các hình thức liên
doanh, liên kết với các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế. Từ đó nâng
cao hiệu quả kinh doanh, phát triển công nghệ và dịch vụ ngân hàng.
Hội nhập quốc tế sẽ tạo thêm nhiều cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực
ngân hàng trong đó có việc tăng trưởng tín dụng, đầu tư. Mặt khác cũng đặt ra
khơng ít thách thức cho các ngân hàng. Áp lực cạnh tranh mở rộng trên thị
trường ngày càng lớn do các quy định đối với các tổ chức tài chính nước
ngồi được nới lỏng, nhất là về mở chi nhánh và các điểm giao dịch, phạm vi
hoạt động, hạn chế về đối tượng khách hàng và tiền gửi được phép huy động,
khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng, trong khi bản thân NHNo&PTNT cịn
nhiều yếu kém.
Tóm lại, trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành trong điều kiện
có rất nhiều khó khăn, đến nay NHNo&PTNT Việt Nam đã vươn lên đứng
vững và trở thành NHTM hàng đầu ở Việt Nam. Để tiếp tục giữ vững và củng
cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trị cung cấp tín dụng cho cơng nghiệp
22
hóa – hiện đại hóa phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, phù hợp với chính sách,
mục tiêu của Đảng, Nhà nước... Ngân hàng phải khơng ngừng nâng cao chất
lượng tín dụng để phát triển một cách vững chắc, an toàn, bền vững.
2.2.3 Những quy định và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng đã và đang áp dụng tại Việt Nam
a) Những quy định
Hiện tại, các tổ chức tín dụng đang chịu sự điều chỉnh của các văn bản
sau về quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng:
- QĐ số 475/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc NHNN
ban hành quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM.
- QĐ số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN
ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng của NHTM.
- QĐ số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của Thống đốc NHNN
sửa đổi bổ sung quy chế cho vay của NHTM đối với khách hàng. Các nội
dung được sửa đổi quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ là do NHTM tự xem
xét, quyết định trên cơ sở khả năng tài chính của mình và kết quả đánh giá
khả năng trả nợ của khách hàng.
- QĐ số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/2007 của Thống đốc NHNN
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về các tỷ lệ đảm bảo an
toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo QĐ số
475/2005/QĐ-NHNN.
- QĐ số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc NHNN
sửa đổi bổ sung một số điều trong QĐ số 493/2005/QĐ/NHNN.
- QĐ số 1406/NHNo-TD ngày 23/5/2007 ban hành quy định về quy
trình chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng trong hệ thống ngân hàng
nông nghiệp.
- QĐ số 131/QĐ-TTg ngày 23/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất 4%/năm cho khách hàng vay.
23
b) Một số mơ hình quản trị tín dụng của các NHTM Việt Nam
- Hoàn thiện bộ máy quản trị tín dụng từ hội sở chính đến các chi nhánh
với sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng bộ
phận, đồng thời xây dựng các chính sách quản lý rủi ro tín dụng, chính sách
phân bổ tín dụng, chính sách khách hàng, xây dựng danh mục đầu tư…
- Chuyển đổi mơ hình quản lý theo chiều ngang sang mơ hình theo
chiều dọc. Các nghiệp vụ kinh doanh chính được quản lý tập trung tại hội sở
chính, các chi nhánh chủ yếu là thực hiện chức năng bán hàng.
- Phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhau
như quan hệ khách hàng, bộ phận quản lý rủi ro tín dụng, bộ phận tác nghiệp.
Mục đích của việc làm này là nhằm phân định rõ chức năng đề xuất và thẩm
định tín dụng nhằm đảm bảo tính khách quan, chặt chẽ trong việc cấp tín
dụng.
Tuy nhiên, q trình trên đang diễn ra một cách khó khăn và theo các
chun gia thì vẫn cịn có một chặng đường dài nữa các NHTM Việt Nam
mới đạt được.
2.3 KẾT LUẬN RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1- Tín dụng là hoạt động đóng vai trò chủ đạo, mang lại phần lớn thu
nhập cho ngân hàng. Vì vậy, vấn đề an tồn trong hoạt động tín dụng là vấn
đề quan trọng hàng đầu đối với NHTM. Chất lượng tín dụng tốt sẽ giúp ngân
hàng tồn tại và phát triển vì chất lượng tín dụng cao sẽ làm tăng lợi nhuận cho
ngân hàng.
2- Hoạt động ngân hàng ngoài chịu sự tác động từ các yếu tố thuộc về
bản thân NH còn chịu tác động của nhiều yếu tố từ môi trường kinh tế, môi
trường pháp lý.
3- Quy trình tín dụng là quan trọng nhưng cán bộ tín dụng là yếu tố
quan trọng nhất quyết định tới chất lượng tín dụng. Các NHTM trong hoạt
động tín dụng phải chú trọng tăng cường công tác thu thập thông tin, sàng lọc
những thơng tin đáng tin cậy để có những quyết định cho vay đúng đắn, tránh
24
rủi ro; Nâng cao trình độ chun mơn cũng như kiến thức xã hội cho cán bộ,
công nhân viên. Trong hoạt động ngân hàng, chất lượng cán bộ tín dụng
(chuyên mơn, phẩm chất đạo đức) có thể nói là yếu tố quan trọng nhất quyết
định tới chất lượng tín dụng.
4- Chất lượng tín dụng của các NHTM đóng vai trị quan trọng, quyết
định hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng và có tác động to lớn đến sự phát
triển kinh tế - xã hội. Việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về tín dụng, chất
lượng tín dụng cũng như xem xét kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng ở
một số nước trên thế giới là điều cần thiết để áp dụng trong thực tiễn hoạt
động tín dụng của các NHTM, từ đó có các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng của các NHTM.
25