Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại công ty cổ phần Việt Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.17 KB, 26 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
BÁO CÁO THỰC TẬP
Xem chi tiết tại: />Chủ đề: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại
công ty cổ phần Việt Thái
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
MỤC LỤC
BÁO CÁO THỰC TẬP 1
MỤC LỤC 2
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái 8
PHỤ LỤC 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG HỢP VIỆT THÁI
I.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái
Công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp phép kinh doanh số 0103003400 ngày 26/12/2003.
Trụ sở chính đặt tại: Số 157 - ngõ 97 - Đường Thái Thịnh - Phường Thịnh
Quang - Đống Đa – Hà Nội.
Công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái đăng ký hoạt động xây dựng số 049247
ngày 13 tháng 12 năm 1997 do UBND tỉnh Bắc Giang cấp và đăng ký thay đổi kinh
doanh số 35/XD- ĐK ngày 25 tháng 12 năm 2000 do Giám Đốc sở xây dựng Bắc
Giang cấp.
Công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái là đơn vị đã có bề dày kinh nghiệm trong
xây dựng các công trình dân dụng vừa và nhỏ, xây dựng các công trình giao thông
thủy lợi, điện cao áp, trạm biến áp và đường dây vào trạm. Do tính chất quy mô và
đặc điểm, địa hình từng loại công trình khó khăn phức tạp song với kinh nghiệm thi
công kết hợp máy móc thiết bị tiên tiến đồng bộ, công ty đã thi công hoàn thành các
công trình đảm bảo đúng thời gian và chất lượng, bàn giao công trình và đưa công
trình vào sử dụng, khai thác đạt hiệu quả cao.
Công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái đã trải qua hơn 10 năm xây dựng và
trưởng thành có kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và điều hành quản lý, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ công ty ngày càng trưởng thành, đúc rút được nhiều


kinh nghiệm và có trình độ tay nghề cao, đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
Do có địa bàn thi công rộng và uy tín trên thương trường ngày càng cao, điều
này tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Công ty
có đầy đủ thiết bị đáp ứng mọi yêu cầu của công trình về quy mô, mức độ phức tạp,
mỹ quan cũng như tiến độ công trình. Tổ chức quản lý thi công chặt chẽ, chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của Nhà Nước, các bộ, ngành, các địa phương về công
tác quản lý đầu tư. Thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, mỹ thuật và
các yêu cầu khác đặt ra.
Tư cách pháp nhân, nghành nghề kinh doanh của công ty:
-Tên chính thức: công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái
- Địa chi giao dịch: Số 157 - ngõ 97 - Đường Thái Thịnh - Phường Thịnh
Quang - Đống Đa – Hà Nội.
- Giám đốc: Phạm Thị Hạnh
Mô hình tổ chức của công ty phù hợp với loại hình công ty cổ phần. Hơn nữa
bộ máy của công ty được tinh giản, gọn nhẹ đảm bảo hiệu quả, phù hợp với loại
hình công ty vừa và nhỏ
I.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Từ khi thành lập đến nay, định hướng phát triển Công ty là luôn đổi mới, mở rộng thị
trường, phát triển sản xuất thi công xây lắp, đa dạng hoá sản phẩm và hoạt động kinh
doanh. Đến nay, thị trường sản phẩm của Công ty đã được mở rộng trên nhiều lĩnh vực
khác nhau như:
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp
- Tư vấn thiết kế giám sát thi công
Một số công trình công ty đã và đang thi công như: kè Cát Bì, Đường 104 Sơn
La, Trường bắn Quốc gia II- Bắc Giang, cải tạo nâng cấp đê Lục Đầu Giang- Bắc
Ninh, đê biển Hải Phòng, Đường GTNT Tạ Bú- Liệp Tè…
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng có rất nhiều điểm khác
biệt với các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác.
Thứ nhất: địa điểm sản xuất phải thường xuyên thay đổi phụ thuộc vị trí

công trình thi công nên máy móc, thiết bị thi công, người lao động phải di chuyển
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
theo địa điểm sản xuất. Mặt khác, các công trình thi công ở nhiều nơi khác nhau nên
công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ hai: thời gian từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao thì phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình. Mặt khác,
quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều
công việc khác nhau nên thời gian để hoàn thành một công trình thường kéo dài.
Các công việc được tiến hành tại các vùng miền khác nhau, diễn ra ngoài trời nên
chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường, thiên nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi
việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ để vừa đảm bảo tiến độ thi công của công trình,
vừa đảm bảo chất lượng công trình, nhanh chóng hoàn thành và thu hồi vốn đầu tư.
Điều đó sẽ hạn chế những tổn thất do ảnh hưởng của điều kiện xung quanh. Ngoài ra,
lượng vốn đầu tư vào mỗi công trình cũng rất lớn, nếu thời gian kéo dài thì sẽ chịu thiệt
hại rất nhiều do lạm phát.
Thư ba: sản phẩm hoàn thành đơn chiếc thời gian thi công dài,khi hoàn thành
thì được tiêu thụ ngay sau khi nghiệm thu không cần phải nhập kho như các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.Giá của công trình thường được ấn định theo hợp đồng.
Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ vì nó đã được ấn
định giá cả, người mua,người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông
qua hợp đồng giao nhận thầu.
I.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Để quá trình thi công, xây lắp được tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt hiệu
quả như mong muốn đòi hỏi bộ máy công ty phải được xây dựng sao cho khoa học
và hoạt động có hiệu quả. Ban giám đốc gồm có: Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Trợ lý
Giám Đốc và tư vấn kỹ thuật. Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm mọi mặt của công ty,
đại diện cho công ty tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Hội đồng quản trị:
+ Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên là cơ quan quản lý công ty, có toàn

quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
+ Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
Quyết định chiến lược phát triển công ty
 Quyết định phương án đầu tư các dự án phát sinh không quá số vốn điều lệ.
 Quyết định giả pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua
hợp đồng mua, bán, cho vay.
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức lương và các quyền lợi khác của
giám đốc và các cán bộ quản lý khác gồm: Phó giám đốc, Kế toán trưởng và
các bộ phận quản lý của hội đồng quản trị.
 Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành, ban hành quy chế quản lý nội
bộ của công ty, quy chế quản lý cán bộ, quyết định thành lập công ty con,
các xí nghiệp. phân xưởng, đội, tổ trực thuộc công ty, lập chi nhánh, văn
phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
 Trình đại hội cổ đông: Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, quyết toán tài
chính hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức, trích lập các
quỹ và cách sử dụng các quỹ theo quy định đại hội cổ đông và các quy định
của điều lệ này.
- Giám đốc: là người đứng đầu dại diện theo pháp luật của công ty, là người
quản lý, điều hành mọi hoạt động SXKD của công ty. Giám đốc có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, bảo vệ quyền
lợi cho cán bộ công nhân viên, quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động
trong công ty, phụ trách chung về vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại.
Giám đốc thực hiện các chức năng sau: tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ; Lập
kế hoạch tổng thể ngắn hạn, dài hạn trình hội đồng quản trị; Đầu tư xây dựng cơ
bản; Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, ngoài ra còn có một số chuyên viên
kinh tế, kỹ thuật ở các phòng ban và một số trưởng phòng.
- Phó giám đốc: là người quản lý các công việc tại công ty, thay thế giám
đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Tuy nhiên chịu trách nhiệm
trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.

Cụ thể đó là những việc như nghiên cứu và thực hiện các chủ trương và các
biện pháp kỹ thuật ngắn hạn, dài hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
kế, chế tạo sản phẩm đưa công nghệ vào sản xuất, tổ chức và quản lý, kiểm tra chất
lượng các NVL, chi tiết máy móc.
Như vậy, người trực tiếp lãnh đạo điều hành doanh nghiệp là giám đốc, dưới
giám đốc là phó giám đốc, dưới nữa là các phòng ban. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ
cụ thể.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý việc thực hiện các quy
trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn về định mức kỹ thuật nghiên cứu
chế thử và triển khai các mặt hàng mới.
- Phòng kế toán tài vụ: Chức năng giúp việc về lĩnh vực thống kê – kế toán
tài chính. Đồng thời có trách nhiệm trước Nhà Nước theo dõi kiểm tra giám sát tình
hình thực hiện thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế toán, quản lý
tài chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo và cơ
quan quản lý, bảo vệ định mức vốn lưu động, tiến hành thủ tục vay vốn, xin cấp
vốn, thực hiện kế hoạch và phân tích thực hiện phương án, biện pháp làm giảm chi
phí, bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn ngừa kịp thời những hành
vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ chính sách kế toán – tài chính của Nhà Nước,
các khoản chi phí, thuế.
Ngoài ra Công ty còn chia lực lượng lao động ra làm các đội. Đứng đầu các
đội là đội trưởng thi công chịu trách nhiẹm trước Giám Đốc về hoạt động của đội
mình.
 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tổng hợp Việt
Thái
Thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 (phụ lục 02) cho ta
thấy được sự biến động kinh doanh của công ty trong hai năm trở lại đây như sau:

Tổng doanh thu năm 2011là 135,898,742,054 VNĐ, tổng doanh thu năm 2010
là 132,598,712,584 VNĐ, tăng 3,309,029,470 VNĐ tương đương 2,496% so với
năm trước, DOanh thu tăng là do đầu tư thêm thiết bị hiện đại vào thi công nên tính
trình hoạt động nhanh hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2011 là 4,029,591,294 VNĐ, còn năm 2010
là 2,046,979,820 VNĐ, tăng 1,982,611,474 VNĐ tương đương với 96,855%.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán Phòng kỹ thuật
Đội thi
công cơ
giới
Đội thi
công số
1
Đội thi
công số
2
Đội thi
công số
3
Đội thi
công thủ
công
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH
TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG HỢP VIỆT THÁI
II.1 Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
II.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại doanh

nghiệp
 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái

Chức năng của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm điều hành, kiểm tra, đôn đốc và
hướng dẫn các bộ phận kế toán hạch toán theo đúng quy định của BTC, Kế toán
trưởng là người tổng hợp, phân tích thông tin kịp thời, chính xác nhằm giúp cho các
nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định đúng đắn trong SXKD, Kế toán trưởng chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về tính chính xác của số liệu kế toán và quy định vận
hành của bộ máy kế toán,
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu kế toán, quản lý
TSCĐ, tính khấu hao chung cả toàn công ty, tổng hợp số liệu lên báo cáo chuyển
cho kế toán trưởng trước khi trình Giám đốc hàng tháng, hàng quý, Chấn chỉnh, đôn
đốc công việc của các vị trí kế toán,
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
KT giá
thành
KT NVL và
nợ phải trả
KT các đội
trực thuộc
KT tiền
lương
Kế toán
thuế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
- Kế toán giá thành: Tập hợp tất cả chi phí có liên quan đến từng công trình

từ đó tính đúng, tính đủ cho từng công trình, hạng mục công trình,
- Thủ quỹ: Lưu trữ tiền mặt và chỉ thu chi khi có đầy đủ chứng từ gốc, kiểm
kê tiền mặt thường xuyên,
- Kế toán nguyên vật liệu và công nợ phải trả: Làm công tác kế toán kho,
theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn, theo công nợ của từng khách hàng (nhà cung
cấp), định kỳ đối chiếu với người bán về nguyên vật nhập,
- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả NSNN,
- Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm thanh toán tiền lương và các khoản
trích theo lương, thưởng cho toàn bộ công nhân viên trong công ty,
- Kế toán đội: Kế toán đội dưới sự điều hành của kế toán trưởng, làm nhiệm
vụ tập hợp chứng từ và vào các sổ chi tiết
 Chính sách chế độ kế toán chung áp dụng tại doanh nghiệp
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
48/2006/QĐ
BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của bộ trưởng Bộ tài chính, với niên độ
kế toán
là năm dương lịch (bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N hàng năm).
Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để hạch toán kế toán là Việt Nam Đồng
Công ty sử dụng phương pháp kế toán ghi chép ghi sổ kế toán theo hình thức
Kế toán trên máy vi tính
Công ty còn sử dụng phương pháp kế toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp nhập trước xuất trước,
Công ty cũng áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường
thẳng
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ
Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song,
II.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải

 Tổ chức hạch toán ban đầu
Hệ thống chứng từ của công ty sử dụng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban
hành, Tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty
cũng tự lập một số mẫu chứng từ riêng, ví dụ như các sổ chi tiết cho từng công trình
và hạng mục công trình, Danh mục chứng từ kế toán công ty sử dụng gồm có:
* Lao động, tiền lương
- Bảng chấm công
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
* Hàng tồn kho
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Bảng kê mua hàng
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
* Tiền tệ
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
- Bảng kiểm kê quỹ
- Bảng kê chi tiền
* Tài sản cố định
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công ty mở được hệ thống tài khoản phù
hợp rất thiện lợi cho công tác hạch toán kế toán, Ngoài những tài khoản sẵn có trong phần
mềm kế toán như: TK 111, 112, 152, 153, 211, 331, 154, 632… công ty còn mở thêm
được các tài khoản chi tiết của các tài khoản cấp 1, cấp 2 cho từng công trình, hạng mục
công trình, Các tài khoản được mã hoá bằng số hiệu tài khoản gồm: số hiệu tài khoản cấp
trên và phần mở rộng tuỳ chọn - được tự động sinh ra khi đăng ký tài khoản mới (theo thứ
tự tăng dần), Ví dụ tài khoản 152,1 mở chi tiết cho công trình Hồ Suối Đúng
Đặc biệt khi nhập số dư hay số phát sinh kế toán phải nhập từ tài khoản cấp thấp
nhất, chương trình sẽ tự động cộng dồn số dư, số phát sinh lên các tài khoản cấp trên, Một
số tài khoản được Công ty hay sử dụng như TK 111, 112, 131, 133, 141, 152, 153,
154, 211, 214, 241, 311, 333, 335, 338, 341, 411, 421, 431, 511, 515, 521,632, 635,
642, 711, 811, 911
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
- Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp. Sổ kế toán của công ty được ghi bằng máy vi tính. Hệ thống sổ kế
toán của Công ty bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái. Trong đó sổ nhật ký
chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán
và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài
khoản của các nghiệp vụ đó. Và sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế
toán.
- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết, Sổ kế toán chi tiết dùng
để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế

toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
- Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức kế toán trên máy vi tính,
Phần mềm kế toán. Công ty sử dụng đó là phần mềm Fast, dành cho các doanh
nghiệp xây dựng. Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập vào dữ liệu vào máy vi tính theo bảng biểu
đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp và số liệu chi tiết luôn đảm bảo sự trung thực, chính xác theo thông tin đã được
nhập trong kỳ.
 Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo kế toán được trình bày nhằm mục đích tổng hợp và trình bày
một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, tình hình
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính.
Nó cũng nhằm cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua cũng như dụ đoán trong
tương lai. Thông tin trên báo cáo tài chính cũng là căn cứ quan trọng cho việc đưa ra
những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của chủ doanh nghiệp,
chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng
thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước
Cuối mỗi năm, kế toán tổng hợp của Công ty phải lập các báo cáo tài chính để
nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
+ Bảng cân đổi tài khoản
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo Công ty còn lập thêm một số báo

cáo:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
+ Bảng cân đối công nợ khách hàng
II.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế
II.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Bộ phận thực hiện phân tích kinh tế do kế toán trưởng cùng Ban giám đốc
thực hiện căn cứ theo số liệu từ các kế toán viên
Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế: Công tác phân tích kinh tế
được thực hiện định kỳ 1 năm 2 lần gồm: Phân tích kinh tế 6 tháng đầu năm và
phân tích kinh tế cuối năm tài chính sau khi đã khóa sổ kế toán và lập Báo cáo tài
chính. Ngoài ra, có thể thực hiện phân tích kinh tế khi cần thiết và có yêu cầu của
Ban giám đốc
II.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế
Nội dung phân tích kinh tế tại công ty: phân tích hoạt động kinh tế, các chỉ
tiêu kinh tế nhằm kiểm tra đánh giá thường xuyên, toàn diện tình hình và kế quả
hoạt động của doanh nghiệp trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
Đánh gía tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, TSCĐ. Xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến chỉ tiêu và tìm nguyên nhân. Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ
chính sách và luật pháp Nhà nước. Phát hiện và đề ra các biện pháp khắc phục
những tồn tại yếu kém của doanh nghiệp cũng như khai thác khả năng tiềm tàng
của doanh nghiệp để phát triển. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào các
mục tiêu đã định
Các chỉ tiêu phân tích kinh tế của công ty:
- Phân tích doanh thu bán hàng
- Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
- Phân tích tình hình mua hàng
- Phân tích tình hình mua hàng có liên hệ đến tình hình bán hàng
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình mua hàng

- Phân tích tình hình dự trữ hàng hóa và tốc độ lưu chuyển hàng hóa
- Phân tích chi phí kinh doanh
- Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
- Phân tích chi phí tiền lương
- Phân tich chi phí trả lãi vay
- Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
- Phân tích tình nguồn vốn kinh doanh
II.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh dựa trên số liệu báo cáo kế toán
Căn cứ theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của
công ty trong năm 2010 và 2011 ta có bảng sau:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chình chủ yếu
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010
1,Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
-Hệ số thanh toán hiện hành
-Hệ số thanh toán nhanh
1,3 lần
0,32 lần
3,02 lần
0,35 lần
2,Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
-Hệ số Nợ phải trả/Tổng NV
-Hệ số VCSH/Tổng TS
64,4%
35,6%
18,73%
81,27%
3,Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
-Vòng quay hàng tồn kho

-Doanh thu thuần/Tổng TS
4,42 lần
2,81 lần
22,83 lần
5,47 lần
4,Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
-Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
-Lợi nhuận sau thuế/VSSH
-Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS
3,1%
23,38%
8,32%
1,54%
10,39%
8,44%
Nhận xét:
-Hệ số thanh toán hiện hành vào thời điểm 31/12/2009 vẫn duy trì ở mức
1,3 lần( lớn hơn 1),mặc dù đã giảm mạnh so với năm 2008(3,02 lần) nhưng điều
này là do Công ty đã được khách hàng ứng trước một số tiền khá lớn để phục vụ thi
công công trình (hơn 14 tỉ đồng), Do vậy, mặc dù hệ này có mức giảm khá mạnh
nhưng không đáng lo ngại, khả năng thanh toán của Công ty vẫn được đảm bảo,
Trong khi đó, hệ số thanh toán nhanh của Công ty vẫn ổn định, đảm bảo cho Công
ty thanh toán những khoản nợ tức thời một cách nhanh chóng,
-Hệ số nợ phải trả của Công ty năm 2009 đã tăng khá mạnh so với năm
2008 là do hai nguyên nhân sau: thứ nhất như đã nói ở trên, công ty đã được khách
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
hàng ứng trước một khoản tiền khá lớn(hơn 14 tỉ đồng) để phục vụ cho thi công
công trình, thứ hai là Công ty đã vay dài hạn thêm một khoản tiền là 10 tỉ đồng để
mở rộng hoạt động kinh doanh, Điều này, mặc dù là mạo hiểm trong thời ký kinh tế
khủng hoảng, nhưng đã đem lại công ty một mức tăng lợi nhuận khá lớn so với năm

2008(tăng 96,855%), Nó cũng chứng tỏ năng lực và tầm nhìn của Ban lãnh đạo
Công ty,
- Vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm mạnh từ 23,83 lần năm 2008
xuống còn 4,42 lần năm 2009, Đây là một xu thế chung của tất cả các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới đang lan rộng,
- Mặc dù vậy tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đã tăng từ 10,39%
năm 2008 năm 23,38% năm 2009, Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty vẫn diễn ra khá tốt,
II.3Tổ chức công tác tài chính
Công tác kế hoạch hóa tài chính bao gồm: Kế hoạch hóa tài chính là trọng
tâm
của kế hoạch hóa hoạt động doanh nghiệp. Cùng với các kế hoạch tài chính,
các kế hoạch khác sẽ được lập để đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu
mong muốn. Bao gồm lập kế hoạch và quản lý hoạt động tài chính toàn công ty theo
quy chế quản lý tài chính, kiểm soát đánh giá hoạt động tài chính của công ty, đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
Công tác huy động vốn: Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của DN. Vì vậy
công tác huy động vốn của DN càn phải theo dõi tình hình góp vốn liên doanh của
kiên kết vào các công ty khác. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp góp vào, huy động vốn từ các cổ đông, huy động vốn bằng cách phát
hành cổ phiếu, trái phiếu. Để tăng vốn kinh doanh, lợi nhuận sau thuế thu được
hàng năm được quyết định không chia cho các cổ đông mà giữ lại làm nguồn vốn
kinh doanh để tự đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển cho công ty. Ngoài ra công ty
còn huy động vốn bằng việc vay vốn các ngân hàng thương mại.
Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn kinh doanh tại công ty
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TL%
Vốn chủ sở hữu 15,515,854,639 20,89 17238130777 17,05 1,565,482,738 5
Nợ phải trả 59,348,001,378 79,11 83,858,935,717 82,95 24,510,934,339 17
Vốn vay ngân
hàng
Tổng nguồn
vốn kinh doanh
75,020,649,417 100 101,097,066,494 100 26,076,417,077 22
Qua bảng kết quả trên ta thấy: nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2011
tăng 26,076,417,077 VNĐ tương ứng với tỷ lệ 22% trong đó Vốn chủ sở hữu tăng
5%, nợ phải trả tăng 17%. Ta thấy rằng trong tổng vốn kinh doanh thì nợ phải trả
chiếm tỷ trọng cao 82,95% (năm 2011) vó xu hướng tăng so với năm 2010, trong
khi vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng 17,05% (năm 2011) và có xu hướng giảm so
với năm 2010, Điều này chứng tỏ khả năng tự chủ độc lập về tài chính của công ty
thấp, huy động vốn của công ty hiện nay là chưa tốt, chưa hiệu quả.
Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Doanh thu chi phí và lợi nhuận được bộ phận kế toán tính toán rất kỹ lưỡng, phản
ánh chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, Doanh thu công ty thu
được để bù đắp các khoản chi phí, Doanh thu năm 2011 đạt hơn 121 tỷ đồng, tăng
21,95% so với năm 2010, Lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2011 đạt gần 3 tỷ đồng,
giảm 43,03% so với năm 2010, (Theo Phụ lục 2), Lợi nhuận thu được sau khi đã chi
trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, công ty không dùng để phân
phối lợi nhuận cho các cổ đông mà Ban giám đốc quyết định bổ sung toàn bộ lợi
nhuận sau thuế vào nguồn vốn kinh doanh của công ty và sử dụng cho việc thay thế,
sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
Bảng 2.3: Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Số tiền TL(%)
Thuế GTGT phải nộp 712,543,296 927,992,432 215,449,136 30,24
Thuế TNDN 667,581,932 337,105,114 -330,476,818 -49,50
Các loại thuế khác 753,468,457 760,216,933 6,748,476 0,90
Doanh thu của năm 2011 giảm so với năm 2010 nên công ty đóng góp ngân sách
nhà nước giảm 330,476,818VNĐ tương ứng tỷ lệ giảm 49,50%,
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP TỔNG HỢP VIỆT THÁI
III.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty
III.1.1 Ưu điểm
Đặc điểm công ty cổ phần tổng hợp Việt Thái thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 48/2006/QĐ/ BTC. Hệ thống chứng từ
ban đầu, hệ thống sổ sách, báo cáo được tổ chức hợp pháp, hiệu quả kinh tế cao cung cấp
thông tin kịp thời hữu ích cho các nhà quản lý và những người cần thông tin. Việc tập hợp
luân chuyển chứng từ tương đối chặt chẽ, tránh đến mức tối đa sự thất thoát về tài sản, tiến
vốn của công ty cũng như của xã hội,
Tổ chức kế toán của công ty phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý trong nền kinh
tế thị trường. Bộ máy kế toán gọn nhẹ cùng đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ và năng
lực nên luôn hoạt động có hiệu quả. Hiện nay công ty đã sử dụng mô hình kế toán tập trung
rất phù hợp với mô hình quản lý và hình thức tổ chức sản xuất theo phương thức kế toán
của công ty. Khi có công trình xây dựng thì cử nhân viên làm kế toán đội nhằm thu thập
chứng từ gửi về phòng kế toán công ty. Điều đó càng làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ mà
vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý,
3.1.2 Nhược điểm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
Tuy công ty đã sử dụng phần mềm để hạch toán, nhưng đôi khi do sự thiếu cẩn trọng
của nhân viên kế toán đã dẫn tới những sai sót trong quá trình nhập liệu. Mặt khác do kế
toán công trình ở xa so với phòng kế toán công ty nên việc kiểm tra, giám sát công việc là

chưa chặt chẽ. Nên khả năng sai sót , gian lận vẫn có thể xảy ra.
III.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại công ty
III.2.1 Ưu điểm
Phân tích kinh tế giúp doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn hơn, là công
cụ không thể thiếu. Đánh giá đối thủ cạnh tranh. Giúp DN tranh thủ và tìm kiếm
các nguồn tài trợ đầu tư bên ngoài.
Cách chỉ tiêu tính toán được xem xét kỹ lưỡng. Kết quả phân tích được đối
chiếu với cơ sở ngành hoặc DN tiêu biểu cùng ngành để đưa ra hướng đi đúng
đắn cho DN trong tương lai.
III.2.2 Hạn chế
Công ty không có bộ phân phân tích kinh tế riêng biệt nên công việc phân
tích chưa được chuyên môn hóa cao, nên hiệu quả không cao. Công tác phân tích
chủ yếu do kế toán trưởng thực nên kết quả còn ang tính chủ quan, cá nhân
III.3 Đánh giá khái quát về công tác tài chính của công ty
3.3.1 Ưu điểm
Nhìn chung công tác quản lý doanh thu, chi phí, phân phối lợi nhuận, huy động
và sử dụng vốn của công ty được thực hiện đầy đủ, cập nhật kịp thời, đáp ứng tốt
nhu cầu của nhà quản trị. Công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nước,
3.3.2 Hạn chế
Công tác hoạch định, kế hoạch hóa tài chính của công ty chưa được chú trọng.
Công tác huy động và sử dụng vốn của công ty còn chưa hiệu quả, Dẫn đến khả
năng thanh toán và nắm bắt cơ hội kinh doanh không tốt. Dẫn đến sử giảm sút về
doanh thu và lợi nhuận của công ty.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua quá trình thực tập, dựa vào các thông tin thu tập và điều tra được tại Công ty
CP tổng hợp Việt Thái em xin đề xuất hướng đề tại khóa luận tốt nghiệp như sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
Hướng đề tài thứ nhất: “Kế toán chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp”
thuộc học phần Kế toán

Lý do chọn đề tài: Qua quá tình thực tập tại công ty, em nhận thấy việc tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo công trình, hạng
mục công trình là phù hợp. Song trên thực tế vẫn chưa xác định được chính xác chi
phí cho từng công trình, hạng mục công trình do một số nghiệp vụ kế toán khó xác
định được tính chính xác của từng khoản mục chi phí, do đó có thể ảnh hưởng tới
việc tính giá thành không được đảm bảo tính chính xác. Vì vậy em hy vọng bài
khóa luận tới sẽ phần nào đó chỉ rõ được những nhược điểm để hoàn thành hơn
trong công tác kế toán của công ty.
Hướng đề tài thứ hai: “Tổ chức công tác kế toán chi phí tại công ty CP tổng
hợp Việt Thái” thuộc học phần Kế toán
Lý do chọn đề tài: hạch toán chi phí sản xuất là một trong những công việc
hết sức quan trọng trong vấn đề quản lý kinh tế. Chi phí sản xuất được tập hợp một
cách chính xác sẽ làm lành mạnh các mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh
nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
Hướng đề tài thứ ba: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại
công ty CP tổng hợp Việt Thái” thuộc học phần Kế toán
Lý do chọn đề tài: Phương pháp giá thành dự đoán của công ty lựa chọn giản đơn rất
phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản xuất và
phương thức bàn giao thanh toán mà công ty đã áp dụng. Giá thành xây lắp được tổng hợp
chi tiết theo từng khoản mục giúp công ty có thể so sánh tình hình thực hiện kế toán với kế
hoạch đề ra để từ đó công ty thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế trong quá
trình thực hiện công tác xây lắp và có biện pháp khắc phục kịp thời
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp các thầy cô để giúp em xác
định đúng hướng đi cho đề tài và cách làm cho khóa luận tốt nghiệp sau này,
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Download báo cáo thực tập kế toán mời vào />Theo dich vu ke toan | hoc ke toan tong hop
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1:
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011
Đơn vị tính: Đồng
STT Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh
Năm 2009 Năm 2008
Chênh lệch năm 2009
so vơi năm 2008
+/- %
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 135.898.742.054 132.589.712.584 3.309.029.470 2,496
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
10 135.898.742.054 132.589.712.584 3.309.029.470 2,496
4 Giá vốn hàng bán 11 124.582.897.020 124.852.537.441 (269.640.421) (0.216)
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
20 11.315.845.034 7.737.175.143 3.578.669.891 46.253
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 164.090.784 164.090.784
7 Chi phí tài chính 22 205.000.000 205.000.000
8 Chi phí quản lý kinh doanh 23 6.390.582.734 4.894.147.615 1.496.435.119 30.576
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh
24 4.884.353.084 2.843.027.528 2.041.325.556 71,8
10 Thu nhập khác 30
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Thanh Hải
11 Chi phí khác 31
12 Lợi nhuận khác 32
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 40 4.884.353.084 2.843.027.528 2.041.325.556 71,8

14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 50 854.761.792 796.047.708
15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 51 4.029.591.294 2.046.979.820 1.982.611.474 96,855
PHỤ LỤC 2:
Bảng cân đối kế toán của công ty CP tổng hợp Việt Thái
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Niên độ tài chính năm 2011
Người nộp thuế: CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG HỢP VIỆT THÁI
Đôn vị tiền: Đồng Việt Nam

STT Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh Số năm nay Số năm trước
-1 -2 -3 -4 (5) (6)
TÀI SẢN
A A – TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150)
I
I, Tiền và các khoản tương đương
tiền 110 V,01 1,256,765,900 1,456,784,670
1 1, Tiền 111
1,256,765,90
0
1,456,784,67
0
2 2, Các khoản tương đương tiền 112
II II, Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V,02 7,980,567,567 3,564,322,788
1 1, Đầu tư tài chính ngắn hạn 121
7,980,567,56
7

3,564,322,78
8
2
2, Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
ngắn hạn (*) 129
III III, Các khoản phải thu ngắn hạn 130
13,789,784,59
7 1,607,771,878
1 1, Phải thu của khách hàng 131
12,654,877,69
7
1,123,432,87
8
2 2, Trả trước cho người bán 132
345,329,00
0
78,543,00
0
3 3, Các khoản phải thu khác 135 V,03
768,588,00
0
405,796,00
0
4
4, Dự phòng phải thu ngắn hạn khó
đồi (*) 139
20,989,90
0
IV IV, Hoàng tồn kho 140 11,070,180,671 6,789,065,000
1 1, Hàng tồn kho 141 V,04

11,070,180,67
1
6,789,065,00
0
2
2, Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(*) 149
V V, Tài sản ngắn hạn khác 150 6,421,766,998 301,098,359
1 1, Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2,543,689,09
8
55,432,67
0
2 2, Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 152
3
3, Thuế và các khoản phải thu Nhà
nước 154 V,05
24
4 4, Tài sản ngắn hạn khác 158
3,878,077,90
0
245,665,68
9
B B – TÀI SẢN DÀI HẠN 200 7,907,190,920 10,526,534,569
I I, Các khoản phải thu dài hạn 210
II II,Tài sản cố định 220 7,496,772,874 10,097,535,797
1 1, Tài sản cố định hữu hình 221 V,06 6,939,521,960 7,863,199,000
- Nguyên giá 222
7,653,428,76
2

8,876,421,48
5
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223
(713,906,80
2)
(1,013,222,48
5)
2 2, Tài sản cố định thuê tài chính 224 V,07 457,639,800 1,976,598,833
- Nguyên giá 225
765,432,89
0
2,377,924,54
3
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 226
(307,793,09
0)
(401,325,71
0)
3 3, Tài sản cố định vô hình 227
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229
4 4, Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V,08 99,611,114 257,737,964
II III, Bất động sản đầu tư 240 100,765,370 97,654,321
III
IV, Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn 250 110,876,432 230,976,543
IV V, Tài sản dài hạn khác 260 198,776,244 100,367,908
1 1, Chi phí trả trước dài hạn 261 V,09
198,776,24
4

100,367,90
8
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
(270 = 100 + 200)
NGUỒN VỐN
A A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320) 300
83,858,935,71
7
59,348,001,37
8
I I, Nợ ngắn hạn 310
31,188,125,87
5
4,541,243,48
1
1 1, Vay và nợ ngắn hạn 311 V,10
564,326,78
6
190,077,87
6
2 2, Phải trả cho người bán 312
8,654,899,60
0
2,341,578,00
7
3 3, Người mua trả tiền trước 313
14,365,900,00
0
25

×