Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

tìm hiểu và đánh giá tình hình sxkd, tình hình tài chính và công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu của công ty cổ phần ngọc khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.68 KB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
PHẦN MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong tiến trình xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh
tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp cần phải có một bộ
máy tổ chức, quản lý chặt chẽ có hiệu quả trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh bằng hệ thống công cụ quản lý khác nhau. Với sự đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu kinh tế của nền kinh tế thị trường, của nền kinh tế
mở buộc các doanh ngiệp tìm phương án sản xuất kinh doanh tối ưu để có thể
đứng vững trong nền kinh tế thi trường, dành lợi nhuận tối đa.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày càng
phất triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng, vai trò và
vị trí của công tác kinh tế ngày càng cao. Một trong những chỉ tiêu quan trọng là
hạch toán giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên
vật liệu chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng chi phí cấu thành nên giá thành của sản
phẩm. Để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp càn phải tìm biện pháp hạ giá
thành sản phẩm xuống mức thấp nhất có thể và một trong những cách hữu hiệu
là phải sử dụng hợp lý và hiệu quả nguyên liệu đầu vào. Để đáp ứng các yêu cầu
trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải được tính toán được các chi
phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán chính xác
chi phí là cơ sơ để tính đúng, tính đủ giá thành.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo
Công ty, em đã được làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty đồng
thời bản thân em đã học được nhiều điều mới, giải đáp những thắc mắc khi còn
ngồi trên ghế nhà trường. Để thấy rõ vấn đề em chọn đề tài: ‘‘Tìm hiểu và đánh
giá tình hình SXKD, tình hình tài chính và công tác tổ chức kế toán nguyên vật
liệu của Công ty Cổ phần Ngọc Khánh”.
Sinh viên: Bùi Thị Lương


Lớp: QKT53 - LC4 1
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
Nội dung bài báo cáo được trình bày thành ba phần chính như sau:
Chương 1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
Phần Ngọc Khánh.
Chương2: Tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Ngọc Khánh .
Chương 3: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu của Công ty Cổ Phần
Ngọc Khánh.
Dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Giảng viên: Th.S Vũ Lê Ninh
và sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ Phần Ngọc Khánh cùng
với sự lỗ lực của bản thân, đến nay báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn
thành. Tuy nhiên với khả năng kiến thức của em còn hạn chế nên bài báo cáo
này không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em mong nhận được hướng dẫn,
đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn
thiện và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô
giáo trong khoa Kinh tế, đặc biệt là Th.S Vũ Lê Ninh người đã tận tình hướng
dẫn em, cùng các anh chị trong phòng Kế toán của công ty Cổ Phần Ngọc
Khánh đã tạo điều kiện cho em xin số liệu để hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hải Phòng, Ngày 22 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Bùi Thị Lương
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 2
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN NGỌC KHÁNH
1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Ngọc Khánh

Công ty Cổ phần Ngọc Khánh thành lập từ năm 2006. Là công ty
chuyên sản xuất và kinh doanh về chi tiết máy phôi,gang…-1 lĩnh vực có
nhiều đối thủ cạnh tranh.
Sau khi thành lập và đi vào hoạt động công ty không ngừng cố gắng
phát triển cả về quy mô và chất lượng.Với sự cố gắng, lỗ lực Công ty Cổ
Phần Ngọc Khánh đã tích lũy được những kinh nghiệm trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, có nền tảng vững chắc để sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu
đòi hỏi của khách hàng về mặt tiến độ cũng như chất lượng, kỹ-mĩ thuật:
phôi, gang hiện nay. Được trang bị máy móc hiện đại, đầy đủ, với đội ngũ
cán bộ chuyên nghiệ, công nhân viên lành nghề, Ngọc Khánh luôn cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Chính vì vậy, sau 7năm hoạt động chính thức, Công ty đã và đang từng bước
khẳng định chỗ đứng vững chắc trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các
công ty khác.
Công ty Cổ Phần Ngọc Khánh được hình thành bởi sự góp vốn của ba
thành viên nên là đơn vị hạch toán riêng có tư cách pháp nhân, sử dụng con dấu
riêng, hoạt động kinh doanh tuân thủ theo pháp luật.
Tên đơn vị : Công ty Cổ Phần Ngọc Khánh
Trụ sở : Mĩ Đồng- Thủy Nguyên-Hải Phòng.
Mã số thuế : 0200660941
Điên thoại : 0313.645.343
Tổng giám đốc : Ông Nguyễn Văn Sùng
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 3
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
Trải qua 7 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ Phần Ngọc Khánh đã
trở thành đối tác đáng tin cậy cung cấp sản phẩm chi tiết máy phôi, gang cho các
doanh nghệp trên địa bàn Hải Phòng và các tỉnh lân cận như: Quảng Ninh, An
Dương. Hiện nay, qua khảo sát thị trường Hải Phòng có nhiều công ty kinh
doanh cùng ngành nghề với công ty. Trong đó, công ty được đánh giá là công ty

có nhiều tiềm năng phát triển.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doah của Công ty Cổ Phần
Ngọc Khánh
1.2.1. Chức năng
Công ty Cổ Phần Ngọc Khánh là một doanh nghiệp sản xuất, có chức
năng chính là kinh doanh và sản xuất chi tiết máy phôi, gang.
- Công ty thực hiện quá trình sản xuất mang tính chất chuyên môn hóa
cao như: sản xuất lòng julo, buli
- Công ty thực hiện giá trị hàng hóa bằng cách tập hợp chi phí cấu
thànhnên sản phẩm. Công ty đã sản xuất sản phẩm sau đó bán ra thị trường.
- Nguồn tài chính của Công ty có tác động đến toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh.Nó thúc đẩy Công ty phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Công ty phải đảm bảo được nguồn vốn, phải thực hiện cam kết đầy đủ
trong hợp đồng mua bán, liên doanh, đầu tư với các doanh nghiệp khác trong và
ngoài nước. Đồng thời điều phối các hoạt động kinh doanh cho các đơn vị trực
thuộc Công ty bằng cách thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các đơn vị
hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh
doanh.
1.2.2. Nhiệm vụ
Qua 7 năm xây dựng và phát triển nhiệm vụ chính của công ty Cổ Phần
Ngọc Khánh là sản xuất chi tiết máy phôi, gang…
Ngoài nhiệm vụ chính là sản xuất chi tiết máy phôi, gang công ty còn có
nhiệm vụ khác như:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ phát triển tài nguyên môi trường.
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 4
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
-Thực hiện tốt công tác nghiên cứu, xây dựng và lựa chọn phương án kinh
doanh tối ưu, xây dựng các chính sách về giá cả hợp lý, vừa tạo được sự cạnh

tranh vừa mang lại lợi nhuận cho công ty.
-xây dựng phát triển quy hoạch công ty cho phù hợp với chiến lược quy
hoạch phát triển của công ty và phạm vi, chức năng của công ty.
-Chấp hành điều lệ, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật giá và chính sách giá
theo quy định của Nhà nước.
-Đổi mới hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý trong quá trình
xây dựng và quản lý công ty.
-Công ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật và chế độ tài chính.chăm lo, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ
công nhân viên, nâng cao năng lực sản xuất bồi dưỡng đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật.
1.2.3.Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ Phần Ngọc Khánh
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0203002090 do Phòng đăng ký
kinh doanh Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành PhốHải Phòng cấp:
-Đúc kim loại
-Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
-Bán, bảo dưỡng và sửa chửa mô tô, xe máy, phụ tùng và các bộ phận phụ
trợ của mô tô, xe máy
-Bảo dưỡng và sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
-Xây dựng nhà các loại
-Bán buôn tre, lứa
-Bán buôn kim loại và quặng kim loại
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Ngọc Khánh
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Là một công ty vừa nên bộ máy tổ chức quản lý của công ty khá đơn giản
nhưng cũng rất khoa học. Các phòng ban được sắp xếp theo nhiệm vụ và chức
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 5
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
năng sao cho đảm bảo tính thống nhất và kết hợp hài hòa giữa các bộ phận. Vì

vậy mà người quản lý có thể điều hành và kiểm soát hoạt động của công ty một
cách chặt chẽ và có hiệu quả. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty được thể hiện
qua hình. Do công ty có đặc thù là công ty sản xuất kinh doanh nên bộ máy quản
lý của công ty được xây dưng theo cơ cấu trực tuyến, liên hệ giữa các bộ phận
với nhau là liên hệ chức năng, còn giữa các cấp là liên hệ trực tuyến.Với kiểu cơ
cấu này đảm bao chế độ một thủ trưởng, đảm bảo tinh thống nhất, tính tổ chức
cao và mặt khác phát huy được năng lực chuyên môn của các phòng ban chức
năng, đồng thời vẫn đảm bảo quyền làm chủ của tập thể người lao động
Hình 1-2:Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Ngọc Khánh
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Tổng giám đốc: Là người đứng đầu, đại diện cho công ty và chịu trách nhiệm
trước Nhà nước và người lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
*Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho tổng giám đốc, được ủy quyền
thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc vắng mặt. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Tổng giám đốc về các lĩnh vực mà mình đảm nhiệm.
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 6
Tổng giám đốc
Phòng
HC-
KT
Phòng
kỹ
thuật,
thiết kế
Phòng
vật tư
Phân
xưởng

sản
xuất 1
Phân
xưởng
sản
xuất 2
P.Tổng giám đốc
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
* Phòng tổ chức hành chính, kế toán:
-Tham mưu giúp tổng giám đốc thực hiện các lĩnh vực công tác như: tổ
chức cán bộ, lao động tiền lương, thanh tra bảo vệ, hành chính quản trị, thi đua
khen thưởng.
-Xây dựng và điều chỉnh tổ chức hợp lý, có hiệu quả.
-Tham mưu xây dựng, điều chỉnh ban hành nội quy lao động, quy chế
tuyển dụng đào tạo, quy chế tiền lương, tiền lương đúng với hướng dẫn của công
ty và đúng với quy định của bộ luật lao động.
-Thực hiện các chế độ, chính sách với người lao động thuộc công ty, quản
lý theo quy định của bộ luật lao động.
-Xây dựng mục tiêu tổ chức phát động tập hơp xét duyệt kết quả công tác
thi đua và khen thưởng theo kỳ và đột xuất
-Có nhiệm vụ ghi chép tính toán phản ánh chính xác, trung thực số liệu và
tình hình luân chuyển tài sản, tiền vốn của công ty, giúp Tổng giám đốc hạch
toán lỗ lãi trong kinh doanh.
-Tổ chức thực hiện các nội dung, phương pháp hạch toán theo chỉ đạo và
phân cấp của công ty. Có quyền yêu cầu mọi bộ phận trong công ty cung cấp số
liệu cần thiết liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài
chính trình Tổng giám đốc mà cơ quan thiếu quản lý trực tiếp.
* Phòng kỹthuật, thiết kế:
-Tham mưu cho Tổng giám đốc hồ sơ thiết kế các mẫu sản phẩm phù hợp
với năng lực của Công ty

-Xây dựng,áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn phù hợp
mà công ty chọn. Duy trì hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả.Tổ chức đánh
giá nôi bộ hệ thống quản lý chất lượng nhằm duy trì và cải thiện hệ thống.
-Thiết kế sản phẩm mẫu đưa vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường.
*Phòng vật tư:
-Thực hiện chức năng lập kế hoạch sản xuất, nắm bắt tình hình sản xuất
để dự trữ cho vật tư sản xuất. Cung ứng đủ, kịp thời, đúng chất lượng, quy cách
vật tư cho sản xuất sản phẩm diễn ra liên tục, có hiệu quả, hoàn thành các đơn
đặt hàng đúng thời hạn.
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 7
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
-Cân đối đảm bảo lượng vật tư tồn kho hợp lý nhằm phục vụ kịp thời cho
sản xuất kinh doanh mà không bị ứ đọng vốn, duy trì giá trị tồn kho vật tư theo
định mức tồn kho hàng năm
-Chịu trách nhiêm bảo hành vật tư theo quy chế quản lý vật tư của công
ty.
-Tổ chức lập sổ quản lý theo dõi chủng loại vật tư nhập, xuất, tồn, thường
xuyên kiểm tra kho hàng chất lượng bảo quản.
-Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc sử dụng vật tư trong sản xuất.
-Tổ chức báo cáo kiểm kê, thanh quyết toán vật tư định kỳ theo quy định
hiện hành.Tổ chức luân chuyển chứng từ vật tư cho phòng kế toán và tổ chức
đối chiếu công tác nhập vật tư, sử dụng vật tư với các phòng liên quan để đảm
bảo tính thống nhất và chính xác về các số liệu liên quan đến vật tư.
*Phân xưởng sản xuất:
-Đứng đầu mỗi phân xưởng sản xuất là quản lý phân xưởng, người này
chịu mọi trách nhiệm về hoạt động và tình hình phân xưởng mình quản lý trước
giám đốc, như đốc thúc hoạt động của công nhân, cũng như giám sát hoạt động
của họ, đồng thời cũng tham gia vào hoạt động sản xuất trong phân xưởng.

-Các bộ phận sản xuất tập trung vào chuyên môn trong từng bộ phận,phân
xưởng hoàn thành tốt, đúng thời hạn các đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế mà
công ty đã ký kết.
Nhìn chung trong công ty mỗi phòng ban, mỗi nhân viên đều giữ vai trò
nhất định cho sự thống nhất đạt hịêu quả cao đem lại lợi nhuận cho công ty góp
phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.4.Tình hình tổ chức lao động, tiền lương trong Công ty
1.4.1.Đặc điểm về tổ chức lao động của Công ty
*Chế đô làm việc của Công ty
-Đối với bộ phận văn phòng, phòng ban Công ty tổ chức làm việc
8h/ngày,làm tất cả các ngày trong tuần trừ chủ nhật và theo giờ hành chính.
Sáng từ 7h30 đến 11h30 – Chiều từ 13h30 đến 17h30
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 8
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
-Đối với phân xưởng sản xuất, tổ đội thi công cụ thể là công nhân cũng
theo giờ hành chính
-Bảo vệ làm cả ngày và đêm trông giữ tài sản, vật liệu, sản phẩm, hàng
hóa của Công ty.
*Lao động:
Theo thống kê của công ty, tổng số người lao động hiện có trong danh
sách tại công ty là 52 người.Trong đó công nhân viên chính của công ty là 24
người và số lao động thời vụ là 28 người.
-Phân loại lao động:
+Lao động quản lý: gồm các cán bộ quản lý, chuyên viên, kỹ thuật viên
+Lao động phục vụ : gồm có lao đông bảo vệ, thường trực cơ quan, công
nhân tạp vụ vệ sinh cơ quan.
+Lao động trực tiếp: gồm công nhân sản xuất
Bảng kết cấu lao động của công ty
Qua những thông số đó cho ta thấy Công ty Cổ Phần Ngọc Khánh có

nguồn nhân lực khá ổn định, đây chính là tiềm năng cho việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty, nó rất thuận lợi và phù hợp với đặc điểm của Công ty.
Đội ngũ cán bộ quản lý hầu hết được đào tạo cơ bản và thường xuyên được đào
tạo lại, hoặc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ đảm bảo khả năng tiếp thu và thích
ứng với khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, sử dụng thiết bị tiên tiến.
Thu nhập của người lao động đã từng bước được nâng cao, đảm bảo mức
lương ổn định cho cán bộ công nhân viên. Ngoài lương chính thức, công ty còn
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 9
STT Chức vụ Số
lượng(
Trình độ
Đại học Cao
đẳng
Trung
cấp
Lao động
phổ thông
1 Bộ phận quản lý 6 4 2
2 Bộ phận sản xuất 42 2 5 35
3 Bộ phận phục vụ 2 2
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
tổ chức trả lương cho cán bộ công nhân viên có thành tích xuất sắc. Công ty đã
khuyến khích họ phấn đấu hơn nữa để góp phần tăng năng suất lao động, tạo
điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.4.2. Đặc điểm về tiền lương của Công ty
1.4.2.1.Các hình thức trả lương
Thực chất của việc trả lương là có văn bản pháp quy của Nhà nước hướng
dẫn việc trả lương cho người lao động dựa vào số lượng sức lao động đã hao
phí. Trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay chủ yếu áp dụng các hình thức

lương sau
a.Hình thức trả lương theo thời gian.
* Khái niệm: là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động( ngày
công) thực tế và thang bậc lương của người lao động. Việc trả lương này xác
định căn cứ vào thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức,
quản lý, y tế, giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động hoặc những công việc
không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất
của sản xuất đó mà nếu trả lương theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được chất
lượng của sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
+ Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công
việc mà ở đó chưa( không) có định mức lao động. Hình thức trả lương theo thời
giản đơn giản dễ tính toán, phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm
viêc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính chất ổn định hơn.
+ Nhược điểm: Trả gắn kết lương với kết quả lao động của từng người, do
đó chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm.
b.Hình thức trả lương theo sản phẩm
*Khái niệm:Là hình thức trả lương trrực tiếp cho người lao động dựa vào
số lượng và chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà họ đã hoành thành. Đây là hình
thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 10
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
-ý nghĩa: Trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động với
kết qủa sản xuất trực tiếp. Để thu nhập cao thì chính người lao động phải tạo ra
được sản phẩm, dịch vụ. Do đó, người lao động mới tìm cách nâng cao năng
suất lao động,trình độ chuyên môn, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để góp
phần thúc đẩy phong trào thi đua sản xuất chung.
+Ưu điểm: Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hóa kỹ thuật

nghiệp vụ, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao
động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần
thúc đẩy cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt
công tác kế hoạch cụ thể.
+Nhược điểm: Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên người lao động
dễ chạy theo số lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm quy trình kĩ thuật, sử dụng
thiết bị quá mức và hiện tượng tiêu cực khác.
c.Hình thức trả lương hỗn hợp:
Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình
thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Theo hình thức này, tiền lương của ngươi lao động được chia làm 2 bộ phận:
-Bộ phận cứng: tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập tối thiểu
cho người lao động ổn định đời sống của họ và gia đình. Bộ phận này sẽ được
quy định theo mức lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động mỗi
tháng.
-Bộ phận biến động: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công
việc của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
d.Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương.
Ngoài tiền lương thì tiền thưởng cũng là một công cụ rất quan trọng kích
thích người lao động. Thực chất tiền thưởng là một khoaản tiền bổ sung cho tiền
lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền
thưởng, ngời lao động được thừa nhận trước doanh nghiệp và toàn xã hội về
những thành tích của mình, đồng thời cổ vũ tinh thần cho toàn bộ doanh nghiệp
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 11
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
phấn đấu đạt nhiều thành tích trong công việc. Có rất nhiều hình thức thưởng,
mức thưởng khác nhau, tất cả phụ thuộc vào tính chất công việc lẫn hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các hình thức cơ bản:

-Thưởng cho hoạt động sáng tạo.
+Thưởng cho hạt động sáng tạo ra bước phát trển mới của doanh nghiệp
+Thưởng khuyến khích khả năng sáng kiến, cải tiến của người lao động.
-Thưởng tạo động lực lao động.
+Thưởng hàng ngày, hàng quý từ quỹ lương
+Thưởng cho lao động có trình độ chuyên môn –kỹ thuật cao, tay nghề
giỏi
Bên cạnh tiền lương, tiền thưởng thì phụ cấp và các khoản thu khác ngoài
lương cũng có tác dụng lớn trong việc khuyến khích lao đông như: phụ cấp trách
nhiệm, phu cấp khu vực, phụ cấp ca…
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức thanh toán lương cho người lao
động theo hình thức trả lương theo thời gian.Tất cả các khoản tiền lương công ty
đều thanh toán vào thời điểm cuối tháng.
VD : Bảng thanh toán lương cho bộ phận nhân viên quản lý:
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 12
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Ngọc Khánh
Địa chỉ:Mĩ Đồng – Thủy Nguyên – Hải Phòng
Bảng thanh toán lương bộ phận nhân viên quản lý
Tháng 11 năm 2013
ĐVT : VNĐ
Họ và tên
Chức
Lương cơ
Ngày
Lương theo
Các khoản giảm trừ
BHXH,
BHTN,

BHYT
Tạm ứng
Nguyễn Văn Sùng GĐ 3.500.000 26 3.500.000 1.000.000 4.500.000 332.500 4.167.500
Đỗ Thanh Hà P.GĐ 3.000.000 26 3.000.000 1.000.000 4.000.000 285.000 3.715.000
Vũ Thu Thủy P.VT 2.800.000 26 2.800.000 600.000 3.400.000 266.000 3.134.000
Tạ Hữu Thắng P.TK 2.800.000 26 2.800.000 600.000 3.400.000 266.000 1.000.000 2.134.000
Nguyễn Thị Loan KT 2.600.000 26 2.600.000 1.000.000 3.600.000 247.000 3.353.000
Tổng cộng 14.700.000 14.700.000 4.200.000 18.900.000 1.396.500 1.000.000 16.503.500
Bằng chữ:Mười sáu triệu lăm trăm lẻ ba nghìn lăm trăm đồng chẵn .
Người lập biểu Kế toán Giám đốc
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 13
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
1.5.1.Thực tế cơ sở vật chất của Công ty.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao Công
ty Cổ Phần Ngọc Khánh đã huy động những trang thiết bị cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Để đáp ứng quá trình sản xuất kinh doanh sản phảm của phôi, gang
của Công ty đã phải sử dụng khối lượng máy móc thiết bị tương đối lớn:như
máy tiện, máy bắn bi, máy khoan, máy làm khuôn Những máy móc thiết bị
phục vụ quá trình kinh doanh được coi lầ rất quan trọng. Tình trạng kỹ thuật của
chúng quyết định đến hiệu quả lao động và chất lượng,số lượng sản phẩm.
Trong giai đoạn hiện nay, là một dơn vị kinh doanh trong thời kỳ mở cửa
của nền kinh tế thị trường. Công ty đã từng bước phát triển và thay đổi để phù
hợp với cơ chế kinh doanh mới, với quan điểm đầu tư có định hướng nhằm phát
huy có hiệu quả năng lực thiết bị máy móc. Công ty tập trung phát triển mạng
lưới bán lẻ, nâng cấp máy móc thiết bị công nghệ sản xuất nhằm đáp ứng nhu
cầu hiện đại hóa, cơ sở vật chất đi đầu và phù hợp với sự phất triển chung của
ngành sản phẩm phôi, gang trong lương lai. Nhìn chung, lượng máy móc thiết bị
hiện có đáp ứng cho Công ty thực hiện sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.

Ngoài ra, Công ty còn trang bị các phương tiện vận tải phục vụ cho quá trình sản
xuất cũng như tiêu thụ.
Bảng các chỉ tiêu giá trị
Tên Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại
Nhà cửa, vật kiến
trúc
400.000.000 134.999.946 265.000.054
Máy móc, thiết bị 221.610.000 197.915.359 23.694.641
1.5.2.Thực tế về công tác quản lý về hiện vật
Mặc dù quy mô tài sản cố định của Công ty ở mức độ trung bình, song
việc quản lý sử dụng tài sản cố định vẫn gặp nhiều khó khăn. Công ty đã cố
gắng sử dụng tài sản thật hiệu quả trong công việc sản xuất kinh doanh. Đồng
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 14
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
thời cũng giữ gìn, bảo quản tài sản tốt nhất có thể để đạt được hiệu quả trong
công việc
1.5.3.Thực tế công tác quản lý về giá trị
Tái sản cố định không phải bền mãi với thời gian mà giá trị và giá trị sử
dụng của nó bị giảm dần dưới tác động của nhiều nhân tố. Sự giảm dần này là
do hiện tượng hao mòn gây nên bao gồm cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình.
-Hao mòn hữu hình là hao mòn do quá trình sử dụng bị cọ sát, bị ăn mòn
do điều kiện thiên nhiên tác động. Mức độ hao mòn hữu hình tỉ lệ thuận với với
thời gian và cường độ sử dụng tài sản cố định.
-Hao mòn vô hình là do sự hao mòn do tiến bộ của khoa học kĩ thuật. Nhờ
tiến bộ của khoa học kĩ thuật mà nhiều thế hệ tài sản cố định mới với tính năng
ưu việt hơn ra đời. Sự hiện diện của những thế hệ hiện đại này làm cho tài sản
cố định bị giảm dần giá trị.
Để thu hồi giá trị hao mòn tài sản cố định người ta tiến hành tính khấu hao bằng

cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy
khấu hao tài sản cố định chính là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài sản đã
hao mòn. Khấu hao tài sản cố định là phạm trù có tính chủ quan và tính cụ thể.
*Các phương pháp tính khấu hao
Có 4 phương pháp khấu hao cơ bản đó là phương pháp khấu hao theo đường
thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, phương pháp
khấu hao theo sản lượng và khấu hao theo tổng số năm. Các phương pháp khấu
hao này phân bổ các số tiền khác nhau vào chi phí khấu hao cho từng thời kì
khác nhau. Tuy vậy tổng số tiền khấu hao là bằng nhau và bằng giá trị phải
khấu hao mà suốt đời tồn tại của tài sản cố định.
*Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp này còn được gọi là khấu hao theo thời gian sử dụng hay phương
pháp tuyến tính. Theo phương pháp này thì mức khấu hao hàng năm là bằng
nhau và được xác định như sau:
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 15
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
M
kh
=
NG
T
sd
Trong đó: M
kh
: Mức khấu hao hàng năm
T
sd
: Thời gian sử dụng ước tính
NG: Nguyên giá tài sản cố định

Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là đơn giản, dễ tính. Mức khấu hao
được phân bổ vào giá thành này một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định.
Tuy nhiên phương pháp này không phản ánh đúng giá trị hao mòn tài sản trong
khối lượng công tác hoàn thành và sẽ không thích hợp đối với các doanh nghiệp
có quy mô lớn, có khối lượng tài sản cố định lớn, chủng loại phức tạp. Vì nếu áp
dụng phương pháp này dễ dẫn tới khối lượng tính toán nhiều gây khó khăn cho
công tác quản lý.
*Phương pháp khấu hao nhanh
Đây là phương pháp đưa lại số khấu hao rất lớn cho doanh nghiệp trong
những năn đầu của thời gian sử dụng tài sản cố định và càng về những năn sau
mức khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo tổng số năm.
-Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Đây là phương pháp khấu hao gia tốc nhưng mức khấu hao hàng năm sẽ khác
nhau theo chiều hướng giảm dần và được xác định như sau:
M
kh
= G
cli
× T
kh
Trong đó: M
kh
: Mức khấu hao theo năm thứ i
G
cli
: Gía trị còn lại của tài sản cố định năm thứ i
T
kh
: Thời gian khấu hao
Tỷ lệ khấu hao này luôn lớn hơn tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng

và thường Tkh = Tỉ lệ khấu hao thường * tài sản cố định
Tỷ lệ khấu hao thường = 1/Thời gian sử dụng
Phương pháp này có ưu điểm thu hồi vốn nhanh, do đó tạo khả năng đổi mới
trang thiết bị công nghệ cho doanh nghiệp. Nhưng với phương pháp này, số tiền
khấu hao lũy kế đến năn cuối cùng của thời gian sủ dụng tài sản cố định sẽ
không bù đắp giá trị ban đầu của tài sản cố định
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 16
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
-Phương pháp khấu hao theo tổng số năm
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định như sau:
M
khi
= T
khi
× NG
Trong đó: Mkhi: Mức khấu hao năm thứ i
Tkhi: Tỉ lệ khấu hao năm thứ i
NG: Nguyên giá tài sản cố định
Phương pháp này có ưu điểm có khả năng thu hồi vốn nhanh, do đó có thể
phòng ngừa hao mòn vô hình ở mức tối đa, mặt khác nó khắc phục được nhược
điểm của phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần. Tức là nó đảm bảo được
số tiền khấu hao lũy kế đến năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định
sẽ bù đắp giá trị ban đầu của tài sản cố định.
Tuy nhiên việc áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh phải trong điều kiện
doanh nghiệp co một giá thành có thể chịu đựng được
*Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Theo phương pháp này mức khấu hao mỗi năm là thay đổi tùy thuộc vào sản
lượng sản phẩm sản xuất ra bởi tài sản đó. Nhưng số tiền khấu hao được cố định
cho một đơn vị sản phẩm đầu ra được tạo bởi sản phẩm đó

Đkh =
NG
∑Ql
-Mức khấu hao trích hàng tháng Ai:
Ai = Qi × Đkh
-Mức khấu hao hàng năm bằng tổng mức khấu hao các tháng.
Phương pháp này có ưu điểm mức khấu hao trên từng tài sản cố định được xác
định đúng theo công suất huy động tài sản cố định thực tế của tài sản cố định đó.
1.5.3.Phương pháp khấu hao tại Công ty Cổ Phần Ngọc Khánh
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho tất cả tài sản cố
định trong Công ty.
Công thức tính khấu hao:
- Mức khấu hao trung bình hàng năm (A)
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 17
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
A =
NG
Tsd
Trong đó : NG: Nguyên giá tài sản cố định
Tsd: Thời gian sử dụng định mức( năm)
-Mức khấu hao trung bình hàng tháng (Ath)
Ath =
A
12
Sổ sách sử dụng: để hạch toán tổng hợp khấu hao tài sản cố định Công ty
sử dụng chứng từ ghi sổ liên quan đến tình hình tăng giảm khấu hao tài sản cố
định, sổ cái TK 211, TK 214
1.6.Tình hình tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Cổ Phần Ngọc Khánh

1.6.1. Tình hình tổ chức sản xuất.
*Công ty Cổ Phần Ngọc Khánh tổ chức sản xuất theo dây chuyền, sản
phẩm của công ty được sản xuất với quy mô lớn, có tính đồng nhất về quy trình
công nghệ, có thời gian sản xuất ổn định và tương đối dài
-Các bộ phận sản xuất trong dây chuyền sản xuất sản phẩm phôi, gang
được chuyên môn hóa cao.Thể hiện theo dây chuyền sản xuất sau
Hình 1-2: Sơ đồ phân xưởng sản xuất của Công ty cổ phần Ngọc Khánh
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 18
Quản đốc
Phân xưởng sản xuất 1 Phân xưởng sản xuất 2
Tổ tạo
phôi
Tổ tạo
khuôn
Tổ
sơn
Tổ
hoàn
thiện
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
Trong đó:
-Tổ tạo phôi:Thực hiện lấy nguyên vật liệu, phân loại bán thành phẩm phôi gang
-Tổ tạo khuôn: Thực hiên nấu nóng chảy nguyên liệu và đổ theo khuôn mẫu
-Tổ sơn thực hiện làm sạch sản phẩm, sơn sản phẩm
- Tổ hoàn thiện: Thực hiện đóng gói hoàn thành sản phẩm
Phân xưởng 1, phân xưởng 2 là những bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm chính, chiến lược của đơn vị. Trong sản xuất, các bộ phận này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau để tạo nên dây chuyền sản xuất, để đạt được số lượng
theo kế hoạch thì các bộ phận trên đều phải hoàn thành sản phẩm đúng thời gian

và đảm bảo chất lượng công việc, nếu một công đoạn nhỏ trong các bộ phận
không hoàn thành nhiệm vụ thì đều ảnh hưởng đến bộ phận khác và ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài các bộ phận chính trên, công ty còn có các bộ phận phụ trợ khác.
Các bộ phận phụ trợ có tính chất sản xuất như bộ phận lái xe, kho bãi, vệ sinh
công nghiệp… giúp cho quá trình bảo quản, tiêu thụ sản phẩm được đảm bảo.
1.6.2 Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 19
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ sản xuất sản phẩm của Công ty
- Nguyên vật liệu gồm: gang, than, phấn chì, củi đốt lò, khăn lau, sơn, que
hàn, đá mài, đất sét chịu lửa, cát.
- Nguyên vật liệu được rửa sạch bằng máy bắn bi và cho vào lò nấu nỏng
chảy gang.
- Dùng gáo múc đổ ra các khuôn mẫu, sau đó rải cát đúc lên trên sản
phẩm, sau đó được hàn, tiện, cắt theo thiết kế sản phẩm.
- Đánh bóng, sơn sản phẩm.
- Kiểm tra sản phẩm: kiểm tra lại toàn bộ phần kết cấu sản phẩm, kiểm tra
thẩm mỹ sau khi sơn.
- Sau khi qua kiểm tra, thành phẩm được nhập kho và trở đi tiêu thụ.
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 20
Gang, than
Phấn chì, đá mài…
Nấu chảy gang
Sơn, đánh bóng
Rót khuôn
Nguyên vật liệu
Kiểm tra

Đóng gói
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
1.7. Đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ khi đi vào hoạt động kinh doanh
đều quan tâm đến hiệu quả kinh doanh. Kinh doanh có lãi là yêu cầu tiên kiết
của doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện
nay. Để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện
có sẵn có các nguồn nhân tài và vật lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm
được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Ngọc Khánh đã có sự chuyển
biến tích cực, điều đó được thể hiện thông qua doanh thu bán hàng cũng như lợi
nhuận. Có được kết quả đó là sự cố gắng, nỗ lực của toàn bộ công nhân viên
trong công ty nói chung, đặc biệt là sự lãnh đạo và tinh thần trách nhiệm cao của
đội ngũ chủ chốt trong Công ty nói riêng.Để biết rõ hơn về tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty năm 2013 ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu được tổng
hợp trong bảng để thấy được sự biến động của nó ở năm 2013 so với năm 2012.
(Bảng 1.7)
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 21
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
Qua bảng 1.7 đã cung cấp cho ta thấy được cách nhìn nhận chính xác về
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Ngọc Khánh trong năm vừa qua. Là
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực SXKD với quy mô không lớn nhưng
toàn bộ nhân viên trong Công ty cố gắng nỗ lực để hiệu quả kinh doanh của
Công ty ngày càng tốt hơn. Trong những năm gần đây, dưới tác động của tình
hình biến động chung của kinh tế thị trường cùng với quy mô vốn chưa lớn nên
nhìn chung hoạt động Công ty có chiều hướng đi xuống. Các chỉ tiêu kinh tế
biến động theo chiều hướng giảm dần. Cụ thể đó là:

-Sản lượng của Công ty năm 2013 là 1.405.826.831 đồng, năm 2012 là
1.225.939.782 đồng, vậy sản lượng của năm 2013 so với năm 2012 là tăng
114,67%, tăng thêm 14,67% tương ứng là tăng 179.887.049 đồng. Ta thấy sản
lượng năm 2013 là không tăng nhiều, quy mô sản xuất của Công ty không mở
rộng thêm.Với giá bán là
-Doanh thu năm 2013 so với năm 2012 là giảm đi 47.729.112 đồng tương
ứng giảm 3,35% .Doanh thu tiêu thụ năm 2013 giảm so với năm 2012 là do tinh
hình tiêu thụ của doanh nghiệp không được tốt, lượng hàng hóa bán ra giảm.
Bên cạnh đó sản lượng tăng những chi phí lại tăng nhiều hơn dẫn đến giá thành
tăng cụ thể giá thành năm 2013 là 1.405.826.831.đồng, năm 2012 là
1.225.939.782 đồng vậy giá thành năm 2013 tăng thêm 14,67% nhưng giá bán
lại không tăng nhiều làm cho doanh thu năm 2013 giảm so với năm 2012.(Với
giá bán là
-Gía thành lớn hơn giá bán làm cho lợi nhuận của Công ty cả hai năm đều
âm
-Tổng quỹ lương của Công ty năm 2013 so với năm 2012 giảm 10,84%
tương ứng giảm 2.985.676 đồng nguyên nhân do Công ty hoạt động không có
hiệu quả làm cho 4 công nhân nghỉ việc trong năm 2013, điều này làm cho mức
lương bình quân năm 2013 tăng thêm 4,02% so với năm 2013
- Thuế GTGT năm 2013 so với năm 2012 là giảm 62.000.000 đồng tương
ứng giảm 91.51%. Nguyên nhân do trong năm 2013 số lượng hàng hóa sản
phẩm bán ra của Công ty giảm do quy mô sản xuất năm 2013 giảm.
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 22
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
- Thuế TNDN cả năm năm 2012 với năm 2013 đều không đổi bằng
33.450.246 đồng
Nhìn chung do ảnh hưởng của sự khủng hoảng kinh tế thị trường Công ty
trong 2 năm 2012 và 2013 đều hoạt động không có hiệu quả. Công ty cần có
những biện pháp khắc phục tình trạng xấu này bằng cách tìm hiểu để nắm bắt

kịp nhu cầu của thị trường và tìm kiếm những thị trường những khách hàng tiềm
năng mới.
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 23
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾT QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN NGỌC KHÁNH NĂM 2013
2.1.Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế nói chung phân tích tình
hình tài chính nói riêng.
2.1.1.Mục đích, ý nghĩa của của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tài
chính.
*Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động
kinh doanh một các tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và quy luật
kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
-Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế:
+ Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh tế thông qua các chỉ tiêu kinh tế
đã xây dựng
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên
các mức độ ảnh hưởng đó.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại
yếu kém.
+ Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
-Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế.
+ Là cơ sở để ra quyết định kinh doanh
+ Là công cụ quan trọng những chức năng quản trị có hiệu quả của doanh
nghiệp
+ Biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro

+ Cơ sở để các đối tác kinh doanh chọn lựa hợp tác
+ Phân tích giúp dự đoán và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh
*Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động tài chính
-Mục đích của phân tích hoạt động tài chính
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 24
TRƯỜNG ĐAỊ HỌC HÀNG HẢI
+ Giúp nhà quản trị nhìn thấy được một cách tổng quát, toàn diện về hiện trạng
tài chính và hiệu quả hoạt động, cụ thể là nhằm kiểm soát chi phí và khả năng
sinh lời
+ Phân tích tình hình tài chính giúp cho nhà quản trị ra quyết định tài chính liên
quan cấu trúc vốn, một tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu phù hợp và hạn chế được
rủi ro tài chính
-Ý nghĩa của phân tích hoạt động tài chính
+ Phân tích báo cáo tài chính cung cấp thông tin hữu ích cho mọi đối tượng để
đưa ra quyết định tuỳ theo mục tiêu khác nhau: nhà quản trị, các tổ chức tín
dụng,các nhà đầu tư cổ đông, cơ quan Nhà nước, công ty kiểm toán, đối thủ
cạnh tranh, khách hàng và nhà cung cấp.
+ Phân tích thông tin trên báo cáo tài chính còn có tác dụng kiểm tra tình hình
tài chính của doanh nghiệp từ đó góp phần hoàn thiện cơ chế tài chính, thúc đẩy
sự phát triển của doanh nghiệp.
1. Nội dung phân tích hoạt động kinh tế
2. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế
3. Nội dung phân tích tình hình tài chính
*Phân tích tình hình cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính
ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của
từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ

phận tài sản chiếm
Giá trị của từng bộ phận tài
sản
Tổng số tài sản
Qua phân tích cơ cấu tài sản các nhà quản lý sẽ lắm được tình hình đầu tư
(sử dụng) số vốn đã huy động được,biết được việc sử dụng việc sử dụng số vốn
đã huy động được có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực
cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
*Phân tích tình hình có cấu nguồn vốn
Sinh viên: Bùi Thị Lương
Lớp: QKT53 - LC4 25

×